Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn quản lý hoạt động câu lạc bộ tại trung tâm văn hóa quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: "Quản lý hoạt động Câu lạc bộ
tại Trung tâm văn hóa Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh" là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Quốc Anh. Các tư liệu,
tài liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực. Tơi xin chịu hồn tồn trách
nhiệm nếu có vi phạm.
Xin chân thành cảm ơn.

TP.HCM, ngày...tháng....năm 2017
Học viên

Hoàng Chu Hiệp


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Khoa Sau Đại học
Trường Đại học Văn hóa TP.HCM, đã ln tạo điều kiện thuận lợi cho các học viên
lớp Cao học Quản lý Văn hóa khóa 4 trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc và cán bộ nghiệp vụ Trung Tâm Văn Hóa
Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh , đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện khảo
sát thực tế tình hình hoạt động các Câu lạc bộ.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Quốc Anh,
người đã dành nhiều thời gian và luôn tận tâm hướng dẫn trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và trình bày
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Hội đồng chấm luận văn,
các nhà khoa học, những người làm công tác chuyên môn, quý thầy cô, đồng nghiệp
nhiệt tình góp ý, giúp hồn thiện đề tài để có thể vận dụng một cách hiệu quả vào
thực tiễn công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn.


TP.HCM, ngày...tháng....năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Chu Hiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................3
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................7
5. Lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu .........................................................................7
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................7
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................8
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...........................................................8
9. Bố cục luận văn .......................................................................................................8
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CÂU
LẠC BỘ ....................................................................................................................10
1.1 Các khái niệm cơ bản .........................................................................................10
1.1.1 Khái niệm CLB ................................................................................................10
1.1.2 Khái niệm tổ chức và hoạt động CLB .............................................................12
1.1.3 Khái niệm quản lý ...........................................................................................12
1.1.4 Khái niệm quản lý hoạt động CLB ..................................................................13
1.1.5 Khái niệm thời gian rỗi ...................................................................................13
1.2 Chức năng, vai trò, đặc trƣng cơ bản và nhiệm vụ của CLB .............................14
1.2.1 Chức năng của CLB ........................................................................................14
1.2.2 Vai trò của CLB ..............................................................................................17
1.2.3 Đặc trưng cơ bản của hoạt động CLB ............................................................18
1.2.4 Nhiệm vụ của hoạt động CLB .........................................................................18

1.3 Khái quát tổ chức hoạt động CLB tại TP.HCM .................................................19
1.3.1 Xu thế tồn cầu hóa và tính đặc thù của hoạt động CLB hiện nay.................22
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ TẠI
TRUNG TÂM VĂN HÓA Q.1 - TP.HCM ............................................................28
2.1 Tổng quan về TTVH Q.1 - TP.HCM .................................................................28
2.1.1 Lịch sử hình thành ...........................................................................................28
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ........................................................................................29


2.1.4 Cơ sở vật chất..................................................................................................31
2.1.5 Bộ máy tổ chức ................................................................................................31
2.1.6 Các hoạt động .................................................................................................32
2.1.7 Nguồn kinh phí hoạt động ...............................................................................39
2.2 Tổ chức và hoạt động của CLB tại TTVH Q.1 - TP.HCM ................................39
2.2.1 CLB múa Bạch Dương ....................................................................................40
2.2.2 CLB Nhiếp ảnh nghệ thuật ..............................................................................41
2.2.3 CLB khiêu vũ First dance ................................................................................42
2.2.4 CLB ca nhạc dân tộc - thời trang xưa và nay .................................................43
2.2.5 CLB Nhịp sống trẻ ...........................................................................................43
2.2.6 CLB Thơ & Hát Quan Họ Kinh Bắc ...............................................................44
2.2.7 CLB thư pháp ..................................................................................................45
2.2.8 CLB Kitty .........................................................................................................46
2.3 Đánh giá công tác quản lý tổ chức và hoạt động CLB tại TTVH Q.1 - TP. HCM
...................................................................................................................................46
2.3.1 Những thành tựu..............................................................................................48
2.3.2 Những hạn chế ................................................................................................50
2.3.3 Nguyên nhân của các thành tựu và những hạn chế .........................................51
CHƢƠNG 3 CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO .......55
CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ TẠI TRUNG TÂM
VĂN HÓA Q.1 - TP.HCM .....................................................................................55

3.1 Chủ trƣơng của Đảng và quy hoạch phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật tại
TTVH Q.1 .................................................................................................................55
3.1.1 Chủ trương của Đảng ......................................................................................55
3.1.2 Quy hoạch phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật tại TTVH Q.1- TP.HCM
...................................................................................................................................57
3.2 Xây dựng mơ hình tổ chức và hoạt động CLB ...................................................58
3.2.1 Tổ chức mơ hình hoạt động CLB từ góc độ đáp ứng nhu cầu xã hội ..............59
3.2.2 Xây dựng và phát triển mơ hình CLB mới tại TTVH Q.1 ................................61
3.3.1. Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................63
3.3.2 Giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ........................................................71


3.3.3 Giải pháp xã hội hóa hoạt động CLB ..............................................................71
3.3.4 Giải pháp nâng cao nhu cầu hoạt động và hưởng thụ các loại hình CLB ......72
3.3.5 Giải pháp tăng cường đầu tư tài chính ............................................................74
3.3.6 Giải pháp tăng cường hoạt động giao lưu CLB ..............................................75
3.4 Một số đề xuất, khuyến nghị ...............................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC .................................................................................................................88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

DỊCH NGHĨA

BCN

Ban chủ nhiệm


CLB

Câu lạc bộ

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Q.1

Quận 1

TTVH

Trung tâm Văn hóa

VH & TT

Văn hóa và thể thao


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam xét về quy mơ dân
số và mức độ đơ thị hóa, đồng thời cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong những
trung tâm văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nƣớc. Hiện nay, TP.HCM là thành
phố trực thuộc Trung ƣơng cùng với thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt
Nam.

Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, bao
gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km². Theo thống kê của Tổng cục
Thống kê năm 2014 thì dân số là 7.981.900 ngƣời. Tuy nhiên nếu tính những ngƣời
cƣ trú khơng đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vƣợt trên 10 triệu ngƣời. Giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, TP.HCM chiếm 21,3% tổng sản
phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả nƣớc. Nhờ điều kiện tự nhiên
thuận lợi, TP.HCM trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam
và Đông Nam Á, bao gồm cả đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy và đƣờng không.
Các lĩnh vực giáo dục, truyền thơng, thể thao, giải trí, và đều giữ vai trị quan trọng
bậc nhất.
Quận 1 nằm ở vị trí trung tâm của Thành phố, có vị trí địa lý rất quan trọng.
Nơi đây có hệ thống giao thơng thủy bộ khá quan trọng và lâu đời của TP.HCM nói
riêng và cả nƣớc nói chung, là nơi tập trung các hệ thống sơng ngịi kênh rạch, là
nơi có các hệ thống bến cảng quan trọng trong quá trình phát triển hiện nay cũng
nhƣ trong tƣơng lai của quận. Hiện nay Q.1 có đã có những chuyển biến lớn về kinh
tế và phát triển văn hóa xã hội, giữ vững và phát huy ƣu thế của một trung tâm
thành phố về hành chính và ngoại giao. Q.1 có 128 cơ quan ban ngành Thành phố
và Trung ƣơng trú đóng, có diện tích 7.7211 km2, dân số 204,899 ngƣời và bao
gồm 10 phƣờng. Trong sự đa dạng của nền văn hóa của TP.HCM, Quận 1 đóng một
vai trị quan trọng, với những di sản văn hóa là điểm nổi bật nhất. Đó là những cơng
trình kiến trúc, những cơng trình tơn giáo tín ngƣỡng của nhiều cộng đồng dân cƣ
tích hợp lại nơi đây. Địa bàn Q.1 là nơi giao lƣu gặp gỡ, sinh sống của nhiều cộng
đồng dân cƣ,nên từ lâu đã hình thành một sắc thái văn hóa rất riêng, khó lẫn lộn với
một nơi nào khác. Trình độ chun mơn và văn hóa của dân cƣ quận đƣợc xem là


2
chiếm tỷ lệ cao so với các quận khác của Thành phố.Q.1 cũng là vùng đất gắn liền
với lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc kể từ khi ngƣời Pháp đặt chân lên Việt
Nam. Gắn liền với những sự kiện trọng đại đó là những di tích cách mạng mang

nhiều ý nghĩa, giá trị văn hóa cao.
Trung tâm văn hóa Quận 1 thành lập theo Quyết định số 6458/QĐ-UBNCVX ngày 1/9/1995. TTVH Q.1 là cơ quan sự nghiệp văn hóa có thu, trực thuộc
Ủy ban Nhân dân Quận 1, nằm trong hệ thống thiết chế của ngành văn hóa thơng
tin, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban Nhân dân Quận 1 và sự chỉ đạo và
hƣớng dẫn nghiệp vụ của Sở Văn hóa và Thơng tin TP.HCM (nay là Sở Văn hóa và
Thể thao TP.HCM). Năm 1995, kinh phí đầu tƣ xây dựng TTVH Q.1 là 13,5 tỷ
đồng.
Mơ hình CLB phát triển mạnh vào thời kỳ xô viết, CLB đã đi sâu vào sinh
hoạt đời sống xã hội. CLB là cơ quan văn hóa tổng hợp, và áp dụng rộng rãi một
cách tổng hợp tất cả những hình thức và phƣơng pháp tác động đến con ngƣời.
CLB là một tổ chức đƣợc thành lập theo sự tự nguyện của mỗi ngƣời có chung một
mục đích, từ một mục đích này mà đề ra chƣơng trình hoạt động của mình sao cho
phù hợp với khả năng và thời gian rỗi của các thành viên và khi hoạt động CLB,
nhóm, đội lớn mạnh, số hội viên đơng thì lại có thể chia ra các nhóm nhỏ hơn để
đáp ứng đƣợc nhu cầu và sở thích riêng biệt hơn.CLB là một loại hình khơng thể
thiếu trong các hoạt động của các TTVH các cấp. Thời gian gần đây, khi cuộc sống
của con ngƣời phát triển, nhu cầu sinh hoạt giao lƣu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm,
giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế hay mong muốn giao lƣu, trao đổi những sở
thích nào đó càng trở nên phổ biến.
Giai đoạn từ 1975 đến 1986: thời kỳ bao cấp, mọi hoạt động chính của các
nhà văn hóa đều đƣợc nhà nƣớc chi trả, kể cả các hoạt động của CLB. CLB trong
giai đoạn này còn rất mới mẻ, là nơi rèn luyện, xây dựng tinh thần tập thể nên các
nhà văn hóa thu hút đƣợc rất nhiều CLB. Tuy nhiên, do thiếu cán bộ chuyên môn
giỏi, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên các CLB phải tự mày mị, tự tìm cách hoạt
động nên chất lƣợng hoạt động khơng đồng đều, một số gặp khó khăn thì tan rã.
Giai đoạn từ năm 1986 đến 1995: Đổi mới theo Nghị quyết Đại hội Trung
ƣơng 6, sau khi bỏ chế độ bao cấp, các nhà văn hóa gặp rất nhiều khó khăn để
chuyển mình sang cơ chế mới, đẩy mạnh các hoạt động có thu để bù cho phần kinh



3
phí nhà nƣớc cắt giảm. Những năm đầu của giai đoạn này hàng loạt các CLB tan rã,
khoảng sau năm 1990 các nhà văn hóa dần thích nghi với cơ chế mới, các CLB mới hồi
phục lại.
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay: Các CLB phát triển lẫn cả về diện rộng và
chiều sâu. Tính ổn định của các CLB cao hơn, có nhiều CLB đã tồn tại và phát triển
theo chiều dài của sự thay đổi cơ chế.
Đã từng có sáu năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực văn hóa và hoạt
động tại TTVH Q.1 và nay là giảng viên của Trƣờng Đại học Sài Gịn, tơi ln có
mối quan tâm đến các hoạt động của các CLB và từ những nghiên cứu lý luận đến
hoạt động thực tiễn nhằm muốn nâng cao chất lƣợng hoạt động CLB. Đó chính là lý
do tơi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động CLB tại Trung tâm Văn hóa Q.1 TPHCM" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chun ngành quản lý văn
hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động của các CLB tại Trung
tâm Văn hóa Q.1 - TP.HCM trong thời kì đổi mới, hội nhập, giao lƣu văn hóa hiện
nay, đặc biệt chú ý tìm hiểu lịch sử hình thành và quá trình phát triển, nội dung
hoạt động, những yếu tố tạo nên các thành quả tích cực của CLB.
Xác định những thành tựu, những hạn chế, tìm ra nguyên nhân chủ quan,
khách quan của thực trạng cơng tác quản lý hoạt động CLB, từ đó, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Trung tâm
văn hóa Quận 1
Đánh giá các hoạt động Câu lạc bộ tiêu biểu của Trung tâm văn hóa Quận 1
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3.1. Tình hình nghiên cứu về CLB ở nước ngồi
Nội dung và phƣơng thức hoạt động CLB tại Việt Nam có nguồn gốc từ các
nƣớc Xã hội chủ nghĩa Đông Âu, trong đó chủ yếu là Liên Xơ. Đa số các cán bộ
Nhà văn hóa, Cung Văn hóa, Trung tâm Văn hóa đều sang Liên Xô để học tập. Tại
Liên Xô, chƣơng trình học về văn hóa đã có bộ giáo trình về môn học CLB đƣợc

dùng cho Khoa đào tạo cán bộ văn hóa nƣớc Liên bang Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa
Xô Viết (Liên Xô). Đối tƣợng đƣợc đào tạo là những cán bộ cấp cao quản lý về văn


4
hóa, hoặc là giảng viên của các trƣờng Văn hóa. Nhiệm vụ của CLB là mở rộng tầm
nhận thức chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, góp phần xây dựng đất nƣớc, giáo
dục lòng yêu nƣớc, tinh thần lao động, ý thức đạo đức, giúp sức phát triển toàn diện
các khả năng sáng tạo và năng khiếu của con ngƣời vì sự nghiệp xây dựng đất nƣớc.
Tất cả những những đức tính trên đều hết sức cấp thiết đối với đất nƣớc sau thắng
lợi hoàn toàn của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc.
Nghiên cứu về CLB không phải là vấn đề mới. Trên thế giới đã có một số
cơng trình nghiên cứu về đề tài này. Đầu tiên, cần phải kể đến tác phẩm “Giáo trình
mơn học CLB, nhà văn hóa của Liên Xơ” do GS Viện sĩ Ikônhicôva chủ biên (bản
dịch), Tài liệu dịch của đề tài quốc gia KX năm 1993. Nội dung của giáo trình tập
trung phân tích các hình thức CLB, nhà văn hóa trƣớc và sau thời kì Liên Xơ tan rã
(1991) (hiện nay là Liên Bang Nga)

bao gồm các hình thức nhƣ đội, nhóm

(groupe), các câu lạc bộ (clubs), các hội tình nguyện, hội đồn xã hội (asociations
bénévolé, organisations sociales). Giáo trình này cũng đã đề cập đến các hình thức
nhà văn hóa ở từng cấp địa phƣơng, các hình thức nhà văn hóa mới đã và đang đƣợc
hình thành trong thời buổi hiện đại. Đây là tài liệu quan trọng nghiên cứu về một
loại hình của thiết chế văn hóa, đó là nhà văn hóa, song, với ứng dụng nghiên cứu
tại một đất nƣớc rộng lớn, lãnh thổ trải dài trên cả hai Châu lục, nên có những vấn
đề, chi tiết, chƣa thật hoàn toàn phù hợp khi áp dụng vào điều kiện cụ thể của nƣớc
ta.
Trong các cơng trình nghiên cứu văn hóa ở phƣơng Đơng, cần phải đề cập
đến hai tác phẩm“Chính sách văn hóa của Nhật” (bản dịch), tài liệu dịch của đề tài

quốc gia KX, năm 1993 và tác phẩm“Pháp quy và cơ cấu văn hóa Trung Quốc”,
Nhà xuất bản thế giới, 2002. Cả hai tài liệu đều cho ta thấy rõ diện mạo nền văn
hóa đặc trƣng phƣơng Đơng, đặc biệt trong việc tổ chức cơ cấu các cơ quan quản lý
và hoạt động văn hóa. Những cơng trình này cũng có đề cập đến loại hình thiết chế
văn hóa là nhà văn hóa, cơ quan có nhiệm vụ quản lý hoạt động văn hóa, chính sách
quy hoạch phát triển những trung tâm văn hóa ở những thành phố lớn, chú trọng
phát triển nhà văn hóa ở cơ sở nhƣ ở huyện, xã, khu dân cƣ cộng đồng địa phƣơng.
Hai tài liệu này là nguồn tƣ liệu quý giá cho những ai có sở thích và nhu cầu nghiên
cứu về các hoạt động, chính sách văn hóa để so sánh với chính sách, hoạt động văn
hóa ở quốc gia mình. Tuy nhiên, cũng nhƣ những cơng trình trên, cả cơng trình


5
này cũng có phạm vi nghiên cứu chỉ trên đất nƣớc của họ, còn việc tập trung nghiên
cứu để so sánh thấy rõ vấn đề tổ chức hoạt động đối với thiết chế văn hóa cơ sở ở
Việt Nam hiện nay lại là một vấn đề cần thiết.
3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Do ảnh hƣởng của các hoạt động CLB đối với hoạt động văn hóa rất đƣợc
chú trọng ở Việt Nam nên có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.
Những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu là tác phẩm "Quản lý hoạt
động văn hóa" của nhóm tác giả Nguyễn Văn Hy, Phan Văn Tú, Hoàng Sơn Cƣờng,
Lê Thị Hiền, Trần Thị Diên, Nhà xuất bản văn hóa thơng tin, Trƣờng đại học Văn
Hóa Hà Nội năm 1998. Trong cơng trình này các tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra
bốn vấn đề lớn: (1) Đại cƣơng về quản lý hoạt động văn hóa, trong đó đƣa ra khái
niệm hoạt động văn hóa, quan niệm về quản lý và quản lý hoạt động văn hóa, đặc
biệt có nội dung quản lý các hoạt động đối với các thiết chế văn hóa và quản lý các
hoạt động giao lƣu văn hóa của con ngƣời trong xã hội. (2) Chính sách quản lý hoạt
động văn hóa, trong đó quan trọng là việc hoạch định thực hiện các chính sách văn
hóa trong tƣơng lai, những thể chế cơ bản của chính sách văn hóa. (3) Nội dung
quản lý hoạt động văn hóa hiện nay. (4) Quản lý xây dựng đời sống văn hóa ở cơ

sở, trong đó, đã đề cập sâu về các phƣơng pháp hoạt động của các loại hình hoạt
động của Nhà Văn hóa. Nhƣ vậy, tác phẩm này đã đề cập một cách khá toàn diện về
việc quản lý nhà nƣớc, các phƣơng pháp tổ chức hoạt động văn hóa và đƣa ra cơ sở
lý luận thực tiễn về tổ chức hoạt động của Nhà Văn hóa chính là những vấn đề liên
quan trực tiếp đến đề tài.
Tác phẩm: "Nhà văn hóa, mấy vấn đề lý luận về xây dựng và hoạt động" do
Trần Độ cùng nhóm tác giả Hồng Vinh, Đào Lâm Tùng, Lê Nhƣ Hoa, Lê Đình
Nhân thực hiện. Nhóm tác giả đã đƣa ra những kinh nghiệm trong việc xây dựng và
phát triển hoạt động văn hóa, nơi lƣu giữ giá trị tinh thần của con ngƣời. Nhà văn
hóa với nhu cầu văn hóa của nhiều tầng lớp nhân dân và là mối quan tâm sâu sắc
của nhiều cấp. Với bảy chƣơng, các tác giả đã đƣa ra các nội dung và chứng minh:
Nhà văn hóa là một địi hỏi tất yếu của sự nghiệp xây dựng nền văn hóa mới.
[NXB.TP.HCM, 1987]
Nghiên cứu: "Xã hội hóa hoạt động văn hóa" của tác giả Lê Nhƣ Hoa là một
khái niệm để chỉ một quá trình phổ quát và nhân lên trên diện rộng từ cái vốn ban


6
đầu. Tác giả có đề cập đến vấn đề kinh doanh trong văn hóa cùng xã hội hóa các
hoạt động văn hóa, bởi tính đa chủ thể của q trình xã hội hóa và xã hội hóa đặc
thù với định hƣớng cao nhất là các giá trị văn hóa và nó chịu sự tác động chi phối
bởi các điều kiện và hồn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội. Xây dựng chính sách văn
hóa với nhiều ý nghĩa cao đẹp, phù hợp với nền văn minh trí tuệ ảnh hƣởng đến
toàn cầu. Tác giả cũng đề cập đến vấn đề cơ chế, chính sách huy động các nguồn
lực cho phát triển văn hóa cùng với chính sách hợp tác văn hóa quốc tế, giao lƣu
văn hóa với nƣớc ngồi, tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, làm giàu thêm nền
văn hoá dân tộc [NXB. 1996].
Cùng với hƣớng nghiên cứu này, tác giả Bùi Tiến Quý, trong luận án tiến sĩ
"Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động Nhà Văn hóa" đã đi sâu vào phân tích những hoạt động văn hóa nghệ

thuật. [ĐH Kinh tế Quốc Dân, 1989]
Tác giả Bùi Quý với tác phẩm “Hoạt động CLB với vấn đề xây dựng người
công nhân mới” ,Nhà xuất bản TP.HCM, 1988 giới thiệu hoạt động CLB dƣới tƣ tƣởng
của C. Mác và V.J. Lênin để xây dựng hoạt động văn hóa, xây dựng con ngƣời mới.
Nhƣ vậy, hoạt động CLB có ý nghĩa đối với đời sống của mỗi cá nhân và
tồn xã hội. Vì vậy, từ trƣớc đến nay đã có nhiều học giả, các nhà quản lý văn hóa,
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngồi nƣớc nghiên cứu nội dung này. Trong thực
tiễn, có nhiều tài liệu, cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý văn hóa nói chung
và quản lý văn hóa nghệ thuật.
Trong đó, có việc xây dựng hệ thống CLB nhằm duy trì hoạt động văn hóa
văn nghệ trong quần chúng nhân dân. Những cơng trình nghiên cứu sâu này đã giúp
cho việc nâng cao những hiểu biết và nhận thức sâu hơn về lĩnh vực quản lý văn
hóa. Tuy nhiên chƣa có cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề quản lý hoạt
động CLB, đặc biệt là vấn đề tổ chức hoạt động CLB trên phƣơng diện nguồn nhân
lực từ cộng tác viên và làm kinh tế trong văn hóa của CLB. Đề tài: "Quản lý hoạt
động CLB tại Trung tâm Văn hóa Q.1 - TPHCM" sẽ đi sâu vào việc phân tích
thực tế và những giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động, hiệu quả
công tác quản lý cùng cách thức tổ chức thành công hoạt động CLB trong lĩnh vực
quản lý văn hóa nghệ thuật hiện nay.


7
Có một thực tế từ ngày Liên Xơ và các nƣớc Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu
sụp đổ, hoạt động CLB đã có nhiều thay đổi. Ở nƣớc ta, từ khi đổi mới năm 1986
đến nay, hoạt động CLB cũng có nhiều thay đổi, chuyển đổi theo hƣớng xây dựng
cơ chế kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của
nhà nƣớc. Từ đó đến nay, việc nghiên cứu hoạt động CLB ngày càng ít, chƣa có
một cơng trình nghiên cứu chun sâu về sự đổi mới hoạt động CLB trong thời kỳ
chuyển sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: CLB thuộc TTVH Q.1 (8 câu lạc bộ) đây là những
Câu lạc bộ mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế và nội dung trong hoạt động CLB.
Khơng gian nghiên cứu: Trung tâm văn hóa Quận 1. Ngoài ra, để so sánh,
làm rõ nội dung, luận văn mở rộng nghiên cứu tình hình tổ chức (bộ máy quản lý,
BCN và thành viên các CLB), phƣơng tiện (cơ sở vật chất, mặt bằng, hội trƣờng,
sân khấu, phƣơng tiện), phƣơng thức hoạt động của các CLB tại TTVH Q.1
TP.HCM.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2016. Giai đoạn các hoạt động
của CLB đang trong thời kì khơng thuận lợi với sự phát triển của truyền thơng,
mạng xã hội, các trị chơi cơng nghệ thu hút phần lớn giới trẻ.
5. Lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Lý thuyết nghiên cứu
Quan điểm Mác-Lênin, khái niệm Câu lạc bộ Liên Xô, Chủ trƣơng đƣờng lối
của Đảng về quản lý văn hóa, về xây dựng mơ hình nâng cao hoạt động Câu lạc bộ.
Theo lý thuyết về "Tổ chức và phƣơng pháp công tác CLB", về hoạt động
của các thành viên CLB trong thời gian rỗi.
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng tổ chức và phƣơng pháp CLB
tại TTVH Q1, giả thuyết nghiên cứu của luận văn là xây dựng một số mơ hình CLB
cho phù hợp với dịng chảy của sự phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trong
tình hình mới.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của CLB là gì?


8
Thực trạng tổ chức và phƣơng pháp hoạt động công tác CLB ở Tp HCM và ở
TTVH Q1 nhƣ thế nào?
Những giải pháp, đề xuất gì để quản lý hoạt động CLB tại Trung tâm văn
hóa Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Đây là luận văn mang mã ngành quản lý văn hóa, nên tác giả sử dụng
phƣơng pháp liên ngành trong nghiên cứu văn hóa nhƣ lịch sử, xã hội học, văn hố
học, trong đó phƣơng pháp quản lý văn hóa là trung tâm, sử dụng cơ sở lý thuyết về
lý luận văn hóa và quản lý văn hóa.
7.2. Phương pháp cụ thể
Để đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và
hoạt động các CLB tại TTVH Q.1, học viên sử dụng các phƣơng pháp cụ thể sau:
- Phƣơng pháp điền dã, quan sát tham dự, phỏng vấn sâu.
- Phƣơng pháp khảo sát, đánh giá hoạt động của ngƣời lao động trong thời
gian rỗi, phân tích, so sánh, tổng hợp, tìm ra những ngun nhân của những thành
tựu, hạn chế và tìm ra các mơ hình và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tổ
chức và hoạt động CLB.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn hƣớng đến hệ thống hóa về mặt lý luận trong việc nâng cao hiệu
quả quản lý tổ chức và hoạt động CLB, khẳng định vai trị, vị trí, giá trị của các mơ
hình tổ chức và hoạt động CLB trong đời sống xã hội hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và trải nghiệm thực tế.
Đánh giá đƣợc thực trạng những thành tựu đạt đƣợc, mặt hạn chế, đi tìm
nguyên nhân chủ quan, khách quan trong tổ chức và hoạt động của các CLB tại
Trung tâm Văn hóa Q.1. Từ đó đề xuất định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả, chất lƣợng sinh hoạt của các CLB tại TTVH Q.1-TP.HCM
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu (10 trang), Kết luận (05 trang) tài liệu tham khảo (05
trang), phần phụ lục (11 trang), luận văn có 76 trang chính văn, chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về quản lý hoạt động CLB (19 trang)


9

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý họa động CLB tại TTVH Q.1 - TPHCM (29
trang)
Chƣơng 3: Chủ trƣơng của Đảng và giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý
hoạt động CLB tại TTVH Q.1 - TPHCM (29 trang)


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm CLB
Tình hình hoạt động CLB thời bao cấp
Theo tác phẩm "Mơn học CLB"của tác giả V.A CƠP-SA-RƠP. N.P. XCƠRƢP-NHEP và A.G XƠ-LƠ-MƠ-NHÍCH do Chủ biên Nguyễn Thụy Ứng và Bùi
Tử Liêm dịch từ tiếng Nga, tái bản lần 1 năm 1984 tại Trƣờng Văn hóaTP.HCM, thì
CLB là một mơn học riêng mở ra với mục đích hƣớng dẫn và giảng dạy cho những
cán bộ phụ trách văn hóa. CLB cũng có một số đặc điểm riêng, đa số CLB đều trực
thuộc nhà nƣớc quản lý, Nhà văn hóa, Cung văn hóa, CLB đều là những trung tâm
văn hóa để phục vụ cơng nhân, cán bộ và gia đình. Nhà văn hóa cịn lãnh đạo các
CLB ở các phƣờng về mặt tổ chức và phƣơng pháp.
Theo Crup-xcai-a, nhà lý luận nổi tiếng và nhà tổ chức công tác giáo dục văn
hóa ở Liên Xơ đã chỉ rõ rằng CLB nảy sinh trên cơ sở nhu cầu xã hội của con ngƣời
trong việc giao tiếp với những ngƣời khác. Con ngƣời cần giao tiếp với những
ngƣời khác. Con ngƣời cần giao tiếp không chỉ trong sản xuất mà cả lúc rảnh rỗi.
Con ngƣời sử dụng thời gian rỗi ngoài xã hội, trong gia đình, giữa bạn bè, ngƣời
quen. Mọi ngƣời đến CLB với mong muốn đƣợc phát triển toàn diện, đƣợc tích cực
hoạt động một cách tự nhiên. [11,tr.7]
V.I. LÊNIN chỉ ra rằng CLB có góp phần khai sáng cho nhân dân lao động.
Ở CLB tất cả các hình thức cơng tác chính trị quần chúng phải đƣợc kết hợp chặt
chẽ với nhau. "CLB là một tổ chức đƣợc thành lập theo sự tự nguyện của mỗi ngƣời

có chung một mục đích từ một mục đích này mà đề ra chƣơng trình hoạt động của
mình sao cho phù hợp với khả năng và thời gian rỗi của các thành viên và khi hoạt
động CLB, nhóm, đội lớn mạnh, số hội viên đơng thì lại có thể chia ra các nhóm
nhỏ hơn để đáp ứng đƣợc nhu cầu và sở thích riêng biệt hơn". [11, tr.09]
Tình hình hoạt động CLB hiện nay


11
Giai đoạn từ năm 1986 đổi mới theo Nghị quyết Đại hội Trung ƣơng 6, sau
khi bỏ chế độ bao cấp, loại hình CLB đã chuyển sang tự quản, và đƣợc sự hỗ trợ về
không gian sinh hoạt từ các trung tâm văn hóa.
Câu lạc bộ là danh từ của tiếng nƣớc ngoài, ta dùng dần thành quen, đây là
một cụm từ muốn nói về một tổ chức đƣợc thành lập theo sự tự nguyện của mỗi
ngƣời có chung một mục đích từ một mục đích này mà đề ra chƣơng trình hoạt
động của mình sao cho phù hợp với khả năng và thời gian rỗi của các thành viên và
khi hoạt động câu lạc bộ, nhóm, đội lớn mạnh, số hội viên đơng thì lại có thể chia ra
các nhóm nhỏ hơn để đáp ứng đƣợc nhu cầu và sở thích riêng biệt hơn.
Có nhiều cách định nghĩa vể Câu lạc bộ, trong khuôn khổ luận văn, tác giả
của nó sử dụng định nghĩa Câu lạc bộ nhƣ sau: Câu lạc bộ dùng để chỉ một tập hợp
quần chúng có chung đặc điểm về sở thích, nhu cầu và tổ chức sinh hoạt nhằm thỏa
mãn những nhu cầu và sở thích đó với nội dung sinh hoạt liên quan ở nhiều lĩnh vực
văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, chính trị xã hội. Thành viên sinh hoạt CLB có
nhiều nghề nghiệp và lứa tuổi khác nhau, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện. Có
thành lập tổ chức và mục đích hoạt động rõ ràng nhằm đem lại những lợi ích thiết
thực cho tất cả hội viên và xã hội.
Đặc trƣng nổi bật nhất của CLB giúp phân biệt nó với các tổ chức khác là
chế độ tự quản và sự tƣơng tác mạnh mẽ giữa các hội viên theo một chu kỳ sinh
hoạt ổn định, các hoạt động chủ yếu diễn ra trong thời gian rỗi. Khái niệm CLB trên
đƣợc thống nhất nhiều. Sự khác nhau, CLB có thể chủ yếu là sắc thái, quy mô hoạt
động. Trên thực tế hiện nay từ CLB đƣợc sử dụng rất phổ biến. Ngồi khái niệm

trên nó cịn có các nghĩa thông thƣờng sau đây:
CLB là một cơ sở hoạt động sự nghiệp, dịch vụ, kinh doanh. Ví dụ nhƣ: CLB
thể dục thẩm mỹ, CLB Xe mô tô.
CLB là một tổ chức, một hội của những ngƣời cùng nghề nghiệp. Ví dụ nhƣ:
CLB doanh nhân, CLB đầu bếp, CLB kế toán.
CLB là một tổ chức chuyên nghiệp hoạt động theo những đặc thù nghề
nghiệp và quy luật thị trƣờng. Ví dụ nhƣ: CLB Bóng đá, các nhóm múa, vũ đồn,
nhóm ca chuyên nghiệp.
CLB là một sân chơi giao lƣu, một loại hình hoạt động dịch vụ nhƣ: CLB
Khiêu vũ, CLB hát với nhau


12
1.1.2 Khái niệm tổ chức và hoạt động CLB
Khái niệm tổ chức: Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ thì tổ chức có
những nghĩa:"làm thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức
năng nhất định. Làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có
đƣợc một hiệu quả nhất định. Làm công tác tổ chức cán bộ..."[15, tr.68]
Nội dung hoạt động của CLB cần phù hợp, sát thực với đối tƣợng và đặc
điểm kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phƣơng. Các nội dung hoạt động của CLB
khơng nên bó hẹp trong phạm vi đối tƣợng nhất định, không gian và thời gian nhất
định mà cần đƣợc mở rộng, bổ sung kịp thời đảm bảo tính cập nhật, tránh nhàm
chán, đặc biệt là cung cấp một lƣợng kiến thức phong phú cho các hội viên. Ngoài
ra, cũng cần phổ biến các kiến thức kinh tế, xã hội cần thiết khác phù hợp với từng
đối tƣợng. Vì vậy, để hoạt động CLB đạt hiệu quả cao thì "Tất cả các hình thức và
nội dung hoạt động trong CLB sở thích đều phải hướng vào việc phát triển khả
năng sáng tạo của con người".[19,tr.10]
Để thu hút số lƣợng hội viên tham gia CLB, giúp cho hoạt động tuyên
truyền, phổ biến kiến thức trong CLB có hiệu quả thì phƣơng thức tổ chức sinh hoạt
của CLB cần đa dạng, phong phú và hấp dẫn. CLB thƣờng tập trung tổ chức sinh

hoạt theo các phƣơng thức sau:
Tổ chức các buổi nói chuyện, tọa đàm chuyên đề.
Tổ chức hoạt động thi tìm hiểu pháp luật, hái hoa dân chủ, giải đáp pháp luật,
thi sáng tác các tác phẩm văn hóa, văn nghệ có nội dung liên quan.
Xây dựng các tiểu phẩm văn hóa, văn nghệ...có nội dung tuyên truyền và
nghệ thuật biểu diễn.
Cung cấp thông tin, tƣ liệu phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phƣơng.
Tổ chức các buổi giao lƣu với các loại hình CLB khác, các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể tại đơn vị, địa phƣơng.
Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm: Việc xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm của CLB đảm bảo tính liên tục về tiến độ hoạt động cũng nhƣ những nội
dung, cách thức tổ chức hoạt động của CLB.
1.1.3 Khái niệm quản lý
Theo một cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức nhƣ cơ quan quản lý nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp… đều có thể đƣợc xem nhƣ một hệ thống


13
gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng
hoạt động trong mơi trƣờng nhất định đó gọi là khách thể quản lý. Cụ thể trong
khuôn khổ luận văn Chủ thề quản lý là trung tâm văn hóa và đối tƣợng quản lý là
các CLB đang sinh hoạt tại trung tâm văn hóa.
Từ đó có thể đƣa ra khái niệm: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng
đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều
kiện môi trƣờng luôn biến động"
Quản lý các hoạt động trong các đơn vị văn hóa là cần điều khiển để các thiết
chế này thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục, xây dựng con ngƣời mới
thông qua hoạt động tại các thiết chế văn hóa. Vì vậy, tập thể cán bộ cơng nhân viên
ở các đơn vị này phải thực hiện chức năng xã hội của mình thơng qua q trình

quản lý. "Quản lý văn hóa là sự tác động có tổ chức, có hướng đích tới tập thể cán
bộ cơng nhân viên bằng một hệ thống các phương pháp, biện pháp nhằm tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tập thể đó nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động văn
hóa để đạt được những mục tiêu nhất định đã định trước"[26,tr52]
1.1.4 Khái niệm quản lý hoạt động CLB
Quản lý CLB có nghĩa là vai trò của Ban chủ nhiệm CLB hoặc đội trƣởng,
đội phó biết cách duy trì cho CLB hoạt động và sử dụng các hình thức hoặc các cơ
sở vật chất của CLB sao cho phù hợp với từng loại hình sinh hoạt khác nhau.Các
thành viên biết phân cơng nhau làm các nhiệm vụ đƣợc giao, mỗi thành viên tự
quản lý lấy các dụng cụ hoạt động của mình, đồng thời giữ gìn các của chung. Biết
phân phối kinh phí (có hạn) cho từng thời gian và nội dung hoạt động của CLB.Mỗi
lần tổ chức sinh hoạt, các hội viên cần vận động và tìm các cộng tác viên tích cực để
phát triển và giúp đỡ CLB lớn mạnh, mở rộng thành phần các hội viên, đồng thời
chia dần các nhóm nhỏ trong CLB để sinh hoạt phong phú và mỗi nhóm lại có thể
có tổ chức kinh phí riêng.
1.1.5 Khái niệm thời gian rỗi
Thời gian tự do hay thời gian rỗi là thời gian còn lại cho con ngƣời ngồi
cơng việc lao động, ngồi những sự lao động có liên quan đến cơng việc lao động,
ngồi thời gian dùng cho các nhu cầu sinh lý và sinh hoạt nhƣ ăn, ngủ, chăm lo việc


14
gia đình, vệ sinh,...ngồi các cơng việc có liên quan đến nhiệm vụ gia đình và nhiệm
vụ xã hội.
Ngƣời ta coi bốn phần thời gian đầu là thời gian tất yếu, cịn thời gian cịn lại
là thời gian tuy khơng nhiều, nhƣng có ý nghĩa đặc biệt, ngƣời lao động có thể sử
dụng nó theo ý thích của mình. Vì đƣợc sử dụng theo ý thích cho nên thời gian tự
do có thể trở nên có tác dụng và cũng có thể trở nên có tác hại đối với ngƣời lao
động.
Nhu cầu của con ngƣời về mặt văn hóa khơng ngừng tăng lên, cơ cấu của

việc sử dụng thời gian rỗi ngày càng trở nên phức tạp. Thời gian tự do tăng lên nhờ
rút ngắn thời gian làm việc cũng nhƣ việc giảm bớt những sự hao phí thời gian
ngồi cơng việc sản xuất (cơng việc gia đình, sự đi lại....) Tuy nhiên chúng ta cũng
cần nhận xét rằng thời gian tự do phân phối không đều nhau cho những nhóm
ngƣời. Phụ nữ thƣờng có thời gian rỗi ít hơn nam giới, gia đình có đơng con có ít
thời gian rỗi hơn gia đình chƣa có con...để phân phối thời gian rảnh rỗi là một vấn
đề đang đƣợc đặt ra cho xã hội. Khía cạnh tâm lý học của việc nghỉ ngơi và giải trí
dĩ nhiên nằm trong sự chuyển biến từ một dạng hoạt động này sang một dạng hoạt
động khác. Sự chuyển biến này cho phép một số bộ phận đã mệt mỏi đƣợc ở vào thế
thụ động, cịn các bộ phận đã đƣợc nghỉ ngơi thì tham gia vào một hoạt động tích
cực hơn.
Theo C.Mác thời gian tự do là "thời gian cho sự phát triển đầy đủ của cá
nhân" và sự phát triển này "đến lƣợt nó tác động trở lại sức sản xuất của lao động
nhƣ một sức sản xuất cực kỳ vĩ đại" [19,tr.14] đảm bảo cho sự phát triển đầy đủ của
cá nhân có nghĩa là sự đảm bảo cho sự tái sản xuất mở rộng của xã hội. Do đó, khi
thời gian rảnh rỗi đƣợc tổ chức sử dụng một cách hợp lý, nó chuẩn bị cho sự phát
triển tốt về chất lƣợng của thời gian lao động. Có thể kết luận "thời gian rảnh rỗi
không phải là một thời gian "trống rỗng", có thể nhồi nhét bất cứ cái gì vào cho đầy
cũng đƣợc. Con ngƣời càng có thêm nhiều thời gian tự do thì nhu cầu đặt kế hoạch
và tổ chức sử dụng thời gian rảnh rỗi một cách khoa học càng trở nên gay gắt. CLB
nằm trong số các cơ quan văn hóa phải gánh trách nhiệm làm cơng việc tổ chức
ấy."[19, tr. 29]
1.2 Chức năng, vai trò, đặc trƣng cơ bản và nhiệm vụ của CLB
1.2.1 Chức năng của CLB


15
Chức năng giáo dục
CLB thực hiện chức năng giáo dục ngoài nhà trƣờng. Ngoài những kiến thức
đƣợc đào tạo tại trƣờng lớp, thông qua những hoạt động sinh động cụ thể, ví dụ nhƣ

tập một vở kịch, thực hiện một cuộc triễn lãm, thực hiện báo tƣờng...các hội viên
đƣợc rèn luyện và giáo dục về các kỹ năng xã hội, kỹ năng giao tiếp, giáo dục lòng
yêu nƣớc một cách tự nhiên không bị ép buộc.
CLB giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các thành viên tham gia. Rất
nhiều kiến thức trong cuộc sống có thể đƣợc rèn luyện và phát huy từ những hoạt
động CLB. Bên cạnh các kiến thức thu thập đƣợc từ báo chí, sách vở, mạng
internet, còn rất nhiều kiến thức cần đƣợc bổ sung từ các lĩnh vực của đời sống xã
hội nhƣ: Đƣờng lối chính sách của Đảng, chính sách pháp luật nhà nƣớc, hiểu biết
về giới tính, kiến thức ni dạy con cái, kiến thức về nghề nghiệp, chăm sóc sức
khỏe, y học.Ngồi ra cịn có những kỹ năng mềm nhƣ: kỹ năng giao tiếp, ứng xử,
phối hợp làm việc theo nhóm, kỹ năng thuyết trình cũng đƣợc rèn luyện trong quá
trình tham gia sinh hoạt tại các CLB phù hợp. Vì thế, trong cuộc sống hiện nay, việc
giáo dục và trao dồi kỹ năng trong nội dung sinh hoạt của các CLB là hết sức cần
thiết giúp hội viên bổ sung kiến thức, trang bị kỹ năng nhằm thích nghi với sự thay
đổi phát triển của cuộc sống.
Chức năng sáng tạo
Thông qua các hoạt động sinh hoạt CLB giúp phát triển khả năng sáng tạo
của hội viên CLB trên nhiều lĩnh vực: khoa học kỹ thuật, văn hóa văn nghệ, thể dục
thể thao, công tác xã hội...Bản thân mỗi cá nhân đều tiềm ẩn những khả năng sáng
tạo. Khi có sự kích thích hoặc có điều kiện phù hợp thì mỗi cá nhân sẽ sáng tạo và
phát huy khả năng vốn có. Những sinh hoạt của CLB diễn ra trong thời gian rỗi, đây
là khoảng thời gian con ngƣời tạm gác lại những lo lắng trong công việc, để nghỉ
ngơi và giảm bớt căng thẳng. Vì thế, đây cũng chính là thời gian phù hợp để con
ngƣời có thể thỏa sức sáng tạo, thể hiện bản thân. CLB có vai trị quan trọng trong
việc khơi dậy khả năng sáng tạo và phát hiện bồi dƣỡng những năng khiếu của hội
viên ngày càng phát triển.
Có thể nói, chính chức năng sáng tạo này của hội viên sẽ giúp CLB phát triển
không ngừng về chuyên môn và thỏa mãn niềm đam mê, sở thích của hội viên.



16
Chức năng giao tiếp
CLB là nơi để mọi ngƣời đến giao lƣu, gặp gỡ, tiếp xúc với những ngƣời
cùng sở thích. Mẫu số chung để tạo nên sự gắn bó ấy chính là tính chất cùng chung
đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, sở thích. Nhu cầu giao tiếp, tiếp xúc trong CLB là
nhu cầu diễn ra thƣờng xuyên. Hoạt động CLB theo nhu cầu của con ngƣời trong
thời gian rỗi và những nhu cầu này phản ánh lòng mong muốn khát khao của con
ngƣời trong việc giao tiếp với những lớp ngƣời mới, trong những mối tƣơng trợ
mới. Đồng thời là những nhu cầu hoạt động trong thời gian rỗi của mọi tầng lớp
nhân dân.
Qua việc giao tiếp hội viên có thể tìm hiểu và nắm bắt nhiều thơng tin từ các
nguồn khác nhau. Giao lƣu, gặp gỡ chia sẻ tình cảm giúp các hội viên tạo sự gắn
kết, tình thân ái và giảm bớt những căng thẳng trong cuộc sống, cơng việc. Hội viên
đến với CLB ngồi những mục đích, ý nghĩa khác thì nhu cầu giao lƣu, kết bạn
cùng với những ngƣời cùng lứa tuổi cùng sở thích cũng đƣợc chú ý, quan tâm. Mở
rộng mối quan hệ bạn bè cũng là một lợi ích mang lại cho hội viên khi tham gia các
sinh hoạt định kỳ đƣợc tổ chức. CLB là nơi mà quan hệ giao tiếp diễn ra một cách
có tổ chức, định kỳ và mang tính chiều sâu. Nếu đƣợc định hƣớng tốt, giữa các hội
viên sẽ hình thành và phát triển những mối quan hệ mang tính chất tập thể thật sự,
mà mơi trƣờng tập thể chính là một phƣơng tiện hình thành nhân cách hiệu quả
nhất.
Chức năng giải trí
CLB là sân chơi mà hội viên đến sinh hoạt, vui chơi, giải trí vào thời gian
rỗi. Nhu cầu này thể hiện rõ nhất tính chất hoạt động của CLB. Nội dung hoạt động
CLB sẽ dựa theo nhu cầu thực tế của hội viên: đó là mong muốn giải tỏa căng
thẳng, phong phú thêm đời sống tinh thần của họ sau thời gian làm việc chính thức.
Thơng qua sinh hoạt CLB, mỗi cá nhân tìm đƣợc niềm vui, sự phấn khởi, u đời và
có những cách thức giải tỏa căng thẳng lành mạnh, ý nghĩa. Trong q trình tham
gia CLB, ngồi việc nâng cao nhận thức về nhiều mặt nhƣ học tập, lao động, kỹ
năng xã hội...hội viên đƣợc hƣớng tới những tình cảm tích cực, vui vẻ khi thực hiện

các cơng việc của CLB và trong giao tiếp với các thành viên khác.


17
1.2.2 Vai trị của CLB
Chủ trƣơng quan trọng và có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự nghiệp xây dựng
là xây dựng đời sống văn hóa, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Trong những năm qua, công tác xây dựng đời sống văn hóa đã
đƣợc các cấp Đảng ủy, chính quyền, đồn thể và quần chúng đặc biệt quan tâm.
Chính vì vậy, Đảng và nhà nƣớc luôn chủ trƣơng tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao trình
độ nhận thức của ngƣời dân về lĩnh vực văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
thông qua việc xây dựng các thiết chế văn hóa để thực hiện nhiệm vụ cấp thiết này.
Các thiết chế văn hóa cũng khơng ngừng phát huy khả năng xây dựng, tổ chức và
quản lý các hoạt động văn hóa nhằm tạo cho ngƣời dân có nhiều nội dung sinh hoạt
trong thời gian rỗi, tham gia các sân chơi lành mạnh. Đồng thời đáp ứng các nhu
cầu thƣởng thức nghệ thuật, vui chơi giải trí và cũng là nơi để ngƣời dân phát huy
khả năng tự thể hiện mình qua các hoạt động CLB theo sở thích của mình.
Các hoạt động sơi nổi, tích cực của CLB văn hóa, thể thao, nghệ thuật (ca,
múa, nhạc) tại các Nhà văn hóa đã có những đóng góp thiết thực và hiệu quả cho
các chƣơng trình Liên hoan văn nghệ, hội thi văn hóa. Khi các hoạt động của CLB
đƣợc sự tham gia nhiệt tình của các thành viên, hoạt động hiệu quả thì sẽ thu hút
đƣợc rất nhiều thành viên tham gia.
Nhằm đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hóa, các Nhà văn hóa cần
bổ sung những cán bộ điều hành có kiến thức, trình độ văn hóa, đồng thời phải có
khả năng tổ chức, tập hợp quần chúng gây dựng phong trào. CLB là một trong
những tập hợp quần chúng có khả năng tạo nên những hạt nhân phong trào, tạo nên
những xu hƣớng tích cực có tác động và ảnh hƣởng tích cực đến quần chúng trong
cơng tác xây dựng đời sống văn hóa. Các hình thức sinh hoạt CLB hỗ trợ giải quyết
các vấn đề trong học tập, lao động trong cuộc sống hằng ngày. Hoạt động CLB với
những nội dung phong phú, phù hợp với nhu cầu lợi ích của những thành viên tham

gia, tạo môi trƣờng cho tài năng và năng khiếu đƣợc phát triển.
Sự phát triển của xã hội hiện nay cũng thúc đẩy cho hoạt động của văn hóa
phát triển. Nhu cầu hƣởng thụ văn hóa trong nhân dân qua các sản phẩm văn hóa
nhƣ các chƣơng trình truyền hình, chƣơng trình ca múa nhạc và theo sự phát triển
vƣợt bậc của nền công nghệ hiện nay, việc thể hiện năng khiếu cá nhân và mong
muốn sử dụng năng khiếu của bản thân để góp phần xây dựng nền văn hóa dân tộc.


18
Tuy nhiên, nền kinh tế nƣớc ta hiện nay đang trên con đƣờng hội nhập, vẫn
cịn nhiều khó khăn cần phải vƣợt qua, những tiêu cực về mục đích lợi nhuận, coi
trọng giá trị vật chất, xem nhẹ giá trị đạo đức văn hóa truyền thống vẫn cịn diễn ra.
Vì vậy, cần có sự quan tâm và định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về hoạt động văn
hóa nghệ thuật thơng qua các hoạt động CLB là rất thiết thực.
1.2.3 Đặc trưng cơ bản của hoạt động CLB
Một trong những yêu cầu quan trọng trong công tác tổ chức CLB là phải nắm
vững những đặc trƣng cơ bản của nó.
Đặc trƣng cơ bản nổi bật nhất của CLB theo sở thích là tính đa dạng, CLB
mở ra một khả năng thu hút rất đơng những thành viên có chung sở thích. Vì vậy,
việc tiến hành tổ chức hoạt động CLB địi hỏi ngƣời cán bộ ln có sự tìm tịi hiểu
biết về các thành viên vủa mình, nắm vững và giải thích đặc điểm hoạt động trong
thời gian rỗi của ngƣời dân.
Các thành viên tham gia tình nguyện cũng là đặc trƣng quan trọng thứ hai.
Tự nguyện tham gia hoạt động, tự nguyện hoạt động độc lập và quan hệ với nhau
giữa các thành phần tham gia rất đa dạng, tập hợp đƣợc các bạn ở nhiều lứa tuổi,
khác nhau về trình độ. Trong cơng tác tổ chức quản lý sinh hoạt, CLB đòi hỏi ngƣời
quản lý phải khéo léo, sắp xếp khoa học sao cho tính tự nguyện của CLB sở thích
có ảnh hƣởng đến sự phát triển hứng thú cá nhân. Tính tự nguyện mang một vai trị
quan trọng trong việc thể hiện tƣ cách đạo đức cá nhân của hội viên trong CLB.
Tính khơng chính thức cũng là một điểm đặc trƣng của hoạt động CLB. Nó

biểu hiện ở sự hiện hành và hoạt động, không quá ràng buộc vào các quy định thành
viên tham dự. Vì vậy, cần chú ý đến việc phát triển nguyện vọng của những thành
viên tham gia là tự rèn luyện kỹ năng và thể hiện mình trong quá trình hoạt động.
Hoạt động CLB theo nhu cầu của con ngƣời trong thời gian rỗi và những nhu cầu
này phản ánh lòng mong muốn khát khao của con ngƣời trong việc giao tiếp với
những lớp ngƣời mới, trong những mối tƣơng hỗ mới. Đồng thời là những nhu cầu
hoạt động trong thời gian rỗi của mỗi tầng lớp nhân dân.
1.2.4 Nhiệm vụ của hoạt động CLB
Hoạt động của các CLB mang lại những ý nghĩa chính trị, văn hóa, xã hội to
lớn. Chính những hoạt động thiết thực, gần gũi này đã góp phần hiện thực hóa và
đƣa ra những chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng và nhà nƣớc đi sâu vào


19
trong cuộc sống của ngƣời dân. Đặc biệt, trong bối cảnh thế giới hiện nay, chúng ta
đứng trƣớc sự cạnh tranh, chống phá của một số lực lƣợng thù địch trên nhiều lĩnh
vực, trong đó có cả lĩnh vực văn hóa. Cùng với tinh thần của Nghị Quyết trung
ƣơng 5 - khóa VIII trong việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam đậm đà
bản sắc dân tộc. Nghị quyết số 33 - NQTW của Hội nghị TW9-khóa XI về xây
dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nƣớc: "Văn hóa phải được đặt ngang bằng với kinh tế, chính trị, xã hội".
Văn hóa khơng chỉ là lực lƣợng xung kích, nâng cao mức hƣởng thụ, đời sống tinh
thần của nhân dân mà cịn trực tiếp góp phần vào công cuộc xây dựng đất nƣớc, bảo
vệ đất nƣớc trƣớc nguy cơ tồn cầu hóa, đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. Văn hóa
hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp chống lại các thế lực phản động, đã tạo ra sức phá hoại
chúng ta trên mặt trận tƣ tƣởng với nhiều âm mƣu. Vì vậy, BCN cũng nhƣ các
thành viên CLB phải đƣợc hƣớng dẫn, tập huấn để nắm bắt tình hình chính trị xã
hội, nắm bắt định hƣớng của Đảng từ đó trở thành những hạt nhân trong phong trào
quần chúng tại cơ sở.
Mục tiêu quan trọng khác của CLB là hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho quần

chúng khi tham gia các hội diễn, liên hoan, các cuộc thi về thể dục thể thao tại cơ
sở. Các hội viên CLB là lực lƣợng nồng cốt, hạt giống quan trọng cho các hoạt động
văn hóa nghệ thuật, thể thao. Các CLB ca múa nhạc, biểu diễn thời trang, ảo thuật
có nhiệm vụ tham gia các buổi biểu diễn phục vụ nhân dân tại các điểm phục vụ
nhiệm vụ chính trị và phục vụ biểu diễn trong các ngày lễ lớn của đất nƣớc nhƣ
ngày Thành lập Đảng 3/2, Giải phóng miền Nam thống nhất đất nƣớc 30/4, Quốc
khánh 2/9, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12 và các ngày lễ kỉ
niệm khác.
1.3 Khái quát tổ chức hoạt động CLB tại TP.HCM
TP.HCM là thành phố trẻ năng động và đầy sáng tạo với nhiều hoạt động văn
hóa nghệ thuật sơi nổi mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực giúp ích cho đời sống văn
hóa tinh thần cho ngƣời dân thành phố. Trong đó, hoạt động của các CLB tại Trung
tâm văn hóa quận trên địa bàn TP.HCM là một trong những hoạt động thu hút quần
chúng tham gia, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, tự biên tự diễn của quần chúng, phản
ánh kịp thời và sinh động cuộc sống đa dạng của ngƣời dân. Qua đó, giáo dục con
ngƣời về tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, truyền thống dân tộc, về giải trí, đạo đức.


×