Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vận dụng mô hình tổ chức kế toán phù hợp phân cấp quản lý tài chính ở công ty tnhh mtv điện lực đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VIẾT PA SA

h

VẬN DỤNG MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ
TỐN PHÙ HỢP PHÂN CẤP QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CƠNG TY TNHH MTV
ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
M ã số :
6 0 .3 4 .3 0

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Hà Tấn

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2014

NGUYỄN VIẾT PA SA

h




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài:................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3
5. Bố cục đề tài .................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu........................................................... 3

CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MƠ
HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP. ............... 9
1.1. MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN – MỘT NỘI DUNG CƠ BẢN
TRONG TỔ CHỨC KẾ TỐN ................................................................... 9

h

1.1.1. Khái qt về mơ hình tổ chức kế tốn.......................................... 9
1.1.2. Các mơ hình tổ chức kế tốn. .................................................... 11
1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - CƠ SỞ XÁC LẬP MƠ HÌNH TỔ
CHỨC KẾ TỐN. .................................................................................... 15
1.2.1. Quản lý tài chính và sự hình thành phân cấp quản lý tài chính. ... 15
1.2.2. Nội dung, ý nghĩa phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp ..

.................................................................................................................18
1.2.3. Cơ sở xác lập mơ hình tổ chức kế tốn cho doanh nghiệp........... 20
1.3. TRIỂN KHAI CƠNG TÁC KẾ TỐN ĐỐI VỚI CÁC MƠ HÌNH TỔ
CHỨC KẾ TỐN. .................................................................................... 22
1.3.1. Đối với mơ hình tổ chức kế tốn tập trung. ................................ 22

1.3.2. Đối với mơ hình tổ chức kế tốn phân tán.................................. 22
1.3.3. Đối với mơ hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. ..... 26


1.4 ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẤP TỈNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CHO MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN. ..................................... 26
1.4.1 Đặc điểm Cơng ty Điện lực cấp tỉnh. .......................................... 26
1.4.2 Những vấn đề đặt ra về mô hình tổ chức kế tốn ở Cơng ty Điện lực
cấp tỉnh................. ........................................................................................... 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN Ở
CƠNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG .............................. 30
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG. ..... 30
2.1.1 Sự hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty. ........................................................................................................... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.35
2.1.3 Phân cấp quản lý tài chính ở Cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà

h
Nẵng ................................................................................................................ 38
2.2. MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH MTV ĐIỆN
LỰC ĐÀ NẴNG. ...................................................................................... 44
2.2.1 Khái qt về mơ hình tổ chức kế tốn ở Cơng ty......................... 44
2.2.2 Cơng tác kế tốn ở các đơn vị trực thuộc và ở Công ty. ............... 47
2.3 ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG ......................................................................... 69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. ...................................................................... 70
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN PHÙ

HỢP PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG. .............................................................. 72
3.1. XÁC ĐỊNH LẠI MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN Ở CÔNG TY TNHH
MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG ......................................................................... 72


3.1.1. Cơ sở xác định lại mơ hình tổ chức kế toán ............................... 72
3.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN THEO MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LẠI Ở
CƠNG TY. ............................................................................................... 75
3.2.1. Đối với các Điện lực thực hiện theo mơ hình phân tán. .............. 75
3.2.2. Đối với Xí nghiệp Điện Cơ, Đội Quản lý vận hành 110kV, Đội
Thí nghiệm đo lường thực hiện theo mơ hình tập trung. .............................. 80
3.3. TRIỂN KHAI CƠNG TÁC KẾ TỐN THEO MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ
TỐN ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LẠI Ở CƠNG TY. .......................................... 81
3.3.1. Giới thiệu khái quát về chương trình phần mềm kế tốn khi xác
định lại mơ hình tổ chức kế tốn. ............................................................... 81
3.3.2. Cơng tác kế tốn ở các đơn vị trực thuộc. .................................. 82
3.2.3. Cơng tác kế tốn ở Phịng Tài chính kế tốn Cơng ty. ............... 91

h
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………. ......... …………………….……….……99
KẾT LUẬN .......................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Ý nghĩa

DN

Doanh nghiệp

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

PCQLTC
SCL

Phân cấp quản lý tài chính
Sửa chữa lớn

SCTX

Sửa chữa thường xuyên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSCĐ


Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

h


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên Bảng

Trang

Sản lượng, doanh thu, số lượng khách hàng qua các

32

Bảng
2.1.

năm
2.2.

Báo cáo chi tiết số thu và các khoản phải thu tháng

50


4/2014 - Điện lực Liên Chiểu
2.3.

Tổng hợp quyết toán chi tiêu tháng 4/2014 - Điện lực

51

Liên Chiểu
2.4.

Quyết tốn chi phí bằng tiền tháng 4/2014 - Điện lực

51

Liên Chiểu
2.5.

Tổng hợp điện thương phẩm – doanh thu theo khu

56

vực
Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra

59

3.1.

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014


79

h

2.6.


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
sơ đồ,

Tên sơ đồ

Trang

đồ thị
1.1.

Sơ đồ mơ hình tổ chức kế tốn tập trung

12

1.2.

Sơ đồ mơ hình tổ chức kế tốn phân tán

13

1.3.


Sơ đồ mơ hình tổ chức kế tốn vừa tập trung vừa phân

15

tán
2.1.

Sơ đồ mơ hình tổ chức kế tốn hiện tại ở Công ty

45

TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng
3.1.

Sơ đồ mô hình tổ chức kế tốn ở Cơng ty TNHH MTV

74

Điện lực Đà Nẵng được xác định lại
Đồ thị sản lượng điện thương phẩm

33

2.2

Đồ thị số lượng khách hàng

33


2.3

Đồ thị doanh thu

34

h

2.1


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp quy mô lớn, cơ cấu tổ
chức phức tạp, địa bàn bố trí các đơn vị rộng, sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến
phân cấp quản lý tài chính và được thể hiện trong Quy chế tổ chức hoạt động
và quản lý của doanh nghiệp.
Phân cấp quản lý tài chính phù hợp sẽ là địn bẩy để vận hành bộ máy
quản lý một cách nhịp nhàng, nâng cao tính năng động và chịu trách nhiệm ở
từng cấp, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Qua
phân cấp quản lý tài chính sẽ quy hoạch thơng tin cần thiết tương ứng với yêu
cầu quản lý ở từng cấp. Từ thông tin cần thiết được quy hoạch sẽ là căn cứ để
hình thành nên mơ hình tổ chức kế tốn. Việc xác định mơ hình tổ chức kế
tốn phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho

h

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng được hình thành trên cơ sở
chuyển đổi Điện lực Đà Nẵng hạch tốn phụ thuộc Cơng ty Điện lực 3 thành
Cơng ty TNHH MTV hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam kể từ ngày 01/7/2006 theo Quyết định 140/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Đến năm 2010, trên cơ sở thành lập Tổng công ty Điện lực miền
Trung thì Tập đồn Điện lực Việt Nam chuyển phần vốn của Công ty TNHH
MTV Điện lực Đà Nẵng cho Tổng cơng ty Điện lực miền Trung quản lý. Từ
đó, Cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng trở thành đơn vị thành viên hạch
tốn độc lập thuộc Tổng cơng ty Điện lực miền Trung.
Đến nay quy mô sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, khách hàng đã
tăng rất nhiều, nhưng nhìn chung phân cấp quản lý tài chính vẫn cịn rất hạn
chế và mơ hình tổ chức kế tốn chủ yếu vẫn là tập trung. Với mơ hình này có
thuận lợi là thơng tin được tập trung đầy đủ ở Công ty và đảm bảo sự thống


2

nhất tồn Cơng ty. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại ở Công ty TNHH MTV
Điện lực Đà Nẵng, việc quản lý tập trung đã bộc lộ nhiều hạn chế, đó là: Sự
q tải trong cơng tác xử lý thơng tin từ chứng từ tiếp nhận vào thời điểm cuối
kỳ, khơng kiểm sốt hết được chứng từ và thường chậm trễ trong khâu lập báo
cáo. Mặt khác, cán bộ quản lý ở các đơn vị khơng có được đầy đủ thơng tin về
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, làm hạn chế công tác quản lý, gây
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả quản lý chung của tồn Cơng ty.
Các nhà quản lý Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng đã nhận thấy được sự
bất cập và hạn chế trong mức độ phân cấp như hiện nay nên ngày 29/3/2013
Tập đoàn đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty Điện
lực/Điện lực cấp quận/huyện trong Tập đồn Điện lực Việt Nam. Trên cơ sở
đó Cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng đã ban hành quy chế phân cấp
quản lý cho các Điện lực trực thuộc Công ty theo Quyết định số 1426/QĐ-


h

DNPC ngày 20 tháng 8 năm 2013. Với quy chế phân cấp quản lý này thì việc
xác lập lại mơ hình tổ chức kế toán phù hợp là rất cần thiết đối với Công ty.
Từ những vấn đề đặt ra như nêu trên, tác giả đã chọn đề tài ”Vận dụng
mơ hình tổ chức kế toán phù hợp phân cấp quản lý tài chính ở Cơng ty
TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng mơ hình tổ chức kế tốn phù hợp phân cấp quản lý
tài chính hiện nay ở Cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng. Qua đó giúp
Cơng ty có được hệ thống thơng tin kế tốn phù hợp yêu cầu quản lý ở từng
cấp, phục vụ thông tin tốt hơn cho hệ thống quản lý ở Công ty. Đề tài cũng
hướng đến việc tham khảo áp dụng cho các Công ty Điện lực khác trong Tổng
công ty Điện lực miền Trung có quy mơ và tính chất hoạt động tương tự.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu các mơ hình tổ chức kế tốn, từ


3

đó nghiên cứu vận dụng mơ hình tổ chức kế tốn phù hợp với phân cấp quản
lý tài chính hiện tại ở Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những nội dung thuộc mơ hình
tổ chức kế tốn trong phạm vi Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng và các
đơn vị trực thuộc Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, xem xét
thực tiễn trong sự vận động và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hiện
tượng. Nghiên cứu tổng hợp tài liệu, tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty

TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng liên quan đến phân cấp quản lý nói chung và
phân cấp quản lý tài chính nói riêng, xem xét mơ hình tổ chức kế tốn hiện tại
từ đó vận dụng mơ hình tổ chức kế tốn phù hợp; đề tài cũng sử dụng các
phương pháp nghiệp vụ như phân tích, tổng hợp để nghiên cứu, trình bày các

h

vấn đề lý luận và thực tiễn một cách logic, bảo đảm tính hệ thống.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 – Những vấn đề lý luận cơ bản về mô hình tổ chức kế tốn
trong doanh nghiệp.
Chương 2 – Thực trạng mơ hình tổ chức kế tốn ở Cơng ty TNHH MTV
Điện lực Đà Nẵng.
Chương 3 - Vận dụng mô hình tổ chức kế tốn phù hợp phân cấp quản
lý tài chính tại Cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay chưa có nhiều nhà kế tốn quan tâm nghiên cứu về mơ hình tổ
chức kế tốn nên có rất ít tài liệu liên quan đến đề tài này. Riêng về khái niệm
mô hình tổ chức kế tốn cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Theo tài liệu nghiên
cứu về mơ hình tổ chức kế tốn của tác giả PGS.TS Ngơ Hà Tấn thì khái niệm


4

về mơ hình tổ chức kế tốn được hiểu “là quan hệ về phân phối cơng tác kế
tốn (phân cơng trách nhiệm trong xử lý thơng tin kế tốn) giữa các cấp trong
một hệ thống quản lý dựa trên cơ sở quy hoạch thông tin ở mỗi cấp (cấp công
ty, cấp đơn vị trực thuộc)”.
Trong thực tế, với quan hệ phân phối cơng tác kế tốn nhất định giữa cấp

trên với cấp dưới sẽ hình thành nên một mơ hình tổ chức kế toán tương ứng.
Các nhà kế toán đã khái qt 3 mơ hình: mơ hình tổ chức kế tốn tập trung,
mơ hình tổ chức kế tốn phân tán và mơ hình tổ chức kế tốn vừa tập trung
vừa phân tán. Tuy nhiên trong thực tế thì mơ hình tổ chức kế toán được vận
dụng rất linh hoạt phù hợp với đặc điểm, điều kiện của mỗi doanh nghiệp, đặc
biệt với mơ hình vừa tập trung vừa phân tán thì tính linh hoạt càng thể hiện rõ.
Để có cơ sở hoàn thành luận văn, tác giả đã tham khảo một số tài liệu về
Tổ chức cơng tác kế tốn, ngun lý kế tốn, phân cấp quản lý tài chính và

h

mơ hình tổ chức kế tốn chủ yếu về mặt lý luận như:
- Giáo trình Ngun lý kế tốn (2012), tác giả PGS.TS Võ Văn Nhị,
PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh, ThS. Đặng Thị Hoa, Trường Đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Phương Đơng, TP HCM; Giáo trình Tổ
chức cơng tác kế tốn doanh nghiệp (2012), tác giả Ths. Nguyễn Phước Bảo
Ấn, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Phương
Đơng, TP HCM; Giáo trình Hệ thống thơng tin kế tốn - Phần 1 (2010), tác
giả TS. Ngô Hà Tấn – Ths. Nguyễn Hữu Cường, Trường Đại học kinh tế Đà
Nẵng, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam;
- Tài liệu tham khảo Những vấn đề về tổ chức hạch toán kế toán (1986),
tác giả Nguyễn Quang Quynh, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội; Mơ hình tổ
chức kế tốn và tổ chức bộ máy kế tốn (1988), tác giả Võ Đình Hảo - Đặng
Văn Thanh, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội;
- Bài viết “Về mơ hình tổ chức kế tốn cho công ty điện lực, trường hợp


5

Công ty Điện lực Quảng Nam” tác giả PGS.TS Ngô Hà Tấn đăng trên Tạp chí

kế tốn, số 106 năm 2012.
Với các tài liệu này, tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận về mơ hình tổ chức
kế tốn, cơ sở xác định mơ hình tổ chức kế tốn, tổ chức cơng tác kế tốn và
những nội dung liên quan đến phân cấp quản lý tài chính.
Tác giả cũng nghiên cứu một số tài liệu nội bộ ngành điện có liên quan:
- Quy chế phân cấp quản lý cho các Điện lực trực thuộc Công ty TNHH
MTV Điện lực Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 1426/QĐ-DNPC
ngày 20/8/2013 của Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng; Quy chế Tổ
chức và hoạt động của công ty điện lực/điện lực cấp quận/huyện trong Tập
đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 212/QĐ-EVN
ngày 29/3/2013 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Quy định Chế độ kế tốn
trong Tổng cơng ty Điện lực miền Trung ban hành kèm theo Quyết định số

h

4953/QĐ-EVNCPC ngày 05/11/2012 của Tổng công ty Điện lực miền Trung;
Quy chế quản lý tài chính của Cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng ban
hành kèm theo Quyết định số 5658/QĐ-EVNCPC ngày 14/11/2013 của Tổng
công ty Điện lực miền Trung;
Với các tài liệu nội bộ ngành này, tác giả sử dụng các thông tin liên quan
đến nội dung phân cấp quản lý nói chung, phân cấp quản lý tài chính nói riêng
đối với Cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng và hướng dẫn hạch tốn đặc
thù ngành điện được áp dụng ở Cơng ty.
Ngồi ra, đề tài cịn tham khảo một số Luận văn thạc sĩ có liên quan như:
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Hoài Nhơn “Phân cấp quản lý tài chính
và xác lập mơ hình tổ chức kế tốn hợp lý ở Cơng ty Điện lực 3” năm 2005.
Trong luận văn, tác giả hướng đến mục tiêu hoàn thiện phân cấp quản lý tài
chính từ cấp Cơng ty đến các đơn vị thành viên một cách hợp lý đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý. Từ đó, nghiên cứu xác lập mơ hình tổ



6

chức kế toán phù hợp với phân cấp quản lý tài chính vừa được hồn thiện.
Nội dung đề tài đã giải quyết là đã chỉ ra được những hạn chế trong nội dung
phân cấp quản lý tài chính và mơ hình tổ chức kế tốn hiện tại ở Cơng ty Điện
lực 3, từ đó chỉ ra được những nội dung cần phân cấp và mức độ phân cấp
phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng đơn vị và đã xác lập được mơ hình
tổ chức kế tốn phù hợp với phân cấp quản lý tài chính mới. Tuy nhiên đề tài
“Phân cấp quản lý tài chính và xác lập mơ hình tổ chức kế tốn hợp lý ở Cơng
ty Điện lực 3” của tác giả Lê Hoài Nhơn thực hiện trong điều kiện Công ty
Điện lực 3 chưa thực hiện phân cấp quản lý tài chính ở mức cao, nên đề tài đã
chỉ ra được sự cần thiết phải phân cấp quản lý tài chính cho các đơn vị và đề
xuất mức độ, nội dung phân cấp, từ đó xác lập mơ hình tổ chức kế tốn phù
hợp với phân cấp quản lý tài chính mới. Trường hợp này đặt ra giả thuyết là
nếu Công ty Điện lực 3 xem xét thực hiện nội dung phân cấp quản lý tài chính

h

như đề xuất của tác giả Lê Hồi Nhơn thì mới thực hiện được bước thứ 2 là
xác lập lại mơ hình tổ chức kế tốn phù hợp với phân cấp quản lý mới. Trong
trường hợp ngược lại nếu Công ty Điện lực 3 không triển khai phân cấp quản
lý cho các đơn vị theo như đề xuất của tác giả thì Luận văn mới chỉ thành
cơng về mặt lý luận cịn về mặt thực tế thì chưa được áp dụng để có điều kiện
kiểm chứng tính đúng đắn, khoa học của đề tài.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Ái “Hồn thiện mơ hình tổ chức
kế tốn tại Cơng ty Điện lực Quảng Nam” năm 2011. Trong luận văn, tác giả
Trần Thị Ái đã nêu được thực trạng phân cấp quản lý tài chính cũng như mơ
hình tổ chức kế tốn hiện tại ở Cơng ty Điện lực Quảng Nam là mức độ phân
cấp quản lý tài chính rất hạn chế và mơ hình tổ chức kế toán tập trung. Đề tài

đã chỉ ra được những mặt hạn chế của vấn đề này và đã nêu được cơ sở cũng
như nội dung phân cấp quản lý tài chính cần phải triển khai trong thời gian
đến, từ đó hồn thiện mơ hình tổ chức kế tốn phù hợp với nội dung phân cấp


7

quản lý tài chính sẽ triển khai. Tuy nhiên, đề tài của tác giả Trần Thị Ái viết
trong bối cảnh Công ty Điện lực Quảng Nam là một đơn vị hạch tốn phụ
thuộc Tổng cơng ty Điện lực miền Trung. Với một đơn vị hạch tốn phụ
thuộc thì mức độ phân cấp quản lý tài chính giữa Tổng cơng ty với Cơng ty
cịn nhiều hạn chế. Do vậy, việc Cơng ty triển khai phân cấp quản lý nhiều
hơn cho các Điện lực sẽ gặp nhiều khó khăn. Cơ sở để tác giả Trần Thị Ái đề
xuất nội dung phân cấp quản lý tài chính tại Cơng ty Điện lực Quảng Nam
ngồi việc Cơng ty lớn mạnh về mặt quy mơ, tác giả còn dựa trên văn bản số
2405/EVN CPC ngày 19/7/2010 của Tổng công ty Điện lực miền Trung về
việc chuyển đổi Công ty Điện lực Quảng Nam thành Công ty TNHH MTV
Điện lực Quảng Nam hạch toán độc lập kể từ ngày 01/01/2011. Trên thực tế,
đến thời điểm hiện nay, Công ty Điện lực Quảng Nam vẫn chưa chuyển sang
hoạt động theo mơ hình Cơng ty TNHH MTV, do vậy việc triển khai phân

h

cấp quản lý cho các đơn vị như đề xuất của đề tài vẫn chưa thực hiện được và
mơ hình tổ chức kế tốn hiện nay vẫn là mơ hình tập trung. Có thể nói, đề tài
của tác giả Trần Thị Ái vẫn chưa đi vào áp dụng trong thực tế được.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Ngọc Vinh “Hoàn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần 6.3” năm 2012. Luận văn này chỉ tập
trung nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn về mặt chứng từ, sổ sách kế toán
và báo cáo kế toán. Do vậy tác giả cũng sẽ nghiên cứu kế thừa một số nội

dung về tổ chức chứng từ, sổ sách và báo cáo kế tốn liên quan đến cơng tác
tổ chức kế tốn ở Cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.
Đề tài có sự kế thừa một số nội dung trong Luận văn của tác giả Lê Hoài
Nhơn và Trần Thị Ái về cơ sở lý luận, đặc điểm sản xuất kinh doanh điện,
một số quy định về các mặt hoạt động đảm bảo thực hiện cơng tác kế tốn
theo mơ hình tổ chức kế tốn mới. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất của đề
tài này với các đề tài của tác giả Lê Hoài Nhơn và Trần Thị Ái là đề tài viết


8

trong bối cảnh Điện lực Đà Nẵng đã hoạt động theo mơ hình Cơng ty TNHH
MTV và quy định về phân cấp quản lý đã được ban hành, từ đó đề tài cần xác
lập mơ hình tổ chức kế tốn phù hợp với quy định phân cấp quản lý mới đã đề
ra. Cụ thể, ngày 29/3/2013, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Công ty Điện lực/Điện lực cấp quận/huyện
trong Tập đồn Điện lực Việt Nam. Theo đó, Tập đồn có quy định và hướng
dẫn các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố tăng cường phân cấp quản lý cho
các Điện lực cấp quận/huyện. Trên cơ sở đó, Cơng ty TNHH MTV Điện lực
Đà Nẵng đã ban hành Quy chế phân cấp quản lý cho các Điện lực quận,
huyện trực thuộc Công ty theo Quyết định 1426/QĐ-DNPC ngày 20 tháng 8
năm 2013. Theo Quyết định 1426 thì nội dung phân cấp quản lý tài chính cho
các Điện lực đã được nâng lên mức cao hơn. Các Điện lực được Công ty cấp
vốn đầu tư XDCB, mua sắm vật tư, sửa chữa TSCĐ, cấp chi phí sản xuất theo

h

kế hoạch hằng quý. Tại các Điện lực sẽ được hình thành Phịng Tài chính kế
tốn, tổ chức cơng tác kế tốn và lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm theo
quy định. Điều này địi hỏi Cơng ty phải nghiên cứu, vận dụng mơ hình tổ

chức kế tốn phù hợp với tình hình mới tại Cơng ty. Đó cũng chính là hướng
phát triển riêng trong đề tài của tác giả.


9

CHƯƠNG 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MƠ
HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. MƠ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN – MỘT NỘI DUNG CƠ BẢN
TRONG TỔ CHỨC KẾ TỐN
1.1.1. Khái qt về mơ hình tổ chức kế toán
a. Tổ chức kế toán
Tổ chức kế toán là việc thiết kế các quy chế, thủ tục để thực hiện tồn bộ
cơng việc kế tốn ở một đơn vị. Có thể khái quát nội dung của tổ chức kế tốn
bao gồm: Xác định mơ hình tổ chức kế tốn; Tổ chức cơng tác kế tốn; Tổ
chức bộ máy kế toán.
Tổ chức kế toán ở mỗi đơn vị phải tuân theo những qui định về tổ chức
kế toán của Nhà nước, phù hợp với các chế độ quản lý kinh tế tài chính của
Nhà nước trong từng thời kỳ, đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương

h

pháp kế toán với hệ thống chuẩn mực kế toán hiện hành của Nhà nước.
Cụ thể nội dung tổ chức kế tốn bao gồm:
- Một là, xác lập mơ hình tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm về quản
lý, quy mơ của đơn vị (từ đó mơ hình tổ chức kế tốn được xác định có thể là:
tập trung, phân tán hoặc vừa tập trung vừa phân tán).
- Hai là, tổ chức cơng tác kế tốn là tổ chức sắp xếp các khối lượng cơng
tác kế tốn. Nội dung tổ chức sắp xếp này được tiến hành theo các giai đoạn
của q trình hạch tốn kế tốn (ta có khối lượng cơng tác kế tốn của giai

đoạn hạch tốn ban đầu, giai đoạn xử lý và ghi sổ kế toán, giai đoạn tổng hợp
và lập các báo cáo kế toán). Mặt khác, ở mỗi giai đoạn hạch toán kế tốn ta
cịn phải xem xét tổ chức theo từng phần hành kế toán (như phần hành kế toán
TSCĐ, phần hành kế toán nguyên vật liệu, phần hành kế toán chi phí và giá
thành…).
- Ba là, tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình đã xác lập. Qua đó xác lập


10

các quan hệ cũng như cơ chế hoạt động của bộ máy để thực hiện có hiệu quả
nhất đối với tồn bộ cơng tác kế tốn của đơn vị.
Tổ chức kế tốn ln được xem là khâu then chốt trong q trình thực
hiện cơng tác kế tốn ở các đơn vị. Điều này được thể hiện qua các mặt sau:
- Tổ chức kế toán khoa học và hợp lý sẽ bảo đảm cung cấp thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính của DN một cách có hệ thống cho việc quản lý,
điều hành các hoạt động kinh doanh của DN.
- Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh
giữa các đơn vị ngày càng gay gắt, những thông tin cung cấp cho quản lý
ngày càng đòi hỏi phong phú và kịp thời hơn. Điều này đặt ra cho người làm
kế toán phải quan tâm hơn nữa đến tổ chức kế toán, vận dụng những thành
tựu mới về kỹ thuật để khơng ngừng hồn thiện tổ chức kế toán về mọi mặt.
Trên cơ sở như vậy, thơng tin kế tốn mới đáp ứng được những đòi hỏi ngày

h

càng cao của quản lý trong điều kiện cơ chế thị trường.
- Tổ chức được hiểu là việc thiết kế khối lượng công việc và sắp xếp
người để thực hiện cơng việc. Tổ chức kế tốn cũng vậy, đó là sự thiết kế khối
lượng cơng tác kế tốn theo giai đoạn, theo phần hành. Trên cơ sở đó, thiết

lập mối liên hệ trong phân công lao động kế toán, thực hiện việc sắp xếp các
nhân viên kế toán để thực hiện cơng tác kế tốn một cách thuận lợi, chính xác
và nhanh chóng.
- Tổ chức kế tốn khoa học và hợp lý sẽ giúp cho đơn vị có được bộ máy
kế tốn gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, góp phần tinh giảm bộ máy quản lý
của đơn vị, tăng hiệu suất lao động kế toán và hiệu lực của bộ máy quản lý.
b. Mơ hình tổ chức kế tốn
Mơ hình tổ chức kế tốn có thể được hiểu “là quan hệ về phân phối công
tác kế tốn (phân cơng trách nhiệm trong xử lý thơng tin kế toán) giữa các cấp
trong một hệ thống quản lý dựa trên cơ sở quy hoạch thông tin ở mỗi cấp (cấp


11

công ty, cấp đơn vị trực thuộc)” [7,tr.10].
Như vậy, mô hình tổ chức kế tốn được thể hiện ở 2 mặt: Một mặt là
quan hệ về phân phối công tác kế toán giữa các cấp quản lý trong một tổ chức
(cơng tác kế tốn có thể được phân phối tập trung ở cấp trên, hoặc được phân
phối toàn bộ cho cấp dưới, hoặc phân phối vừa tập trung ở cấp trên vừa phân
tán cho các đơn vị cấp dưới). Mặt khác là quan hệ về bố trí nhân sự kế toán
giữa các cấp quản lý (cấp trên và cấp dưới) để hình thành bộ máy kế tốn
thống nhất trong tồn bộ tổ chức phù hợp với quan hệ về phân phối cơng tác
kế tốn đã xác định (có bố trí thành bộ máy kế toán riêng ở đơn vị cấp dưới,
hoặc chỉ có nhân viên làm nhiệm vụ hạch tốn theo u cầu của kế tốn cấp
trên,…).
1.1.2. Các mơ hình tổ chức kế tốn
a. Mơ hình tổ chức kế tốn tập trung

h


Mơ hình tổ chức kế tốn tập trung là mơ hình tổ chức mà tồn bộ cơng
tác kế tốn trong DN được tiến hành tập trung tại phòng kế tốn DN. Ở các bộ
phận khác khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm
nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép và lập báo
cáo nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý SXKD của đơn vị và chuyển
chứng từ cùng báo cáo về phịng kế tốn DN để xử lý và tiến hành cơng tác kế
tốn.
Ưu điểm: Mơ hình này tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương
tiện kỹ thuật tính tốn hiện đại, bộ máy kế tốn ít nhân viên nhưng cũng đảm
bảo được việc cung cấp thơng tin kế tốn kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo
SXKD của DN. Mô hình kế tốn tập trung phù hợp với các DN qui mơ SXKD
khơng lớn và bố trí SXKD tập trung.
Nhược điểm: Mơ hình tổ chức kế tốn tập trung cũng có những hạn chế
nhất định khi quy mơ của DN lớn, địa bàn hoạt động của DN phân tán sẽ


12

không phát huy được tác dụng kiểm tra, giám sát của kế toán và lãnh đạo DN
đối với hoạt động SXKD ở các đơn vị trực thuộc.
Có thể khái quát mơ hình tổ chức kế tốn tập trung theo sơ đồ sau:
KẾ TỐN TRƯỞNG

Kế
tốn
vật tư
hàng
hố

Kế

tốn
TSCĐ

CCDC

Kế tốn
tiền
lương

BHXH

Kế tốn
CPSX
và tính
giá
thành

Kế tốn
vốn
bằng
tiền và
th. toán

Kế toán
nguồn
vốn và
các quỹ

Kế toán
Tổng

hợp &
kiểm tra

Nhân viên kinh tế ở
đơn vị trực thuộc

h
Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức kế tốn tập trung
b. Mơ hình tổ chức kế tốn phân tán
Mơ hình tổ chức kế tốn phân tán là mơ hình tổ chức mà cơng tác kế tốn
khơng những được tiến hành ở phịng kế tốn DN mà cịn được tiến hành ở
những đơn vị trực thuộc DN. Công việc kế toán ở những đơn vị trực thuộc do
bộ máy kế tốn ở đơn vị đó đảm nhận từ cơng việc kế tốn ban đầu, kiểm tra
xử lý chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp tất cả các phần hành
kế toán và lập báo cáo kế toán trong phạm vi đơn vị theo qui định của DN.
Cịn ở phịng kế tốn DN chủ yếu là thực hiện tổng hợp, lập báo cáo kế toán
chung tồn DN.
Ưu điểm: Mơ hình kế tốn này được vận dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có quy mơ lớn, việc kiểm tra chỉ đạo SXKD ở các đơn vị trực thuộc sẽ
được chủ động, nhạy bén và kịp thời hơn.


13

Nhược điểm: Mơ hình này có hạn chế trong việc chỉ đạo, kiểm tra của kế
toán trưởng và lãnh đạo DN đối với cơng tác kế tốn cũng như hoạt động
SXKD của các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, những hạn chế này có thể được
khắc phục khi hệ thống thông tin phục vụ cho việc điều hành quản lý được
hiện đại hóa cũng như hệ thống quản lý được tổ chức chặt chẽ, khoa học, hợp
lý giữa cấp trên và các đơn vị phụ thuộc.

Có thể khái qt mơ hình tổ chức kế tốn phân tán theo sơ đồ sau:
KẾ TỐN TRƯỞNG

Bộ phận kế
tốn văn
phịng

Bộ phận kế tốn
các hoạt động
chung của DN

Bộ phận kế
tốn tổng
hợp

Bộ phận
kiểm tra kế
tốn

h

Trưởng phịng
(tổ trưởng) kế toán ở
đơn vị trực thuộc

K.toán
tổng hợp

K.toán t.lương
và BHXH


K.toán
vật tư



Sơ đồ 1.2: Mơ hình tổ chức kế tốn phân tán
c. Mơ hình tổ chức kế tốn vừa tập trung vừa phân tán
Đây là mơ hình kết hợp của cả hai mơ hình trên và được áp dụng ở các
DN mà các đơn vị trực thuộc có những đặc điểm, điều kiện khác nhau. Theo
mơ hình này, trong DN có những đơn vị có tổ chức kế tốn riêng nhưng cũng
có đơn vị khơng có tổ chức kế tốn riêng.
Đối với những đơn vị phụ thuộc hoạt động tương đối tồn diện, ở xa văn
phịng trung tâm DN, sẽ có tổ chức kế toán riêng, hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở đơn vị mình, định kỳ lập báo cáo gửi về phịng kế tốn


14

DN. Những đơn vị này thực hiện hạch toán mang tính chất phân tán.
Đối với những đơn vị phụ thuộc có quy mơ nhỏ hoặc ở gần văn phịng
trung tâm DN sẽ khơng tổ chức kế tốn riêng, chỉ bố trí một số nhân viên làm
nhiệm vụ hạch tốn ban đầu, thu thập, xử lý, kiểm tra chứng từ, sau đó gửi về
phịng kế tốn DN. Những đơn vị này thực hiện hạch tốn mang tính chất tập
trung.
Phịng kế tốn DN có nhiệm vụ hạch tốn các nghiệp vụ phát sinh ở văn
phòng DN và các nghiệp vụ phát sinh ở các đơn vị phụ thuộc khơng có tổ
chức kế toán riêng. Định kỳ tổng hợp báo cáo kế toán của các đơn vị phụ
thuộc có tổ chức kế tốn riêng cùng với báo cáo ở văn phòng DN để lập báo
cáo kế tốn tồn DN.

Mơ hình tổ chức kế tốn vừa tập trung vừa phân tán là mơ hình tối ưu
cho các DN có các đơn vị phụ thuộc có quy mơ khác nhau, tình hình phân cấp

h

quản lý và hạch tốn khác nhau, trình độ quản lý ở các đơn vị phụ thuộc
khơng đồng đều, có đặc điểm, điều kiện cụ thể khác nhau.
Ưu điểm: Mơ hình tổ chức kế toán này thường phù hợp với những DN có
quy mơ lớn nhưng các đơn vị phụ thuộc có sự phân cấp quản lý khác nhau
thực hiện công tác quản lý theo sự phân cơng đó. Mơ hình này có thể tạo điều
kiện thuận lợi trong việc phân cơng lao động kế tốn, thực hiện chun mơn
hố, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn cho nhân viên kế toán và thuận
tiện cho việc cung ứng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tổ chức cơng tác
kế tốn.


15

Có thể khái qt mơ hình tổ chức kế tốn vừa tập trung vừa phân tán theo
sơ đồ sau:

Bộ
phận
K.toán
vật tư

KẾ TỐN TRƯỞNG

Bộ
phận

K.tốn
TSCĐ

Bộ phận
K.tốn tiền
lương và
BHXH

Bộ phận
K.tốn
CPSX, tính
giá thành

Nhân viên kinh tế
ở đơn vị phụ thuộc
khơng có tổ chức
kế tốn riêng

Bộ phận
K.tốn bán
hàng, kết quả
kinh doanh

Bộ phận
K.tốn
tổng hợp

Trưởng phịng
(tổ trưởng) kế toán ở
đơn vị trực thuộc


Ktoán
tổng
hợp

Kế toán vật
tư, TSCĐ

Kế toán tiền
lương, BHXH
và thanh tốn



h
Sơ đồ 1.3: Mơ hình tổ chức kế tốn vừa tập trung, vừa phân tán
Tóm lại, để thực hiện đầy đủ chức năng của mình, tổ chức kế tốn của
DN phải khoa học, hợp lý, chun mơn hóa, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung,
thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời cũng phải phù hợp với
các yêu cầu về quản lý ở từng cấp trong DN. Việc lựa chọn mơ hình tổ chức
kế tốn phù hợp với quy mô và điều kiện PCQLTC của DN có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng giúp DN thành cơng trong cơng tác quản lý tài chính.
1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - CƠ SỞ XÁC LẬP MƠ
HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN
1.2.1. Quản lý tài chính và sự hình thành phân cấp quản lý tài chính
a. Quản lý tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN là tồn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua q trình
“huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị của DN” [1,tr.12]. Đó là những



16

quan hệ giá trị giữa DN với các chủ thể trong nền kinh tế, là các mối quan hệ
kinh tế trong đầu tư, trong kinh doanh và trong phân phối được biểu hiện bằng
tiền nhằm tối đa hoá giá trị của DN.
Trong quá trình hoạt động SXKD của DN phát sinh các mối quan hệ
kinh tế bên trong cũng như bên ngoài DN, như quan hệ giữa DN với nhà
nước, DN với thị trường tài chính, quan hệ giữa DN với các thị trường khác,
hoặc quan hệ trong nội bộ DN.
Quản lý tài chính là một q trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể lên lĩnh vực tài chính của DN theo một quy trình nhất định
nhằm đạt được hiệu quả tối ưu so với u cầu đặt ra.
Quản lý tài chính ln giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý
của DN, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của DN trong q trình kinh
doanh. Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặc chẽ với mọi

h

hoạt động khác của DN, quản lý tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm
khuyết trong các lĩnh vực khác.
b. Sự hình thành phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Để quản lý tài chính tốt, dựa vào đặc điểm SXKD của DN, quy mô, sự
phân bố tài sản, nguồn vốn ở các đơn vị trực thuộc và yêu cầu quản lý đối với
tài sản, nguồn vốn được phân bổ này, DN sẽ tổ chức, sắp xếp, phân chia thành
từng cấp khác nhau nhằm phục vụ tốt nhất mục tiêu quản lý của DN và sự
phân chia đó được gọi là sự phân cấp quản lý.
Mức độ phân cấp quản lý nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mơ DN, địa bàn
hoạt động SXKD, trình độ năng lực quản lý, năng lực chun mơn. Thường
các DN có quy mô lớn, địa bàn SXKD rộng, hoạt động kinh doanh phức tạp,
khối lượng quản lý tài sản, nguồn vốn lớn có xu hướng phân cấp mạnh hơn so

với các DN có quy mơ nhỏ. Sự phân cấp càng mạnh kéo theo sự phân chia
quyền hạn, trách nhiệm cho các đơn vị cấp dưới càng lớn. Chính sự phân cấp


17

này sẽ giúp các đơn vị trong DN phối hợp quản lý được hiệu quả hơn.
Sự cân nhắc phân cấp quản lý nhiều hay ít được xem xét cụ thể trong
từng DN. Mức độ phân cấp quá nhiều hay quá ít đều gặp những khó khăn
nhất định.
- Nếu sự phân cấp quyền lực thật nhiều xuống cấp dưới thường gặp trở
ngại là khó kiểm tra được hoạt động của cấp dưới, dễ dẫn đến những hoạt
động khơng kiểm sốt được và có thể khơng bảo đảm tính thống nhất trong
hoạt động của DN, việc tổng hợp dữ liệu báo cáo tồn DN sẽ khơng kịp thời
do phải đợi dữ liệu từ cấp dưới gửi lên. Phân cấp quản lý không phù hợp,
vượt quá khả năng của đơn vị cấp dưới cịn làm cho cơng việc cấp dưới bị q
tải, sự không phù hợp dễ dẫn đến những sai phạm.
- Ngược lại, nếu sự tập trung quá nhiều quyền lực ở cấp trên, cấp trên
trực tiếp quản lý điều hành một cách chi tiết đến từng hoạt động, từng nội

h

dung hoạt động của các thành viên cấp dưới sẽ dễ dẫn đến tính bao biện, trong
khi DN cần tập trung về thời gian và sức lực để đề ra những quyết định thuộc
chủ trương, chiến lược quan trọng của DN. Mặt khác việc tập trung quyền lực
ở cấp trên sẽ tạo thế ỷ lại, hạn chế hoặc xố bỏ tính năng động sáng tạo của
cấp dưới, nhất là khi địa bàn tổ chức SXKD của các đơn vị thành viên nằm
trên một địa bàn rộng.
Cả hai chủ trương trên, quá nhấn mạnh về phân tán quyền lực hoặc quá
nhấn mạnh về tập trung quyền lực cũng đều dễ dẫn đến hoạt động SXKD ách

tắc, không thông suốt và hệ quả cuối cùng là hiệu quả mang lại sẽ khơng cao.
Do đó, các nhà quản lý phải cân nhắc, xem xét tình hình thực tiễn của
DN về quy mơ, khối lượng cơng việc, nhân lực, xác định mục tiêu cần đạt
được của DN... để lựa chọn mức độ phân quyền hợp lý trong hoạt động của
toàn DN. Sự phân quyền này cũng không phải cứng nhắc, cố định mà phải
được thay đổi, hiệu chỉnh (tăng thêm hoặc giảm bớt) tuỳ thuộc vào môi


×