LỜI CẢM ƠN
Để hoàn tất một luận văn thạc sĩ yêu cầu sự tập trung, sự cố gắng và độc lập
nghiên cứu. Bản thân tôi sau những năm tháng học tập vất vả và nghiên cứu cũng đã cố
gắng để hồn thành được luận văn này. Tơi ln ghi nhận những sự đóng góp giúp đỡ,
sự ủng hộ và hỗ trợ nhiệt tình của những người bên cạnh mình, nhân đây tôi muốn gửi
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới họ.
Lời cảm ơn trân trọng đầu tiên tôi muốn dành tới TS Trần Dũng, người đã hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn, sự chỉ bảo và định hướng của thầy giúp tôi tự
tin nghiên cứu những vấn đề mới và giải quyết bài toán một cách khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học Văn hóa thành phố
Hồ Chí Minh, đã tạo các điều kiện cho chúng tôi được học tập và làm khóa luận một
cách thuận lợi.
Lời cảm ơn sâu sắc muốn được gửi tới các thầy giáo, cô giáo đã dạy dỗ và mở ra
cho chúng tôi thấy chân trời tri thức mới, hướng dẫn chúng tôi cách khám phá và làm
chủ công nghệ mới.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lớp CHK5 đã cùng tôi đi qua
những tháng ngày miệt mài học tập, cùng chia sẻ những niềm vui nỗi buồn, động viên
tôi đi qua những khó khăn, để tơi vững bước vượt qua những vất vả, quyết tâm hồn
thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn gia đình và bạn bè đã mang tới tất cả niềm tin, định
hướng và theo dõi tôi suốt chặng đường đời. Nâng đỡ và đến bên tơi những giây phút
khó khăn nhất của cuộc sống.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Văn phòng Dịch vụ du lịch, phòng
Nghiệp vụ và những đồng nghiệp thuộc Trung tâm Bảo tồn di tích tỉnh Khánh Hịa,
những người đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong công việc và học tập để tơi có thể
theo học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nha Trang, ngày 18 tháng 12 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình khoa học nghiên cứu của tơi, có sự hỗ
trợ từ người hướng dẫn TS. Trần Dũng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên
cứu nào trước đây.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 2019
Người cam đoan
Nguyễn Thị Hồng Quyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 3
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 2
5. Lý thuyết nghiên cứu ..................................................................................................... 3
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
8.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................................... 4
9. Bố cục .............................................................................................................................. 5
Chương 1 ............................................................................................................................. 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ TỔNG QUAN ........................................... 6
VỀ THÀNH PHỐ NHA TRANG ..................................................................................... 6
1.1. Những vấn đề lí luận chung .................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 6
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hoá .................................................. 10
1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của quá trình quản lý DSVH với phát triển du lịch 12
1.2. Vai trò của di tích .................................................................................................. 15
1.2.1. Di tích là cơ sở nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội ................................. 16
1.2.2. Di tích góp phần bảo tồn và phát triển văn hóa ............................................... 19
1.3. Tổng quan về thành phố Nha Trang ................................................................... 21
1.3.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,dân cư, lịch sử hình thành............................... 21
1.3.2. Về kinh tế, văn hoá - xã hội ............................................................................... 24
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................. 26
Chương 2 ........................................................................................................................... 27
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HỐ Ở
THÀNH PHỐ NHA TRANG .......................................................................................... 27
2.1. Hệ thống di tích ở thành phố Nha Trang ............................................................ 27
2.1.1. Số lượng và loại hình di tích trên địa bàn ........................................................ 27
2.1.2. Hiện trạng các di tích ........................................................................................ 30
2.2. Thực trạng quản lý di tích trên địa bàn thành phố Nha Trang ........................ 31
2.2.1.. Hệ thống tổ chức quản lý di tích ...................................................................... 31
2.2.2. Cơ cấu nhân sự và tổ chức hoạt động............................................................... 33
2.2.3. Hoạt động quản lý của nhà nước trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích.. 34
2.3. Đánh giá công tác quản lý và phát huy các giá trị của di tích trong thời gian
qua ở thành phố Nha Trang ........................................................................................ 57
2.3.1. Những việc đã làm được ................................................................................... 57
2.3.2. Những việc chưa làm được và nguyên nhân ..................................................... 58
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................. 64
Chương 3 ........................................................................................................................... 65
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ
Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG ...................................................................................... 65
3.1. Quan điểm định hướng công tác bảo tồn, tôn tạo di tích................................... 65
3.2. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý di tích ............. 69
3.2.1. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước ................................. 70
3.2.2. Kiện toàn bộ máy .............................................................................................. 73
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di
tích ............................................................................................................................... 75
3.2.4. Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích .... 79
3.2.5.Cơng tác giáo dục, tuyên truyền, phát huy giá trị di tích .................................. 82
3.2.6. Phát huy giá trị di tích trong phát triển kinh tế ................................................ 86
3.2.7. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, cơng tác bảo vệ di tích và thanh tra, kiểm
tra, xử lý các vi phạm về DTLS-VH và DLTC ............................................................ 89
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................. 95
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 100
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 105
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa Việt Nam là thành quả lao động hơn ngàn năm sáng tạo của dân
tộc ta. Là kết quả của những giao lưu, tiếp biến văn hóa, tiếp thu những tinh hoa
của các nền văn minh trên thế giới để bồi đắp thêm bề dày văn hóa dân tộc. Từ
đó, hun đúc tâm hồn, trí tuệ con người Việt, làm giàu bản sắc văn hóa Việt Nam.
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của
con người ngày càng được nâng cao.Trong cuộc sống hiện đại, nhu cầu trở về cội
nguồn, tìm hiểu truyền thống dân tộc ngày càng trở nên cấp thiết.Có nhiều cách
khác nhau để tiếp cận lịch sử và truyền thống văn hóa dân tộc, trong đó di tích
lịch sử - văn hóa được quan tâm nhiều nhất.Bởi ở đó chứa đựng đầy đủ, xác thực
và sinh động những giá trị của di sản văn hóa dân tộc. Hệ thống di tích lịch sử văn hóa là đại chỉ lưu truyền những thơng điệp mà cha ông trao truyền cho thế hệ
mai sau, từ truyền thống lịch sử, đến những giá trị đạo đức, thẩm mỹ và những kỹ
năng, kỹ xảo cửa cuộc sống. Từ đó, các thế hệ nối tiếp nhau bảo tồn và phát huy
những giá trị tinh hoa của di sản văn hóa dân tộc.
Trên con đường hội nhập, Nha Trang là một thành phố du lịch đầy tiềm
năng và phát triển.ln thu hút du khách trong và ngồi nước để trở thành một
trong những trung tâm du lịch sôi động của cả nước. Nha Trang được thiên phú là
thành phố biển có những di tích và danh thắng nổi tiếng trong nước và quốc tế.
Các danh thắng ở Nha Trang đã được giao cho các công ty du lịch quản lý hoặc
do Trung tâm Bảo tồn di tích tỉnh Khánh Hồ quản lý. Đứng trước những thuận
lợi đó cũng kèm theo những thách thức cho những nhà quản lý văn hóa, làm thế
nào vừa bảo tồn vừa phát huy những giá trị di sản văn hóa trong bối cảnh hội
nhập?
2
Từ đó, tơi chọn đề tài: “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn thành
phố Nha Trang” làm luận văn kết thúc khóa học thạc sĩ ngành Quản lý văn hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng quản lý hoạt động quản lý đi tích, đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu của hoạt động các cơ quan quản lý văn hóa; trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác tổ
chức quản lý cũng như khai thác giá trị các di tích tại thành phố Nha Trang.
Để đạt được mục đích này, nhiệm vụ trọng tâm của đề tài là:
- Làm rõ vai trị của các cơ quan quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
thành phố Nha Trang;
- Khảo sát, phân tích và nhận định thực trạng cơng tác quản lý hoạt động
của các cơ quan quản lý di tích lịch sử văn hóa tại địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả
hoạt động của các cơ quan quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố
Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý các di tích lịch sử - văn hóa của các cơ quan quản lý di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa của các cơ
quan quản lý di tích lịch sử - văn hóa của thành phố Nha Trang từ năm 2012 đến
nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng về cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn thành
phố Nha Trang đang diễn ra như thế nào?
3
- Làm thế nào để vừa bảo tồn vừa phát huy giá trị của các di tích ở thành
phố Nha Trang trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay?
5. Lý thuyết nghiên cứu
5.1. Lý thuyết chức năng
Trong đề tài này, lý thuyết chức năng được vận dụng để giải thích vai trị,
chức năng của các di tích lịch sử - văn hóa trong đời sống văn hóa tinh thần của
người dân, đồng thời tìm hiểu giá trị của các di tích này trong phát triển đời sống
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Nha Trang.
5.2. Lý thuyết quản lý văn hoá
Trong đề tài này, lý thuyết quản lý văn hóa được sử dụng để đánh giá vai
trị của các cấp quản lý ngành văn hóa đối với các di tích danh thắng trên địa bàn
thành phố Nha Trang. Đồng thời thể hiện các chức năng cần có của các ban ngành
quản lý văn hóa gồm: chức năng định hướng, chức năng điều chỉnh, chức năng
kiểm tra, đánh giá, chức năng động viên, cố kết trong việc phối hợp bảo tồn và
khai thác các giá trị của các di tích danh thắng trên địa bàn.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất hiện nay công tác quản lý đi tích lịch sử - văn hố vẫn
được diễn ra thường xuyên, đặc biệt là tại các điểm có khai thác du lịch. Tuy
nhiên một thực trạng đang diễn ra là khi kết hợp du lịch, các giá trị của các đi tích
lịch sử này đang dần bị thay đổi, bị thương mại hoá, điều này tác động khơng nhỏ
đến các đi tích lịch sử - văn hố. Vấn đề được đặt ra là cần phái đánh giá lại hiệu
quả của cơng tác quản lý di tích trong khi kết hợp với hoạt động khai thác các giá
trị kinh tế của các di tích.
Giả thuyết thứ hai được đưa ra là việc khai thác du lịch và bảo tồn các giá
trị của đi tích lịch sử - văn hoá vẫn chưa được kết hợp tốt với nhau.Việc khai thác
du lịch vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa có tính thống nhất với hoạt động bảo
4
tồn di tích. Để giải quyết vấn đề này, cần có những giải pháp, đề xuất để kết hợp
các hoạt động này một cách hiệu quả, hợp lý.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính trong khảo sát thực địa tại di tích, thu
thập các thơng tin có liên quan đến di tích, danh thắng.
- Phương pháp phân loại hệ thống nhằm làm nổi bật các giá trị vật thể và
phi vật thể của di tích lịch sử - văn hóa.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Quản lý văn hoá, Lịch sử, Bảo tàng,
Khảo cổ học...
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn sẽ hệ thống một cách khá đầy đủ về các di tích lịch sử - văn hóa
của thành phố Nha Trang. Qua đó, góp phần bổ sung thêm những cơ sở khoa học
và chỉ rõ giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di tích lịch sử - văn hóa.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu, khảo sát di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn thành phố
Nha Trang, đề tài nhằm mục đích giúp người dân hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan
trọng của những di tích; từ đó có ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. Đồng thời đóng góp một số giải pháp đối với
chính quyền địa phương, các cấp, các ngành chức năng của thành phố và tỉnh
Khánh Hòa trong việc bảo tồn, sử dụng và phát huy có hiệu quả di tích trong q
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5
9. Bố cục
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung và tổng quan về thành phố Nha
Trang
Chương này nêu lên vài nét tổng quan, lịch sử hình thành, đặc điểm về vị
trí, mơi trường, khí hậu và đánh giá sơ bộ tiềm lực phát triển du lịch của thành
phố Nha Trang. Đồng thời, nêu lên một số khái niệm về quản lý di tích lịch sử văn hóa cũng như những cơ sở khoa học và pháp lý công tác quản lý di tích lịch
sử - văn hóa.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở
thành phố Nha Trang
Trong chương này sẽ bàn về thực trạng công tác quản lý, hệ thống cơ cấu tổ
chức hoạt động quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở thành phố Nha Trang, đánh giá
cơng tác quản lý và phát huy các giá trị của di tích kết hợp hoạt động du lịch trong
thời gian qua ở thành phố Nha Trang, những mặt tích cực và hạn chế còn tồn tại.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn hóa ở thành phố Nha Trang
Chương này đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý di
tích lịch sử - văn hóa, để kết hợp tốt hoạt động quản lý, bảo tồn di tích với hoạt
động khai thác du lịch tại thành phố Nha Trang.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ TỔNG QUAN
VỀ THÀNH PHỐ NHA TRANG
1.1. Những vấn đề lí luận chung
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Di sản văn hoá
Quan niệm di sản văn hoá là tổng thể những tài sản văn hoá truyền thống
trong hệ thống giá trị của nó, được chủ thể nhận biết và đưa vào sử dụng nhằm
đáp ứng những nhu cầu và đòi hỏi của hiện tại. UNESCO chia di sản văn hoá
thành hai loại:di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể (physical and
nonphysicalcuture). Di sản văn hoá vật thể bao gồm các di tích, cơng trình lịch sử,
đền đài, cung điện, sách cổ, mẫu vật ở bảo tàng, công cụ sản xuất ở từng giai đoạn
lịch sử, các di tích danh thắng; Các loại hình văn học - nghệ thuật (âm nhạc, ca
múa, sân khấu, ngôn ngữ, truyền thuyết, huyền thoại), các sinh hoạt và kinh
nghiệm dân gian (lễ hội, nghi lễ, phong tục tập quán, y học dân tộc, nghệ thuật
nấuăn, bí quyết trong sản xuất đồ thủ cơng mỹ nghệ) được xếp vào nhóm di sản
văn hoá phi vật thể. Ở Nhật Bản, người ta chia di sản văn hoá thành hai loại: di
sản văn hoá hữu hình và di sản văn hố vơ hình (Tangible and Intangble culture).
Các thuật ngữ vật thể, phi vật thể, hữu hình, vơ hình hiện nay đã sử dụng rộng rãi
trong các văn bản của UNESCO [37, Tr.15-16].
- Di tích
Căn cứ vào tiêu chí quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật di sản văn hóa và Điều 28 Luật di sản văn hóa, Điều 11, Nghị
định 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 phân loại di tích như sau:
1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
2. Di tích kiến trúc nghệ thuật;
7
3. Di tích khảo cổ;
4. Danh lam thắng cảnh [23, Tr.58].
- Di tích lịch sử - văn hố
Tại điểm 3, Điều 4, Luật Di sản văn hóa được Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, khố X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001, quy
định: “Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó, có giá trị lịch sử, văn hoá,
khoa học” [23, Tr.13]
- Danh lam thắng cảnh
Tại điểm 3, Điều 4, Luật Di sản văn hóa được Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, khố X, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 29/6/2001, quy
định: Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ,
khoa học” [23, Tr.13].
- Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động, hợp tác lao động.
Việc phát hiện quản lý được coi như là kết quả tất yếu của sự chuyển nhiều quá
trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình lao động
được phối hợp lại. C.Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung
nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đều yêu cầu có sự chỉ đạo, điều hoà giữa
những hoạt động cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [26, Tr.3].
Như vậy, quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực
tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi
nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hố càng cao, u cầu
quản lý càng cao và vai trị của nó càng tăng lên.
8
Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý
nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động
một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất
định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì
tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.Với ý nghĩa
trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là
con người hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý bằng các
công cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý.
Tùy theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý
khác nhau.
- Khách thể quản lý: chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể
quản lý, đó là hành vi của con người, các quá trình xã hội.
- Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định,
do chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các
động tác quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp.
- Quản lý ra đời chính là nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn
trong công việc. Thực chất của quản lý con người trong tổ chức nhằm đạt mục
tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý có những đặc điểm cơ bản sau: Quản lý ln có chủ thể quản lý và
đối tượng bị quản lý; quá trình quản lý là q trình thu và nhận thơng tin; quản lý
là một q trình năng động, ln biến đổi; quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ
thuật; quản lý gắn với quyền lực.
9
Do đó, quản lý là một q trình tác động giữa chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý, thông qua những biện pháp, phương pháp, phương tiện quản lý, nhằm
hồn thiện hố hoặc làm thay đổi tình trạng hiện hữu. Nói đến quản lý là nói đến
cả một quá trình chứ khơng phải chỉ nói đến một hành động tức thời hay chỉ như
một hành động ngăn chặn. Cho nên, có thể nói rằng, quản lý là một quá trình: đi
từ chỗ nắm được, nắm đúng cái hiện có - thấy được, thấy đúng cái cần có - Biết
tìm mọi biện pháp khả thi và tối đa để đưa từ cái hiện có lên tới cái cần có.
Những biện pháp khả thi và tối ưu này có thể diễn ra ở nhiều mức độ, hình thức
khác nhau: xố bỏ, điều chỉnh, hoàn thiện, làm mới, v.v… với những mức độ can
thiệp tồn diện, nhiều, ít, khơng can thiệp của Nhà nước, hoặc sự tự quản của
nhân dân theo quy định của quản lý Nhà nước.
- Quản lý văn hoá
Quản lý văn hố là một thuật ngữ mới, chính vì vậy mà nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng nên chăng sử dụng thuật ngữ quản lý về lĩnh vực văn hoá, bởi lĩnh
vực văn hố là khá rộng.Từ đó, chữ “quản lý” có thể dùng ghép với bất kỳ một
hoạt động nào cần có sự quản lý.
Trong khoa học, người ta có thể tiếp cận với văn hóa, hoặc riêng rẽ hoặc
tổng hợp, cả trên ba bình diện: văn hóa với tính cách một nền văn hóa; văn hóa
với tính cách những cái/thuộc tính văn hóa và văn hóa với tính cách những hoạt
động văn hóa.
Ở đây, chúng ta tập trung vào lĩnh vực quản lý hoạt động văn hóa. Có như
vậy mới thuận tiện cho việc quản lý, cũng như cho việc hoạch định chính sách
quản lý.
10
Hoạt động văn hóa là những q trình thực hành của cá nhân và các thiết chế xã
hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân phối giao lưu và tiêu dùng những giá trị
văn hóa tinh thần, nhằm giao lưu những tư tưởng, ý nghĩa và những tác phẩm văn
hóa của con người sinh ra và cũng chính là để hoàn thiện chất lượng sống của con
người trong xã hội [26, Tr.7].
Đối với lĩnh vực DSVH, trong đó DTLS-VH là đối tượng đặc biệt, quan
trọng cần được gìn giữ, bảo quản và phát huy tác dụng. Vì vậy, quản lý DTLSVH có thể được xem như là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý DTLS-VH, giúp DTLS-VH tồn tại một cách bền vững không chỉ về chiều rộng
mà cịn về chiều sâu, nhằm góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của đất nước.
Muốn quản lý tốt, đúng hướng, có hiệu quả, người quản lý cần nắm vững
đường lối, chính sách, nghị quyết, pháp luật của Nhà nước, đồng thời thành thạo
các quy trình vận hành quản lý có khoa học.
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hố
Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến công tác bảo tồn DTLS-VH &
DLTC; Ngay sau khi mới giành chính quyền, vào ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 65/SL nhấn mạnh việc bảo tồn cổ tích là việc làm cần
thiết của nước Việt Nam. Sau sắc lệnh này, một loạt các văn bản pháp lý khác
được ban hành cũng với mục đích bảo vệ các di tích lịch sử- văn hóa và danh lam
thắng cảnh được tốt hơn, những quy định đưa ra cụ thể hơn. Đến ngày 04/4/1984,
Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh số 14 LCT/HĐNN về bảo vệ và sử dụng
DTLS-VH và DLTC. Trong một thời gian dài từ khi ban hành cho đến năm 2001,
Pháp lệnh 14LCT/HĐNN là văn bản pháp lý cao nhất cho hoạt động bảo tồn di
tích cả nước.
11
Trước sự phát triển mạnh mẽ của thời kỳ đổi mới kinh tế, xã hội của đất nước,
trong đó có hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH trên thực tiễn, phạm vi
điều chỉnh của Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng DTLS-VH và DLTC ban hành năm
1984 đã trở nên hạn chế, lạc hậu (do ra đời trong thời kỳ bao cấp). Nhiều hoạt
động trong thực tiễn không được quản lý và điều chỉnh kịp thời để giải quyết
những vấn đề bức xúc của công tác quản lý DSVH khi đất nước đã chuyển sang
nền kinh tế thị trường. Bởi vậy, nhằm nâng cao nhận thức của tồn xã hội về vị trí
và vai trị của DSVH; tăng cường giáo dục cộng đồng, huy động nhiều nguồn lực,
phát huy chủ thể văn hóa vào việc bảo tồn và phát huy DSVH dân tộc giúp cho
các thế hệ tương lai có điều kiện kế thừa và sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới,
Luật Di sản văn hóa được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X, kỳ họp
thứ IX thông qua ngày 29/6/2001 và được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
ban hành lệnh công bố số 09/2001/L-CTN ngày 12/7/2001, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/2002. Trong Điều 2 của Luật DSVH khẳng định: “Luật này quy
định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH; xác định quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân đối với DSVH ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Từ khi ban hành, Luật DSVH đã phát huy được vai trò và nhiệm vụ của
mình trong việc bảo vệ và phát huy giá trị DSVH, đáp ứng nhu cầu văn hóa ngày
càng cao của nhân dân; tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước, nâng cao trách
nhiệm của nhân dân trong việc tham gia bảo vệ và phát huy DSVH.
Năm 2009, Luật Di sản văn hóa được sửa đổi và bổ sung để hoàn thiện,
nâng cao những vấn đề đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế. Ngày 01/01/2010, Luật
Di sản văn hóa sửa đổi bổ sung có hiệu lực pháp lý và được thi hành. Ngày
21/9/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 98/2010/NĐ-CP “Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số
12
điều của Luật Di sản văn hóa”. Hiện nay, Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa là văn bản pháp lý cao nhất, làm cơ sở
cho công tác bảo tồn DTLS - VH và DLTC.
1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của quá trình quản lý DSVH với phát
triển du lịch
Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế, công tác quản lý DSVH với phát
triển du lịch ở Việt Nam phải đảm bảo 7 nguyên tắc sau đây:
* Quản lý có trọng tâm, trọng điểm
Việc quản lý có trọng tâm, trọng điểm phải đồng bộ, tức là phải đặt trong
một kế hoạch tổng thể thống nhất từ trung ương đến các địa phương, tránh tình
trạng “mạnh ai nấy làm” sẽ phá vỡ tính hệ thống. Cần phải có kế hoạch tổng thể
khai thác DSVH để phát triển du lịch, không phải bất cứ DSVH nào cũng đưa ra
khai thác để phát triển du lịch. Chỉ có những DSVH đáp ứng các yêu cầu cần và
đủ mới đưa vào khai thác phục vụ du lịch. Khi đưa vào khai thác du lịch phải có
đầy đủ phương án quản lý đồng bộ. Trong phương án tổng thể đó phải dự liệu các
phương án cụ thể để quản lý cái đã có và quản lý cái sẽ có. Tức là quản lý có
chiều sâu, quản lý có kế hoạch, quản lý trong tiên liệu. Muốn vậy, công tác quản
lý DSVH phải trao quyền cho cơ quan chuyên trách, trao quyền cho những người
có chun mơn nghiệp vụ và có đủ thẩm quyền. Đó là sự cần thiết phải chun
mơn hố, chun trách hố cơng tác quản lý.
* Khơng phá vỡ không gian, không làm biến đổi cảnh quan thiên tạo,
nhân tạo vốn có
Quản lý DSVH để hoạt động du lịch khơng phá vỡ cảnh quan khơng gian
nơi có các DSVH vật thể hay phi vật thể đang tồn tại. Phải giữ nguyên tắc là khai
thác tối đa các giá trị của kho tàng DSVH nhưng vẫn giữ được tính nguyên trạng
của di sản chính nơi nó đang tồn tại. Muốn vậy, cơng tác quản lý phải có cách
13
nhìn lịch đại và đồng đại đối với những DSVH riêng biệt. Khi tiến hành khai thác
giá trị của di sản để phát triển du lịch, tất yếu sẽ dẫn đến việc phải xây dựng các
cơng trình bổ trợ để tiến hành các hoạt động dịch vụ phục vụ du khách. Tất cả các
dịch vụ bổ trợ đó phải được bố trí hợp lý, khơng phá vỡ cảnh quan thiên nhiên
vốn có, cảnh quan văn hố đương đại đã hình thành trong lịch sử. Sự bổ sung
những cơng trình phụ trợ chỉ tạo nên sự hài hồ, tơ điểm thêm cho những cơng
trình đã có.
* Bảo vệ mơi trường sinh thái tự nhiên và môi trường sinh thái nhân văn
Khi tiến hành hoạt động du lịch phải luôn đặt mục tiêu bảo vệ môi trường
sinh thái tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái được nhân lên trên trong suốt
quá trình khai thác các giá trị của kho tàng DSVH Việt Nam. Đây chính là một
nội dung đặc biệt quan trọng, không thể thiếu, không thể bỏ qua trong quá trình
khai thác kho tàng DSVH Việt Nam để phát triển du lịch. Quản lý để các hoạt
động du lịch không gây ô nhiễm môi trường do lượng rác thải tăng lên nhanh
chóng cả về số lượng và chủng loại do sự tiêu dùng tăng nhanh của du khách. Xây
dựng các cơ sở dịch vụ phải đi kèm với xây dựng các điều kiện để xử lý rác thải,
tránh ô nhiễm nguồn nước. Quản lý để hoạt động du lịch khơng làm ơ nhiễm mơi
trường văn hố. Khơng tạo ra sự xung đột giữa văn hoá bản địa và sự khác biệt về
văn hoá đem đến từ một bộ phận du khách. Tuy nhiên, sự giao thoa văn hoá tất
yếu sẽ làm biến đổi những nét văn hoá mang truyền thống bản địa.Công việc quản
lý phải tạo cơ hội cho văn hố bản địa khẳng định và thể hiện mình, đồng thời tự
điều chỉnh, khắc phục những nhược điểm tồn tại nếu có.
* Khai thác phải ln đi đơi với cơng tác bảo tồn
Xét về mặt hình thức, kho tàng DSVH về cơ bản là Tĩnh trong khi hoạt
động du lịch về cơ bản là Động; như vậy, thực chất của kinh doanh du lịch là
“khai thác cái Tĩnh để phục vụ cái Động”. Điều đó đặt ra cho cơng tác quản lý
14
DSVH với phát triển du lịch là khai thác phải gắn bó chặt chẽ với bảo tồn, khơng
thể tách rời. Cơng việc bảo tồn DSVH trong q trình khai thác để kinh doanh du
lịch phải đi kèm theo các xu hướng: bảo tồn nguyên trạng, bảo tồn phát triển và
cách tân văn hố nhằm mục tiêu giữ gìn một cách tốt nhất sự tồn tại khách quan
của hệ thống DSVH Việt Nam trong đời sống xã hội, đồng thời phát huy tối đa
hiệu quả giá trị của kho tàng DSVH trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại
hố đất nước. Quản lý DSVH cũng chính là những động thái để bảo tồn DSVH.
Xưa nay, chúng ta thường đề cập đến vấn đề bảo tồn để phát triển, điều đó là
hoàn toàn đúng song trong giai đoạn hiện nay chúng ta cần thiết phải đặt vấn đề
ngược lại là phát triển để bảo tồn. Đó là hai mặt của một vấn đề, không thể tách
rời, tác động tương hỗ lẫn nhau.
* Tơn trọng và đặt lợi ích của cơng đồng cư dân bản địa lên trước hết,
trên hết và xuyên suốt
Nguyên tắc của quá trình quản lý DSVH với phát triển du lịch ở nơi có di
sản là phải đặt lợi ích của cộng đồng cư dân bản địa - chủ nhân của di sản lên
trước hết và trên hết. Tạo điều kiện cho cộng đồng dân cư sở tại có thể tham gia
vào các nội dung khác nhau trong quá trình quản lý và khai thác di sản trên quê
hương mình. Đấy là một nguyên tắc trở thành điều kiện tiên quyết và xuyên suốt
trong quá trình khai thác giá trị kho tàng DSVH để phát triển du lịch.
* Đảm bảo hài hồ lợi ích nhiều mặt của du khách - cư dân bản địa công ty lữ hành
Một trong nhưng nguyên tắc của công tác quản lý DSVH với phát triển du
lịch là phải đảm bảo lợi ích một cách hài hoà, hợp lý, ngày càng nâng cao về lợi
ích của du khách, cộng đồng cư dân bản địa và các hãng lữ hành. Chỉ có bình
đẳng trong các cơ hội hành động cũng như hưởng thụ lợi ích mới là môi trường
thuận lợi nhất để giúp cho các mối quan hệ bền chặt. Muốn vậy, công tác quản lý
15
di sản phải tạo dựng và kiểm soát những quy chế thích hợp ở mỗi địa phương mà
khơng tạo ra những rào cản kìm hãm sự phát triển của du lịch ở địa phương đó.
* Xuất phát từ thực tế, bám sát thực tế
Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất, bao trùm lên toàn bộ mọi mặt
hoạt động của công tác quản lý DSVH với phát triển du lịch. Thực tế luôn biến
đổi và phát triển không ngừng, điều đó khiến cơng tác quản lý cũng phải linh
hoạt, phù hợp với tình hình thực tế. Trong quản lý di sản, việc bám sát thực tế vận
động và phát triển chính là những động thái tích cực đem sức sống cho di sản,
“thổi hồn vào di sản” chứ không tách rời di sản khỏi cuộc sống vốn có của nó. Có
thể nói rằng: “Cơng tác quản lý di sản với phát triển du lịch là một nghệ thuật:
Nghệ thuật tạo nên vẻ đẹp và sức mạnh!” [22, Tr.72-77].
1.2. Vai trị của di tích
Văn hóa là bộ phận hữu cơ trong toàn bộ hoạt động của một chế độ xã hội
nói chung. Trong xã hội có tổ chức, nhất là trong nền kinh tế thị trường, văn hóa
nói chung cần được quản lý và định hướng để phục vụ cho mục tiêu phát triển KT
- XH của đất nước, bảo tồn được các giá trị của của bản sắc văn hóa dân tộc. Đối
với các DTLS - VH cần được tơn trọng và bảo vệ vì trong mỗi quốc gia, DTLS VH và DLTC là tài sản vô giá, là tài nguyên kinh tế du lịch không bao giờ cạn
kiệt. Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả những di tích có ý nghĩa quan
trọng trong việc giáo dục truyền thống, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, tham
quan du lịch, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và văn hóa của nhân dân.
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra Nghị
quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; Trong đó nhấn mạnh “Di sản văn hóa là
tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để
sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng, bảo tồn, kế
16
thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học, dân gian), văn hóa
cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể”.
DTLS - VH là một dạng vật thể của DSVH, di tích có vai trị làm sống lại
các giá trị văn hố phi vật thể đang tồn tại thơng qua yếu tố vật thể, nhằm góp
phần vào việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hình ảnh và giáo dục truyền
thống cho các thế hệ người Việt Nam. Mỗi một di tích đều mang trong lịng nó
giá trị văn hố - lịch sử nhất định. Giá trị di tích đó phản ánh một chặng đường
lịch sử của cộng đồng dân cư, quá trình hình thành và phát triển xã hội qua mỗi
thời đại. Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII đã khẳng định: “Văn hố Việt Nam
là thành quả hàng nghìn năm lao động, sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng
nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và
tiếp thụ tinh hoa văn hố của nhiều nền văn minh thế giới để khơng ngừng hồn
thiện mình…”.
Ngày nay, thơng qua tài liệu, sử sách, di tích,di vật, cổ vật, báu vật… chúng
ta hiểu được quá trình hình thành và phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam. Đó
là một chặng đường đầy gian nan, thử thách. Nó có được bằng chính mồ hơi,
nước mắt, trí tuệ và cả máu thịt của biết bao thế hệ cha ông chúng ta đã đổ xuống
trong sự nghiệp giành giữ, đấu tranh chống giặc ngoại xâm, xây dựng và bảo vệ
quê hương đất nước. Những giá trị đó cịn đọng lại trong mỗi trang sách, mỗi
DTLS - VH trên khắp mọi miền của đất nước. Giá trị của mỗi di tích được lưu
truyền, lan toả sâu rộng trong cộng đồng dân cư và tiếp nối qua các thế hệ dân tộc
Việt Nam.
1.2.1. Di tích là cơ sở nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội
Giá trị của DSVH nói chung, di tích nói riêng là vô cùng to lớn, song điều
quan trọng hơn cả là làm thế nào để phát huy những giá trị đó, đáp ứng những yêu
cầu đặt ra đối với vai trò quan trọng trong sự nghiệp văn hoá vừa là mục tiêu, vừa
17
là động lực thúc đẩy sự phát triển KT - XH. Giải quyết thật thoả đáng mối quan
hệ giữa kinh tế và văn hóa nói chung, giữa bảo tồn và phát triển nói riêng là vấn
đề mang tính tồn cầu, được quan tâm ở tất cả các quốc gia, đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển và hội nhập như Việt Nam.
Văn hóa cần được nhìn nhận như một bộ phận hữu cơ trong quá trình phát
triển KT - XH. Kinh tế và văn hóa là hai yếu tố tương tác, phụ thuộc và bổ sung
cho nhau. Do đó, việc bảo tồn DSVH khơng được cản trở, mà ngược lại, còn phải
tạo ra động lực cho phát triển xét dưới góc độ tác động tới việc hình thành nhân
cách con người và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ trực tiếp cho
phát triển.
Trong hệ thống DTLS - VH trên cả nước được xếp hạng di tích quốc gia,
đại bộ phận là các cơng trình kiến trúc gắn với tơn giáo tín ngưỡng. Vì thế, chúng
ta cần quan tâm và tạo điều kiện để duy trì hạt nhân tín ngưỡng đó cho mn đời
con cháu mai sau với những lý do sau đây: Tín ngưỡng dân gian Việt Nam luôn
gắn chặt với đạo lý uống nước nhớ nguồn, tơn vinh những danh nhân văn hóa,
anh hùng giải phóng dân tộc, nhân vật lịch sử có cơng với dân với nước. Chính
hạt nhân tín ngưỡng có vai trị là động lực tinh thần cho việc hình thành các cơng
trình tơn giáo tín ngưỡng mà ngày nay chúng ta gọi là di tích. Mặt khác, hạt nhân
tín ngưỡng đó có sức mạnh huy động nguồn lực xã hội cho việc duy tu, bảo
dưỡng di tích từ đời này sang đời khác.
Bên cạnh đó, việc khai thác giá trị tại khu DTLS - VH và DLTC đã tổ chức
được nhiều loại hình du lịch và thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước đến
tham quan, học tập, hội thảo, vui chơi, nghỉ dưỡng … nhu cầu sử dụng dịch vụ đi
lại, lưu trú, ăn uống, giải trí tăng cao, tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động, kích thích nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, làm đòn bẩy để phát triển
KT - XH của đất nước.
18
Nhiều quốc gia trên thế giới như Thái Lan, Trung Quốc, Nhật, Sigapore,
… đã rất thành công trong việc khai thác giá trị di tích, thu hút du khách trong
nước và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng…
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, tồn cầu hố trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, giao lưu văn hoá với các nước trên thế giới, việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc là vấn đề luôn được chú trọng và đề cao hơn bao giờ hết. Xét
trên bình diện lịch sử, văn hố và dân tộc là hai thực thể đồng tồn tại song hành
với nhau. Có dân tộc là có văn hố, song nếu dân tộc cịn nhưng vẫn khơng bảo
tồn được các giá trị bản sắc văn hóa của dân tộc mình, thì cũng dễ bị mất văn hoá
là mất dân tộc. Do đó, DSVH là vốn quý của dân tộc, đóng vai trò quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của xã hội, là yếu tố nội sinh của dân tộc.
Chính sách của Đảng và Nhà nước ta chủ trương bảo tồn lâu dài vốn quý
đó để giáo dục nhân dân về lòng tự hào dân tộc, về truyền thống lịch sử và văn
hoá, tạo điều kiện cho nhiều thế hệ người có thể thưởng thức, tiếp thu, nghiên cứu
các giá trị văn hố đương truyền ấy để có thể sáng tạo ra những giá trị nhân văn
mới, thể hiện được tầm cao của thời đại và chiều sâu của lịch sử, vừa dân tộc, vừa
hiện đại, nhằm xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Xây dựng văn hoá trở thành nền tảng tinh thần xã hội, tạo động lực thúc đẩy sự
phát triển KT - XH.
Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5, khóa VIII nêu rõ:
“Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu cuối cùng là văn hóa, vì xã
hội cơng bằng, văn minh, con người phát triển tồn diện. Nhưng văn hóa khơng
thể chỉ là kết quả của kinh tế mà còn là và phải là động lực của sự phát triển kinh
tế” [9, Tr.37].
Kinh tế và văn hố là 2 nội dung có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác, phụ
thuộc và bổ sung cho nhau. Sự kết hợp kinh tế với văn hóa, văn hóa với phát triển
19
đang là yêu cầu bức xúc của tất cả các nước trên thế giới. Theo ông F.Mayor –
nguyên Tổng Giám đốc UNESCO cho rằng: “Hễ nước nào tự đặt ra cho mình
mục tiêu phát triển kinh tế mà tách rời mơi trường văn hóa thì nhất định sẽ xảy ra
những mất cân đối nghiêm trọng cả về kinh tế lẫn văn hóa, và tiềm năng sáng tạo
của nước ấy sẽ bị suy yếu rất nhiều” [9, Tr.38].
Ở phạm vi hẹp, trong mối quan hệ tương tác giữa bảo tồn và phát huy giá
trị di tích nhằm phát triển KT - XH và ngược lại khi KT - XH phát triển thì tác
động trở lại đối với hoạt động bảo tồn, tơn tạo di tích. Hay nói cách khác, hoạt
động bảo tồn và khai thác giá trị di tích của chủ thể quản lý là nhà nước nói
chung, mỗi cơ quan, địa phương sử dụng di tích nói riêng, nhằm hướng đến và vì
mục tiêu phát triển KT-XH. Đến lượt mình, các mặt giá trị của di tích, cùng với
nhu cầu khai thác và sử dụng nó sẽ tác động trở lại chủ thể quản lý nhất thiết cần
phải có chính sách về việc bảo tồn, tơn tạo di tích.
Do đó, sử dụng và phát huy các mặt giá trị của di tích cũng chính là biện
pháp bảo tồn có hiệu quả nhất. Nói cách khác, hoạt động bảo tồn DSVH phải triển
khai song song và phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH và ngược lại, phát
triển phải kết hợp với bảo tồn DSVH. Đó chính là sự kết hợp hài hịa giữa văn hóa
và kinh tế theo định hướng phát triển bền vững.
1.2.2. Di tích góp phần bảo tồn và phát triển văn hóa
Luật Di sản văn hoá đã khẳng định: “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản
quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của Di sản văn
hố nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân
dân ta”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã xác định 10 nhiệm vụ về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó nhiệm vụ thứ tư là bảo tồn và phát
huy các di sản văn hóa. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung của nhiệm vụ này như sau:
20
“Di sản văn hóa là tài sản vơ giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc
dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi
trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và
dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể.”
Di sản văn hoá tồn tại dưới dạng vật thể và phi vật thể. Di sản văn hóa vật
thể gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia. Hệ thống di tích là một bộ phận của di sản văn hóa dân tộc, trong mỗi di
tích chứa đựng những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Đó là cuốn sử sống
động gắn với lịch sử hình thành và phát triển của địa phương.
Di tích là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng về
lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Di tích giúp cho con người
biết được cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng văn
hố của đất nước và do đó có tác động ngược trở lại tới việc hình thành nhân cách
con người Việt Nam. Di tích chứa đựng những giá trị kinh tế to lớn nếu bị mất đi
không đơn thuần là mất tài sản vật chất, mà là mất đi những giá trị tinh thần lớn
lao khơng gì bù đắp nổi. Đồng thời, di tích cịn mang ý nghĩa là nguồn lực cho
phát triển kinh tế, một nguồn lực rất lớn, sẵn có nếu được khai thác, sử dụng tốt sẽ
góp phần khơng nhỏ cho việc phát triển kinh tế đất nước và nó càng có ý nghĩa to
lớn khi đất nước đang rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển. Có
nhiều cách khác nhau để tiếp cận lịch sử và truyền thống văn hóa dân tộc, trong
đó di tích lịch sử – văn hóa được quan tâm nhiều nhất. Bởi ở đó chứa đựng đầy
đủ, xác thực và sinh động những giá trị của di sản văn hóa dân tộc. Di sản văn hóa
vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích
lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Trong đó,
di tích lịch sử – văn hóa và danh lam thắng cảnh được chia thành: Di tích lịch sử
(di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân); Di tích kiến trúc nghệ
21
thuật; Di tích khảo cổ; Danh lam thắng cảnh.
Trong quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhiều loại hình di sản văn
hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, một số di tích lịch sử có hiện tượng xuống
cấp. Việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản không chỉ là nhiệm vụ của những
người làm trong nghề mà cịn là trách nhiệm của tồn xã hội. Bởi di sản văn hóa
là một bộ phận quan trọng của nền văn hóa dân tộc, là minh chứng cho quá trình
phát triển của đất nước, là tài sản có giá trị giáo dục cho thế hệ trẻ và còn là nguồn
lực to lớn trong sự phát triển kinh tế – xã hội.
1.3. Tổng quan về thành phố Nha Trang
1.3.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,dân cư, lịch sử hình thành
Thành phố Nha Trang nằm ở đoạn cuối dãy Trường Sơn, có chiều nghiêng
theo hướng Tây - Đông. Nha Trang nằm trong khoảng từ 1208’33” đến 12025’18”
vĩ độ Bắc, 10907’16” đến 109014’30” kinh độ Đơng.
Địa hình Nha Trang khá phức tạp có độ cao trải dài từ 0 đến 900m so với
mặt nước biển được chia thành 3 vùng địa hình. Vùng đồng bằng duyên hải và
ven sơng Cái có diện tích khoảng 81,3km², chiếm 32,33% diện tích tồn thành
phố; vùng chuyển tiếp và các đồi thấp có độ dốc từ 30 đến 150 chủ yếu nằm ở
phía Tây và Đơng Nam hoặc trên các đảo nhỏ chiếm 36,24% diện tích, vùng núi
có địa hình dốc trên 150 phân bố ở hai đầu Bắc - Nam thành phố, trên đảo Hòn
Tre và một số đảo đá chiếm 31,43% diện tích tồn thành phố.
Nha Trang có khí hậu nhiết đới xavan chịu ảnh hưởng của khí hậu đại
dương.Khí hậu Nha Trang tương đối ơn hịa, nhiệt độ trung bình năm là
26,3oC.Có mùa đơng ít lạnh và mùa khơ kéo dài.
Sơng ngịi ở Khánh Hịa nhìn chung ngắn và dốc, cả tỉnh có khoảng 40 con
sơng dài từ 10km trở lên, tạo thành một mạng lưới sông phân bố khá dày. Hầu
hết, các con sông đều bắt nguồn tại vùng núi phía Tây trong tỉnh và chảy xuống