HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ VĂN HÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG NGUỒN THỨC ĂN SẴN CÓ
TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ VÕ BÉO BỊ THỊT NI
Ở SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ VĂN HÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG NGUỒN THỨC ĂN SẴN CÓ
TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ VÕ BÉO BỊ THỊT NI Ở SƠN LA
Chun ngành: chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Hướng dẫn khoa học:
1. TS. Lê Thị Thanh Huyền
2. TS. Phạm Kim Đăng
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2015
Học viên
Lê Văn Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Thanh Huyền – Viện Chăn nuôi quốc gia và TS. Phạm Kim
Đăng – Học viện Nông nghiệp Việt Nam dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
mơn Sinh ly tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin cám ơn tổ chức ACIAR đã tạo điều kiện cho tôi tham gia dự án và hồn
thành luận văn tốt nghiệp
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Khoa Nông Lâm,
Trường Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2015
Học viên
Lê Văn Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục
.................................................................................................................. iii
Danh sách các ký hiệu, chữ viết tắt ................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình, đồ thị ................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii
Thesis abstract ............................................................................................................. ix
Phần 1 Mở đầu ............................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.
Cơ sở khoa học của đề tài ...............................................................................3
2.1.1.
Đặc điểm cơ bản về tiêu hoá ở dạ cỏ của động vật nhai lại ...............................3
2.1.2.
Quá trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ của lồi nhai lại .......5
2.1.3.
Q trình tổng hợp vi sinh vật trong dạ cỏ........................................................9
2.2.
Giá trị dinh dưỡng của rơm ............................................................................13
2.3.
Thành phần hóa học và cấu trúc của rơm .......................................................14
2.4.
Các phương pháp xử lý rơm ...........................................................................17
2.4.1.
Phương pháp xử lý vật lý ...............................................................................18
2.4.2.
Xử lý sinh vật học ..........................................................................................19
2.4.3.
Xử lý hoá học ................................................................................................20
2.5.
Tác động của kiềm hóa rơm bằng urê đến thành phần hóa học của rơm ................25
2.5.1.
Bẻ gãy những liên kết este .............................................................................25
2.5.2.
Hồ tan từng phần hemixenluloza, xenluloza và lignin ...................................26
2.6.
Tình hình nghiên cứu sử dụng phụ phẩm nơng nghiệp làm thức ăn cho
gia súc nhai lại ở việt nam..............................................................................27
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................................30
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
3.2.
Thời gian nghiên cứu .....................................................................................30
3.3.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................30
3.4.
Nội dung nghiên cứu......................................................................................30
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................31
3.4.
Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................35
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................37
4.1.
Kết quả khảo sát hiện trạng chăn ni trâu bị và tình hình sử dụng phụ
phẩm nơng ngiệp trong chăn ni trâu bị tại khu vực nghiên cứu ......................37
4.1.1.
Tình hình sản xuất nơng nghiệp của hai huyện Mai Sơn và huyện
Thuận Châu...................................................................................................37
4.1.2.
Biến động đàn trâu bò của hai huyện trong một số năm gần đây.....................41
4.1.3.
Quy mơ chăn ni trâu bị ..............................................................................42
4.1.4.
Phương thức chăn ni trâu bị.......................................................................44
4.1.5.
Ước tính tiềm năng phụ phẩm nơng nghiệp có thể sử dụng trong chăn
ni trâu bị ...................................................................................................45
4.2.
Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến sinh trưởng của bò thí nghiệm ...............46
4.2.1.
Đánh giá chất lượng cảm quan của rơm ủ urê.................................................46
4.2.2.
Giá trị dinh dưỡng của thức ăn tinh và rơm ủ urê ...........................................49
4.2.3.
Khối lượng và khả năng tăng trọng của bị trong thời gian thí nghiệm ..................50
4.2.4.
Khả năng thu nhận thức ăn của đàn bị thí nghiệm. ........................................53
4.3.
Xác định hiệu quả kinh tế khi bổ sung rơm ủ urê trong chăn ni bị thịt .......58
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................61
5.1.
Kết luận .........................................................................................................61
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................61
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ACIAR
Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Australia
ADF
Xơ không tan trong môi trường axit
AXBBH
axit béo bay hơi
ATP
Phân tử mang năng lượng
BQ
Bình qn
CS
Cộng sự
DM
Vật chất khơ của thức ăn
ĐC
Đối chứng
ERDP
Tỷ lệ protein phân giải ở dạ cỏ
ME
Năng lượng trao đổi
N
Nitơ
NDF
Xơ khơng tan trong mơi trường trung tính
NPN
Nitơ phi protein
TA
Thức ăn
TN
Thí nghiệm
TND
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hố
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
VSV
Vi sinh vật
VCK
Vật chất khô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần hoá học của một số loại rơm khô ở Việt nam ..........................14
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..............................................................................32
Bảng 3.2. Thành phần các loại thức ăn tinh bổ sung. .................................................32
Bảng 4.1. Cơ cấu cây trồng chính của huyện Mai Sơn và huyện Thuận Châu
năm 2014 ..................................................................................................37
Bảng 4.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Mai Sơn và Thuận Châu từ
2010 - 2014 ...............................................................................................39
Bảng 4.3. Số lượng và tốc độ phát triển đàn trâu bò của hai huyện Mai Sơn và
huyện Thuận Châu trong các năm 2010 đến 2014 ......................................41
Bảng 4.4. Quy mơ chăn ni trâu bị của các xã điều tra ............................................43
Bảng 4.5. Phương thức chăn ni trâu bị tại xã Long Hẹ và xã Tà Hộc.....................44
Bảng 4.6. Khối lượng phụ phẩm từ trồng trọt của Mai Sơn và Thuận Châu năm
2014 ..........................................................................................................45
Bảng 4.7. Một số đặc điểm cảm quan của rơm ủ urê qua các thời gian ......................47
Bảng 4.8. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn bổ sung .....................................................49
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của bổ sung thức ăn đến tăng trọng của bị thí nghiệm............50
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của bổ sung đến khả năng thu nhận thức ăn của bị thí nghiệm.......54
Bảng 4.11. Ước tính hiệu quả sau ba tháng vỗ béo bị .................................................59
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1. Tiêu hố prôtein và carbohydrate trong dạ cỏ ..............................................5
Sơ đồ 2.2. Quá trình chuyển hố hợp chất chứa nitơ trong dạ cỏ của gia súc nhai lại ........... 8
Sơ đồ 2.3. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho tổng hợp VSV dạ cỏ ..............................9
Hình 4.1. Điều tra, phỏng vấn người dân ..................................................................40
Hình 4.2. Đàn bị tại xã Tà Hộc.................................................................................40
Hình 4.3. Đàn bị tại xã Long Hẹ ..............................................................................40
Hình 4.4. Rơm sau thu hoạch của người dân .............................................................40
Hình 4.5. Rơm phơi để ủ urê .....................................................................................48
Hình 4.6. Cân rơm ủ .................................................................................................48
Hình 4.7. Bao rơm ủ Urê ..........................................................................................48
Hình 4.8. Rơm Ủ Urê sau 30 ngày ............................................................................48
Hình 4.9. Rơm Ủ Urê sau 60 ngày ............................................................................49
Hình 3.10. Kiểm tra rơm ủ urê cho bị ăn ....................................................................49
Hình 4.11. Tăng trọng của bị thí nghiệm ....................................................................53
Hình 4.12 Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến ME, DM ăn vào và FCR của bị................57
Hình 4.13. Bị ăn rơm ủ urê ........................................................................................58
Hình 4.14. Cân bị ở xã Tà hộc ...................................................................................58
Hình 4.15. Cân bị thí nghiệm tại xã Long Hẹ .............................................................58
Hình 4.16. Hiệu quả kinh tế của thức ăn bổ sung cho bò .............................................60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nguồn phụ phẩm nơng nghiệp tại các địa phương rất lớn, đây là một trong
những nguồn thức ăn quan trọng, tuy nhiên khả năng tận dụng phụ phẩm cho chăn ni
cịn hạn chế. Việc xử lý phụ phẩm chế biến làm thức ăn bổ sung cho bò sẽ giải quyết
được vấn đề thức ăn trong chăn nuôi. Thí nghiệm tiến hành 15 con bị vàng địa phương
giai đoạn 15 tháng tuổi có khối lượng trung bình từ 130 – 132 kg. Bố trí thí nghiệm theo
mơ hình khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 cơng thức thí nghiệm: CT 1: Đối chứng Chăn thả
không bổ sung thức ăn; CT2: Thí nghiệm chăn thả + bổ sung rơm ủ urê ăn tự do; CT3
Thí nghiệm chăn thả + bổ sung rơm ủ urê ăn tự do + thức ăn tinh tại chuồng (tương
đương 0,5% khối lượng cơ thể). Kết quả cho thấy rơm ủ urê và rơm ủ urê kết hợp với
thức ăn tinh có ảnh hưởng tích cực đến tăng trọng và FCR của bị ni vỗ béo. ADG và
FCR của bị ni vỗ béo bình qn trong 3 cơng thức thí nghiệm: 1, 2 và 3 tương ứng
là: 0,168 - 24,76; 0289 - 16,27 và 0,300 kg / con / ngày - 8,48 kg DM / kg tăng trọng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
THESIS ABSTRACT
The source of locally agricultural by-products is very high potential, however,
the utilization of these products for livestock is limited. Treated by-products can be
used as feed supplementation has solved the problem in livestock feed shortage. Fifteen
growing bulls of yellow cattle local weighing 130 – 132kg and at 15 months of agewere
used in a completely randomized block designed experiment (3 blocks, each of flive
animals). Three treatment in this experiment included: treatment 1: grazing only;
treatment 2: grazing plus urea treated rice and treatment 3: grazing plus urea treated rice
straw and concentrate (5% of body weight). It was revealed that supplementation of
urea treated rice straw and urea treated rice straw plus concentrate had a positive
influence on growth rate and FCR of cattle. ADG and FCR of cattle in treatments 1, 2
and 3 were 0,168 – 24,76 ; 0,289 – 16,27 and 0,300 g/head /day – 8,48 kg DM/kg gain.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp phát triển, dân số sống chủ yếu
ở nông thôn. Nguồn thu nhập chính của nơng dân là các sản phẩm của chăn ni
và trồng trọt. Trong đó, chăn ni nói chung và chăn ni trâu bị nói riêng đã và
đang góp phần quan trọng làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, đồng thời nâng
cao nguồn thu nhập cho người chăn nuôi.
Trong những năm gần đây chăn nuôi đại gia súc đang phát triển mạnh mẽ
ở khắp các tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là vùng núi Tây Bắc nói chung và
tỉnh Sơn La nói riêng, tổng đàn trâu bị của tỉnh Sơn La năm 2014 là 367.120 con
(Tổng cục thống kê, 2014). Chăn nuôi gia súc đã mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người nông dân, giúp người dân Tây Bắc xóa đói nghèo và nâng cao chất
lượng cuộc sống. chăn ni trâu bị phát triển mạnh những năm gần đây.
Theo số liệu thống kê, mặc dù là miền núi khó khăn nhưng năm 2014, tỉnh
Sơn La đã sản xuất được 657.660 tấn ngô và 183.330 tấn lúa (Niên giám thống
kê, 2014). Như vậy, nguồn phụ phẩm trồng trọt có thể sử dụng ni bị tương đối
phong phú. Tuy nhiên, do đặc điểm của phụ phẩm trồng trọt thường có hàm
lượng protein và khống chất thấp, khả năng tiêu hóa thấp do lượng xơ cao,
carbohydrate hịa tan thấp (Preston and Leng, 1987; Sundstol, 1988a), vì vậy, để
sử dụng hiệu quả phụ phẩm trong khẩu phần thường phải bổ sung thức ăn giàu
năng lượng (ngũ cốc, rỉ mật, khô dầu) hoặc thức ăn giàu protein (đậu tương, bột
cá). Hơn nữa, người chăn ni chưa có tập qn sử dụng phụ phẩm nơng nghiệp
để ni bị, chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn trên bãi chăn hoặc triền đồi và bìa
rừng. Do giao đất và giao rừng cho các hộ gia đình nên việc chăn thả trâu bị trên
đồng bãi cũng ngày càng hạn chế, đặc biệt quan trọng hơn là người dân chưa chú
trọng đến dự trữ thức ăn cho bị mùa đơng. Trong khi các nguồn phụ phẩm nơng
nghiệp không được người nông dân tận dụng lại bị bỏ phí trên đồng ruộng hoặc
đốt đi gây ơ nhiễm mơi trường và rất lãng phí.
Xuất phát từ vấn đề trên, việc xây dựng các khẩu phần chi phí thấp từ các
nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương để ni vỗ béo bò thịt là yêu cầu cần thiết
nhằm giúp người chăn nuôi tăng thêm thu nhập đồng thời đảm bảo nông nghiệp
phát triển một cách bền vững. Nhận thức được yêu cầu đó, theo yêu cầu của địa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
phương, tổ chức ACIAR (Úc) đã tài trợ dự án "Khắc phục các trở ngại về kỹ
thuật và thị trường để chăn ni bị thịt có lãi tại vùng Tây Bắc Việt Nam". Trên
cơ sở các nội dung dự án chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của
bổ sung nguồn thức ăn sẵn có của địa phương để vỗ béo bò thịt ở Sơn La”, đã
được triển khai những đánh giá một số giải pháp nâng cao khả năng bảo quản và
chế biến rơm lúa trên cơ sở tận dụng nguồn phụ phẩm sẵn có tại địa phương để
vỗ béo bò thịt.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp trong
chăn ni bị thịt tại vùng nghiên cứu.
- Đánh giá được khả năng bảo quản và mức độ cải thiện giá trị dinh
dưỡng, tăng tỷ lệ tiêu hoá và bổ sung N của rơm bằng cách ủ urê.
- Đánh giá được hiệu quả của việc bổ sung thức ăn đến chăn ni bị thịt.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Đưa ra công thức bảo quản, chế biến rơm để nuôi vỗ béo bò thịt tại tỉnh
Sơn La.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa khơng những về mặt khoa học mà cịn có ý nghĩa trong
thực tiễn sản xuất. Đề tài được tiến hành góp phần cung cấp các thơng tin cần
thiết đã được nghiên cứu trong phịng thí nghiệm và kiểm nghiệm qua thực tiễn.
Thơng qua đó người chăn ni bảo quản được rơm lúa bằng phương pháp ủ urê,
đây thực sự là giải pháp 3 trong 1 (bảo quản, bổ sung N và tăng tỷ lệ tiêu hóa),
có hiệu quả nâng cao khả năng sử dụng rơm làm thức ăn cho trâu bị.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Đặc điểm cơ bản về tiêu hoá ở dạ cỏ của động vật nhai lại
Động vật nhai lại được xem là xã hội cộng sinh giữa gia súc và vi sinh vật
(VSV), nhờ vậy mà nó có khả năng sống và phát triển dựa vào khẩu phần thức ăn
giàu xơ (Brockman, 1993). Các nguồn phụ phẩm nông nghiệp và các loại thức ăn
giàu xơ khác mà con người và động vật dạ dày đơn không thể sử dụng vẫn có thể
được xem là nguồn thức ăn có giá trị cho gia súc nhai lại, chúng có khả năng
tổng hợp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người từ các loại thức
ăn có giá trị thấp. Nhờ vậy, gia súc nhai lại có tiềm năng lớn để cải thiện cuộc
sống con người (Beever, 1993).
Quá trình lên men và trao đổi chất trong dạ cỏ đóng vai trị quan trọng trong
việc cung cấp năng lượng, protein cho gia súc nhai lại, tham gia điều khiển lượng
thức ăn ăn vào và ảnh hưởng sâu sắc đến sức sản xuất của gia súc.
Quá trình trao đổi chất trong dạ cỏ bao gồm hai q trình chính:
- Sự phân huỷ các thành phần thức ăn bởi VSV (chủ yếu là carbohydrates và
các hợp chất chứa nitơ).
- Quá trình tổng hợp các đại phân tử cho sinh khối VSV (chủ yếu là protein,
axít nucleic và lipid).
Cả hai q trình trên đều chịu ảnh hưởng bởi cấu trúc khẩu phần, tốc độ
chuyển dời các tiểu phần thức ăn ở các túi dạ dày trước.
Dạ cỏ gia súc nhai lại có dung tích lớn và mơi trường thuận lợi cho VSV
yếm khí sống và phát triển. VSV dạ cỏ đóng góp vai trị đặc biệt vào q trình
trao đổi chất dinh dưỡng của vật chủ, nó có các enzyme phân huỷ liên kết β
- glucosid nằm trong vách tế bào thực vật và có khả năng tổng hợp đại phân tử
protein từ N-NH3.
Chất chứa dạ cỏ là một hỗn hợp gồm thức ăn ăn vào, vi sinh vật dạ cỏ, các
sản phẩm trao đổi trung gian, nước bọt và các chất chế tiết vào dạ cỏ. Đây là
một hệ sinh thái phức hợp trong đó liên tục có sự tương tác giữa thức ăn, hệ vi
sinh vật và động vật chủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Môi trường dạ cỏ với các đặc điểm thiết yếu cho sự lên men: độ ẩm cao:
85-90%; pH dao động khoảng 6,4-7,0 luôn luôn được đệm bởi bicarbonate và
phosphates của nước bọt, nhiệt độ khá ổn định 38 - 420C và là mơi trường yếm
khí. Các chất chứa ln ln được nhào trộn bởi sự co bóp của dạ cỏ, nhờ vậy
dinh dưỡng được lưu thông liên tục, sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men ra
khỏi dạ cỏ và các cơ chất được nạp vào thông qua thức ăn. Có sự chế tiết vào dạ
cỏ những chất cần thiết cho vi sinh vật phát triển và khuếch tán ra ngoài những
sản phẩm tạo ra trong dạ cỏ. Điều này làm cho áp suất thẩm thấu của dạ cỏ luôn
ổn định. Thời gian thức ăn tồn lưu trong dạ cỏ kéo dài tạo điều kiện cho vi sinh
vật công phá. Những điều kiện đó là lý tưởng cho sự phát triển của VSV dạ cỏ.
Điều này được đánh giá bởi sự phong phú về chủng loại và mật độ VSV. Nước
bọt đổ vào dạ cỏ liên tục và duy trì thức ăn ở dạng lỏng, tạo thuận tiện cho VSV
tiêu hoá thức ăn. Cộng đồng VSV cũng ảnh hưởng đến lượng tiết nước bọt.
Các chất khí mà chủ yếu là khí CO2 và khí CH4 là sản phẩm trao đổi cuối
cùng của quá trình lên men dạ cỏ. Hầu hết các chất khí được thải ra ngồi thơng
qua q trình ợ hơi.
Sự vận chuyển sản phẩm cuối cùng ra khỏi dạ cỏ có ảnh hưởng to lớn đến
sự cân bằng sinh thái trong dạ cỏ và vì thế nó biến dạ cỏ thành môi trường lên
men liên tục. Các vật liệu đã được biến hóa và sinh khối VSV được thường
xun chuyển xuống phần dưới đường tiêu hóa. Vì vậy, số lượng VSV ln ln
duy trì ở mức ổn định. Vận tốc di chuyển chất chứa dạ cỏ xuống ruột là một chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá quá trình tiêu hóa dạ cỏ và nó được xác định bởi một
số yếu tố như: dung tích dạ cỏ, nhu động dạ cỏ, lượng thức ăn ăn vào và quá trình
lên men.
Hệ sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần thức
ăn. Năm 1941 những cơng trình nghiên cứu đầu tiên về vi sinh vật dạ cỏ đến nay
đã có tới hơn 200 lồi vi sinh vật dạ cỏ được mơ tả và ít nhất có 20 lồi protozoa
đã được xác định. Vi sinh vật dạ cỏ bao gồm: vi khuẩn, nấm, protozoa,
mycoplasma, các loại virus và thể thực khuẩn. Mycoplasma, virus và thể thực
khuẩn khơng đóng vai trị quan trọng trong tiêu hố xơ. Quần thể vi sinh vật dạ
cỏ có sự biến đổi theo thời gian và phụ thuộc vào tính chất của khẩu phần ăn.
Mật độ vi khuẩn, protozoa và nấm theo thứ tự biến động trong khoảng 109 - 1010,
105 - 106, 103 - 105 trong 1 ml dịch dạ cỏ. Hệ vi sinh vật dạ cỏ đều là vi sinh vật
yếm khí và sống chủ yếu bằng năng lượng sinh ra từ q trình lên men các chất
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
dinh dưỡng. Gia súc nhai lại được thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng nhờ vào các sản
phẩm của quá trình lên men trong dạ cỏ tế bào vi sinh vật; a xít béo bay hơi
(AXBBH) và trong một số trường hợp từ các chất dinh dưỡng thoát qua. Thành
phần của tế bào vi sinh vật dạ cỏ tương đối ổn định: Protein thực: 32-42%; các
phân tử nhỏ chứa nitơ: 10%; axit nucleic: 8%; Lipid: 11-15%; Polysaccharide:
17%; khống: 13%
2.1.2. Q trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ của lồi
nhai lại
Q trình tiêu hố thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ được (Preston and
Leng, 1991) đưa mơ hình tổng qt như sau (sơ đồ 2.1)
Tinh bột đường, xơ
Prôtein
Peptides
Axit amin
Vi sinh vật
AXBBH + CO2 + CH4
NH3
Sơ đồ 2.1 Tiêu hố prơtein và carbohydrate trong dạ cỏ
Thức ăn vào dạ cỏ là nguồn cơ chất cho quá trình lên men bởi vi sinh
vật, phần khơng được lên men sẽ chuyển qua dạ tổ ong, múi khế, một phần
tiềm tàng cho q trình lên men được thốt qua q trình lên men dạ cỏ.
Lượng thốt qua tùy thuộc vào mức độ ni dưỡng. Lượng thốt qua tăng lên
khi lượng thức ăn ăn vào tăng và kích thước thức ăn nhỏ. Tốc độ chuyển dời
thức ăn trong dạ cỏ tăng lên ở thức ăn dạng lỏng hơn thức ăn dạng cứng.
Vì sự vắng mặt ơxy trong các dạ trước nên vi sinh vật có thể giải phóng một
lượng năng lượng nhỏ từ thức ăn, khoảng 4 - 5 phân tử ATP từ q trình lên men
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
1 phân tử glucoza. Sự phát triển vi sinh vật khơng chỉ cần năng lượng mà chúng
cịn cần nguồn nitơ, khống ... cho q trình tổng hợp sinh khối.
Các thành phần dinh dưỡng quan trọng trong thức ăn của gia súc nhai lại
bao gồm: Carbohydrates, hợp chất chứa nitơ và lipít. Các q trình trao đổi chất
của từng thành phần dinh dưỡng được tổng hợp như sau:
2.1.2.1. Tiêu hoá carbohydrates (CHO)
Carbohydrates chiếm khoảng 70 - 80% vật chất khô trong khẩu phần
gia súc nhai lại và được phân chia thành CHO cấu trúc và CHO phi cấu trúc của
vách tế bào thực vật (Van Soest, 1994). Loại CHO khơng có cấu trúc bao gồm:
đường, tinh bột và pectins. Các loại đường tự do hoặc là carbohydrates hòa tan là
những đường đơn hay đường đa chứa 2 đến 6 phân tử glucoza. Pectin là phần
liên kết với vách tế bào thực vật nhưng khơng liên kết với phần đã lignin hóa ở
vách tế bào. Carbohydrates cấu trúc bao gồm xenluloza, hemixenluloza và
phenolic lignin. Những thành phần này nằm ở vách tế bào thực vật và khơng hịa
tan trong dung dịch trung tính. Carbohydrates cấu trúc bao gồm phần khơng hịa
tan có thể tiêu hóa và phần khơng tiêu hóa được.
Q trình lên men carbohydrates cấu trúc bắt đầu sau pha chậm. Trong pha
chậm này vi khuẩn bám chặt vào các thành phần khơng hịa tan của thức ăn và
các men được tổng hợp. Một lượng nhỏ carbohydrates hòa tan trong khẩu phần
có vai trị thúc đẩy q trình phân giải carbohydrates khơng hịa tan bằng cách
thúc đẩy sự tăng sinh khối vi khuẩn.
Carbohydrates phi cấu trúc khơng địi hỏi pha chậm và quá trình lên men
với tốc độ nhanh, diễn ra ngay sau khi ăn vào. Đường tự do được xem như lên
men ngay lập tức. Mặc dù tỷ lệ phân giải tiềm tàng cao, nhưng một số
carbohydrates như là tinh bột, fructosans được thốt qua dạ cỏ. Nhìn chung
khoảng 90% của tổng số xenluloza, hemixenluloza, pectic và đường tự do tiêu
hố được phân giải ở dạ cỏ, phần cịn lại được tiêu hóa ở manh tràng.
Sản phẩm của q trình lên men được hấp thu ở dạ cỏ là các axít béo
bay hơi (AXBBH), chủ yếu là axít acetic, propionic và butyric. Tỷ lệ giữa các
axít này tùy thuộc rất lớn vào cấu trúc khẩu phần ăn. Ngoài ra quá trình lên
men cịn tạo ra các loại khí: carbonic, metan.
Các axit béo bay hơi sản sinh trong quá trình lên men ở dạ cỏ được
hấp thu vào máu qua vách dạ cỏ. Đó chính là nguồn năng lượng cho động vật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
nhai lại, nó cung cấp khoảng 70 - 80% tổng số năng lượng được hấp thu bởi
gia súc nhai lại. ATP cũng được hình thành trong quá trình lên men
carbohydrates. Sự sinh trưởng của VSV dạ cỏ phụ thuộc rất lớn vào nguồn
cung cấp năng lượng này.
2.1.2.2. Chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ
Hợp chất chứa nitơ trong thức ăn của gia súc nhai lại bao gồm: protein
thực và nitơ phi protein (NPN). Protein thơ có thể được phân thành loại hịa
tan và loại khơng hịa tan. Cũng giống như carbohydrates, protein thơ loại hịa
tan được phân giải hầu như hoàn toàn và ngay lập tức sau khi ăn vào. Loại
protein khơng hịa tan chứa cả phần được phân giải và phần không được phân
giải ở dạ cỏ.
Theo (NRC, 2001) protein thơ có thể phân chia thành 3 thành phần như
sau: protein hịa tan, protein có tiềm năng phân giải và protein khơng phân giải
trong dạ cỏ (RUP). Protein hịa tan và protein có tiềm năng phân giải trong dạ cỏ
là khác nhau về đặc điểm phân giải nhưng có thể được xếp vào một nhóm là
protein phân giải dạ cỏ (RDP). Như vậy sẽ có loại protein phân giải nhanh, trung
bình và chậm. Tốc độ phân giải tùy thuộc vào đặc điểm của thức ăn, hoạt động
phân giải của VSV và môi trường dạ cỏ.
Cả vi khuẩn, protozoa, nấm dạ cỏ đều tham gia vào quá trình phân giải các
hợp chất chứa ni tơ. Tuy vậy, vi khuẩn dạ cỏ là thành phần quan trọng nhất
trong quá trình tiêu hố. Khoảng 30-50% lồi vi khuẩn được phân lập từ dạ cỏ
là có khả năng phân giải protein và đóng góp hơn 50% hoạt động phân giải
protein trong dạ cỏ. Khả năng phân giải protein của protozoa cao hơn vi khuẩn
song chỉ có khoảng 10-20% protozoa hoạt động phân giải protein (Nugent and
Mangan, 1981).
Q trình chuyển hố các hợp chất chứa nitơ trong dạ cỏ của gia súc nhai
lại có thể được tóm tắt qua sơ đồ 2.2.
Protein khơng bị phân giải ở dạ cỏ (escaped protein) là loại protein có
nguồn gốc từ thức ăn khơng phân giải bởi VSV dạ cỏ và được tiêu hoá ở ruột.
Trong loại này có thành phần dễ bị phân giải song do có tốc độ chuyển dời
nhanh, không đủ thời gian cho VSV tấn công.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
THỨC ĂN
NPN
Protein
Protein không phân giải
Tuyến
nước
bọt
Protein Phân giải
NPN
DẠ CỎ
peptides
Axit amin
MÁU
NH3
Gan
NH3->Urê
Protein VSV
Thận
Tiêu hố ở ruột non
Nước tiểu
Sơ đồ 2.2. Q trình chuyển hoá hợp chất chứa ni tơ trong dạ cỏ
của gia súc nhai lại
2.1.2.3.Q trình chuyển hố lipid trong dạ cỏ
Lipid trong thức ăn của gia súc nhai lại thường có hàm lượng thấp. Trong
các loại cỏ và các loại hạt ngũ cốc hàm lượng lipid chỉ có khoảng 4-6%. Tuy
nhiên, trong nhiều loại hạt chứa dầu cao làm thức ăn bổ sung cho gia súc nhai lại
có chứa hàm lượng lipid cao tới 36% như hạt lanh (Bo Gohl, 1975). Các dạng
lipid là triglycerid, galactolipid (thành phần chính lipid trong các loại thức ăn xơ)
và phospholipid. Enzyme của cây cỏ và vi khuẩn đều liên quan đến quá trình
phân giải lipid. Có nhiều bằng chứng rõ ràng của q trình trao đổi lipid diễn ra ở
dạ cỏ là phản ứng phân giải lipid, q trình hydrogen hố của các axít béo khơng
no và q trình tổng hợp lipid vi sinh vật. Các axít béo khơng no nhanh chóng bị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
hydrogen hố trước để tạo thành phân tử axít monoenoic và cuối cùng tạo thành
axít stearic. Q trình này được thực hiện chủ yếu bởi vi khuẩn (Jenkins, 1993).
Một vấn đề quan trọng nữa là nếu hàm lượng lipid cao trong khẩu phần
của gia súc nhai lại làm giảm quá trình tiêu hố vách tế bào thực vật vì nó tạo ra
ảnh hưởng âm tính đến khu hệ vi sinh vật dạ cỏ, ảnh hưởng đến quá trình thuỷ
phân lipid và q trình no hố các axít béo. Nhiều ý kiến cho rằng mức độ cao
của lipid trong khẩu phần có thể gây độc cho protozoa trong dạ cỏ (Armentano et
al., 1993).
2.1.3. Quá trình tổng hợp vi sinh vật trong dạ cỏ
Protein vi sinh vật dạ cỏ có vai trị quan trọng trong dinh dưỡng gia
súc nhai lại. Nó chứa khoảng 50-75% protein thực được hấp thu ở ruột non
và vì vậy cung cấp một lượng lớn amino axít cho vật chủ (Preston and Leng,
1991). Quá trình sinh tổng hợp protein vi sinh vật dạ cỏ có thể được tóm tắt
qua sơ đồ 2.3.
Nguồn cung cấp
năng lượng
Vi sinh vật
NH3
Sản phẩm lên
men
Khung carbon
ATP
Các chất khoáng
P, S, Mg.
Vi sinh vật
Protein
vi sinh vật
Sơ đồ 2.3 Các chất dinh dưỡng cần thiết cho tổng hợp VSV dạ cỏ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Như vậy, protein vi sinh vật cung cấp cho vật chủ chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như là: hiệu quả tổng hợp tế bào vi sinh vật, lượng chất hữu cơ bị
phân giải ở dạ cỏ, lượng vi sinh vật trơi xuống phần sau của ống tiêu hố.
Bauchop và Elsden, (1960) đề nghị để diễn tả hiệu suất sinh trưởng vi sinh vật
là Y ATP, có nghĩa là số gam vật chất khô vi sinh vật được sản xuất trên 1 phân
tử gam ATP có sẵn. Hiệu suất tổng hợp protein vi sinh vật (eMCP) và lượng
protein sẵn có được tiêu hoá ở ruột non khác nhau đáng kể ở các khẩu phần ăn
khác nhau. Poppi et al. (1997) cho biết eMCP giá trị thấp khoảng 33 g MCP/kg
chất hữu cơ tiêu hố (DOM) ở cỏ khơ nhiệt đới chất lượng thấp, đối với cỏ ôn
đới chất lượng cao giá trị eMCP là 215 g/kg DOM. Giá trị eMCP của các hệ
thống nuôi dưỡng gia súc hiện tại trong khoảng 130 đến 162 gMCP/kgDOM.
Hiệu suất sinh tổng hợp cũng chịu ảnh hưởng bởi mơi trường lý, hố dạ cỏ như
tốc độ pha loãng, áp suất thẩm thấu, pH, khả năng đệm (Satter, 1986).
Quá trình tổng hợp protein của vi sinh vật dạ cỏ chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Một số yếu tố cơ bản sau đây đã ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình
sinh tổng hợp protein vi sinh vật và ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gia súc
nhai lại.
2.1.3.1. Ảnh hưởng của hợp chất chứa nitơ đến sinh tổng hợp protein vi
sinh vật
Nguồn nitơ chính cho quá trình sinh tổng hợp protein vi sinh vật trong dạ
cỏ là amoniac, vì vậy đảm bảo nồng độ amoniac thích hợp trong dạ cỏ để cung
cấp nguồn nitơ cho sinh trưởng của vi sinh vật được xem là ưu tiên số một nhằm
tối ưu hố q trình lên men thức ăn. Amoniac có thể là nguồn nitơ duy nhất cho
sinh tổng hợp protein và các hợp chất chứa nitơ khác ở vi khuẩn dạ cỏ (Nolan
and Leng, 1972). Vi khuẩn có khả năng tổng hợp tất cả các axit amin từ sản
phẩm cuối cùng và sản phẩm trao đổi trung gian của quá trình phân giải
carbohydrates, protein hoặc là NPN (sơ đồ 2.3). Nhiều tài liệu cho rằng 80 82% các loại vi khuẩn dạ cỏ có khả năng tổng hợp protein từ amoniac
(Maeng et al., 1976). Nồng độ NH 3 trong dạ cỏ có ảnh hưởng sâu sắc đến cả
quá trình phân giải và tổng hợp sinh khối vi sinh vật. Các lồi phân giải
xenluloza có thể sử dụng ammoniac cho quá trình tổng hợp axit amino, tuy nhiên
địi hỏi một số axít mạch nhánh.
Nồng độ NH3 tối thiểu trong dịch dạ cỏ cho tối đa hiệu suất tổng hợp ni tơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
của vi sinh vật được ước tính trong tiêu hố in vitro xấp xỉ 50mg/lit dịch dạ cỏ và
trong tiêu hoá in vivo cũng rất khác nhau tuỳ thuộc khẩu phần ăn, trong khoảng
20-80mg/lít dịch dạ cỏ (Satter,1986). Pisulewski et al. (1981) cho rằng tỷ lệ mất
mát chất khô của cỏ khô Heterogen contortus cao nhất từ túi nylon khi nồng độ
NH3 trong dịch dạ cỏ là 45mg/lít. Ngược lại, trong nghiên cứu của (Krebs and
Leng, 1984) tỷ lệ mất mát chất khô cao nhất của vỏ trấu yến mạch và bông từ túi
ny lông khi nồng độ NH3 khoảng 130-210mg/lít dịch dạ cỏ của cừu được ăn rơm
lúa. (Perdok and Leng, 1990) cho rằng nồng độ NH3 trong dịch dạ cỏ tối thiểu
100mg/lít cho tới 200mg là có hiệu quả cao cho tổng hợp vi sinh vật. Mehrez et
al. (1977) đề nghị nồng độ tối thiểu NH3 trong dịch dạ cỏ cừu ăn hạt lúa mạch
cho tối đa phân giải chất khơ ở dạ cỏ là 200-270mg/lít. Theo (Harrison and
McAllan, 1980), nồng độ NH3 tối thiểu trong dịch dạ cỏ là 50 - 100 mg/lít dịch
dạ cỏ. Theo (Preston and Leng, 1991) nồng độ NH3 thích hợp trong dạ cỏ là 50 250 mg/lít dịch dạ cỏ. Nồng độ NH3 tối thiểu trong dịch dạ cỏ rất khác nhau và
tuỳ thuộc vào nguồn thức ăn xơ cho quá trình tiêu hoá. Tuy nhiên, nồng độ NH3
cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp protein vi sinh vật phụ thuộc rất lớn vào pH
dịch dạ cỏ, vì thế có sự liên quan tỷ lệ NH3/NH4+; pH dạ cỏ thường ổn định trong
khoảng 6,5 -7 khi gia súc được nuôi khẩu phần thức ăn xơ thô không được bổ
sung thức ăn tinh, pH dịch dạ cỏ sẽ thấp xuống khi gia súc được bổ sung thức ăn
tinh vào khẩu phần. Visek, (1968) chỉ ra rằng ion NH4+ là dạng chính của
ammoniac cho quá trình sinh tổng hợp protein của vi sinh vật và có thể kết luận
rằng nồng độ NH4+ tăng lên khi pH dịch dạ cỏ giảm xuống.
Nguồn nguyên liệu sẵn có cho sự tổng hợp sinh khối vi sinh vật chịu ảnh
hưởng lớn bởi số lượng và bản chất hoá học của nitơ trong khẩu phần ăn gia súc.
Amoniac đóng vai trị quan trọng cho sinh khối vi sinh vật, song các đoạn peptid
và amino axít có thể tham gia 20-60% nhu cầu nitơ cho vi sinh vật dạ cỏ
(Nolan and Leng, 1972). Nhiều loại vi khuẩn thích sử dụng peptid hơn amino axít
và vì thế nhu cầu ATP cho sinh tổng hợp protein giảm xuống.
2.1.3.2. Ảnh hưởng của năng lượng đến sinh tổng hợp protein vi sinh vật
Giống như các sinh vật khác, vi sinh vật dạ cỏ cũng cần năng lượng cho
duy trì và sinh trưởng. Trong dạ cỏ nguồn năng lượng ở dạng ATP là sản phẩm
của quá trình lên men carbohydrates.
Quá trình tăng sinh khối vi sinh vật dạ cỏ đòi hỏi nguồn năng lượng và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
nguyên liệu ban đầu cho các phản ứng sinh hóa tổng hợp nên các đại phân tử.
Trong đó quan trọng nhất là protein, axit nucleic, polysaccarides và lipid. Các vật
chất ban đầu và năng lượng cho quá trình phát triển của vi sinh vật được sinh ra
từ quá trình phân giải vật chất trong dạ cỏ. Sự phát triển của khu hệ sinh vật dạ
cỏ tùy thuộc rất lớn vào nguồn năng lượng sẵn có như ATP cho các phản ứng
sinh hóa. Vì vậy hiệu suất sinh trưởng vi sinh vật được diễn đạt bằng gam VCK
vi sinh vật hoặc là protein vi sinh vật/đơn vị năng lượng sẵn có (Y ATP).
2.1.3.3. Ảnh hưởng của sự đồng bộ cung cấp năng lượng và protein đến quá
trình sinh tổng hợp protein vi sinh vật
Nhiều báo cáo cho rằng có ảnh hưởng của sự đồng bộ năng lượng và nitơ
cung cấp cho sinh trưởng vi sinh vật. Sumsel et al. (1994); Sinclair et al. (1995))
quan sát thấy rằng sự đồng bộ giữa năng lượng và protein trong dạ cỏ đã làm tăng
sản lượng protein vi sinh vật từ 11-12%.
Nhiều nghiên cứu (Poppi and McLennan, 1997; Mupangwa et al., 2000)
các tác giả đều chỉ ra rằng hiệu quả tổng hợp protein vi sinh vật dạ cỏ phụ thuộc
rất lớn vào nguồn carbohydrates dễ lên men và sự đồng bộ giữa tốc độ hình
thành ammonia và tốc độ lên men carbohydrates. Tương tự như vậy sử dụng
các đoạn peptid cho sinh tổng hợp protein vi sinh vật cũng phụ thuộc vào
nguồn carbohydrates dễ lên men sẵn có. Russell et al. (1992) cho rằng thiếu hụt
carbohydrates dễ lên men dẫn đến q trình chuyển hố các đoạn peptid thành
ammonia thay vì sử dụng trực tiếp cho tổng hợp nên protein của vi sinh vật.
Smith and Oldham, (1983) cho rằng một lượng tinh bột nhỏ trong khẩu phần ăn
là rất cần thiết để tối ưu hiệu suất sinh trưởng của vi sinh vật. Lượng
carbohydrates dễ lên men này nhằm cung cấp năng lượng cho các phản ứng sinh
hố trong q trình tổng hợp nên đại phân tử protein vi sinh vật.
Tương tự như vậy, quá trình phân giải carbohydrates trong dạ cỏ cũng cần
cung cấp đủ ammoniac. Ví dụ để tiêu hố ngơ thì nồng độ ammoniac tối ưu sẽ là
61mg/lít dịch dạ cỏ và để tối ưu cho quá trình phân giải tinh bột cần nồng độ
ammoniac là 235mg/lít. Cung cấp đầy đủ nguồn protein dễ phân giải vào dạ cỏ
luôn luôn nâng cao khả năng tiêu hoá carbohydrates và tăng hiệu suất tổng hợp
protein vi sinh vật và kết quả là tăng sản lượng protein vi sinh vật (Hoover and
Stokes, 1991). Vấn đề cũng cần quan tâm là các axít béo mạch nhánh cũng rất
cần thiết cho tối ưu quá trình sinh trưởng cho một số lồi vi khuẩn trong dạ cỏ.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Nhiều tiêu chuẩn được áp dụng đảm bảo sự cân bằng năng lượng và ni tơ trong
dạ cỏ. Để cho duy trì, tỷ lệ giữa protein phân giải dạ cỏ có hiệu quả (ERDP) và năng
lượng trao đổi lên men (FME) nên là 9,0 g/MJ AFRC, (1993). Tuy vậy, để tối
đa hoá sản lượng vi sinh vật trong dạ cỏ, một sự cân bằng tối ưu giữa nitơ và
năng lượng nên là 26,1gam N/kg chất hữu cơ phân giải dạ cỏ hoặc 25g N phân
giải dạ cỏ (RDM)/kg RDOM (Czerkawski, 1986) hoặc 27 g RDN/kg RDOM
(Gunter et al, 1995).
2.2 GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA RƠM
Lúa nước (Oryza Sativa L) là một trong 3 loại ngũ cốc quan trọng nhất của
thế giới (lúa mì, ngơ, lúa nước). Lúa nước được trồng nhiều ở vùng Đông Nam Á và
là cây lương thực chính của vùng này (FAO, 1983). Chính vì vậy, phụ phẩm của
ngành trồng lúa là rơm chiếm một khối lượng rất lớn. Tuy nhiên, chúng được sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: lợp nhà, đun nấu, làm chất độn chuồng,
làm nấm, đốt tại ruộng làm phân và đặc biệt là làm thức ăn cho gia súc nhai lại.
Thành tế bào thực vật trong rơm thường chiếm tỷ lệ cao (khoảng 70 –
80%), chúng không dễ dàng bị phân giải trong dạ cỏ, mặc dù gia súc nhai lại là
động vật tiêu hoá xơ tốt nhất. Khả năng sản xuất của gia súc nhai lại ở bất cứ
khẩu phần thức ăn nào đều phụ thuộc vào khả năng cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng cho khu hệ vi sinh vật trong dạ cỏ hoạt động cũng như cho vật chủ
(Leng, 1985a). Vì lý do đó, khẩu phần ăn của gia súc nhai lại phải đảm bảo thoả
mãn nhu cầu dinh dưỡng cho hai chỉnh thể thống nhất là vi sinh vật dạ cỏ và vật
chủ. Tuy nhiên, rơm đặc biệt là rơm lúa có giá trị dinh dưỡng thấp, nếu chỉ cho
gia súc ăn rơm chưa được xử lý urê hoặc ammoniac và khơng có thức ăn bổ sung
thì sẽ khơng đáp ứng đủ nhu cầu duy trì.
Hạn chế chính khi sử dụng rơm làm thức ăn cho gia súc là tỷ lệ tiêu hoá
chất hữu cơ và hàm lượng nitơ thấp. Hai hạn chế này đã làm giảm tốc độ và khối
lượng thức ăn ăn vào. Nhằm tăng tỷ lệ và tốc độ tiêu hoá rơm trong dạ cỏ, cần
phải bổ sung urê trực tiếp vào rơm hoặc kiềm hoá rơm bằng ammoniac trước khi
cho ăn. Xử lý rơm bằng ammoniac và bổ sung urê có cùng mục đích là bổ sung
NH3 cho hệ vi sinh vật dạ cỏ. Thêm nữa, ammoniac tăng khả năng lên men
hydratcacbon thơng qua các q trình hố học.
Nếu rơm là khẩu phần cơ sở thì năng suất gia súc nhai lại phụ thuộc vào
tiêu hoá dạ cỏ. Hiệu quả của quá trình lên men hay nói một cách khác là các sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
phẩm cuối cùng của quá trình lên men được sử dụng cho các chức năng sản xuất
của vật chủ có thể được cải thiện thông qua việc bổ sung các chất dinh dưỡng bị
thiếu trong các sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men, các chất bổ sung này
sẽ làm cho chất dinh dưỡng được hấp thu cân bằng hơn.
Hàm lượng nitơ trong rơm rất thấp, lại khó tiêu hoá. Hàm lượng
hydratcabon vách tế bào của rơm cao và có thể được lên men, nhưng do các liên
kết ở vách tế bào đặc biệt là với lignin đã làm giảm khả năng phân giải của vi
sinh vật dạ cỏ. Chính vì vậy, rơm trong dạ cỏ tiêu hố với tốc độ rất chậm.
2.3 THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CẤU TRÚC CỦA RƠM
Rơm là loại thức ăn thô chất lượng thấp đặc trưng bởi hàm lượng xơ cao,
nghèo protein, khoáng và vitamin.
Vách tế bào chiếm khoảng 60 – 80% tổng hydratcabon trong rơm. Thành
tế bào bao gồm xenluloza, hemixenluloza nhưng chúng liên kết chặt chẽ với
lignin một cách bền vững. Rơm lúa có thành phần hố học tương tự như các loại
rơm lúa mì khác nhưng hàm lượng silic và oxalat cao hơn.
Theo Preston and Leng, (1991) thì rơm rạ bị hạn chế bởi 4 yếu tố sau:
−
Tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng thấp
−
Hàm lượng protein thấp
−
Hàm lượng các chất khống thấp
−
Khơng ngon miệng
Thành phần hố học của một số loại rơm ở Việt nam được khảo sát, đánh
giá và cho thấy lượng xơ thô giao động từ 29 – 32%; protein thô 4 – 7%, xơ thô
từ 29 – 31%; bảng 2.1.
Bảng 2.1 Thành phần hoá học của một số loại rơm khô ở Việt nam
Đơn vị tính: %
Loại rơm
VCK
prơtêin thơ
Lipit thơ
Xơ thơ
DXKN
Khống
Rơm lúa chiêm
Rơm lúa mùa
Rơm lúa nếp
Rơm lúa tẻ
90,85
90,81
94,36
91,25
4,65
5,06
7,06
5,15
1,49
1,67
1,34
1,32
31,18
30,61
30,91
29,88
40,91
37,23
40,57
42,45
12,62
16,24
14,48
12,45
Nguồn: Thành phần giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt Nam, 1995
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14