Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin, thư viện trường đại học tài nguyên và môi trường thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn với đề tài:
“Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Thành phố Hồ Chí Minh”
là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả; hệ thống số liệu mà luận văn sử dụng là
hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào.
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất tới:
- Ban giám hiệu, Q Thầy Cơ giáo trường Đại học Văn hóa TP. HCM đã giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu;
- Ban giám hiệu, Ban giám đốc và các bạn đồng nghiệp tại Trung tâm Thông tin
– Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM đã quan tâm, động
viên và tạo mọi điều kiện cho tác giả hồn thành khóa học cũng như luận văn này;
- TS Huỳnh Mẫn Đạt, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực
hiện luận văn này;
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn bố mẹ và người thân đã tạo động lực cho tác
giả trong những năm học qua.

Học viên

Nguyễn Thị Huyền


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa của từ viết tắt



Từ viết tắt
AACR2

Anglo-American Cataloguing Rules 2nd

CNTT

Công nghệ thông tin

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DDC

Dewey Decimal Classification

ISBN

International Standard Book Number

MARC 21
NLTT
ĐH TN&MT
TP.HCM
OPAC

Machine Readable Cataloging
Nguồn lực thông tin

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố
Hồ Chí Minh
Online Public Access Catalog

SP&DV

Sản phẩm và dịch vụ

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TT TT - TV

Trung tâm Thơng tin – Thư viện

DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ LƯU ĐỒ
Hình 2.1: Chỉ số Cutter của NLTT truyền thống ..................................................... 38
Hình 2.2: Ký hiệu xếp giá của NLTT truyền thống................................................. 39
Lưu đồ 2.1: Quy trình lưu thơng của TT TT - TV .................................................. 51
Hình 2.3: Ký hiệu khai thác tại chỗ của NLTT truyền thống .................................. 52
Hình 2.4: Các bước thực hiện tìm kiếm chi tiết....................................................... 57
Hình 2.5: Các bước thực hiện tìm kiếm nâng cao ................................................... 58
Hình 2.6: Các bước thực hiện tìm kiếm mở rộng Z39.50........................................ 59
Hình 2.7: Giao diện Phần mềm quản lý và khai thác NLTT ................................... 67


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1.: Khảo sát về cách thức sắp xếp NLTT .................................................... 40

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng ebook............................................ 42
Bảng 2.3: Khảo sát về mức độ sử dụng và sự hài lòng tra cứu OPAC .................... 45
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ sử dụng website của TT TT - TV ............................... 48
Bảng 2.5: Kết quả về mức độ sử dụng và sự hài lòng khai thác tại chỗ .................. 53
Bảng 2.6: Chính sách mượn NLTT truyền thống .................................................... 54
Bảng 2.7: Kết quả về mức độ và chất lượng sử dụng dịch vụ mượn về nhà ........... 55
Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng tra cứu của Opac .................................................... 60
Bảng 2.9: Kết quả sự hài lòng về ebook .................................................................. 63
Bảng 2.10: Kết quả về mức độ sử dụng và sự hài lòng CSDL trực tuyến .............. 65
Bảng 2.11: Kết quả về sự hài lòng website ............................................................. 66
Bảng 2.12: Khảo sát mức độ sử dụng và sự hài lòng về hệ thống máy tra cứu ...... 69


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 10
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin ............................... 10
1.1.1. Tổng quan về nguồn lực thông tin............................................................... 10
1.1.2. Tổng quan về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin ............................. 18
1.2. Tổng quan về Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường TP.HCM ................................................................................................ 26
1.2.1. Giới thiệu về trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM ........... 26
1.2.2.Giới thiệu về Trung tâm Thông tin – Thư viện ............................................ 28
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG TP. HCM ............................................. 37
2.1. Cơng tác tổ chức nguồn lực thông tin ............................................................... 37
2.1.1. Phương thức tổ chức nguồn lực thông tin ................................................... 37
2.1.2. Phương thức tổ chức bộ máy tra cứu .......................................................... 43

2.1.3. Bảo quản nguồn lực thông tin ..................................................................... 48
2.2. Công tác khai thác nguồn lực thông tin............................................................. 50
2.2.1. Phương thức khai thác nguồn lực thông tin truyền thống ........................... 51
2.2.2. Phương thức khai thác nguồn lực thông tin điện tử .................................... 56
2.2.3. Công cụ khai thác nguồn lực thông tin........................................................ 66
2.3. Đánh giá công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin ............................ 73
2.3.1. Về công tác tổ chức nguồn lực thông tin..................................................... 74
2.3.2. Về công tác khai thác nguồn lực thông tin .................................................. 77
2.3.3. Nguyên nhân của những điểm yếu .............................................................. 78
2.3.4. Cơ hội và thách thức.................................................................................... 80
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 83


Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP. HCM ..................................... 84
3.1. Nhóm các giải pháp chung ................................................................................ 84
3.1.1.Tăng cường hoạt động truyền thông ............................................................ 84
3.1.2. Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ thông tin ..................................... 86
3.1.3. Nâng cao năng lực nhân viên ...................................................................... 90
3.1.4. Hướng dẫn và đào tạo người sử dụng ......................................................... 92
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác nguồn lực thơng tin . 94
3.2.1. Đa dạng hóa dịch vụ thông tin thư viện ...................................................... 94
3.2.2. Giải pháp đối với kho lưu trữ nguồn lực thông tin truyền thống ................ 95
3.2.3. Đẩy mạnh cơng tác số hóa nguồn lực thông tin .......................................... 97
3.2.4. Tăng cường hoạt động chia sẻ nguồn lực thơng tin .................................... 99
3.2.5. Hồn thiện bộ máy tra cứu ........................................................................ 100
3.2.6. Mở rộng phạm vi hoạt động ...................................................................... 103
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 109
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 114


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến mọi
ngành nghề trong xã hội, làm thay đổi các mối quan hệ bên trong. Trong đó, hoạt
động thư viện đã chịu sự tác động lớn của khoa học công nghệ đặc biệt là CNTT, cụ
thể như: đa dạng các loại hình xuất bản, tự động hóa nghiệp vụ, mở rộng khơng
gian làm việc, cơng cụ tương tác, thay đổi thói quen sử dụng. Kỷ nguyên công nghệ
đã tạo ra một hiện tượng xã hội mới đó là sự bùng nổ thơng tin, biến thơng tin trở
thành hàng hóa đặc biệt được trao đổi trên thị trường qua đó thúc đẩy kinh tế phát
triển trở thành nền kinh tế tri thức. Ngoài ra, khoa học kỹ thuật hỗ trợ người sử
dụng tiếp cận NLTT một cách nhanh chóng, chính xác và không bị giới hạn bởi
không gian, thời gian; phát huy tối đa tính chủ động của người sử dụng trong việc
tiếp cận NLTT.
Khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi rất lớn đến hoạt động cũng như xu hướng
phát triển của sự nghiệp thư viện. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin là hướng
phát triển tất yếu của sự nghiệp thư viện nhằm tăng cường nguồn lực thông tin của
xã hội.
Bên cạnh đó, đổi mới chương trình đào tạo là một trong những hoạt động cốt
lõi của các trường đại học ở nước ta nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Ở nước ta,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều nỗ lực để nâng cao chất lượng giáo dục đại
học; trong đó thay đổi chương trình đào tạo, hình thức thức đào tạo là hoạt động
trọng tâm. Điều này đòi hỏi các thư viện cần thay đổi định hướng hoạt động để có
thể hỗ trợ tốt nhất cho người học trong q trình tự tích lũy.
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM bắt đầu tuyển sinh và đào

tạo bậc đại học hệ chính quy từ năm học 2012 - 2013, Trung tâm Thông tin - Thư
viện cũng được đầu tư, nâng cấp và chính thức đi vào hoạt động. Với chức năng,
nhiệm vụ của mình, Trung tâm Thơng tin- Thư viện bước đầu đã triển khai các dịch
vụ với mục đích hỗ trợ cho người học trong quá trình học tập và nghiên cứu tại


2

trường, trong đó hoạt động tổ chức và khai nguồn lực thông tin luôn được quan tâm,
chú trọng. Qua 05 năm hoạt động, bên cạnh những thành tựu, Trung tâm Thơng tin
– Thư viện cũng cịn một số hạn chế trong hoạt động của thư viện, phần nào cũng
ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ, Cụ thể như sau:
- Nhà trường hiện có 03 cơ sở đào tạo khơng tập trung và hiện đang triển khai
kế hoạch di dời và xây dựng trường mới. Điều này cũng phần nào ảnh hưởng đến
hoạt động cũng như việc đầu tư, phát triển thư viện về cơ sở vật chất (phòng đọc,
kho sách, trang thiết bị, …) và nguồn lực thông tin.
- Nguồn lực thông tin hiện tại của TT TT - TV tuy được quan tâm, đầu tư
nhưng nhìn chung vẫn cịn hạn chế so với nhu cầu người dùng. Số bản in cịn ít so
với số lượng sinh viên, giáo trìn/tài liệu tham khảo một số chuyên ngành hẹp, đặc
thù chưa được cập nhật mới và số lượng cũng hạn chế. Điều này cũng làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động tổ chức nguồn lực thông tin và chưa đáp ứng tốt
nhất nhu cầu khai thác nguồn lực thông tin của người sử dụng.
- Hạ tầng CNTT đã xuống cấp, hư hỏng và lạc hậu không đảm bảo phục vụ đã
ảnh hưởng lớn đến hoạt động khai thác của người sử dụng.
Từ những thực tế trên, tác giả lựa chọn “Tổ chức và khai thác nguồn lực
thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Mơi
trường Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá cơng tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin; thông

qua đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và khai thác nguồn
lực thông tin nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người sử dụng tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin;


3

- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông
tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM;
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và khai thác
nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường TP.HCM.
3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Qua khảo sát, nghiên cứu thực tế tác giả được biết hiện nay chưa có cơng trình
nghiên cứu nào về cơng tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM. Tuy
nhiên, vấn đề tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin đã được rất nhiều các chuyên
gia về lĩnh vực khoa học thông tin thư viện nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công
tác tổ chức và sắp xếp nguồn lực thông tin ở thư viện, cụ thể như sau:
Luận văn “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm thông tin thư viện đại học Thái Nguyên” của Hà Thị Thu Hiếu. Với đề tài này tác giả đã
nghiên cứu và đánh giá về một thư viện đa ngành chuyên ngành lớn ở phía Bắc. [37,
tr.85]
Trong luận văn của tác giả Nguyễn Thị Cẩm Nhung “Nghiên cứu việc tổ chức
và khai thác nguồn lực thông tin ở Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Y
Hà Nội” tác giả nghiên cứu, đánh giá và phân tích tổ chức và khảo sát nguồn lực
thơng tin chun ngành y học. [41, tr.73-74]

Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Trà “Tổ chức và khai
thác nguồn lực thông tin tại thư viện một số trường đại học công lập khối ngành kỹ
thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” [44, tr.73] đã đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng trong công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu của người sử dụng của khối ngành kỹ thuật.
Với đề tài “Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực thông tin của thư viện các
trường văn hóa nghệ thuật trực thuộc Bộ văn hóa thể thao và du lịch tại Thành phố


4

Hồ Chí Minh”của tác giả Trần Thị Trà Vi đã nghiên cứu và đánh giá hoạt động của
thư viện các trường văn hóa nghệ thuật. [46,tr. 132]
Đề tài “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Y tế công cộng” được tác giả Phạm Quỳnh Trang nghiên
cứu công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế. [45, tr.89]
Luận văn thạc sỹ “Tổ chức và quản lý nguồn lực thông tin tại Thư viện Khoa
học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh” của tác Lê Ngọc Minh Châu đã nêu lên
những nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng của cơng tác tổ chức và quản lý
NLTT thuộc hệ thống thư viện công cộng. [35, tr.98]
Với luận văn “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang
Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Đỗ Thị Linh nghiên cứu công
tác tổ chức và khai thác các NLTT hiện tại và đề xuất một số giả thuyết để tổ chức
và khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn lực thông tin của thư viện. [39, tr.100]
Luận án tiến sỹ với đề tài “Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin của hệ
thống thư viện công cộng Việt Nam” tác giả Nguyễn Trọng Phượng đã trình bày
những nghiên cứu về công tác phát triển và khai thác nguồn lực thông tin trong hệ
thống thư viện công cộng Việt Nam.[42,tr.182-185]
Theo tác giả Phạm Thị Thu Hương trong luận án tiến sỹ “Xây dựng và khai
thác nguồn lực thông tin về biển đảo Việt Nam” đã làm sáng tỏ thực trạng nguồn
lực thông tin biển đảo trong hệ thống thư viện cơng cộng. [38, tr.56]

Mặc dù các cơng trình nghiên cứu đều đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá thực
trạng về thư viện đa ngành, chuyên ngành và thư viện cơng cộng. Tuy nhiên, mỗi cơ
quan, đơn vị có những tính chất đặc thù riêng nên mỗi tác giả sẽ có cách giải quyết
vấn đề khác nhau phù hợp với đơn vị mình. Song những nghiên cứu trên có ý nghĩa
nhất định để tham khảo và gợi ý cho tác giả nhiều khía cạnh cần nghiên cứu trong
luận văn của mình phù hợp với điều kiện phát triển hiện tại của Nhà trường. Vì thế,
tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Thành phố Hồ
Chí Minh” để làm luận văn của mình. Với đề tài này, tác giả mong muốn có thể


5

nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và xây dựng được những giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin của Trung tâm
Thông tin – Thư viện. Đồng thời thông qua đề tài này có thể đánh giá q trình hoạt
động của TT TT - TV trong 5 năm hoạt động, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ của thư viện, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của bạn
đọc.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Trung tâm Thông tin – Thư viện trường ĐH TN&MT
TP.HCM.
- Phạm vi thời gian: 2013 - 2018; Tác giả lựa chọn phạm vi thời gian này bởi vì
Trung tâm Thơng tin – Thư viện trường ĐH TN&MT TP.HCM thành lập từ tháng
8/2012, tuy nhiên đến tháng 01/2013 chính thức đưa vào phục vụ người sử dụng.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tổ chức và khai thác

nguồn lực thông tin.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM diễn ra như thế nào?
- Cần những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả cơng tác tổ chức và khai thác
nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường TP.HCM?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu:
Công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thơng tin có vai trị rất lớn trong q
trình hoạt động thư viện. Nếu nguồn lực thông tin được tổ chức khoa học, hợp lý thì
q trình khai thác nguồn lực thơng tin của người sử dụng sẽ đạt hiệu quả cao; giúp


6

thư viện thực hiện tốt vai trò hướng dẫn, hỗ trợ người học, đồng thời nâng cao hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường TP.HCM.
Công tác tổ chức và khai thác NLTT tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM luôn được quan tâm, tuy nhiên
cơng tác này vẫn cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, nếu có các giải pháp để nâng cao hiệu
quả công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thơng tin thì TT TT - TV sẽ đẩy mạnh
được hiệu quả của công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thơng tin; từ đó nâng cao
chất lượng hoạt động của TT TT - TV.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu và tổng hợp tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý luận và lịch sử nghiên cứu về

vấn đề tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin. Các loại hình tài liệu mà tác giả sử
dụng bao gồm sách, luận văn khoa học, các kỷ yếu hội nghị hội thảo, các văn bản
quy phạm pháp luật, các báo cáo hoạt động của trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường TP.HCM và Trung tâm Thông tin – Thư viện có liên quan đến cơng tác tổ
chức và khai thác nguồn lực thông tin nhằm sưu tầm, nghiên cứu và tổng hợp thông
tin để xây dựng cơ sở lý luận về công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tác giả sử dụng phiếu khảo sát đối với
sinh viên, cán bộ giảng viên và cán bộ quản lý nhằm thu thập ý kiến đánh giá thực
trạng và mong muốn của người sử dụng về công tác tổ chức và khai thác nguồn lực
thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường TP.HCM. Đồng thời, qua khảo sát để xác định nhu cầu của người sử dụng
đối với công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin. Để khảo sát, tác giả sử
dụng cơng thức tính của Taro Yamane (1967 - 1986) tính số lượng mẫu cho q
trình khảo sát [49, tr.2]. Cơng thức tính như sau:
(1)


7

Trong đó: n = là số lượng mẫu cần khảo sát; N = Tổng số mẫu; e = Mức độ
chính xác mong muốn.
Hiện nay, Trung tâm Thông tin – Thư viện có 4910 sinh viên và 139 cán bộ
giảng viên của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM đăng ký sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả quy ước mức độ chính
xác mong muốn là 95% và mức độ sai số cho phép là 5%. Như vậy, khi áp dụng
công thức (1) ta có được số lượng mẫu cần thiết để khảo sát ứng với sinh viên là n =
369; số lượng mẫu cần thiết để khảo sát ứng với cán bộ, giảng viên là n = 31.
Nội dung phiếu khảo sát gồm 3 phần với các nội dung như sau: (1) Thông tin
người sử dụng; (2) Đánh giá của người sử dụng về công tác tổ chức nguồn lực
thông tin; (3) Đánh giá của người sử dụng về công tác khai thác nguồn lực thông tin

và thu thập ý kiến đóng góp của người sử dụng.
Hình thức khảo sát: chủ yếu là phát phiếu khảo sát cho người sử dụng tại các cơ
sở đào tạo của Nhà trường. Đối tượng khảo sát là cán bộ giảng viên, quản lý lãnh
đạo, sinh viên cụ thể như sau: cán bộ giảng viên và quản lý lãnh đạo là 40 phiếu;
sinh viên tại phòng học của các cơ sở là 300 phiếu và phát 110 phiếu khảo sát tại
phòng đọc.
Kết quả khảo sát: Tác giả tiến hành khảo sát từ ngày 26/2/2019 đến 15/3/2019
với tổng số phiếu phát ra là 450 phiếu. Sau thời gian khảo sát, số phiếu mà tác giả
thu về là 400, trong đó: Sinh viên là 369 phiếu; cán bộ giảng viên là 26 phiếu và cán
bộ quản lý lãnh đạo là 05 phiếu.
- Phương pháp phân tích thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này để tính
tốn, xử lý và phân tích số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát người sử dụng nhằm
làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM.
- Ma trận SWOT: Tác giả sử dụng ma trận SWOT để nghiên cứu, đánh giá thực
trạng của công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin nhằm nắm bắt được
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình hoạt động và phát


8

triển của công tác tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông
tin – Thư viện trường ĐH TN&MT TP.HCM.
7. Ý nghĩa của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học:
Làm phong phú thêm cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin, công tác tổ chức và
khai thác nguồn lực thơng tin.
Góp phần khẳng định vị trí, vai trị của cơng tác tổ chức và khai thác nguồn lực
thông tin đối với hoạt động thư viện.

Vận dụng cơ sở lý luận khoa học về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin để
đánh giá công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin
– Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài có những ý nghĩa thực tiễn sau:
Luận văn cung cấp các đánh giá về thực trạng công tác tổ chức và khai thác
nguồn lực thơng tin hiện có tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường TP.HCM; đồng thời giúp lãnh đạo TT TT-TV đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin.
Đưa ra những lý giải khoa học về sự cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thơng tin – Thư viện trường
ĐH TN&MT TP.HCM; Góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và khai thác
NLTT của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường TP.HCM;
Là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất với Ban giám hiệu xây dựng chính
sách phát triển của Trung tâm Thơng tin – Thư viện.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo nhằm phục vụ
hoạt động học tập chuyên ngành khoa học thư viện.
8. Kết cấu đề tài
Luận văn có kết cấu thành 04 phần bao gồm: Phần mở đầu, phần nội dung,
phần kết luận và phụ lục. Trong đó phần nội dung gồm có 03 chương như sau:


9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Ở chương này, tác giả sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu về
cơ sở lý luận liên quan đến công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin làm cơ
sở để phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác tổ chức và khai thác NLTT tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM.

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
Với chương 2, tác giả vận dụng các cơ sở lý luận tại chương 1 kết hợp ma trận
SWOT để phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức và khai thác NLTT tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện trường ĐH TN&MT TP.HCM dựa trên những dữ
liệu thu được từ quá trình khảo sát thực tế; làm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin.
Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
Tại chương này, tác giả sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức và khai thác nguồn lực thơng tin; qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường ĐH TN&MT TP.HCM nhằm
phục vụ tốt nhu cầu tin của người sử dụng.


10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
1.1.1. Tổng quan về nguồn lực thông tin
* Khái niệm về nguồn lực thông tin
Thông tin là thuật ngữ được sử dụng phổ biến và liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực và các hoạt động trong đời sống của con người. Đồng thời, thông tin là một
trong những đối tượng nghiên cứu và khái niệm cơ bản của một số ngành khoa học.
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam “Thông tin là một khái niệm cơ bản của
khoa học hiện đại, khảo sát hoặc trao đổi giữa các đối tượng với nhau. Một thuộc
tính cơ bản của thơng tin là đối lập với tính bất định, ngẫu nhiên và hỗn loạn” [19,

tr.251]. Và “Thông tin là truyền tin cho nhau để biết…; điều được truyền đi cho
biết, tin truyền đi” [30, tr.953].
Trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5453:2009 về thông tin và tư liệu - từ vựng
đã viết “Thông tin là nội dung mà con người gán cho dữ liệu với các quy ước (ký
hiệu) đã biết, được sử dụng trong việc trình bày chúng”[5, tr.01]. Trong Luật Tiếp
cận thông tin cho rằng “Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ
sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản
vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo
ra.”[4, tr.01]
Khi “thông tin” là đối tượng của một số ngành khoa học thì được định nghĩa
dưới nội hàm của những ngành khoa học đó. “Thơng tin là tri thức vốn chưa được
biết đối với người nhận trước khi nhận được nó. Thơng tin chỉ có thể được suy ra từ
dữ liệu vốn có là chính xác, hợp thời, thích hợp và bất ngờ” [10. tr.655] là nội hàm
của ngành công nghệ thông tin. Trong lĩnh vực kinh tế thì “thơng tin là q trình
trao đổi giữa người gửi và người nhận” [18, tr.231]. Và “Thông tin là những dữ
liệu đã xử lý, sắp xếp và diễn giải theo một cấu trúc hợp lý để nâng cao tính hiệu
quả của các quyết định” [23, tr.445].


11

Cùng nghiên cứu về thông tin, các nhà thư viện học đưa ra định nghĩa dưới góc
độ ngành để làm rõ hơn khái niệm, tính chất và đặc điểm của thông tin. “Thông tin
là kết quả của sự biến đổi thơng qua sự phân tích, tổng hợp và đánh giá dựa trên
những dữ liệu có được để đưa ra các quyết định cần thiết” [17, tr.388] là định nghĩa
do tác giả Nguyễn Hữu Hùng đưa ra. Theo tác giả Đoàn Phan Tân [25, tr.20-21]:
“Thông tin là sự phản ánh về một vật, một hiện tượng, một sự kiện hay quá trình
nào đó của tự nhiên và xã hội thơng qua khảo sát trực tiếp hoặc lý giải gián tiếp.
Các thông tin này nếu tiếp tục xử lý sẽ tạo ra các sản phẩm thơng tin có giá trị cao
hơn, cịn gọi là thơng tin có giá trị gia tăng”. Với tác giả Lê Văn Viết [31, tr.33] thì

“thơng tin là tin tức, số liệu, dữ kiện, khái niệm, tri thức giúp tạo nên sự hiểu biết
của con người về một đối tượng, hiện tượng, vấn đề nào đó. Các thơng tin này được
lưu giữ trên các vật mang tin khác nhau mà những người làm công tác thư viện vẫn
quen gọi là tài liệu”.
Ngồi thuật ngữ “thơng tin” để làm rõ hơn nội hàm nguồn lực thơng tin thì tác
giả đã nghiên cứu về thuật ngữ “nguồn lực”. Theo Từ điển tiếng Việt “Nguồn là là
nơi bắt đầu nơi phát sinh ra hoặc nơi có thể cung cấp” [30, tr.692]; “Lực là tác
dụng làm biến đổi chuyển động hoặc hình dạng của các vật” [30, tr.598]. Như vậy,
có thể hiểu rằng nguồn lực là tập hợp các nhân tố thúc đẩy cho sự phát triển, có thể
thay đổi theo khơng gian và thời gian. Nói cách khác nguồn lực được hiểu gồm tất
cả tiềm năng, lợi thế bên trong, bên ngoài về vật chất và phi vật chất để phục vụ cho
mục tiêu phát triển cố định của xã hội hay tổ chức.
Trong những năm gần đây thuật ngữ “nguồn lực thông tin” được các nhà thư
viện học Việt Nam thường xuyên đề cập đến và xuất hiện ngày càng nhiều trên các
diễn đàn nghề nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau để định nghĩa về
nguồn lực thơng tin. Có quan điểm cho rằng nguồn lực thơng tin chính là vốn tài
liệu được thư viện lưu trữ và bảo quản. Bên cạnh đó, có quan điểm khác thì cho
rằng nguồn lực thơng tin khơng chỉ giới hạn bởi những nguồn thông tin được thư
viện tạo lập và lưu trữ, mà cịn bao gồm cả những nguồn thơng tin mà thư viện có
thể tiếp cận được ở các không gian lưu trữ bảo quản khác.


12

Khi xét NLTT dưới góc độ vốn tài liệu, tại mục 3 điều 2 của Pháp lệnh Thư
viện “Vốn tài liệu thư viện là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ
đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học của nghiệp vụ
thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao và được bảo quản”.[01,
tr.01]
Từ kết quả nghiên cứu về thông tin học tác giả Nguyễn Hữu Hùng cho rằng

“nguồn lực thông tin bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh,
âm thanh được ghi lại trên phương tiện theo quy ước, các sưu tập, những kiến thức
của con người, những kiến thức của tổ chức có thể truy cập và có giá trị cho người
sử dụng” [17, tr.240]. Và “Nguồn lực thông tin là tập hợp các tin nhận được và tích
lũy được trong q trình phát triển khoa học và hoạt động thực tiễn của con
người… được thể hiện dưới dạng tài lệu với nhiều hình thức khác nhau. Nguồn lực
thông tin là tổ hợp các tài liệu phản ánh những kết quả nghiên cứu khoa học trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn”. [32,tr.164]
Với khuôn khổ luận văn, tác giả đồng nhất với quan điểm của thầy Lê Văn
Viết: “Ở dạng chung nhất, nguồn lực thông tin được hiểu như là tổ hợp các thơng
tin nhận được và tích hợp được trong quá trình phát triển khoa học và hoạt động
thực tiễn của con người, để sử dụng nhiều lần trong sản xuất và quản lý xã hội.
Nguồn lực thơng tin phản ánh các q trình và hiện tượng tự nhiên được nghi nhận
trong kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học và trong các dạng tài liệu
khác của hoạt động nhận thức và thực tiễn”. [32, tr.163-164]
Như vậy, theo tác giả nguồn lực thông tin là tổ hợp tất cả những nguồn tin mà
thư viện có thể xây dựng hoặc tiếp cận được để phục vụ nhu cầu tin của người sử
dụng tại đơn vị. Do đó, nguồn lực thơng tin được đề cập trong luận văn này bao
gồm: sách, báo, tạp chí, khóa luận, đồ án tốt nghiệp, cơ sở dữ liệu…..được xuất bản
và lưu trữ dưới nhiều dạng thức khác nhau.
* Đặc trưng của nguồn lực thơng tin [31, tr.120]
- Tính vật lý: Tính vật lý của nguồn lực thông tin được thể hiện ở vật chất chứa
thông tin và cách thức ghi nhận thơng tin trong đó. Trong q trình phát triển lịch


13

sử ghi nhận con người đã sáng tạo ra nhiều loại hình mang tin khác nhau như đất,
đá, tre, nứa, giấy…. đến vật mang tin có tính cơng nghệ như đĩa quang, đĩa từ, vi
phim…. Dù bất kỳ hình thức mang tin nào thì cũng nhằm mục đích phản ánh, lưu

trữ và truyền tải tri thức của con người về thế giới quan trong từng phân kỳ của lịch
sử.
- Tính cấu trúc: Cấu trúc của NLTT được thể hiện qua những quy chuẩn nhất
định tùy thuộc vào điều kiện của thư viện và đặc điểm người sử dụng; nhằm giúp
cho người sử dụng có thể tiếp cận dễ dàng, nhanh chóng; đồng thời vẫn đảm bảo
vấn đề bảo mật, an tồn thơng tin phản ánh trong NLTT. Nguồn lực thơng tin tuy
được cập nhập vào thư viện khác nhau về thời gian và số lượng, nhưng vẫn có thể
phản ánh mối liên hệ với nhau. Mối liên hệ của nguồn lực thơng tin được xây dựng
nhờ q trình xử lý thơng tin. Tính cấu trúc của nguồn lực thơng tin thể hiện trong
quá trình thu thập, chọn lọc và xử lý thông tin. Cấu trúc của nguồn lực thông tin sẽ
phản ánh cấu trúc nhu cầu tin của người sử dụng tại mỗi thư viện.
- Tính truy cập: Tính truy cập của nguồn lực thông tin được thể hiện ở giá trị
mà chúng mang lại cho người sử dụng trong hoạt động thực tiễn. Trước khi đưa vào
quảng bá và khai thác, nguồn lực thông tin tại mỗi đơn vị sẽ được xử lý và tổ chức
phù hợp với nhu cầu tin của người sử dụng. Trong quá trình xử lý thông tin các thư
viện xây dựng hệ thống các điểm truy cập cho nguồn lực thông tin bao gồm: nhan
đề, tác giả, từ khóa, chủ đề…. Người sử dụng thông qua hệ thống tra cứu để truy
cập đến nguồn lực thơng tin bằng các phương tiện như máy tính, điện thoại… nhờ
vậy người sử dụng có thể xác định vị trí hoặc đọc tồn văn của nguồn lực thơng tin.
- Tính có thể chia sẻ và lan truyền: Phần lớn nguồn lực thông tin của thư viện
chỉ phản ánh hệ thống tri thức của một ngành hoặc lĩnh vực nhất định, ít có tính bao
qt hết nguồn tri thức của nhân loại. Trong khi đó, nhu cầu tin ngày càng đa dạng,
phong phú cả về nội dung và hình thức. Do đó, để cùng phát triển tiến đến hội nhập
thì các thư viện cần quan tâm chú trọng đến tính có thể chia sẻ của nguồn lực thơng
tin để nâng cao khả năng sử dụng và tái sinh nguồn lực thơng tin. Đây chính là tính
có thể chia sẻ và lan truyền của nguồn lực thông tin.


14


- Tính giá trị: Tính giá trị của nguồn lực thông tin thể hiện ở giá trị thông tin
được phản ánh trong nó. Nguồn lực thơng tin của các thư viện phản ánh nhận thức
của con người về một chủ đề, sự vật, hiện tượng hoặc khía cạnh diễn ra trong thế
giới khách quan. Là sản phẩm trí tuệ, lưu trữ tinh hoa của nhân loại trong suốt chiều
dài lịch sử của lồi người. Do đó, tính giá trị của nguồn lực thơng tin được đảm bảo
khi nó được đưa vào sử dụng trong hoạt động thực tiễn của con người.
- Tính thời sự: Tính thời sự của nguồn lực thơng tin thể hiện ở tính mới của
thơng tin được phản ánh trong vật mang tin. Tại thời điểm mới ra đời, thông tin
chứa đựng trong các vật mạng tin mang tính thời sự phù hợp với điều kiện xã hội
lúc đó; tuy nhiên, theo thời gian cùng với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật thì
thơng tin đó có thể trở nên lạc hậu, tính thời sự ngày càng giảm, thậm chí có thể đã
bị thay thế bởi hệ thống tri thức mới được tạo ra [22, tr.80-81]. Khi thơng tin trở
thành hàng hóa đặc biệt được trao đổi trên thị trường thì cũng bị lão hóa trong q
trình sử dụng. Sự lão hóa của thơng tin khơng phải là sự lão hố về mặt vật lý mà
được xác định bằng sự “lỗi thời” của thông tin chứa trong vật mang tin với nhu cầu
của người sử dụng. Bên cạnh đó, tính thời sự của nguồn lực thơng tin tùy thuộc vào
tình hình thực tiễn của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực mà chúng phản ánh; ngành nào phát
triển càng nhanh thì tốc độ lỗi thời của nguồn lực thơng tin càng mạnh và mức độ
lão hóa càng lớn. [22, tr.56].
* Loại hình nguồn lực thơng tin
Đối với hoạt động thơng tin thư viện thì nguồn lực thơng tin là một trong bốn
yếu tố để thành lập thư viện, đồng thời nguồn lực thông tin là cơ sở để thư viện đáp
ứng tốt nhu cầu tin của người sử dụng. Trong hoạt động thư viện việc phân chia loại
hình nguồn lực thơng tin có nhiều dấu hiệu như: theo vật mang tin, tần suất xuất
bản, mức độ xử lý thông tin, phạm vi phổ biến thông tin, theo mục đích sử dụng.
[22, tr.18-39]
- Dựa theo dấu hiệu vật mạng tin: Đây là cách thức phân chia dựa trên đặc điểm
vật chất lưu trữ NLTT [31, tr.118 -120], bao gồm các loại hình như:



15

Nguồn lực thông tin truyền thống: Đây là nguồn lực thông tin chủ yếu tại các
thư viện hiện nay. Nguồn lực thông tin truyền thống bao gồm: sách, báo, tài liệu
tham khảo, tài liệu tra cứu, luận văn, luận án, khóa luận, tạp chí…
Nguồn lực thơng tin điện tử: Đây là kết quả của quá trình ứng dụng khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào họa động thông tin thư viện. Nguồn lực thông tin điện tử là
bao gồm cơ sở dữ liệu thư mục, cơ sở dữ liệu toàn văn, cơ sở dữ liệu trực tuyến, đĩa
CD-ROM, tạp chí điện tử.
- Dựa theo thời gian xuất bản NLTT: Thời gian xuất bản của nguồn lực thông
tin cũng là một cơ sở để phân chia các loại hình nguồn lực thơng tin thành hai
nhóm:
Nguồn lực thơng tin xuất bản một lần như sách và tài liệu dạng sách được trình
bày hoàn chỉnh theo quy định được cấp phép xuất bản và được gán chỉ số ISBN.
Nguồn lực thông tin xuất bản nhiều kỳ là những NLTT có thời gian xuất bản
định kỳ hoặc không định kỳ; là NLTT được xuất bản thành từng phần hoặc từng tập
riêng, vào mỗi lần xuất bản những phần hoặc tập đó sẽ được gán một chỉ số ISBN.
- Dựa theo mức độ xử lý nội dụng thông tin: Phân chia nguồn lực thông tin theo
mức độ xử lý thông tin là dấu hiệu dựa theo mức độ xử lý nội dụng thông tin được
phản ánh trong nguồn lực thơng tin đó và được chia thành:
Nguồn lực thông tin cấp I là nguồn lực thông tin gốc do chính tác giả biên soạn
bao gồm cuốn sách, bài tạp chí, tranh vẽ, ảnh chụp, phát minh sáng chế….
Nguồn lực thông tin cấp II là kết quả của q trình xử lý, phân tích và tổng hợp
tài liệu cấp I bao gồm: Bài tóm tắt, ấn phẩm thư mục, tổng luận, cơ sở dữ liệu thư
mục…
- Dựa theo phạm vi phổ biến thông tin: Nguồn lực thông tin được phân chia dựa
theo phạm vi phổ biến thông tin là dấu hiệu phân chia dựa theo mức độ công bố của
nguồn lực thông tin và bao gồm các dạng sau:
Nguồn lực thông tin công bố là những nguồn lực thông tin được xuất bản và
phát hành bởi các đơn vị có giấy phép xuất bản, có niêm yết giá bán và được mua



16

bán rộng rãi trên thị trường. Nguồn lực thông tin cơng bố bao gồm sách, báo, tạp
chí.
Nguồn lực thơng tin khơng cơng bố là nguồn lực thơng tin có những quy định
về phạm vi phổ biến và đối tượng sử dụng đặc biệt; nguồn lực thông tin này do
những đơn vị đặc biệt được chỉ định xuất bản và bao gồm các dạng như: văn bản
của Chính phủ, báo cáo điều tra, báo cáo tổng kết, các phát minh sáng chế….
- Dựa theo mục đích sử dụng: Nguồn lực thơng tin được phân chia dựa theo
mục đích sử dụng. Đây là dấu hiệu phân chia dựa theo mục đích sử dụng của người
sử dụng mà các thư viện đang phục vụ; chia nguồn lực thông tin theo các dạng sau:
Nguồn lực thông tin chỉ đạo là nguồn lực thông tin phục vụ nhu cầu quản lý,
hoạch định chiến lược và định hướng phát triển. Nguồn lực thông tin chỉ đạo bao
gồm chiến lược, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật nhà nước….
Nguồn lực thông tin phục vụ giảng dạy, học tập là nguồn lực thông tin khoa học
cơ bản về lĩnh vực khoa học nào đó và được trình bày có hệ thống nhằm mục đích
giảng dạy, học tập.
Nguồn lực thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh bao gồm sở hữu công nghiệp,
tiêu chuẩn kỹ thuật, sách hướng dẫn….trong đó nguồn lực thơng tin về các tiêu
chuẩn và sở hữu cơng nghiệp và tiêu chuẩn kỹ thuật có vai trị rất quan trọng.
Nguồn lực thơng tin tra cứu là nguồn lực thông tin dùng để tra cứu số liệu, công
thức, khái niệm…. Dạng nguồn lực thông tin này bao gồm: từ điển, bách khoa toàn
thư, cẩm nang, sổ tay, niên giám thống kê….
Với khuôn khổ luận văn này, tác giả phân chia nguồn lực thông tin dựa vào dấu
hiệu vật mạng tin.
* Vai trị của nguồn lực thơng tin đối với giáo dục đại học
Nguồn lực thông tin (hay vốn tài liệu) đã hình thành và phát triển cùng với xã
hội nhằm lưu trữ những tinh hóa văn hóa của con người qua hàng ngàn năm lịch sử.

Đồng thời, nguồn lực thông tin là kho tàng kiến thức của nhân loại phản ánh tốc độ
phát triển của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Vì thế, sự trường tồn của NLTT
đã khẳng định vai trị của nó đối với xã hội.


17

Đối với hoạt động thơng tin thư viện thì nguồn lực thơng tin đóng một ví trí vai
trị đặc biệt quan trọng, cụ thể như sau: [31, tr. 121], [22, tr.94]
Nguồn lực thông tin là một trong bốn yếu tố hình thành nên thư viện; là điều
kiện tiên quyết để thành lập thư viện. Để thành lập được thư viện thì yếu tố đầu tiên
cần phải có một NLTT nhất định, phù hợp với người sử dụng mà thư viện đó phục
vụ.
Nguồn lực thơng tin là “tiền đề” cho tất cả hoạt động của thư viện. Thư viện sử
dụng NLTT để triển khai xây dựng các sản phẩm dịch vụ thông tin thư viện phù
hợp với nhu cầu tin của người sử dụng tại đơn vị. Trong công tác tổ chức kho thì
nguồn lực thơng tin là đầu vào để triển khai tổ chức kho phù hợp. Đồng thời, nguồn
lực thông tin là cơ sở để thu hút người sử dụng đến thư viện thực hiện hoạt động
khai thác các sản phẩm dịch vụ của thư viện.
Nguồn lực thông tin giúp cho thư viện hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ được
giao phó. Nếu nguồn lực thơng tin của thư viện khơng phong phú, khơng được tổ
chức khoa học thì sẽ không thu hút được người sử dụng đến khai thác; điều này đã
tác động rất lớn đến hiệu quả phục vụ - một trong những chức năng nhiệm vụ quan
trọng của thư viện. Bên cạnh đó, thư viện có chức năng truyền bá tri thức góp phần
nâng cao dân trí, phát triển kinh tế văn hóa; do đó thư viện chỉ hoàn thành được
nhiệm vụ này khi NLTT của thư viện đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng
trong quá trình học tập, nghiên cứu và lao động của họ.
Nguồn lực thông tin là cơ sở để cho các thư viện tiến hành hợp tác và chia sẻ
với nhau. Đây là xu thế phát triển tất yếu phù hợp với điều kiện khách quan của xã
hội.

Ngồi vai trị đối với hoạt động thơng tin thư viện thì ở bậc giáo dục đại học
nguồn lực thơng tin cịn đóng vai trò rất lớn hỗ trợ người học đặc biệt là trong
phương thức đào tạo tín chỉ, cụ thể như sau:
- Đối với giảng viên: Phương thức đào tạo tín chỉ tại các trường đại học đòi hỏi
đội ngũ giảng viên phải nỗ lực bổ sung kiến thức trong việc soạn bài giảng, giáo
trình và định hướng học tập cho sinh viên. Do đó, NLTT trở thành cơng cụ hỗ trợ


18

tích cực hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của
giảng viên.
- Đối với sinh viên: Với định hướng phát triển “lấy người học làm trung tâm”
tại các trường đại học, các thư viện luôn hướng đến sinh viên trong việc xây dựng
và phát triển các sản phẩm, dịch vụ thư viện. Nguồn lực thông tin giúp sinh viên
phát huy tính tính cực, chủ động trong q trình học tập; Nguồn lực thơng tin hỗ trợ
tối đa nhiệm vụ học tập, tích lũy và mở mang kiến thức cho sinh viên.
- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học: với hoạt động nghiên cứu khoa học
nguồn lực thơng tin có vai trị quan trọng khơng thể thiếu đối với người làm công
tác nghiên cứu khoa học: là nguyên liệu đầu vào quan trọng phục vụ các cơng trình
nghiên cứu khoa học giúp các nhà nghiên cứu hệ thống hóa lại nguồn tri thức đảm
bảo tính mới, khách quan, tin cậy theo đề tài họ nghiên cứu; là điều kiện giúp cho
những nhà nghiên cứu có tính định hướng cao qua đó rèn luyện năng lực nghiên
cứu; là mạch nối gắn kết giữa những thành quả nghiên cứu trước đây với chủ đề mà
các nhà nghiên cứu đang và sẽ tiến hành.
1.1.2. Tổng quan về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
* Khái niệm về tổ chức nguồn lực thông tin
Tổ chức được hiểu là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, thành phần và
quy trình nhằm đạt được hiệu quả cơng việc và có trình tự. Ngồi ra, tổ chức là sự
tập hợp một nhóm người cùng hoạt động vì những mục tiêu chung.

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “Tổ chức là hình thức tập hợp, liên kết
các thành viên trong xã hội (cá nhân, tập thể) nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyên vọng,
lợi ích của các thành viên; cùng nhau hành động vì mục tiêu chung” [19, tr.455].
Tổ chức được định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt “Làm cho thành một thể có
một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định. Tổ chức làm cho
thành có trật tự, có nền nếp. Làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động
nào đó nhằm có hiệu quả tốt nhất” [30, tr.1007].
Theo các nhà quản trị học “Tổ chức là một thực thể có mục đích riêng biệt, có
những thành viên và có một cơ cấu có tính hệ thống” [13, tr.16]. Trong khi đó, tác


19

giả Nguyễn Thị Lan Thanh thì cho rằng “Tổ chức là sắp xếp, bố trí các bộ phận để
tiến hành cơng việc theo một cách thức, trình tự nhất định”[26, tr.14].
Nếu nguồn lực thông tin được hiểu là vốn tài liệu thì tổ chức nguồn lực thơng
tin được định nghĩa như sau: “Tổ chức tài liệu thư viện là việc bố trí, sắp xếp tài
liệu theo nội dung, hình thức và mục đích sử dụng tài liệu” [6, tr.2]. Và “Tổ chức
vốn tài liệu là phương thức sắp xếp tài liệu sao cho khoa học, hiệu quả” [16, tr.12]
là định nghĩa mà tác giả Nguyễn Tiến Hiển đã nêu ra trong cơng trình nghiên cứu
của mình.
Theo tác giả Đỗ Thị Linh “Tổ chức NLTT là tổ chức thông tin thu được dưới
các dạng khác nhau theo một trật tự thống nhất, khoa học, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiếp cận và khai thác NLTT một cách hiệu quả”. [39, tr.11]
Dựa trên những tổng hợp, phân tích về khái niệm tổ chức và nội hàm của nguồn
lực thông tin ở trên. Theo tác giả, tổ chức nguồn lực thông tin là cách thức sắp xếp,
bố trí hợp lý những nguồn tin mà thư viện có thể xây dựng hoặc tiếp cận được dưới
những dạng thức khác nhau một cách khoa học, có hệ thống phù hợp với đặc điểm
người sử dụng và điều kiện vật chất của đơn vị. Công tác tổ chức nguồn lực thông
tin là công tác hạt nhân trong hoạt động của thư viện để phục vụ tốt nhất nhu cầu tin

của người sử dụng; là tiền để cho sự ra đời của công tác khai thác nguồn lực thông
tin.
* Khái niệm về khai thác nguồn lực thông tin
Giống với các thuật ngữ khác, thuật ngữ “khai thác” cũng là một thuật ngữ liên
ngành xuất hiện nhiều trong hệ thống tri thức. Hiểu theo nghĩa thông thường, khai
thác là việc tiến hành các chuỗi hoạt động để thu nhận những yếu tố có lợi phục vụ
cho những mục đích nhất định.
Với từ điển tiếng Việt thì khai thác là “Tiến hành hoạt động để thu lấy nguồn
lợi sẵn có trong thiên nhiên. Phát hiện và sử dụng những cái có ích cịn ẩn giấu
hoặc chưa được tận dụng”[30, tr.490]. Tuy nhiên, tác giả Vũ Xuân Thái lại cho
rằng “Khai thác là mở mang cho rộng lớn ra; Mở mang để tìm kiếm tin tức”. [26,
tr.437]


×