BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
----------
NGUYỄN GIA BIÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
----------
NGUYỄN GIA BIÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ
: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà nội, ngày tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ
Nguyễn Gia Biên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong
Ban Quản lý Đào tạo, Khoa Quản lý Đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tơi cịn nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn ích Tân là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Lãnh đạo Phòng Tài
ngun và Mơi trường, phịng kinh tế huyện Bảo Thắng, Trung tâm Công nghệ
Thông tin – sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, cùng các đồng nghiệp,
người thân trong gia đình đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thu thập tài
liệu, số liệu và viết luận văn.
Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà nội, ngày
tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Gia Biên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
viii
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Yêu cầu của đề tài
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
4
1.1.1. Đất nơng nghiệp
4
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
6
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
16
1.1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp
18
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
20
1.2.1. Khái niệm
20
1.2.2. Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
24
1.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
26
1.3. Tình hình nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nơng nghiệp
30
1.3.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới
30
1.3.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
31
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
2.2. Nội dung nghiên cứu
34
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Thắng
34
2.2.2. Đánh giá hiện trạng đất nông nghiệp và thực trạng phát triển nông nghiệp
huyện Bảo Thắng
35
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
35
2.2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Thắng
35
2.3. Phương pháp nghiên cứu
35
2.3.1. Phương pháp chọn điểm
35
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
36
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
37
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá so sánh
37
2.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
37
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
41
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kỉnh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất nông
nghiệp huyện Bảo Thắng:
41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
41
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
45
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
49
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
50
3.1.5. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
55
3.1.6. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
55
3.1.7. Đánh giá chung về ảnh hưởng của kinh tế, xã hội của huyện Bảo Thắng
đến sản xuất nông nghiệp
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và thực trạng phát triển nông nghiệp
56
57
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất
57
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp
59
3.2.3. Biến động quỹ đất nơng nghiệp
61
3.2.4. Tình hình sản xuất các cây trồng chính
63
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
3.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng
66
3.3.1. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất vùng nghiên cứu
67
3.3.2.Đánh giá hiệu quả kinh tế đất nông nghiệp
72
3.3.3. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp
79
3.3.4. Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp
82
3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng
85
3.4.1. Quan điểm sử dụng đất của huyện
85
3.4.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp
86
3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
96
1. Kết luận
96
2. Kiến nghị
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
101
Page v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
1
Chữ viết đầy đủ
CPTG, IC
Chí phí trung gian
FAO
Tổ chức Nơng - Lương Liên hợp quốc
2
GPMB
Giải phóng mặt bằng
3
GTGT, VA
Giá trị gia tăng
4
GTGT/LĐ
Gıá trị gia tăng trên lao động
5
GTSX, GO
Giá trị sản xuất
6
GTSX/LĐ
Giá trị sản xuất trên lao động
7
GTNC
Giá trị ngày công lao động
8
HQĐV,HS
Hiệu quả đồng vốn
9
KHKT
Khoa học kỹ thuật
10
LUT
Loại hình sử dụng đất
11
TNHH, MI
Thu nhập hỗn hợp
12
TV1
Tiểu vùng 1
13
TV2
Tiểu vùng 2
14
UBND
Uỷ ban nhân dân
15
UNDP
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
16
UNESCO
Tổ chức văn hóa - khoa học - xã hội Liên hợp quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Ước tính thối hóa đất trên thế giới
2.1
Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tính
8
cho mỗi hecta
38
2.2
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
39
2.3
Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường
40
3.1
Các xã tiểu vùng 1
43
3.2
Các xã tiểu vùng 2
44
3.3
Tình hình phát triển chăn nuôi qua các năm (2010 - 2014)
52
3.4
Biến động dân số của huyện Bảo Thắng giai đoạn 2010 — 2014
55
3.5
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bảo Thắng năm 2014
58
3.6
Biến động diện tích các loại đất huyện Bảo Thắng (2010 - 2014)
62
3.7
Tình hình sản xuất ngành trồng trọt huyện Bảo Thắng qua các năm 2010 – 2014
64
3.8
Diện tích các loại hình sử dụng đất của huyện
66
3.9
Các kiểu sử dụng đất toàn huyện
68
3.10
Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 1
73
3.11
Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 2
74
3.12
Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 (tính cho 1 ha)
76
3.13
Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 (tính cho 1 ha)
78
3.14
Hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1
80
3.15
Hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2
81
3.16
Lượng bón phân cho một số loại cây trồng chính
83
3.17
Hiệu quả mơi trường các kiểu sử dụng đất chính của tồn huyện
84
3.20
Định hướng diện tích các kiểu sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng
đến năm 2020
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
89
Page vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1
Sơ đồ vị trí huyện Bảo Thắng
42
3.2
Sơ đồ phân bố các loại đất huyện Bảo Thắng
47
3.3
Cơ cấu kinh tế huyện Bảo Thắng năm 2014
51
3.4
Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng 2014
60
3.5
LUT chuyên trồng lúa tại xã Sơn Hải
69
3.6
LUT lúa – màu tại xã Sơn Hải
70
3.7
LUT chuyên trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày tại xã Bản Cầm
70
3.9
LUT Nuôi trồng thủy sản tại xã Sơn Hải
71
3.8
LUT cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm tại xã Bản Cầm
71
3.10
LUT trồng cây lâm nghiệp tại xã Bản Cầm
72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài sản quý giá nhất của quốc gia, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tài nguyên không thể tái tạo, nền tảng
không gian để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội khác.
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai khơng chỉ là đối tượng lao động mà cịn
là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
khơng chỉ cịn đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà
ngày nay được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường.
Trải nhiều thế kỷ qua đất đai phải chịu nhiều sức ép tác động đến như chiến
tranh tàn phá huỷ hoại, sự phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, sự bùng nổ dân số và xu hướng đơ thị hố dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay
gắt giữa con người và tài nguyên đất, việc khai thác và sử dụng đất nhằm đáp ứng
nhu cầu lương thực, sinh hoạt bên cạnh sự yếu kém về quản lý, nhận thức về việc sử
dụng đất dẫn đến hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang mạc hố, đất nơng nghiệp bị
thối hố mất khả năng canh tác, ảnh hưởng đời sống con người và làm mất cân
bằng sinh thái.
Do vậy, việc nghiên cứu sử dụng đất được nhiều tổ chức, nhà khoa học quan
tâm trên phạm vi tồn cầu, coi đó là u cầu cấp thiết cho từng quốc gia và từng địa
phương cụ thể.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, là nước trong tình trạng “đất
chật, người đơng”, hiện nay nơng nghiệp vẫn đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh
tế, đất đai nông thôn càng trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Vai trị, vị trí nơng thơn càng trở nên
quan trọng khi trên địa bàn nơng thơn có trên 70% lao động xã hội, 80% dân số cả
nước sinh sống, nơi chiếm đại đa số tài nguyên đất đai, khống sản, động thực vật,
rừng, biển... có ảnh hưởng lớn đến bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc khai thác,
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
Bảo Thắng là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp với
huyện Hà Khẩu (Vân Nam - Trung Quốc) với 7 km đường biên và huyện Mường
Khương, phía Đơng và Đơng Bắc giáp với huyện Bắc Hà và Mường Khương, phía
tây giáp huyện Sa Pa, tây bắc tiếp giáp thành phố Lào Cai, phía nam là huyện Bảo
Yên và Văn Bàn.
Bảo Thắng có 15 xã, thị trấn: bên hữu ngạn sơng Hồng có 05 xã và 01 thị
trấn, bên tả ngạn sơng Hồng có 07 xã và 02 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là
68.219,31 ha; đất nông nghiệp của huyện là 45.986,50 ha; chiếm 67,41% tổng diện
tích tự nhiên; đất phi nơng nghiệp là 6.920,51 ha; chiếm 10,14%; đất chưa sử dụng
là 15.312,30 ha; chiếm 22,45%.
Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất của huyện chưa khai thác hết tiềm năng
vốn có của đất. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng đất hợp lý, khai thác một cách có hiệu
quả nguồn tài nguyên đất đai đồng thời duy trì bảo vệ đất đai bền vững cho sản
xuất, đảm bảo phát triển kinh tế lâu dài.
Từ những thực tế trên, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất và đề xuất định
hướng sử dụng đất thích hợp ở huyện Bảo Thắng trong thời gian tới có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, vì vậy việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và
định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Định hướng và đề xuất được một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
phát huy tiềm năng đất đai hiện có đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đầy đủ và chính xác, các
chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và hệ thống.
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các dữ liệu, số liệu, các tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải dựa trên cơ sở khoa học, có tính định tính
và định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- Đánh giá đúng hiện trạng và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương góp phần định hướng phát triển
kinh tế – xã hội của tồn huyện.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác);
đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất
nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; Đất nông nghiệp khác (gồm đất sử dụng để xây
dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn ni, ni
trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống,
con giống và đất trồng hoa, cây cảnh) (Luật đất đai, 2013).
Trong nghiên cứu này trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai chúng tơi
chỉ thấy có 4 loại đất nơng nghiệp cơ bản, khơng có đất làm muối do Bảo Thắng là
một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai.
1.1.1.2 Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.
Đất đai là điều kiện sống của mọi sinh vật trên trái đất trong đó có con người. Đất
đai là cơ sở tự nhiên là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất, nó đóng vai trị quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đất đai tham gia vào tất cả
hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành
phố, làng mạc, của các công trình cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, nhưng đối với
từng ngành cụ thể thì đất đai lại có vai trị và vị trí khác nhau.
Trong nơng nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có một vị
trí đặc biệt bởi đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế.
Trong báo cáo về suy thối đất tồn cầu, UNEP đã khẳng định: “Mặc cho những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là
tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động vì nó chịu sự
tác động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới xáo... để có mơi
trường tốt cho sinh vật phát triển.
Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một loại công cụ lao
động. Con người sử dụng đất đai vào trồng trọt và chăn ni. Khơng có đất đai thì
khơng có sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế bởi vì đất đai là sản phẩm của
tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng. Điều này
đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ,
làm giàu cho đất thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
Đất đai là tài nguyên có hạn, bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa
cầu (Smyth A.Jund Dumaski, 1993). Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở
rộng đất nông nghiệp, trong khi nhu cầu về nông sản ngày càng tăng, diện tích đất
nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang đất phi nông nghiệp. Việc khai
hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp đã làm cho diện tích đất nơng nghiệp tăng lên.
Đây là xu hướng cần khuyến khích tuy nhiên việc khai hoang đất đai vào sản xuất
cần tới cơng sức của con người. Vì vậy trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần tính
tốn một cách kỹ lưỡng để đầu tư cho công tác này thực sự có hiệu quả.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sơng ngịi, kênh
rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo... cịn có nhiều vai
trị quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp dữ liệu, thức ăn, là nơi diễn ra các hoạt
động giải trí, ni trồng thủy sản, ni trữ nguồi gen q hiếm. Ngồi ra, đất nơng
nghiệp cũng đóng vai trị quan trọng trong việc lọc nước thải, điều hòa dòng chảy
(giảm lũ lụt và hạn hán), điều hịa khí hậu địa phương, chống xói lở ở bờ biển, ổn
định mạch nước ngầm cho sản xuât nông nghiệp, tích lũy nước ngầm, là nơi cư trú
cho các lồi động vật, phát triển du lịch...
Vì vây, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ đất đai để đảm
bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử dụng đất tiết kiệm và có
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và cấp bách của mỗi quốc gia (Đỗ Kim Chung, Phạm Văn Đình,
Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà, 1997).
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
1.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triên không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cùng
thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm
là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các
hiện pháp khai hoang đất đai. Do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất
đai bị khai thác triệt để và không cịn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì
nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh
tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có
vai trị quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến
kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi
nhuận tối đa cục bộ khơng có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những
hậu quả tiêu cực như: ơ nhiễm mơi trường, thối hố đất.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó khai
thác, sử dụng được 1,5 tỷ ha; cịn lại đa phần là đất xấu, gặp nhiều khó khăn sản
xuất nông nghiệp. Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục khơng đều. Tuy có
diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ
lệ diện tích đất nơng nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu Á
là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đơng nhất nhì
thế giới là Trung Quốc, Ân Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng
diện tích.
Quy mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu
Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên tồn thế giới là 1,2ha/người.
Trong đó ở Mỹ là 0,2ha/người, ở Bungari 0,7ha/người, ở Nhật Bản 0.065ha/người.
Theo báo UNDP năm 1995 ở khu vực Đơng Nam Á bình qn đất canh tác trên đầu
người của các nước như sau: Indonesia 0,12ha/người; Malaysia 0,27ha/người; Philipin
0,13ha/người; Thái Lan 0,42ha/người; Việt Nam 0,1ha (Ngô Thế Dân, 2001).
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho
ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đơng trên thế giới nhưng diện tích đất
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá
nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn ni, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng
nghiệp (Luật đất đai, 2013). Theo kết quả thống kê đất đai năm 2013, Việt Nam có
tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731,00 ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp chỉ
có 10.231.717,00 ha, dân số là 85.154,9 nghìn người, bình quân diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp là 1106,25 m2/ người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ
công nghiệp hố cũng như đơ thị hố diễn ra khá mạnh mẽ ớ nhiều địa phương trên
phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nơng nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2014 đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ
chiếm 30,91% với một nước cơ bản nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào nơng
nghiệp thì đây là tỷ lệ cho thấy cần phải có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể
khai thác, mở rộng diện tích đất vào mục đích sản xuất nơng nghiệp hơn nữa. So
với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp rất thấp.
Là một nước có đa phần dân số làm nghề nơng mà bình qn diện tích đất canh
tác trên đầu người nơng dân rất thấp và manh mún là một trở ngại to lớn. Để
vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
cho tồn dân và có một phần xuất khẩu thì cần biết cách khai thác hợp lý đất đai,
cần triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
1.1.2.3. Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
a. Suy thối đất thế giới
Lịch sử đó chứng kiến sự thối hóa đất trên quy mơ lớn tồn cầu từ hơn 5000
năm qua. Tuy nhiên việc đánh giá suy thối đất tồn cầu (GLASOD) dựa vào kết
quả nghiên cứu chính thức của các chun gia khu vực. Chương trình đánh giá suy
thối đất toàn cầu đưa ra những dẫn liệu về quy mơ thối hóa đất từ sau đại chiến
thế giới thứ 2 đến năm 1990. Theo kết quả nghiên cứu của chương trình mơi trường
Liên hiệp quốc và Trung tâm Thơng tin Đất quốc tế, trong 13.340 triệu ha đất của
lục địa đã có 2.000 triệu ha bị thối hóa, trong đó châu Á và châu Phi có 1.240 triệu
ha đất bị thối hóa. Đất bị thối hóa trung bình là 900 triệu ha. Dự báo trong vòng
20 năm nữa diện tích đất bị thối hóa mạnh sẽ tăng thêm 140 triệu ha (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Ước tính thối hóa đất trên thế giới
Diện tích: triệu ha
Đất nơng nghiệp nghinghiệp
Vùng
Đất trơng cỏ
Đất rừng
Diện
% bị thối
Diện
% bị
% bị thối
1
Diện
tích
thối hóa2
hóa2
tích1
hóa2
tích1
Châu Phi
Châu Á TBD
187
585
65
37
793
1417
31
19,8
683
1429
19
24,9
Nam Mỹ
142
45
478
14
896
13
Trung Mỹ
38
74
94
11
66
38
Bắc Mỹ
236
26
274
11
621
1
Châu Âu
287
25
156
35
353
26
Thế giới
1475
38
3212
21
4048
18
Nguồn1: FAO, 1990; 2Oldeman, 1991
Diện tích đất nơng nghiệp của thế giới bị thối hóa 562 triệu ha, đất đồng cỏ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
thối hóa 685 triệu ha, đất rừng thối hóa 719 triệu ha.
Phân hóa đất nơng nghiệp bị thối hóa theo các khu vực như sau: Châu Phi
121 triệu ha, châu Á Thái Bình Dương 214 triệu ha, Nam Phi 64 triệu ha, Trung Mỹ
28 triệu ha, Bắc Mỹ 63 triệu ha, Châu Âu 72 triệu ha.
Đất đồng cỏ bị thoái hóa ở các khu vực: Nam Phi 243 triệu ha, Châu Á Thái
Bình Dương 28 triệu ha, Nam Mỹ 68 triệu ha, Trung Mỹ 10 triệu ha, Bắc Mỹ 29
triệu ha, Châu Âu 54 triệu ha.
Đất rừng bị thối hóa phân bố như sau: châu Mỹ 130 triệu ha, châu Á Thái
Bình Dương 356 triệu ha, Nam Mỹ 112 triệu ha, Trung Mỹ 25 triệu ha, Bắc Mỹ 4
triệu ha, châu Âu 92 triệu ha.
Phân hóa diện tích đất bị sa mạc hóa ở châu Á Thái Bình Dương: Trung
Quốc 932 triệu ha (27%), Mông cổ 156 triệu ha (41%), Azecbaizan 8,6 triệu ha,
Kazakhstan 271,7 triệu ha (60%), Kyrgystan 19,8 triệu ha (60%), Tajikistan 14,3
triệu ha, Turkmenistan 48,8 triệu ha (66,5%), Uzbekistan 44,7 triệu ha (59,7%). Ấn
Độ 328 triệu ha (53%), Pakistan 79,6 triệu ha (52%), Afganistan 65,2 triệu ha
(85%), Iran 163,6 triệu ha (43%).
Hiện cứ khoảng 800 triệu dân thiếu đói. Trong Đó khoảng 100 triệu dân đang
sống trên đất gần như mất khả năng sản xuất (Lê Thái Bạt, 2008).
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992): trên thế giới hàng năm cứ khoảng
15% diện tích đất bị suy thối vì lý do nhân tạo, trong đó suy thối vì xói mịn do
nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do
rửa trơi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thối là 280 triệu ha,
chiếm 30% lãnh thổ, trong đó cứ 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mịn nặng; 6,67 triệu
ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7
triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương cứ khoảng 860 ha đất
đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả
điều tra của FAO (1993) do chế độ canh tác khơng tốt đã gây xói mịn đất nghiêm
trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm
lượng đất bị xói mịn tại các châu lục là: Châu Ầu, châu Úc, châu Phi: 5 - 1 0 tấn/ha,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; châu Á: 30 tấn/ha.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới (dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO) cho
thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thối do những hoạt động của con
người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân khơng nhỏ
làm suy thối đất. Q trình thâm canh tăng vụ trong nơng nghiệp đó làm phá huỷ
cấu trúc đất, xói mịn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới
châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình mơi trường của
Trung tâm Đơng Tây và khối các trường đại học Đông Nam châu Á đã tập trung
nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh Thái nơng nghiệp. Kết quả
nghiên cứu đó chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh
thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh
dưỡng trong đất do thâm canh thiếu Phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng,
vật ni ra khỏi hệ thống.
Hiện tượng suy thoái đất cũng liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện
hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, địi hỏi phải bổ sung cho
đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón.
b. Suy thối đất Việt Nam
Những thay đổi về chất lượng đất ở Việt Nam, cụ thể là những thay đổi liên
quan đến các điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người đều gây thối
hóa mạnh đến mơi trường đất. Đất bị thối hóa là đất có độ phì nhiêu kém đi và mất
cân bằng dinh dưỡng do bị rửa trơi, xói mịn, hoang hóa, úng ngập, thối hóa hữu
cơ, đất bị trượt lở. Nghiêm trọng hơn cả là tình trạng rửa trơi, xói mịn, thối hóa
hóa học và vật lý đất, khơ hạn và sa mạc hóa, phèn hóa, mặn hóa, ngập úng, ơ
nhiễm đất do phát triển đơ thị và cơng nghiệp.
Diện tích đất nước ta có khoảng 33.096.731 ha, trong đó 3/4 là đất dốc, trong
điều kiện nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trơi xói mịn khá mạnh. Điều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
kiện đất do rửa trơi bốc hơi, tích luỹ sắt nhơm dễ biến thành đỏ ong, Q trình này
xảy ra nhiều lúc rất mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao ven đồng bằng (Tôn Thất
Chiểu, 2008).
Qua quan trắc nhiều năm cho thấy: trên 50% diện tích đất tự nhiên của cả
nước (3,2 triệu ha đất đồng bằng, 13 triệu ha đất đồi núi) bị thối hóa. Đặc biệt cần
quan tâm cải tạo đối với 0,82 triệu ha đất phèn nông, 0,54 triệu ha đất cát, 2,06 triệu
ha đất xám bạc màu thối hóa, 0,5 triệu ha đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá, 0,24 triệu
ha đất mặn sú vẹt đước và mặn nhiều, 0,47 triệu ha đất lầy úng, 8 triệu ha đất tầng
mỏng vùng đồi núi. Diện tích đất bị thối hóa nghiêm trọng: đất bị xói mịn, rửa trơi
mạnh, chua nhiều chiếm 16,7 triệu ha; đất có độ phì nhiêu rất thấp và tầng đất rất
mỏng chiếm 9 triệu ha; đất khô hạn chiếm 3 triệu ha; Đất bị phèn hóa, mặn hóa
mạnh chiếm 1,9 triệu ha (Lê Thái Bạt, 2008).
Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều
nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất khơng
bị thối hố thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993). Tadon H.L.S (1993) chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và
các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thối hố về mơi trường, do vậy việc cải
tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn
nữa cho chính mơi trường”.
Hiện nay những vấn đề mơi trường đã trở nên mang tính tồn cầu và được
Phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi cơng nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện
đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng
một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên,
buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không
làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là mục tiêu của việc xây
dựng và phát triển nơng nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai.
Biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ làm cho các thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán,
mưa lớn, nắng nóng, tố lốc,... trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm họa, gây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
rủi ro lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc xoá đi những thành quả nhiều năm của
sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ.
Những vùng/khu vực được dự tính chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí
hậu cực đoan núi trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung
Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Văn Thắng,
Nguyễn Đức Ngữ, Trần Thục, 2008).
Đất các vùng ven biển, thềm lục địa với các lưu vực sông, cần đặc biệt quan
tâm theo dõi sát với sự biến động của nước dâng tồn cầu. Ở các lưu vực sơng và
vùng ven biển của ta phải gắn để giải quyết vấn đề tồn cầu này. Hiện tại chưa có
những dự báo chính xác được. Trong những thập kỷ tới và thể kỷ này, đây là mối
quan tâm lớn để nhìn toàn cuộc chiến lược phát triển đất nước. Ở ta lưu vực sông
Mê-Kông phải gắn với Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanmar, Trung Quốc. Lưu vực
sông Hồng gắn với Trung Quốc (Vân Nam). Lưu vực sông Mã gắn với Lào. Các
sông khác chủ yếu là trong nội bộ các tỉnh của đất nước (Nguyễn Văn Thắng,
Nguyễn Đức Ngữ, Trần Thục, 2008).
• Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nơng nghiệp
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên như: Vị trí, đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ
nhưỡng... có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài
nguyên, là tiền đề để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nơng
nghiệp cần phải đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng,
vật ni chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
+Vị trí, địa hình, đất đai
Đất đai là yếu tố không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, là mối quan
tâm hàng đầu đối với người làm nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền
với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu, vị trí thuận lợi hay khơng thuận lợi...
đều ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, và thu nhập của người nơng dân. Địa hình và
độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất trong nông nghiệp, là căn cứ cho
việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
hóa. Vì vậy đánh giá đúng vị trí, điều kiện đất đai, địa hình là sẽ cơ sở để xác định
hệ thống cây trồng, vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh một cách
đúng đắn.
+ Khí hậu, thời tiết
Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ,
lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng trong năm... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, lượng bốc hơi
mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng
như khả năng đảm bảo khả năng cung cấp nước cho quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây trồng, vật ni.
- Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
+ Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: các yếu tố về chế độ xã hội, dân số và
lao động, thơng tin, chính sách, trình độ dân trí, tình hình an ninh - quốc phịng, sự
ổn định về chính trị, cơ cấu kinh tế, phân bổ sản xuất, các điều kiện phát triển công
nghiệp - nông nghiệp - thương mại, sự phát triển khoa học - kỹ thuật, trình độ quản
lý sử dụng lao động... Trong đó các nhân tố xã hội thường có ý nghĩa quyết định,
chủ đạo về sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng. Phương
thức sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
+ Con người: có vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất, áp dụng các
chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, chính sự áp dụng này đã làm
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của việc sử dụng đất nông, lâm nghiệp.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp: Đây cũng là nhân tố cơ
bản quyết định hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng bao
gồm: hệ thống giao thông, thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, các dịch vụ về sản
xuất, khoa học - kỹ thuật. Trong các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố
giao thơng là quan trọng nhất, nó góp phần vào việc trao đổi, tiêu thụ sản phẩm
cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
hệ thống điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp đều có sự ảnh hưởng khơng
nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó hệ thống thủy lợi và hệ thống điện là yếu tố
không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện đại hiện nay, nó giúp cho việc sử dụng
đất theo cả chiều rộng và chiều sâu, khai thác tối đa được khả năng của đất. Các yếu
tố cịn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. (Lin Kuo - Ching, 1993),(Gale 2002).
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất: thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do
vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình độ và khả năng cập
nhật thông tin khoa học, kỹ thuật cho người dân là hết sức quan trọng.
+ Hệ thống chính sách: là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp. Có bốn nhóm chính sách có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp. Nhóm thứ nhất thường có ảnh hưởng trực tiếp đó là:
các chính sách liên quan đến quyền sử dụng đất nơng nghiệp. Nhóm thứ hai bao
gồm các chính sách liên quan đến giá sản phẩm, hỗ trợ giá, giá đầu vào, giá đầu ra
của sản phẩm. Nhóm thứ ba gồm các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp như hệ thống giao thông, thủy lợi, thông tin, liên lạc, các trạm,
trại nghiên cứu và phát triển cơng nghệ... Nhóm thứ tư gồm các chính sách liên
quan đến tín dụng và lãi suất trong nơng nghiệp. Các chính sách này đã có những
tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử
dụng đất mới.
+ Kỹ thuật và công nghệ:
Bản chất của kỹ thuật hay cơng nghệ áp dụng vào nơng nghiệp có tác dụng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Như chúng ta đã biết đổi mới công
nghệ trong nơng nghiệp có thể hướng tới việc tiết kiệm các nguồn lực, phát triển các
cơng nghệ địi hỏi mức đầu tư thấp, ít sử dụng chất hóa học trong sản xuất nông
nghiệp, phát huy kiến thức cổ truyền của nông dân và thực hiện mục tiêu đa dạng
sinh học. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nơng nghiệp nói chung và hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
trong sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng phụ thuộc nhiều vào cơng nghệ áp dụng
trong sản xuất. Có khi cùng chủng loại, số lượng đầu vào nhưng đổi mới cách thức,
kỹ năng sử dụng cũng có thể dẫn đến sự thay đổi lớn trong sản xuất về hiệu quả
kinh tế (Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Nguyễn Đình Long, 2009).
Biện pháp kỹ thuật canh tác cũng có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp. Biện pháp, kỹ thuật canh tác là những tác động của con người vào đất
đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hịa giữa các yếu tố của q trình sản
xuất, để hình thành, tích lũy năng suất kinh tế. Theo tác giả Đường Hồng Dật thì
biện pháp, kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con
người về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những
dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn các chủng
loại và cách sử dụng đầu vào một cách phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh
vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra (Đường Hồng Dật, 1994).
Theo một số nhà nghiên cứu về đất đai, ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả, thì yêu cầu đối
với tổ chức sử dụng đất cũng được đặt ra. Thực tế cũng cho thấy, ứng dụng công nghệ
sản xuất tiến bộ là một đảm bảo cho kinh tế nông nghiệp phát triển nhanh. Cho đến
giữa thế kỷ XXI, trong nơng nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến
30% của năng suất kinh tế. Như vậy nhóm biện pháp kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong quá trình khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Các yếu tố về vốn
Vốn là vấn đề cần thiết và quan trọng đối với hộ nông dân nhằm đầu tư cho
sản xuất, thâm canh tăng năng suất nông, lâm nghiệp. Nếu thiếu vốn hiệu quả kinh
tế sử dụng đất sẽ không được cải thiện, Vì vậy, vốn là nhân tố hết sức quan trọng
trong q trình sản xuất.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15