Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích, đánh giá quy định của bltths về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại và nêu quan điểm cá nhân về việc hoàn thiện quy định này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.55 KB, 16 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TIỂU LUẬN
Môn:
Luật tố tụng hình sự Việt Nam
ĐỀ BÀI 02
“Phân tích, đánh giá quy định của BLTTHS về khởi tố vụ
án hình sự theo yêu cầu của bị hại và nêu quan điểm cá
nhân về việc hoàn thiện quy định này”

HỌ VÀ TÊN

: ĐINH THỊ KIỀU

MSSV

: 440127

NHÓM

: 03

LỚP

: N01.TL1

Hà Nội – 2021


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BLHS
BLTTHS
KTVA
CQĐT

Bộ luật hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự
Khởi tố vụ án
Cơ quan điều tra


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................................................ 1
I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU
CẦU CỦA BỊ HẠI ................................................................................................................ 1
1.

Khái niệm khởi tố vụ án hình sự và bị hại ........................................................... 1

1.1.

Khái niệm khởi tố vụ án hình sự............................................................................... 1

1.2.

Khái niệm bị hại ....................................................................................................... 2

2.


Khái niệm khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại................................... 2

II.
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ KHỞI TỐ
VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CỦA BỊ HẠI .......................................................... 2
1.

Các trường hợp chỉ được khởi tố theo yêu cầu ................................................... 2

2.

Chủ thể có quyền yêu cầu khởi tố ......................................................................... 3

2.1.

Bị hại ........................................................................................................................ 3

2.2.

Người đại diện hợp pháp của bị hại......................................................................... 4

3.

Nội dung và hình thức yêu cầu khởi tố................................................................. 5

4.

Chủ thể có quyền yêu cầu khởi tố theo yêu cầu của bị hại ................................. 5


5.

Hậu quả pháp lý của yêu cầu, không yêu cầu và rút yêu cầu khởi tố ............... 6

5.1.

Hậu quả pháp lý của việc yêu cầu khởi tố ............................................................... 6

5.2.

Khơng u cầu khởi tố vụ án hình sự ....................................................................... 7

5.3.

Rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự ............................................................................ 7

III. KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CỦA BỊ HẠI – MỘT SỐ
VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC. ............................................................... 8
1.
Những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy định khởi tố vụ án theo yêu
cầu của người bị hại.......................................................................................................... 8
1.1.

Về việc yêu cầu khởi tố ............................................................................................. 8

1.2.

Về việc không yêu cầu khởi tố và rút yêu cầu khởi tố .............................................. 9

2.


Kiến nghị giải pháp khắc phục ........................................................................... 10

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 12


MỞ ĐẦU
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu và hết sức quan trọng trong quá
trình tiến hành tố tụng hình sự. Tuy nhiên, trong thực tế, khơng ít trường hợp tội
phạm xảy ra gây thiệt hại cho bị hại không chỉ về thể chất, vật chất mà còn thiệt
hại về tinh thần. Việc khởi tố vụ án hình sự để truy cứu trách nhiệm người thực
hiện tội phạm trong trường hợp này có thể gây thêm những tổn thất khác cho bị
hại, vậy nên, trao cho bị hại quyền quyết định có khởi tố vụ án hay khơng sẽ đảm
bảo được quyền và lợi ích, đồng thời giảm bớt những tổn thất khơng đáng có.
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là một trong những vấn đề lý luận
và thực tiễn rất quan trọng. Chính vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, em
xin được lựa chọn đề bài số 02: “Phân tích, đánh giá quy định của BLTTHS về
khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại và nêu quan điểm cá nhân về
việc hoàn thiện quy định này.” làm đề tài cho bài tiểu luận mơn Luật tố tụng
hình sự Việt Nam.
NỘI DUNG
I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
THEO YÊU CẦU CỦA BỊ HẠI
1. Khái niệm khởi tố vụ án hình sự và bị hại
1.1. Khái niệm khởi tố vụ án hình sự
Theo Từ điển Luật học, “KTVA hình sự là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở
đầu các hoạt động điều tra. Trong giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền khởi tố
tiến hành các hoạt động để xác định dấu hiệu của tội phạm.”1

Theo giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà
Nội đưa ra khái niệm: “KTVA hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự,
trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có hay khơng có dấu
hiệu tội phạm để quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình
sự.”2

Viện nghiên cứu Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển luật học, Nxb. Tư pháp, Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội ,
tr. 429.
2
Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà
Nội, tr 273.
1

1


1.2. Khái niệm bị hại
Trong Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học pháp lí, người bị hại được xác
định là: “Người bị thiệt hại về thể chất, về tinh thần hoặc về tài sản do tội phạm
gây ra. Người bị hại chỉ có thể là thể nhân bị người phạm tội làm thiệt hại về thể
chất, về tinh thần hoặc về tài sản chứ không thể làm pháp nhân.”3 Trong quy
định của BLTTHS hiện hành, bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất,
tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm
gây ra hoặc đe doạ gây ra,
2. Khái niệm khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
Từ nhận thức về KTVA hình sự và nhận thức chung về bị hại, cũng như
vai trò của bị hại trong tố tụng hình sự, có thể rút ra khái niệm KTVA hình sự
theo yêu cầu của bị hại như sau: “KTVA hình sự theo yêu cầu của bị hại là trường
hợp đặc biệt của KTVA hình sự, áp dụng đối với một số tội phạm xâm phạm sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm và một số quyền nhân thân của bị hại là cá nhân hoặc

tài sản, uy tín của bị hại là cơ quan, tổ chức, theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng khi xác định có dấu hiệu của tội phạm chỉ được ra quyết định KTVA
hình sự khi có yêu cầu của bị hại.”
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ
KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CỦA BỊ HẠI
1. Các trường hợp chỉ được khởi tố theo yêu cầu
Có thể thấy, các tiêu chí được vận dụng khi đặt ra quy định KTVA hình sự
II.

theo yêu cầu của bị hại như sau:
Xét về loại tội, đây là các tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm
trọng. Trong đó hầu hết là tội phạm ít nghiêm trọng, có 2 trường hợp thuộc loại
tội phạm nghiêm trọng là tội Hiếp dâm theo khoản 1 Điều 141 BLHS và tội
Cưỡng dâm theo khoản 1 Điều 143 BLHS. Nhưng các tội này xâm phạm đến
danh dự, nhân phẩm của bị hại nên cần xem xét ý chí, nguyện vọng của bị hại có

Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, tr
198.
3

2


muốn xử lý người thực hiện hành vi xâm phạm đến mình hay khơng nhằm tránh
việc xử lý gây thiệt hại thêm đến họ.
Xét về tính nguy hiểm cho xã hội, đây là các trường hợp hành vi có tính
chất nguy hiểm cho xã hội không cao. Khách thể bị xâm hại là những quan hệ xã
hội có liên quan trực tiếp đến bản thân bị hại như sức khoẻ, danh dự nhân phẩm
con người và quyền sở hữu trí tuệ.
Xét về hậu quả của tội phạm đối với bị hại, tội phạm gây ra thiệt hại không

lớn. Đối tượng thiệt hại do các tội phạm gây ra chủ yếu là con người, nhưng có
thể là cơ quan, tổ chức, pháp nhân trong trường hợp cơ quan, tổ chức pháp nhân
là chủ sở hữu của quyền sở hữu công nghiệp. Bên cạnh đó, hậu quả của việc
KTVA trong các trường hợp này có thể gây ra những bất lợi nhất định đối với bị
hại, do vậy bị hại được lựa chọn cách thức xử lý đối với người thực hiện hành vi
có dấu hiệu tội phạm gây thiệt hại cho mình.
2. Chủ thể có quyền u cầu khởi tố
Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 BLTTHS năm 2015, bị hại hoặc người
đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc
thể chất hoặc đã chết, có quyền u cầu KTVA hình sự. Bị hại là cá nhân trực
tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại
về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe doạ gây ra (khoản 1 Điều 62 BLTTHS
năm 2015). Như vậy, phạm vi chủ thể có tư cách bị hại rộng hơn so với quy định
của BLTTHS năm 2003: bị hại không chỉ là cá nhân mà còn là cơ quan, tổ chức.4
2.1. Bị hại
Trong các tội chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bi hại có 09 tội xâm phạm sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, đối với các tội này bị hại chỉ có thể là cá nhân. Đối
với tội xâm phạm quyền sở hữu cơng nghiệp thì khách thể xâm hại là quyền sở
hữu đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam. Do đó,
cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy

Mai Thanh Hiếu, Phạm Thái (2018), Không yêu cầu và rút yêu cầu khởi tố đối với các tội phạm chỉ được khởi
tố theo yêu cầu của bị hại, Khoa học pháp lý, (03), tr. 27.
4

3


định tại khoản 1 Điều 226 BLHS năm 2015 có quyền yêu cầu khởi tố vụ án với
tư cách bị hại.5 Quyền yêu cầu KTVA hình sự đương nhiên và trước hết phải

thuộc về bị hại, bởi lẽ họ là người trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài
sản do tội phạm gây ra. Bị hại tham gia tố tụng với địa vị pháp lý là người được
Nhà nước bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp bị hành vi phạm tội xâm hại.
Chính vì vậy, quyền khởi tố phải được trao cho bị hại trước tiên.
2.2. Người đại diện hợp pháp của bị hại
Trường hợp bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần
hoặc thể chất hoặc đã chết là những trường hợp bị hại chưa đủ năng lực hoặc mất
năng lực pháp luật, thì người đại diện của bị hại có quyền yêu cầu khởi tố vụ án.
Yêu cầu của người đại diện có giá trị như yêu cầu của bị hại. Yêu cầu KTVA
hình sự của người đại diện của bị hại là yêu cầu độc lập, không phụ thuộc vào ý
chí của bị hại, “việc người đại diện của bị hại u cầu KTVA hình sự khơng loại
trừ việc bị hại tự mình yêu cầu KTVA hình sự.”6
Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, thường được xác định theo hàng thừa kế, quy
định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện
được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Pháp
luật không giới hạn đối tượng được uỷ quyền đại diện, vì vậy mọi chủ thể đủ năng
lực pháp luật đều có thể là người đại diện theo uỷ quyền. Liên quan đến vấn đề
đại diện của bị hại, Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 của Hội
đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn về trường hợp có nhiều đại diện hợp
pháp thì những người này phải cử ra người đại diện để tham gia tố tụng, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ theo quy định. Đối với trường hợp bị hại là cơ quan, tổ
chức thì người đại diện có thể là đại diện theo pháp luật, hoặc đại diện theo uỷ
quyền. Trường hợp đại diện theo uỷ quyền thì phải lập văn bản theo quy định của
pháp luật.
Nguyễn Tiến Long (2018), Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr 40.
6
Phạm Thái (2014), “Khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại”, Tạp chí Luật học, (9), tr. 48.
5


4


3. Nội dung và hình thức yêu cầu khởi tố
Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành chưa quy định về nội dung yêu cầu KTVA
hình sự. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cũng khơng ban hành mẫu
đơn yêu cầu khởi tố (tương tự như mẫu đơn khởi kiện trong các vụ án dân sự), do
vậy gây khơng ít khó khăn cho người u cầu khởi tố, vì nhiều trường hợp, người
u cầu khơng biết cách thể hiện chính xác ý chí của mình trong đơn.
Nội dung yêu cầu khởi tố là yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm
tội, xử lý sự việc có dấu hiệu tội phạm. Nếu chỉ yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc
chỉ yêu cầu cải chính, xin lỗi thì khơng phải u cầu KTVA hình sự.7
Hình thức u cầu KTVA hình sự là hình thức tài liệu phản ánh yêu cầu KTVA
hình sự của bị hại, là một trong những tài liệu quan trọng. BLTTHS không đề cập
đến hình thức u cầu KTVA hình sự, nhưng tại Thơng tư liên tịch số
05/2005/TTLT-VKSTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005 về quan hệ phối hợp giữa Cơ
quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định về vấn đề
này tại mục 7.2. Đối với các vụ án thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị
hại thì yêu cầu khởi tố là điều kiện bắt buộc để khởi tố vụ án, trong trường hợp
khơng có u cầu của bị hại hoặc của người đại diện của họ mà các cơ quan tiến
hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
4. Chủ thể có quyền yêu cầu khởi tố theo yêu cầu của bị hại
BLTTHS năm 2015 quy định các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình
sự bao gồm: CQĐT, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử, cơ quan Hải quan, Kiểm
lâm, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Trong đó Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và
các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra chỉ có thẩm quyền khởi tố vụ án khi phát hiện

có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực quản lý của mình, Cơ quan An ninh điều tra
trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và CQĐT thuộc Viện kiểm sát nhân
7

Mai Thanh Hiếu (2010), “Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự”, Nghề luật, (01), tr. 38.

5


dân tối cao chỉ có thẩm quyền điều tra một số tội phạm nhất định, trong đó khơng
có các tội thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại.
Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định khởi tố vụ án nếu qua việc xét xử tại
phiên toà mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. Theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 280 BLTTHS về trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Hội đồng xét xử ra quyết
định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp việc khởi tố, điều tra, truy tố
vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng, trong đó, việc khởi tố vụ án hình sụ
nhưng khơng có u cầu của bị hại hoặc của người đại diện của bị hại theo quy
định tại khoản 1 Điều 155 BLTTHS được xác định là vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng. Do vậy, Hội đồng xét xử khơng phải là chủ thể có thẩm quyền khởi
tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại. Cũng theo quy định tại Mục 7.2 Thông
tư liên tịch số 05/2005/TTLT – VKSTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005, có thể xác
định chủ thể có thẩm quyền khởi tố vụ án theo yêu cầu là CQĐT. Viện kiểm sát
chỉ ra quyết định KTVA khi Viện kiểm sát huỷ bỏ quyết định không khởi tố vụ
án của CQĐT đối với các vụ án thược trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại.
5. Hậu quả pháp lý của yêu cầu, không yêu cầu và rút yêu cầu khởi tố
5.1. Hậu quả pháp lý của việc yêu cầu khởi tố
Đối với các vụ án thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại có 02 điều
kiện để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định KTVA hình sự là có dấu hiệu tội
phạm được xác định tại Điều 143 BLTTHS năm 2015 và yêu cầu khởi tố của bị
hại. Khi có đủ 02 điều kiện trên cơ quan có thẩm quyền khởi tố mới được ra quyết

định khởi tố vụ án hình sự, sau đó vụ án được giải quyết theo thủ tục chung.
Như vậy, yêu cầu KTVA hình sự của bị hại là điều kiện cần thiết và bắt buộc
để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Hậu quả pháp lý
của việc yêu cầu khởi tố trong các trường hợp KTVA theo yêu cầu của người bị
hại là vụ án sẽ được khởi tố và giải quyết theo thủ tục chung và tại phiên toà xét
xử sơ thẩm, bị hại hoặc người đại diện của họ sẽ trình bày lời buộc tội tại phiên
tồ (khoản 4 Điều 320 BLTTHS năm 2015). Bị hại đã yêu cầu khởi tố phải chịu
án phí hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị
6


hại, mà sau đó Tồ án tun bố bị cáo khơng có tội hoặc vụ án bị đình chỉ do
người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo quy định của BLTTHS.8
5.2. Không yêu cầu khởi tố vụ án hình sự
Đối với các tội phạm chỉ được khởi tố theo yêu cầu, việc không yêu cầu khởi
tố là căn cứ để quyết định khơng KTVA hình sự, huỷ quyết định đình chỉ điều tra
hoặc đình chỉ vụ án.
 Khơng khởi tố vụ án hình sự:
Theo quy định tại điểm 8 Điều 157 BLTTHS năm 2015, nếu tội phạm thuộc
trường hợp chỉ được khởi tố theo yêu cầu mà bị hại hoặc người đại diện của họ
không yêu cầu khởi tố thì khơng được khởi tố vụ án hình sự.
 Huỷ quyết định khởi tố vụ án hình sự và đình chỉ điều tra:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 158 BLTTHS năm 2015, nếu tội phạm thuộc
trường hợp chỉ được khởi tố theo yêu cầu mà khi chuẩn bị xét xử hoặc tại phiên
toà sơ thẩm, nếu xét thấy tội phạm thuộc trường hợp chỉ được khởi tố theo yêu
cầu mà bị hại hoặc người đại diện của họ khơng u cầu khởi tố thì tồ án khơng
được ra quyết định đình chỉ vụ án theo điểm a khoản 1 Điều 282 hoặc khoản 2
Điều 299 BLTTHS năm 2015 mà phải ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung
theo điểm d khoản 1 Điều 280 hoặc điểm c khoản 6 Điều 326 BLTTHS năm 2015
(việc khởi tố vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng). Tại phiên toà phúc thẩm, nếu

xét thấy tội phạm thuộc trường hợp chỉ được khởi tố theo yêu cầu mà bị hại hoặc
người đại diện của họ không yêu cầu khởi tố thì tồ án khơng được huỷ bản án
sơ thẩm và đình chỉ vụ án theo khoản 2 Điều 359 BLTTHS năm 2015 mà phải
huỷ bản án sơ thẩm để điều tra lại theo điểm c khoản 1 Điều 358 BLTTHS năm
2015.
5.3. Rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự
 Vụ án phải được đình chỉ

Khoản 3 Điều 136 BLTTHS năm 2015 và điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí tồ án.
8

7


Theo quy định tại khoản 2 Điều 155 BLTTHS năm 2015, hậu quả pháp lý của
rút yêu cầu KTVA hình sự là “vụ án phải được đình chỉ”. Hậu quả pháp lý này
được cụ thể hố bằng việc đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, tuỳ theo giai
đoạn tố tụng xảy ra sự kiện pháp lý rút yêu cầu, quy định lần lượt tại điểm a khoản
1 Điều 230, khoản 1 Điều 248, điểm a khoản 1 Điều 282 BLTTHS năm 2015.
 Hậu quả pháp lý khác:
Ngoài việc “vụ án phải được đình chỉ”, rút yêu cầu khởi tố vụ án cịn có hậu
quả pháp lý khác như không được yêu cầu khởi tố lại và chịu án phí.
Khoản 3 Điều 155 BLTTHS năm 2015 quy định Bị hại hoặc người đại diện
của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì khơng có quyền u cầu lại, trừ trường hợp
rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Khoản 3 Điều 136 BLTTHS năm 2015 quy
định trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nếu vụ án bị đình chỉ do người
đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì người bị hại phải trả án phí. Quy định bị hại
chịu án phí đúng trong trường hợp bị hại là chủ thể yêu cầu, đồng thời là chủ thể

rút yêu cầu KTVA hình sự. Tuy nhiên, quy định này không hợp lý trong trường
hợp bị hại không yêu cầu KTVA hoặc đã chết, việc yêu cầu KTVA do người đại
diện hợp pháp của họ tự thực hiện.
KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CỦA BỊ HẠI –
MỘT SỐ VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.
1. Những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy định khởi tố vụ án
theo yêu cầu của người bị hại
1.1. Về việc yêu cầu khởi tố
Vấn đề bị hại yêu cầu KTVA đã phát sinh một số vướng măc do quy định của
III.

pháp luật chưa phù hợp:
Thứ nhất, Điều 155 BLTTHS năm 2015 không quy định thời hạn bị hại được
quyền yêu cầu khởi tố, nghĩa là về nguyên tắc họ có quyền yêu cầu KTVA bất cứ
lúc nào, hồn tồn khơng bị giới hạn về mặt thời gian. Trong khi đó theo quy định
của BLTTHS năm 2015 thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm là 20
ngày, trường hợp phức tạp thì có thể tới hai tháng và được gia hạn một lần không
quá 02 tháng.
8


Thứ hai, BLTTHS năm 2015 khơng đề cập đến hình thức yêu cầu KTVA hình
sự. Yêu cầu KTVA hình sự của bị hại là một trong những tài liệu quan trọng, do
vậy cần phải quy định chặt chẽ và quy định trong BLTTHS về hình thức yêu cầu
khởi tố theo hướng yêu cầu phải thể hiện trong đơn. Thực tiễn áp dụng hiện nay
cơ quan có thẩm quyền chỉ căn cứ vào Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLTVKSTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005 về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra
và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS năm 2003
để thực hiện.
1.2. Về việc không yêu cầu khởi tố và rút yêu cầu khởi tố
 Vấn đề bị hại không yêu cầu khởi tố

BLTTHS năm 2015 khơng địi hỏi tất cả bị hại và người đại diện của họ đều
yêu cầu khởi tố thì mới được KTVA hình sự “Nếu chỉ vì một trong số họ khơng
u cầu khởi tố mà khơng được KTVA thì khơng bảo vệ được quyền và lợi ích
hợp pháp của người muốn yêu cầu khởi tố”9. Hệ quả rút ra là trường hợp có nhiều
bị hại và người đại diện, việc khơng u cầu khởi tố phải là ý chí chung cua họ.
 Vấn đề bị hại rút yêu cầu KTVA hình sự
Thứ nhất, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán chủ toạ phiên tồ có
quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 282 BLTTHS năm 2015. Theo đó, người đã yêu cầu
khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác
định người đã rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng
bức. Tuy nhiên, nếu bị hại rút đơn u cầu KTVA tại phiên tồ thì tại khoản 3
Điều 326 BLTTHS năm 2015

10

quy định các vấn đề của vụ án phải được giải

quyết khi nghị án lại khơng quy định Hội đồng xét xử có quyền đình chỉ xét xử
vụ án đối với trường hợp người yêu cầu khởi tố rút yêu cầu tại phiên toà, mặc dù
việc rút yêu cầu của họ là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, cưỡng bức.

Vũ Gia Lâm (2017), Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại - những vướng mắc khi thực hiện và kiến
nghị khắc phục, Tạp chí Luật học, số 12/2017, tr30.
10
Xem: khoản 3 Điều 326 BLTTHS năm 2015.
9

9



Thứ hai, trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, theo quy định tại Điều 346
BLTTHS năm 2015, Thẩm phán chủ toạ phiên tồ có thẩm quyền đình chỉ xét xử
phúc thẩm hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Lý do đình chỉ xét xử phúc thẩm
theo quy định tại khoản 1 Điều 348 của Bộ luật này11. Như vậy, BLTTHS năm
2015 không quy định Thẩm phán chủ toạ phiên tồ có quyền đình chỉ vụ án trong
giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, khi mà người yêu cầu khởi tố tự nguyện rút
yêu cầu khởi tố. Do đó, nếu trong giai đoạn này bị hại rút đơn u cầu khởi tố,
thì ai có thẩm quyền đình chỉ vụ án và căn cứ ra quyết định đình chỉ là gì?
2. Kiến nghị giải pháp khắc phục
Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền cần hướng dẫn để các cơ quan tiến hành tố
tụng thống nhất thực hiện các trường hợp: Vụ án có nhiều bị hại nhưng chỉ một
hoặc một số người yêu cầu khởi tố vụ án, những người cịn lại khơng u cầu
khởi tố vụ án; vụ án có nhiều người cùng thực hiện hành vi phạm tội nhưng bị
hại chỉ yêu cầu khởi tố vụ án đối với hành vi của một hoặc một số bị can, bị cáo.
Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền sớm có văn bản hướng dẫn cụ thể, rõ ràng
trường hợp bị hại rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự ở giai đoạn xét xử phúc thẩm
hoặc bổ sung thêm khoản 3 Điều 359 BLTTHS năm 2015 căn cứ để hủy bản án
sơ thẩm và đình chỉ vụ án.
Thứ ba, sửa đổi bổ sung quy định về thủ tục yêu cầu và rút yêu cầu khởi tố
của bị hại. Để hạn chế trường hợp quá thời hạn giải quyết tố giác, tin báo tội phạm
do bị hại chậm yêu cầu khởi tố, cần quy định về thời hạn yêu cầu KTVA. Về hình
thức yêu cầu khởi tố và rút yêu cầu KTVA hình sự phải được quy định chặt chẽ
trong luật, vì đây là tài liệu quan trọng khơng thể thiếu trong q trình giải quyết
các vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại.
Thứ tư, các nhà làm luật cần phải nhận thức và kịp thời bổ sung các quy định
về khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại vào BLTTHS, đánh giá những ưu, nhược

11


Xem: khoản 1 Điều 348 BLTTHS năm 2015

10


điểm để từ đó phát huy được những ưu điểm, hạn chế, khắc phục được nhược
điểm, đáp úng được đòi hỏi khách quan của các quan hệ pháp luật.
KẾT LUẬN
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là trường hợp đặc biệt của Khởi
tố vụ án hình sự, khi pháp luật trao cho bị hại quyền định đoạt việc đưa hành vi
có dấu hiệu tội phạm xử lý theo trình tự tố tụng hình sự thơng qua quyền yêu cầu
hoặc không yêu cầu khởi tố vụ án. Hạn chế được khi có tội phạm xảy ra, việc
khởi tố vụ án có thể gây thêm những tổn thất khác cho bị hại. Tuy nhiên, pháp
luật chỉ cho phép sự thể hiện ý chí của bị hại trong việc tự giải quyết các sự việc
gây thiệt hại cho chính mình cũng chỉ trong giới hạn nhất định. Và đây là một
vấn đề phức tạp, bên cạnh những quy định tạo điều kiện thuận lợi cho các Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện trách nhiệm, quyền hạn thì cịn
tồn tại những khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục bổ sung hồn thiện, từ đó nâng
cao chất lượng khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại.
Trên đây là toàn bộ bài tiểu luận mơn Luật tố tụng hình sự Việt Nam, do kiến
thức cùng kinh nghiệm còn hạn hẹp, nên bài làm có thể cịn nhiều thiếu sót, mong
thầy (cơ) thơng cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1. Hiến pháp năm 2013.

2. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
3. Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
4. Bộ luật dân sự năm 2015.
5. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí tồ án.
6. Thơng tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKS-BCA-BQP ngày 07/9/2005 của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng về quan hệ
phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một
số quy định của BLTTHS năm 2003.
7. Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 của Hội đồng Thẩm phán
– Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn về trường hợp có nhiều người đại
diện hợp pháp.
Tài liệu khác
1. Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội.
2. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học,
Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội.
3. Viện nghiên cứu Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển luật học, Nxb. Tư pháp,
Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội.
4. Mai Thanh Hiếu, Phạm Thái (2018), “Không yêu cầu và rút yêu cầu khởi
tố đối với các tội phạm chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bị hại”, Khoa
học pháp lý.
5. Nguyễn Tiến Long (2018), Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
trong quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
12


6.


Phạm Thái (2016), “Khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại”, Tạp chí Luật
học, số 9/2016, tr 46 – 56.

7. Mai Thanh Hiếu (2010), “Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự”, Nghề luật, (01).
8. Vũ Gia Lâm (2017), “Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại - những
vướng mắc khi thực hiện và kiến nghị khắc phục”, Tạp chí Luật học, số
12/2017,
9. Hồng Thị Vân Anh (2019), Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Kạn, luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội.
10. Lê Đình Nghĩa (2021), “Bàn về khởi tố, giải quyết vụ án hình sự theo yêu
cầu của bị hại”. Nguồn: />Ngày truy cập: 30/7/2021.
11. Hoàng Thị Vân Anh (2019), “Khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại: Những
hạn chế cần khắc phục”. Nguồn: .
Ngày truy cập: 30/7/2021.

13



×