Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

cải tạo đất chua ở huyện vũng liêm, tỉnh vĩnh long theo xu hướng nông nghiệp bền vững ph, đệm ph, lân dễ tiêu, đạm amoni báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.98 MB, 41 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH

BAO CAO TONG KET DE TAI KHOA HOC
KET QUA THUC HIEN DE TAI
NGHIEN CUU KHOA HOCCAP TRUONG
Tên đề tài:

CẢI TẠO ĐÁT CHUA Ở HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH

VĨNH LONG THEO XU HƯỚNG NÔNG NGHIỆP BÈN
VUNG: pH, DEM pH, LAN DE TIEU, DAM AMONI.
Mã số đề tài: 22/1MT03

Chủ nhiệm đề tài: NGUYÊN VĂN PHƯƠNG
Đơn vị thực hiện: Viện KHCN & QL MT.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2023


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đai Học Cơng Nghiệp Tp HCM

đã chấp thuận và

cấp kinh phí cho tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xm chân thành cám ơn Viện Khoa học Công nghệ & Quản lý Môi trường, Trường
Đại Học Công nghiệp Tp HCM luôn giúp đỡ và tạo các điều kiện cho tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy cơ. Nhà khoa học đã góp ý. phán biện và đánh giá


dé dé tai od thé hồn thành.
Tp Hồ Chí Minh, Ngày 10 Tháng 09 Nam 2023

Mi

ae ad

-Z a

sẽ”

Nguyễn Văn Phương


Mục lục

Contents
0



PHAN 1.
1.1

. .. . .

:::ạaa55ầ5ầ5..

2


THƠNG TIN CHUNG ...............................-2-©-22222222222212211211121112211211221
212 xe 4

Thông tin tổng quát..................................---S22222222222122112212221221212222
re. 4

1.1.1

Tên đểtài........................................
Q2 22222222122212222222222222rre 4

1.12

Mã số: 22/IMTO3......................................Ặ.2222221222122212222222222222re 4

1.13

Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện Fn

1.14.

Đơn vị chủ trì: Viện KHCN & QL MT....................
222222 2222221222122122EEcee 4

1.1.5

Thời gian thực hiỆNn:......................
. SH
HH
Hit


1.1.6

Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):..........................-------: 4

1.17

Tổng kinh phí được phê duyệt của dé tai: 20 triệu đồng............................... 4

1.2

co ccccccee, 4

4

KET QUA NGHIEN CỨU............................-c2 2221 110111211011 1121 1 101kg 4
12.1

Đặt vấn đề........................................
Q.2... 202222222
reree 4

1.2.2

Mục tiêU............................
TQ Q0 Q Q1 1HH TH HH TT KT ng KT ng kg k kg kg kg kg

5

1.2.3.


Phương pháp nghiên CỨU.....................St SH
are

6

1.2.4

Tổng kết về kết quả nghiên cứu.......................---©22-222222E2212212212221221221
22. ze. 6

12.5

Tóm tất kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)....................---22s 222212222222 xee. 6

13

Sản phẩm để tài, công bố và kết quá đào †ạo....................--22222 2212221222122 cxee. 8

13.1

Kết quả nghiên cứu (Sản phẩm dạng 1,2,3)........................22222222 2222212221221 <2e2 §

1.3.2

Kết quả đào tạo..........................
22202212221 22222222122212122222222
re §

1:4


Tỉnh hỉnh:sử dụng kính phí:...:::...sssscosesonneieseiisiiiieiasiodreisisaiaenassdasssaseaad 9

1.5

Kiến nghị..........................................Q2222
222 22122112121211121212122221222222222xe 9

1.6

Phu luc san pham " —

PHẢN2.
ĐI

10

BAO CAO CHI TIẾT ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.................. 17
Nà.

444..............

17


2.2

Mục tIÊU................................
Q.00 2H TT HT ng ng kg KT ng tk kg kg k kg ky 19


2.2.1

Mục tiêu tổng quát....................................--222-2222221222112212221122121222
xe 19

2.2.2

Mục tiêu cụ thể...........................

2.3

HH2

re 19

Tổng quan tài liệu................................---2-2-2222221222122127122712212212222
e0 20
243.1

Tỉnh hình nghiên cứu quốc tế.........................---S22222222212221227122212212221221
e6 20

2.3.2

Tình hình nghiên cứu trong HƯỚC................... ch

2.4

Phương pháp nghiên Cu


nhrrrrrrrerrerrrer 22

0... eceeecesceeeeeceeseeeeeeeceeeeeeeereeeeeseesereeeeneeereesereate 23

24.1

Các bước thure hiéne ......c ccc ceecccccesceesseeeeeneeeseseeeesseeeeseeesenstesensnesensneese 23

2.4.2

Phuong phap nghién cttu, k¥ thuat st dung:

243

Bế trí thí nghiệm

244

Bế trí thí nghiệm xác định đệm pH mẫu đất............................--©222222222222-ee 26

2.5

dat

ce eeeeeeeeeeeereeeeeees 23

cece 221222122212221222222222222
xe 25

Kết quả và Thảo luận...........................-22S22222122212212221122122122122122122222

xe 26
2.5.1

Xác định tính chất vật lý và hóa học của đất và than sinh học ................. 26

2.5.2

Ảnh hưởng việc sử dụng các chất cải tạo lên pH.............................------c2-- 28

2.5.3.

Ảnh hưởng việc sử dụng các chất cải tạo lên khả năng đệm pH (pHBC) đất
31

2.5.4.

Ảnh hưởng việc sử dụng các chất cải tạo lên biến đối lân đễ tiêu trong đất
33

2.5.5

Ảnh hưởng việc sử dụng các chất cải tạo lên biến đổi đạm ammoni trong

đất

34

2.6

Kết luận và Kiến nghị.........................

22222 22222212221222112212221222121122122 se 36
26.1

Kếtluận...............................................2222221222 2222222122222

26.2

Kiến nghị.......................................Q2
2202222222222
re 37

PHẢN3.

ee 36

PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM..............................--2222222222122222222.22.22
xe 40


PHAN 1. THONG TIN CHUNG
1.1

Thông fin tổng quát

1.11

Tên để tài:

Cải tạo đất chua ở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long theo xu hướng nông nghiệp
bền vững: pH, đệm pH, lân dễ tiêu, đạm amoni.


1.12

Mã số: 22/1MT03

1.1.3.

Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
Họ và tên

TT

Đơn vị cơng tác

(học hàm, hoe vi)

Vai trị thực hiện đề
tài

ThS Nguyễn Khánh Hồng

|Viện KHCN & Quản lý Mơi trường

|Tham gia

Phạm Thị Mỹ Linh

DHMT 15, Vien KHCN & QLMT

|Tham gia


1.1.4

Đơn vị chủ trì: Viện KHCN & QL MT

1.1.5

Thời gian thực hiện:

1.1.5.1

Theo hợp đồng: từ 30 tháng 08 năm 2022 đến 30 tháng 08 năm 2023.

1.1.5.2

Gia hạn (nếu có): đến tháng..... năm.....

1.1.5.3

Thực hiện thực tế: từ 30 tháng 08 năm 2022 đến 30 tháng 08 năm 2023.

1.1.6

Những thay đi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):

(Về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tô chúc thực hiện; Nguyên
nhân; Ý kiến của Cơ quan quản lf)

1.1.7
1.2

1.2.1

Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 22 triệu đồng.
KET QUA NGHIEN CUU
Dat van dé

Nghiên cứu được thực hiện thông qua quá trình ủ đất với các chất cải tạo bao gồm vôi,
vôi kết hợp muối citrat, vôi kết hợp than sinh học ở các tỉ lệ khác nhau. Các thí nghiệm

axit hóa mơ phỏng sử đụng để xác định khả năng đệm pH. Xác định hàm lượng lân đễ
tiêu theo theo TCVN

8661 : 2011, NH¿Ÿ có trong đất được xác định theo TCVN

6643 :


2000. Nghiên cứu có tính cấp thiết trong điều kiện tham canh liên tục tại vùng trồng cam
tỉnh Vĩnh Long.
¬

Vỏ cà phê

Mau dat

1

Mau than sinh hoc

Tinh chat dat

(@

-



Tính chât than sinh học

(1)
Vơi

Vơi- CanxI.citrat

(2)

Vơi + Than sinh học

(3)

=

(4)

¥

t

te

ae


:

U dit

Ủ đất

ỶỲ

Đệm pH

ak

tin

Vv

Lân đễ tiêu

|

Đạm amoni

Hình 1.1 Sơ đồ định hướng nghiên cứu
1.2.2

Mục tiêu

Nghiên cứu đã đáp ứng đầy đủ theo thuyết minh dé tai bao gồm:
a)_


Mục tiêu tổng quát.

Xác định nghiệm thức kết hợp vôi, than sinh học, chất hữu cơ phù hợp để cải tạo một số

đặc tính của đất phèn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
b)

Mục tiêu cụ thể.

—_

Xác định tính chất vật lý và hóa học của đất, than sinh học

—_

Xác định ảnh hưởng kết hợp giữa vôi lên pH, khả năng đệm pH, lân đễ tiêu, amoni.


—_

Xác định ảnh hưởng kết hợp giữa vôi và chất hữu cơ lên pH, khả năng đệm pH, lân
dễ tiêu, amoni

—_

Xác định ánh hưởng kết hợp giữa vôi và than sinh học lên pH, khả năng đệm pH,
lân dễ tiêu, amoni

1.2.3


Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu thực hiện trong nghiên cứu có tham khảo các nghiên cứu
uy tín, phương pháp thu số liệu thu thập có độ tin cậy. Bao gồm các bước:


Các bước thực hiện:

(1) Thu mẫu đất; (2) Thu mẫu vó cà phê; (3) Điều chế than ở các nhiệt độ
300°C; (4) Diéu ché Caxi citrat và canxi — bio; (5) U dat, (6) Xác định các
1.2.4

Tổng kết về kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu đáp ứng được các nội đung đã để xuất trong báo cáo thuyết minh và
được trình bày chỉ tiết trong Phần 2 của Báo cáo tổng kết, bao gồm các nội dung:
1.2.4.1

Xác định tính chất vật lý và hóa học của đất và than sinh học

1.2.4.2. Ảnh hưởng việc sử dụng các chất cải tạo lên pH
1.2.4.3. Ảnh hướng việc sử dụng các chất cải tạo lên khả năng đệm pH (pHBC) đất
1.2.4.4. Ảnh hưởng việc sử dụng các chất cải tạo lên biến đổi lân dễ tiêu trong đất
1.2.4.5

1.2.5

Anh hướng việc sử dụng các chất cải tạo lên biến đổi đạm ammoni trong đất


Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)

Tóm tắt: Đất bị axit hóa ngày càng nghiêm trọng đo sử dụng phân bón hóa học, thâm
canh liên tục trong sản xuất nông nghiệp đã ánh hướng đến năng suất của cây trồng.
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá khả năng ứng dụng kết hợp các chất cải tạo như
vơi, than sinh học có nguồn gốc từ vỏ cà phê nhiệt phân ở 300°C và axit hữu cơ trong
cải thiện pH và khả năng đệm (pHBC) của đất phèn Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Một
số chỉ tiêu của đất (Tỉ trọng, dung trọng, pH, OC) và của than sinh học (hiệu suất thu

hồi, OC, pH, pH;z, số nhóm H”, OH', CEC) đã được xác định. Nghiên cứu được tiến
hành dựa trên q trình kết hợp vơi, chất hữu cơ, than sinh học được thực hiện thông

qua q trình ủ đất và các thí nghiệm axit hóa mô phỏng. Với 3 dãy nghiệm thức bao

gồm (ï) Đất trộn với vơi (ở các tí lệ 0; 0,6; 0,85: 1,0 %⁄ theo CaO); (ii) Đất trộn với vôi
kết hợp canxI - than sinh học (ở các tỉ lệ than sinh học 0; 0,2; 0,4; 0,8 % theo than sinh

6


hoc); va (iit) Đất trộn kỹ với vôi kết hợp canxi citrat (ở các tỉ lệ 0; 0,5; 1,0; 2,1 % theo

axit citric), 3 lần lặp lại cho các thí nghiệm. Kết quả cho thấy nghiệm thức kết hợp vôi
(0,85% vôi) kết hợp canxi - than sinh học (chứa 0,2 % than sinh hoc) cé nguồn

gốc từ

vỏ cà phê được nhiệt phân 300°C là phù hợp để cải tạo đất phèn huyện Vũng Liêm, tỉnh
Vĩnh Long. Dựa trên những kết quá nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng vôi kết hợp
với than sinh học đã cải tạo được một số tính chất của đất như pH, khả năng đệm pH,


lân khả đụng và đạm amoni của đất có thê có lợi cho đất nơng nghiệp.
Từ khóa: axit citric, đất axit, khả năng đệm pH, pH đất, than sinh học, vôi.

Abstract: Soil acidification is increasingly serious due to the use of chemical fertilizers,
continuous intensification in agricultural production has affected the yield of crops. The
objective of the study was to evaluate the applicability of combined amendmenders such
as lime, biochar derived from pyrolysis coffee husks at 300°C and organic acids in
improving pH and pH buffering capacity (pHBC) of the acid soil of Vung Liem, Vinh
Long. Some parameters of soil (Density, bulk density, pH, OC) and biochar (recovery
yield, OC, pH, pHpzc, number of groups H*, OH’, CEC) were determined. The study
was carried out through soil incubation and simulated acidification experiments. The
research was conducted based on the combination of lime, organic matter, and biochar

and was carried out through soil incubation and simulated acidification experiments.
With 3 treatment series including (i) Soil mixed with lime (at the ratios of 0; 0.64; 0.85;
1.06% according to CaO); Gi) Soil mixed with lime integrated with calcium - biochar
(at biochar ratios 0; 0.21; 0.42; 0.84% according to biochar); and (iii) Soil mixed with
lime integrated with calcium citrate (at ratios of 0; 0.53; 1.05; 2.1% according to citric

acid), 3 replicates for the experiments. The results show that the integrated treatment of
lime (0.85% lime) combined with calcium - biochar (containing 0.2% biochar) derived
from 300°C pyrolysis coffee pods is suitable for improve acidic sulfate soil in Vung
Liem district, Vinh Long province. Based on the research results, it has been shown that
the use of lime integrated with biochar has improved a number of soil properties such
as pH, pH buffer capacity, available phosphorus and ammonium nitrogen of the soil that
this has beneficial in agricultural production.
Keywords: citric acid, acidic sulfate soil, pH buffering capacity, soil pH, biochar, lime.



1.3.

Sản phẩm đề tài, công bố và kết quả đào tạo

1.3.1

Kết quả nghiên cứu (Sản phẩm dạng 1,2,3)

Dạng II: Bảng số liệu phân tích

TT

Tên sản phầm

1 | Sơ liệu phân tích chỉ tiêu hóa lý mẫu

đất, than sinh học

1

|Số liệu phân tích chỉ tiêu pH, pHBC,
lân dé tiêu, đạm amoni mẫu nghiên
cứu

Dang

Số lượng | _ Yêu cầu cần đạt
1

Có độ tin cậy


1

Có độ tin cậy

Ghi chú

1.6 Phụ lục

sản

phẩm

đính kèm

III: Bai bao;

Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu

kinh tế - kỹ thuật

Tên sản phẩm

TT

Đăng ký
Bài báo

TUH


Đạt được
Giấy chấp nhận đăng

số 11/TCKHCN ngày

15/02/2023
Ghi chu:
- Các ấn phẩm khoa học (bải báo, báo cáo KH, sách chuyên khảo...) chỉ được chấp

nhận nếu có ghi nhận địa chỉ và cảm ơn trường ĐH Công Nghiệp Tp. HCM đã cấp kính
phí thực hiện nghiên cứu theo đúng quy định.
- Các ấn phẩm (bản photo) đính kèm trong phần phụ lục minh chứng ở cuối báo cáo.
(đối với ấn phẩm là sách, giáo trình cần có ban photo trang bia, trang chính và trang cuối
kèm thơng tin quyết định và số hiệu xuất bản)

1.3.2

TTỊ

Kết quả đào tạo

Họ và tên

Thời gian

Tên đề tài

thực hiện đề tài

Tên chuyên đề nếu là NCS

Tên luận văn nêu là Cao học

Nghiên cứu sinh

Học viên cao học

Sinh viên Đại học

Đã bảo vệ


Ghi chi:
- Kèm

bản photo trang bìa chuyên đề nghiên cứu sinh/ luận văn/ khóa luận và

bằng/giấy chứng nhận nghiên cứu sinhthạc sỹ nếu học viên đã bảo vệ thành công
luận đm/ luận văn;( thể hiện tại phan cuối trong báo cáo khoa học)

1.4

Tình hình sử dụng kinh phí

T
T

Nội dung chỉ

kinh phí


kinh phí

Chi

được duyệt

thực hiện

đủ

(triệu đơng) | (triệu đồng)
A | Chi phi truc tiép
1 | Th khốn chun mơn (nhân cơng)

18,685

18,685

2_ | Nguyên, nhiên vật liệu, cây con..

1

0,166

0,315

0,315

20


19,166

3 | Thiết bị, dụng cu

4 | Céng tac phi
5 | Dich vu thuê ngoài
6 | Héinghi, hdi thao,thu lao nghiém thu giita ky

7 | In ân, Văn phịng phẩm
8 | Chi phí khác
B | Chi phi gidn tiép
1 | Quản lý phí
2 | Chi phi điện, nước

Tông số

15

Kiến nghị

(vé phát triển các kết quả nghiên cứu của đề tài)
Kết quả

nghiên cứu đã khẳng định việc sử dụng các chất cải tạo như vôi, vôi kết hợp

với canxi citrat và vôi kết hợp với than sinh học đã tác động đến các chỉ tiêu của đất như
pH, pHBC, lan dé tiéu va dam amoni theo hướng tích cực. Do đó, việc triển khai nghiên

cứu ứng dụng tại hiện trường là cần thiết .



1.6

Phụ lục sản phẩm

(hệt kê mình chứng các sản phẩm nêu ở Phần 1, mục 1.3 Sản phẩm đề tài, công bố và kết quả đào tao)
1. Kết quả phân tích mẫu đất và than sinh học

Các thơng số

Giá trị

SD

2,77

0,01

EC (S/em)

1,34

0,01

Dung trong, g/cm?

1,18

0,02


Tỉ trọng, g/cmẺ

265

0,08

ÓC, %

4,9

0,3

Độ chua trao đổi, meqH/100 g đất

33,1

1,0

Kha nang trao déi cation CEC, mmol/kg

152

15

Hàm lượng lân dễ tiêu P2Os, mg/kg

231

22


Hàm lượng lân cố định PzOs, mg/kg

938

30

Ham lwong NH,"*, mg/kg

36,8

1,6

pH

10


2 Kết quả phân tích mẫu than sinh hoc
%H

pH

pHpzc

mmolH*/g

mmolOH/g

%TOC


CEC, mmol/kg

Kết quả

51,4

7,59

7,2

1/73

11,17

25:5

309

SD

0,8

0,16

0,1

0,11

0,15


1,0

11

100

&

95



390

&

3B

285

o5
a

80

74

500

r


1000

r

1500

r

2000

r

2500

So song, cm-1

r

3000

r

3500

1

4000

Phé FTIR mau than sinh học


11


3. Kt qu kho sỏt pH t

x
Ss
G



S



s

2

B



s



6
=


li
=5

6
z5

8
32

8
52

8
52

=
+
O



+
đ)


=
+
O



a
T
Oo
&

#
Oo
&

%
gO
&

2

5
ơ
â


s

x

s

2

s


BSWw

5

s

=

s

BSWw

ằe

s | | Š
ww
œ

œ

pH1
pH2
pH3
pH TB
sD
TilépHting1 |
Ti lệpHtăng2 |
TilệpHtăng3 |
Ti lệpH

tăngTB
sD

2,83
2/74
2,68
2/75
0,08
100,00]
100,00]
100,00]

4,05
4,07
3,91
401
0,09
143,11 |
14854|
14590|

5,04
4.95
4,99
4,99
0,04
17792|
18066|
18629|


6,02
5,83
5,64
5,83
0,19
21272
21277
210.45

100,00 |
0,00

145,85 |
2/72

18162|
427

21198
133

10
10
10
10

s

3


see

2 | 2 |

e
wy

œ

5,04
530
4,99
5,11
0,17
124
130
128

5,10
530
4.66
5,02
0,33
126
130
119

5,83
6,02
6,00

5,95
0,10
144
148
153

127
3

125
6

148
5

wD

10
5,1
5,83
10
5,15
6,02
10
5
6
10 | 5,083333
5,95
0,076376 |_ 0,104403
125,9

144,0
126,5
14749
1279
153,5
126,8
1,0

148,4
48

`

s

xe

2

ay

5,82
6,04
5,93
5,93
0,11
143,7
148.4
1517
147.9

40

12


4. Kết quả khảo sát khả năng đệm pH đất

2

; |

s

|

Ss

=đ:
s
o

oO

=



x

8


5



&

2

se | # |

me |

=
s
o

+
s


â

o

BP

+
s



5

8

|5

+
s


soO
3


ÊOo
%
8

bad
0,21
5,1
5,15

aA |

BS

BS


1/0625
6,02
5,83
5,64
5,83
0,19

=
0,525
5,035
53
4.9925
4,99
0,17

a
1,05
5,1
53
4,66
4,97
0,33

=

21
5,83
6,02
6
5,95

0,10



3

| Đ$

Ko)



5

5

s

â

BS

5

5

2




& |
s
%
&

Oo

eS

a

o

"
0,42
5,83
6,02
6
5,95
0,10
=

&

2

Si
0,84
5,82
6,04

5,93
5,93
0,11

=

CaO, %
pH 1
pH2
pH3
pH TB
SD

0|
2,83
274
2,68
2/75
0,08

PERE HHNGHFfNGHHI-INE

246

167

96

26


126

112

131

169

122

85

gE

HHNGHFfNGHHI-INE

264

119

74

28

94

131

125


153

187

102

pee

XƯWBILTfEMALEIRD

269

122

106

90

110

102

143

145

143

140


260

143

89

34

110

115

133

160

151

109

12
100
100
100
100
0

27
68
45

45
53
13

16
39
28
39
35
6

36
10
Il
33
18
13

16
51
35
41
42
8

15
46
49
38
44

6

9
53
47
53
51
3

12
69
58
54
60
8

33
50
71
53
58
11

28
35
39
52
42
9


pe mune lE

SD
% Tăng/giảm
% Tang/giam
% Tăng/giảm
% Tăng/giảm
SD

OH ileg

pHBC
pHBC
pHBC
pHBC

1
2
3
TB

0.6375
0,85
4,05 | 5,035
4,07
4,95
3,91 | 4.9925
401
4,99
0,09

0,04

2

=

300

5,08
0,08

300

5

13


5. Kết quả khảo sát lân dễ tiêu

°
5

a
5

os
+
oO



Š
+
O


‘5

x
Ss
UO

g

S



s

2


>
©
a

s

s


2

5
=
©


Ss

s

BS


S|]
œ

P2O5 giái
P2O5 giải
P205 giai
P205 giai
SD
Tỉ lệ P2O5
Tỉ lệ P2O5
Tỉ lệ P2O5
Tỉ lệ P2O5
SD

phóng,

phóng,
phong,
phong
tăng
tăng
tăng
tăng

mg/kg 1
mg/kg 2
mg/kg 3
TB, mg/kg 4
thêm 1
2
3
4

258|
199]
228]
228)
30
100
100|
100
100
0

426|
417|

421
421
5
165
210|
185|
187|
22

494]
3548|
521|
521|
37
192
276|
228
232
42

380|
407|
394]
394]
14
148
205
173
175
20


750|
750)
750|
750]

467|
457|
462]
462]
5
103
111
107
107
4

‘5

2

s

BStư

3]

œ

467]

512]
489]
489]
23
103
124
113
113
11

‘5

é
5

5

8
2

`
+
©


2

a
£O
Š


sg

Bs

5
535
444]
489|
489
45
118
108
113
113
5

%

=

%

s

s

s

Š

goO
&
e

2)

2/2

744]
775
760|
760 |
16
100
100
100
49
0

367
303
335
335
32
164
188
176
84
12


e
wy

7500|
750|
750]

8
2

5

»


œ

8
2
5

e
Ww

&
#Oo
&
2

e


Ww

126
56
91
91
35
81
74
71
25
4

14


6. Kết quả khảo sát đạm amoni

i

:

xoS
S
5

s

S=

=
S


Oo

.


cS
5
3

s

s

=

inS
+

o

°
a

=cï
to


o

Š

`


o

s

s

BSWw

BSWw

5

5

a"
oa
&


Š"
=

a


5

s

=

BSwm

œ

»e

œ

5

3

2

s | 2 | $
œ

NH.* giải phóng, mg/kg 1
NH,* giải phóng, mg/kg 2
NHL‘ giai phéng, mg/kg 3
a

4


=

s

Š am
=
©


=

5

=

ư

|

117
13,9
12,8

15,4
13,5
144

23,0
21,8

22,4

19,4
19,7
19,5

25
25
25

21,6
21,5
21,6

16,4
17,4
16,9

20,0
17,6
18,8

25
25
25

15,7
17,2
16,4


giải phóng, mg/kg

128

14,4

224

19,5

25

21,6

16,9

18,8

25

SD
Tỉ lệ NH„ tăng thêm 1
Tỉ lệ NH" ting thêm 2
Tỉ lệ NH¿ tăng thêm 3


L1
100
100
100


0,9
131
98
113

0,6
197
157
175

0,2
165
142
153

0,1
153
125
137

0,5
116
101
108

100

114


176

153

138

0

17

20

12

14

a

1 Ie Sa" tangithens TBs

SD

5

5

5

5


=

=

=

2/3

e

Ww

Š nm
=

&
2

e
wy

18.8
19,2
19,0

15,6
16,1
15,8

16,4


19,0

15,8

1,2
141
103
120

0.8
1106|
100,0|
1048|

0,2
1327|
1119
12L3|

03
1099
93,7
1010

108

121

1051|


1220|

1016

7

19

53

10,4

81

15


Tp. HCM, ngày

Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Văn Phương

Phòng QLKH&HTQT

tháng

năm 2023.


Viện KHCN & QLMT
Trưởng (đơn vi)
(Họ tên, chữ ký)

PGS TS Lê Hùng Anh

16


PHAN 2. BAO CAO CHI TIET DE TAI NGHIEN CU'U KHOA HOC
(Báo cáo tổng kết sau khi nghiệm thu, đã bao gồm nội dung góp ý của hội đồng nghiệm
thu)

2.1

Dat vin dé

Nông nghiệp hiện đại theo xu hướng bền vững với mục tiêu duy trì sản xuất, sức khỏe
của đất, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, sự cân bằng sinh thái và đa đạng sinh học. Trong
đó, tập trung duy trì sức khỏe của đất thơng qua các hoạt động như sử dụng các chất hữu
cơ, than sinh học, giảm lượng phân bón hóa học. Dat phèn Vũng Liêm có tính axit cao,
hàm lượng lân dễ tiêu thấp hạn chế sự phát triển của rễ, cản trở sự phân nhánh. Các đặc

tính pH, khả năng đệm pH, lân dễ tiêu, amoni là những yếu tố chính ảnh hưởng hay
quyết định năng suất cây trồng. Trong đó, lân là nguyên tố cần thiết cho sự tăng trưởng
của cây trồng, thực vật có thé thu được lân dưới dạng cac anion phét phat (H2PO,s va
HPO,?) tir dung dich dat [1, 2]. Tuy nhiên phần lớn lân thường ở dạng cố định như đạng
canxi và nhơm phofphat tương đối khó tan và khơng khả dụng cho cây trồng. Có tới
80% lượng phân P được bón bị mất đi do rửa trơi hay bị cố định trong đất [3]. Việc sử


dụng P trong đất với tý lệ cao và lâu dài có thê dẫn đến tích lũy P nhiều hơn mức cần
thiết cho sự phát triển tối ưu của cây trồng, do đó làm tăng khả năng P xâm nhập nguồn
nước ngầm và thay đối chất lượng nước [4]. Phết pho (P) đã tích lđy trong đất nơng
nghiệp trong những thập ký qua do bón quá nhiều phân. Do đó, việc sử đụng các kỹ
thuật dé tận đụng nguồn lân dư thừa trong đất là cần thiết. Tốc độ giải hấp P trong dat
càng lớn khi cường độ hấp phụ càng yếu; ví dụ, tỷ lệ giải hấp tăng lên khi tăng lượng P
sẵn có trong đất và tăng lượng cacbon hữu cơ [5]. Do đó, việc sử dụng chất hữu cơ tan
nhu axit citric, oxalic di duoc xem xét. Hay như theo nghiên cứu của Han et al., đã cho

thấy vai trò của than sinh học trong việc hấp phụ

hay giải hấp phụ lân trong dat [1].

Đạm amoni, NH¿Ỷ, là nguồn chính cung cấp dinh dưỡng N cho dat. NH," trong từng loại
đất thay đổi khác nhau do thành phần khoáng chất, pH, phần hữu cơ [6]. Với đất có điện
tích dương khi pH phân bón và sự hap phu NH," sé phu thuéc vao sw trao đổi các ion dương trên bẻ mặt và

lượng NH¡' trong dung địch [7, 8]. Sự chuyển đổi N từ dạng hữu cơ sang dạng vơ cơ
được gọi là q trình khống hóa, và sự đảo ngược của q trình được gọi là sự cố định

[9]. Q trình khống hóa hoặc cố định N quyết định việc cung cấp nitơ cho cây trồng
dang phát triển. Nhiều yếu tố ảnh hướng đến quá trình khống hóa, bao gồm nguồn chất
17


hữu cơ, đặc tính của đất, quản lý cây trồng và các yếu tố môi trường đất khác, đặc biệt

là độ pH cia đất [9].
Bón vơi làm tăng độ pH của đất, tăng hàm lượng P khả dụng trong đất, khả năng trao

đổi cation (CEC), độ bão hòa bazơ và làm giảm nông độ AI di động [10]. Tuy nhiên,

việc sử dụng vôi cho nông nghiệp bền vững là không khả thi về mặt kinh tế, mơi trường
do chi phí, khai thác nguồn tài nguyên không phục hồi.
Than sinh học là một chất giau carbon được tạo ra tử quá trình nhiệt phân vật liệu hữu
cơ ở nhiệt độ thấp. Than sinh học có thể điều chính động lực N trong đất bằng cách thúc

đây q trình nitrat hóa, giám quá trình khử nitơ, hấp thụ NH¿” và giảm sự bay hơi
amoniac, giảm thiểu phát thải NaO và tăng cường sinh khả dụng N của cây trồng [9].
Việc sử dụng than sinh học thường làm tăng độ pH cúa đất và tăng cường khá đụng của
các chất đinh đưỡng để cây hấp thụ, cụ thể khả dụng phốt pho tăng lên đáng kế bằng
cách sử dụng than sinh học, trong khi trước đó nó bị cố định bởi lượng AI và Fe cao
trong đất [10]. Tuy nhiên, việc sử dụng than sinh học cũng đã được báo cáo là có tác
động tiêu cực đến sự sẵn có của chất dinh dưỡng, mức độ cải thiện độ chua đặc biệt

trong có pH rất thấp. Do đó việc ứng dụng kết hợp với vôi cần xem xét.
Trong đất chua, phốt pho vô cơ hịa tan được cố định bởi nhơm và sắt. Đề khắc phục
vấn để này, đất chua được bón vơi để cố định nhôm và sắt nhưng cách làm này khơng
kinh tế. Dạng lân này góp phần làm giảm lượng P dễ tiêu cho cây trồng. Sự sẵn có của
P bị ảnh hưởng bởi chất hữu cơ trong đất, độ pH. và AI, Fe và Ca có thể trao đối và hòa
tan. Khi độ pH của đất nhỏ hơn 6, sự thiếu hụt P tăng lên ở hầu hết các loại cây trồng.

Thông thường, một lượng lớn vôi và phân vô cơ P như đá photphat và Supephotphat
được sử đụng để bão hòa các ion Al và Fe. Cách làm này chưa thành cơng vì khơng kinh
tế. Việc thực hành cũng khơng thân thiện với mơi trường. Việc bón q nhiều sẽ kết tủa
các ion POx3 với Ca đưới đạng canxi photphat, trong khi sử đụng quá nhiều phân P gây
ra hiện tượng phú dưỡng. Có một số thơng tin về sự hấp thụ và cố định P bằng cách sử
dụng chất hữu cơ như than sinh học và phân trộn để giảm sự cố định P và các chất bổ

sung hữu cơ này hầu hết đều có ái lực cao với AI và Fe. Chính ái lực này cho phép loại

bỏ AI và Fe. Do đó P sẽ trở nên khả dụng và kịp thời để sử dụng hiệu quả cho cây trồng.
Vị vậy, mục tiêu của nghiên cứu nay là sử dụng các hợp chất hữu cơ để có định AI và

Fe thay cho P [11].
18


Vũng Liêm có tổng diện tích tự nhiên là 309,57 km2, trung tâm huyện cách trung tâm
TP Vĩnh Long khoảng 35 km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 53. Tọa độ địa lý từ
0995623“

đến 10010142" vĩ độ Bắc và từ 106904'11" đến 10691723" kinh độ Đơng.

Nhóm đất phèn tiềm tàng: phân bố tập trung ở các vùng trũng thấp (có tầng sinh phèn
xuất hiện trong tầng 50-120 em), đặc điểm chung có pH<4. Tuy nhiên, các nghiên cứu
khi sử dụng chất cải tạo vôi, chất hữu cơ, than sinh học lên các chỉ tiêu chất lượng đất
như pH, khả năng đệm pH, lân dễ tiêu và đạm amoni còn rất thiếu thơng tin. Do đó,

nghiên cứu cải tạo các đặc tính trên của đất chua huyện Vũng Liêm, tính Vĩnh Long đã
được thực hiện. Mẫu đất được thu từ hộ nông dân đang canh tác cam ở tỉnh Vĩnh Long.
Mẫu vỏ cà phê được thu tại hộ trồng cà phê ở Đaklak và được nhiét phan 6 300°C. Việc
lựa chọn than sinh học có nguồn gốc từ vỏ cả phê nhiệt phân ở 300 °C cho mục đích
nghiên cứu do than sinh học có hàm lượng chất hữu cơ cao (26,5%) hơn nhiều so với

than sinh học có nguồn gốc từ rơm (6,79) hay vỏ trấu. Nghiên cứu được thực hiện thơng
qua q trình ủ đất với các chất cải tạo bao gồm vôi, vôi kết hợp muối citrat, vôi kết hợp
than sinh học ở các tỉ lệ khác nhau. Các thí nghiệm axit hóa mơ phỏng sử đụng để xác
định khả năng đệm pH. Xác định hàm lượng lân dé tiéu theo theo TCVN

8661 : 2011,


NH¿'” có trong đất được xác định theo TCVN 6643 : 2000.

2.2

Mục tiêu

2.2.1

Mục tiêu tông quát.

Xác định nghiệm thức kết hợp vôi, than sinh học, chất hữu cơ phù hợp để cải tạo một số

đặc tính của đất phèn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

2.2.2.

Mục tiêu cụ thể.

—_

Xác định tính chất vật lý và hóa học của đất, than sinh học

—_

Xác định ánh hưởng kết hợp giữa vôi lên pH, khả năng đệm pH, lân dễ tiêu, amoni.

—_

Xác định ảnh hưởng kết hợp giữa vôi và chất hữu cơ lên pH, khả năng đệm pH, lân

dễ tiêu, amoni

—_

Xác định ánh hưởng kết hợp giữa vôi và than sinh học lên pH, khả năng đệm pH,
lân dê tiêu, amoni

19


2.3.
2.3.1

Tổng quan tài liệu
Tình hình nghiên cứu quốc tế

pH, khả năng đệm pH (pHBC, pH buffering capacity) của đất được xem như là “thơng
số chính của đất” ảnh hướng đến vơ số các đặc tính của đất bao gồm q trình sinh học,
hóa học và vật ly và ảnh hưởng đến sự phát triển của thực vật. Cải tạo pH, va kiém soat

pH, đặc biệt với đất phèn Vũng Liêm là mục tiêu rất quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Các phương pháp cải tạo đất bao gồm việc sử dụng vôi, chất hữu cơ, than sinh
học thường được sử dụng, ưu điểm và hạn chế của chúng phụ thuộc rất nhiều vào liễu

lượng, loại đất, vật liệu. Các tác động của chúng lên pH, pHBC, q trình giải phóng lân
hay đạm amoni cần được xem xét.

Lân là nguyên tố cần thiết cho sự tăng trưởng của cây trồng, thực vật có thể thu được
lân đưới dạng các anion phốt phát (HzPOx và HPO¿?) từ dung dich dat. Tuy nhiên phần
lớn lân thường ở dạng cố định như dạng canxi và nhơm photphat tương đối khó tan và

khơng khả dụng cho cây trồng. Các nghiên cứu cho thấy tốc độ giải phóng P trong đất
càng lớn khi cường độ hấp phụ càng vếu; việc tăng lượng cacbon hữu cơ trong đất giúp
tăng tốc độ giải hấp P[5]. Do đó, việc sử dụng chất hữu cơ tan như mudi citric, oxalic
đã được xem xét.

Đạm amoni, NH¿, là nguồn chính cung cấp dinh dưỡng N cho đất. NH¿ trong từng loại
đất thay đối khác nhau do thành phần khoáng chất, pH, phần hữu cơ [6]. Với đất có điện
tích dương khi pH phân bón và sự hap phu NH,’ sé phụ thuộc vào sự trao đổi các ion dương trên bể mặt và

lượng NHz¿” trong dung dịch [7, 8]. Sự chuyển đôi N từ dạng hữu cơ sang dạng vơ cơ
được gọi là q trình khống hóa, và sự đảo ngược của quá trình được gọi là sự cố định

[9]. Q trình khống hóa hoặc cố định N quyết định việc cung cấp nitơ cho cây trồng
đang phát triển. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khống hóa, bao gồm nguồn chất
hữu cơ, đặc tính của đất, quản lý cây trồng và các yếu tố môi trường đất khác, đặc biệt

là độ pH cúa đất [9].
Vôi có thể tham gia vào việc nâng cao pH và đệm pH trong đất, là nguồn nguyên liệu
được sử đụng rộng rãi do giá thành rẻ [12]. Tuy nhiên, nâng pH đất quá nhanh sẽ đễ gây
rối loạn về đinh dưỡng và làm cây khơng kịp thích nghi [12]. Bón vôi làm tăng độ pH
của đất, tăng hàm lượng P khả dụng trong đất, khả năng trao déi cation (CEC), d6 bão

20


hòa bazơ và làm giám nồng độ AI di động [10]. Tuy nhiên, việc sử dụng vôi cho nông
nghiệp bền vững là không khả thi về mặt kinh tế, môi trường đo chi phí, khai thác nguồn
tài ngun khơng phục hồi. Bón vơi q nhiều sẽ kết tủa các ion P với Ca dưới dạng
canxi photphat, trong khi sử đụng quá nhiều phân P gây ra hiện tượng phú đưỡng. Có

một số thơng tin về sự hấp thụ và cế định P bằng cách sử dụng chất hữu cơ như than

sinh học và phân trộn để giảm sự cố định P và các chất bố sung hữu cơ nay hau hết đều
có ai luc cao với Al và Fe.
Than sinh học có tính kiểm, độ kiểm thay déi tùy theo đặc tính của ngun liệu thơ được
sử dụng để sản xuất than sinh học và nhiệt độ nhiệt phân [13]. pH và đệm pH thay déi

phụ thuộc vào nhiều yêu tế bao gồm kha nang trao déi cation (CEC), ham hrong chat
hữu cơ (OC), các phản ứng hòa tan / két tia và phan tng proton hóa / deproto héa trên
các khống chất có điện tích biến đổi hiện diện trong đất [14]. Cụ thể, các nhóm chức

cacboxylic va phenolic trong bé mat than sinh học có thê tăng khả năng đệm pH đất,
trong khi các cation bazo nội tại trong than sinh học giúp giám thiêu độ độ chua của đất
[10]. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều than sinh học trong cải tạo đất cũng đã được báo
cáo là có tác động tiêu cực đến sự sẵn có của chất dinh dưỡng, mức độ cải thiện độ chua

đặc biệt trong có pH rất thấp [10]. Do đó, mối quan hệ giữa pH, khả năng đệm pH của
đất, đặc tính, liễu lượng than sinh học bé sung cần được nghiên cứu. Theo nghiên cứu

của Han et al., đã cho thấy vai trò của than sinh học trong việc hấp phụ

hay giải hấp

phụ lân trong đất [1]. Việc sử dụng P trong đất với tý lệ cao và lâu dài có thê đẫn đến
tích lãy P nhiều hơn mức cần thiết cho sự phát triển tối ưu của cây trồng, do đó làm tăng
khả năng P xâm nhập nguồn nước ngầm và thay đổi chất lượng nước [4]. Phết pho (P)
đã tích lãy trong đất nơng nghiệp trong những thập kỷ qua do bón quá nhiều phân. Do
đó, việc sử dụng các kỹ thuật để tận dụng nguồn lân dư thừa trong đất là cần thiết. Tốc

độ giải hấp P trong đất càng lớn khi cường độ hấp phụ càng yếu; ví dụ, tý lệ giải hấp

tăng lên khi tăng lượng P sẵn có trong đất và tăng lượng cacbon hữu cơ [5]. Than sinh
học có thể điều chỉnh động lực N trong đất bằng cách thúc đây quá trình nitrat hóa, giảm
q trình khứ nitơ, hấp thu NH," và giảm sự bay hơi amoniae, giảm thiểu phát thai N2O
và tăng cường sinh khả dụng N của cây trồng [9]. Tuy nhiên, ứng dụng than sinh học
không phải lúc nào cũng tăng cường giải phóng N, mà cịn được phát hiện là có rất ít
hoặc khơng ảnh hưởng, hoặc thậm chí làm giảm giải phóng N [9]. Do đó, việc khảo sát
sự thay đối N khi bổ sung chất hữu cơ hay than sinh học cũng cần phải xem xét trên
21


từng loại đất, từng loại than sinh học. Việc sử dụng than sinh học thường làm tăng độ

pH của đất và tăng cường khả đụng của các chất dinh đưỡng để cây hấp thụ, cụ thé kha
dụng phốt pho tăng lên đáng kế bằng cách sử đụng than sinh học, trong khi trước đó nó
bị cố định bởi lượng AI và Fe cao trong đất [10]. Tuy nhiên, việc sử dụng than sinh học
cũng đã được báo cáo là có tác động tiêu cực đến khả dụng của chất dinh dưỡng, mức
độ cải thiện độ chua đặc biệt trong có pH rất thấp. Về vấn đề này, than sinh học kết hợp

với vơi có thể hiệu quả điều chính độ chua và tăng sự sẵn có của các chất dinh dưỡng.
Do đó việc nghiên cứu kết hợp than sinh học và vôi để cải tạo pH. khả năng đệm pH,
lân đễ tiêu và đạm amoni đất phèn nặng tại Huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long đã được
thực hiện.

Citrat là chất tạo phức mạnh của AI và Fe (III). Do đó, các phương trình đã được phát
triển để tính tốn sự phân bố của các đạng AI và Fe (II) trong đung dịch đất với sự có
mặt của citrate dưới dang phối tử hữu cơ [16]. Các tính tốn cho thấy AlOH-eitrate chiếm ưu thé trong khoảng pH 4,0 đến 5,4. AI tự do và AISO¿7 có liên quan rất nhỏ [ 16].
Axit citrie là nguồn chính cung cấp các vị trí hấp phụ và chứa các nhóm chức khác nhau
như nhóm cacboxyl (-COOH), nhém hydroxyl rượu (-OH) và nhóm hydroxyl phenolie.
Chúng tương tác với một số oxit kim loại (ví dụ, nhôm,


oxIt sắt, silic dioxit va titan

dioxit) théng qua quá trình tạo phức, tạo ligand va hấp phụ và đo đó ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sự hấp phụ của photphat và sự sẵn có của P trong đất. Việc bé sung
axit citric sé lam tăng hàm lượng chất hữu cơ mà khơng cần đợi q trình phân hủy chất
hữu cơ xây ra (quá trình chậm) và là một cách hiệu quả dé loại trừ ảnh hưởng của các
thành phần khống chất khác nhau có thể thay đổi của các yếu tổ khác đến kết quả thí
nghiệm. Việc bón phân liên tục có thé thay đổi các đặc tính của đất, bao gồm hàm lượng
chất hữu cơ, độ pH vả một số đặc tính sinh học (Yan va céng sur, 2013), va điều này có

thê ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ P của đất [17]. Do đó, việc cải tạo đất bằng citrat
được xem như là chất ôn định pH và kiểm soát lân dé tiêu trong đất.
2.3.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Vơi có thể tham gia vào việc điều hòa pH trong đất và khiến cho độ pH tăng. Tuy nhiên,
nâng pH đất quá nhanh sẽ dễ gây rối loạn về đinh đưỡng và làm cây khơng kịp thích
nghi nên cần chú ý tiết chế thích hợp, bón với lượng vừa đủ, bón thiếu sẽ đễ cải tạo hơn

là bón thừa. Diễn tiến bón vơi thường sẽ kèm theo việc bố sung phân hữu cơ trong năm
22


nhằm giảm cơng chăm sóc [18]. Kết quả nghiên cứu cho thấy vơi có thể cải tạo pH đất,
nhưng việc cần bố sung chất hữu cơ là cần thiết. Liều lượng và loại chấtr hữu cơ cũng
như sự thay đối các yếu tố khác như đệm pH, lân dễ tiêu, đạm chưa được khảo sát cụ

thể.
Ở Việt Nam,


than sinh học không

phải là một khái niệm

quá mới, tuy nhiên những

nghiên cứu cơ bản về than sinh học và ứng dụng của nó mới chỉ thực sự được quan tâm

trong những năm gần đây. Năm 2012, Southavong và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng
của chất cải tạo đất (than sinh học hoặc than củi) đến năng suất cây rau muống va kha
năng cải thiện độ phì đất tại Đồng bằng sơng Cứu Long. Kết quả cho thấy, than sinh học
giúp tăng năng suất cây trồng, khả năng giữ nước cùng pH của đất phù sa [19].
Nghiên cứu “Ứng dụng than sinh học có nguồn gốc từ phân bị để cải thiện độ pH, nâng
cao khả năng đệm và khả năng giữ nước của đất xám (acrisols) Củ Chi, Thành Phố Hồ
Chí Minh” đã xác nhận khả năng ứng đụng than sinh học có nguồn gốc từ phân bị được
điều chế ở nhiệt độ thấp để cải tạo các thông số của đất như pH, khả năng đệm pH và
khả năng giữ nước trên đất xám Củ Chỉ là có cơ sở. [20]. Các nghiên cứu trên đất phèn
Vũng Liêm vẫn còn rất thiếu thơng tin.
Đánh giá kết qua các cơng trình nghiên cứu đã công bố (u, khuyết, những tôn tai...)
Các nghiên cứu hầu hết chỉ nghiên cứu trên từng chất cải tạo riêng biệt, mỗi loại chất
cải tạo bao bồm vơi, chất hữu cơ hay than sinh học đều có những ưu điểm bên cạnh

những hạn chế như đã trình bày. Trong khi đó, thơng tin các nghiên cứu kết hợp cụ thể
trên đất phèn Vũng Liêm, tính Vĩnh Long cịn rất thiếu thơng tin.
2.4.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1


Các bước thực hiện:

(1) Thu mẫu đất; (2) Thu mẫu vó ca phê; (3) Điều chế than ở các nhiệt độ 300°C; (4)
Điều chế Caxi citrat và canxi — bio; (5) U dat; (6) Xác định các thông số.
2.4.2.

2.4.2.1.

Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:

Thu mẫu đất

Đất được lay tai Hiéu Thanh, Vũng Liêm, Vĩnh Long. Mẫu

đất được lựa chọn từ khu

vực trồng cam. Độ sâu từ 0-30 cm, khu vực lấy mẫu có đường kính lƠm, lay 5 mau 64

góc với tâm đường chéo và trộn lấy 1 mẫu tổng hợp. Mẫu đất khi lấy cần bảo quản trong
túi nilon hay bình PE ở nhiệt độ 4°C. Dán nhãn ghi day da dia điểm, ngày thu mẫu. Mẫu
23


đất được vận chuyển đến phịng thí nghiệm, làm khơ trong khơng khí, nghiền nhỏ và rây
qua rây 2mm.
2.4.2.2

Thu mẫu vỏ cà phê


Vỏ cà phê sẽ được lấy ở một hộ dân Huyện Krông Búk, Tỉnh Đắk Lắk, được làm khô
sơ bộ và sây khô trong tủ sấy ở 60°C trong 24 giờ và cho vào túi polyetylen đề lưu giữ

[1].
2.4.2.3.

Diễu chế than sinh học ở nhiệt độ 300%

Điều chế than sinh học mô phỏng theo nghiên cứu của Yoo và cộng sự, khi đó vỏ cà phê
sau xử lý được điều chế trong lò nung Nabertherm P330 ở nhiệt độ là 300°C với tốc độ

gia nhiệt 10 °C/ phút cho đến khi đạt được nhiệt độ mong muốn và lưu giữ trong 2 giờ
trong điều kiện yếm khí. Để nguội trong lò nung qua đêm. Mẫu than sinh học sau khi
điều chế được nghiền nhỏ qua rây 1mm và lưu trữ trong túi PE kín, bảo quản ở 4 °C [2].
¬
Mẫu đât

Vỏ cà phê

|

Mẫu than sinh học

Tính chất đất

()



Tinh chat than sinh hoc


q)

Vôi

Vôi- CanxI.citrat

(2)
+

+

nar

.

pH

(4)



U dat

|

Vôi + Than sinh học

(3)




Ủ đất



Đệm pH

đá

U dat

Vv

Lân đễ tiêu

Hình 2.1 Định hướng nghiên cứu

|

Đạm amoni


×