Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Viện kiểm sát nhân dân tối cao 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.57 KB, 6 trang )

VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT PHÁP LÝ CỦA VKSNDTC
- Điều 107 Hiến pháp 2013:
1. “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”
2. “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do
luật định”
3. “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”
- VKSNDTC là cơ quan có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước, không nằm trong cơ
cấu tổ chức của bất kì cơ quan nhà nước nào
- VKSND có cơ cấu tổ chức riêng, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng được Hiến pháp và
pháp luật trao cho
(vẽ cái sơ đồ á cho gọn) So sánh với các quốc gia khác:
 Hệ thống án lệ (Anh - Mỹ): cơ quan thực hiện quyền công tố thuộc cơ quan hành pháp
(Chính phủ)
 Hệ thống Châu Âu lục địa: cơ quan thực hiện quyền công tố thuộc cơ quan tư pháp (tịa án)
 Các nước XHCN (trong đó có VN): cơ quan thực hiện quyền công tố là hê thống cơ quan độc
lập
- Cho đến hiện nay Viện kiểm sát của Việt Nam được xác định như là một bộ phận quan trọng của
hoạt động tư pháp bao gồm: Tòa án, Viện Kiểm sát, Điều tra cùng với các hoạt động bổ trợ tư
pháp khác.
- Viện kiểm sát nhân dân là hệ thống của hệ thống các cơ quan tư pháp trong hệ thống chung các cơ
quan thuộc bộ máy nhà nước Việt Nam. Cả Tòa án và Viện Kiểm sát được Hiến pháp quy định
trong một chương riêng: Chương X với tên gọi là “Tòa án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân
dân.” chính vì tầm quan trọng của nó
Hiến pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:“Tòa án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân
dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân;
bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, và nhân phẩm
của công dân"
.



CÁCH THỨC THÀNH LẬP CỦA VKSNDTC
I. Sự ra đời của Viện kiểm sát nhân dân:


+ Ngày 15 tháng 7 năm 1960, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đã
thơng qua Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân gồm 6 chương, 25 điều, quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân; Luật này đã được Chủ tịch Hồ
Chí Minh ký Lệnh cơng bố ngày 26/7/1960.
 Đây là đạo luật quan trọng, đánh dấu sự ra đời của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà
nước ta.  Có thể nói, việc xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy và nguyên tắc tổ
chức theo hệ thống dọc của Viện kiểm sát nhân dân là một bước tiến mới bảo đảm cho việc thực
hiện pháp chế thống nhất trong lịch sử nước ta.
II. Căn cứ pháp lý:
2.1. Căn cứ thành lập:
- Căn cứ Điều 49 và Điều 57 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014:
Điều 49. Thành lập, giải thể Viện kiểm sát nhân dân
"
Việc thành lập, giải thể Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao."
Điều 57. Thành lập, giải thể Viện kiểm sát quân sự
"
Việc thành lập, giải thể Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự
khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phịng
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định."
 Như vậy, để thành lập Viện kiểm sát nhân dân thì phải: Có đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trình lên cho Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2.2. Căn cứ nguyên tắc tổ chức:
Theo quy định tại Điều 7 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về chức năng, nhiệm vụ,

nguyên tắc và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân như sau:
Điều 7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới
chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát
cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện
kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ quyết định trái
pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.
2. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự
quân khu và tương đương thành lập Ủy ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những


vấn đề quan trọng, cho ý kiến về các vụ án, vụ việc trước khi Viện trưởng quyết định theo quy định
tại các Điều 43, 45, 47, 53 và 55 của Luật này."

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, THẨM QUYỀN CỦA VKSNDTC (trân)
HỆ THỐNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VKSNDTC (hân)
Viện trưởng VKSNDTC hiện nay của nước ta (Lê Minh Trí):
- Do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo yêu cầu chủ tịch nước
-Theo nhiệm kỳ của QH
-Là người đứng đầu VKSNDTC và toàn hệ thống cơ quan kiểm sát
-Nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điều 63 luật tổ chức VKSND năm 2014, có thể chia thành:
Thứ nhất: lãnh đạo

Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và
xây dựng VKSNDTC


Quyết định các vấn đề về cơng tác của VKSNDTC



Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp của VKSND
Thứ hai: xây dựng pháp luật


Ban hành thơng tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ cơng tác áp dụng với VKSND


Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh, chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật, pháp lệnh theo
quy định của pháp luật


Đề nghị UBTVQH giải thích HP, luật, pháp lệnh.

Thứ ba: xây dựng bộ máy VKSND


Quy định bộ máy làm việc của VKSNDTC và trình UBTVQH phê chuẩn



Quyết định bộ máy làm việc của VKSND cấp dưới


Quy định bộ máy làm việc của VKS quân sự sau khi thống nhất vớ Bộ trưởng Bộ QP, trình
UBTVQH phê chuẩn



Trình chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó viện trưởng VKSNDTC


Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức kiểm sát viện cao cấp, trung cấp, sơ cấp, Điều tra viên các
ngạch, kiểm tra viên các ngạch


Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền

Thứ 4: liên quan hoạt động tư pháp, hành pháp

hình

Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử



Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Toà án NDTC bàn về hướng dẫn áp dụng thống
nhất pháp luật

Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật.
Thứ 5: Chế độ trách nhiệm và báo cáo cơng tác


Chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước QH



Trong thời gian QH khơng họp thì chịu trách nhiệm trc UBTVQH và Chủ tịch nước




Trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu QH

Phó viện trưởng VKSNDTC
-Do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của viện trưởng
-Nhiệm kỳ: 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm
-Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
-Chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật
Kiểm sát viên
-Chia thành 4 ngạch gồm: kiểm sát viên VKSNDTC, kiểm sát viên cao cấp, trung cấp, sơ cấp
-Với kiểm sát viên VKSNDTC do chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên
VKSNDTC
-Với kiểm sát viên cao cấp, trung cấp, sơ cấp do Viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
-Kiểm sát viên làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra VKSNDTC
-Do viện trưởng VKSND bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức
-Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng VKSNDTC về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình
Các điều tra viên VKSNDTC
-Do viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiễm,cách chức
-Thực hiện nhiệm vụ điều tra tội phạm
Các kiểm tra viên VKSNDTC
-Do Viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
-Là chức danh mới theo luật Tổ chức VKSND năm 2014
-Giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
-Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của viện trưởng VKSND
-Một số nhiệm vụ,quyền hạn: nghiên cứu hồ sơ kiểm sát vụ, việc; giúp Kiểm sát viên thực hiện hoạt động khác

khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
Tổng biên chế, số lượng các Kiểm sát viên, các Điều tra viên VKSNDTC


-Do UBVQH quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSNDTC

THÀNH VIÊN CỦA VKSNDTC (thương)
 Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
- Tổ chức gồm có:
+ Ủy ban kiểm sát; văn phòng; cơ quan điều tra; các cục, vụ, viện và tương đương
+ Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác
+ Viện kiểm sát quân sự trung ương
- Cơ cấu thành viên:
+ Viện trưởng, các phó viện trưởng
+ Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
+ Thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, công chức khác, viên chức và người lao
động
=> Viện trưởng VKSNDTC được Qh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước
=> Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên VKSNDTC do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Viện trưởng VKSNDTC
 Viện kiểm sát nhân dân cấp cao:
- Tổ chức gồm có: Ủy ban kiểm sát, văn phòng, các viện tương đương
- Cơ cấu thành viên:
+ Viện trưởng, các phó viện trưởng
+ Kiểm sát viên, công chứng khác và người lao động
=> Viện trưởng VKSND cấp cao do viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
=> Nhiệm kỳ: 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm
=> Phó viện trưởng VKSND cấp cao do Viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
=> Nhiệm kỳ: 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm
 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:

- Tổ chức gồm có:
+ Ủy ban kiểm sát:Viện trưởng, các phó viện trưởng, một số kiểm sát viên do Viện trưởng VKSNDTC
quyết định theo đề nghị của VKSND cấp tỉnh)
+ Văn phòng, các phòng và tương đương
- Cơ cấu thành viên:
+ Viện trưởng, Phó viện trưởng
+ Kiểm sát viên, điều tra viên, công chức và người lao động khác
=> VKSND cấp tỉnh do viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
 Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện:


- Tổ chức gồm có:
+ Văn phịng và các văn phòng
+ (Những nơi chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì có - cái này thì khỏi ghi vào slide) các bộ máy
công tác và bộ máy giúp việc
- Cơ cấu thành viên:
+ Viện trưởng, phó viện trưởng
+ Kiểm sát viên, kiểm tra viên,công chức và người lao động khác
=> Viện trưởng VKSND cấp huyện do viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
 Các viện kiểm sát quân sự:
- Tổ chức gồm có: được tổ chức trong Quân đội nhân dân VN gồm
+ Viện kiểm sát quân sự khu vực
+ Viện kiểm sát quân sự Trung ương thuộc cơ cấu VKSNDTC
- Cơ cấu thành viên:
- Viện trưởng VKS quân sự Trung ương đồng thời là phó viện trưởng VKSNDTC, lãnh đạo hoạt động
của VKS quân sự các cấp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Viện trưởng VKSNDTC.

Câu hỏi phòng trường hợp bị hỏi:
- Viện kiểm sát có mấy cấp, ai lãnh đạo cấp cao nhất?
- Tòa án và viện kiểm sát ai to hơn?

- Sự ra đời của VKSNDTC, tại sao hiến pháp 1946 không quy địnhsự thành lập
- có VKSND nhưng tại hiến pháp 1959 lại quy định một chương riêng (chương số 7) cho VKSNDTC?
- nhiệm vụ của VKSND có gì khác nhau giữa hiến pháp 1992 và 2013? tại sao nhiệm vụ bảo vệ pháp
chế xã hội đến năm 2013 khơng cịn ghi nhận nữa?
- Tại sao trong Hp 1992 quy định nhiệm vụ của tòa và viện chung còn đến hp 2013 không tách riêng?



×