Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Đề tài: “Công ty hoá chất vật liệu điên và vật tư khoa học kỹ thuật – (CEMACO)” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.83 KB, 33 trang )

Đề tài: “Cơng ty hố chất vật
liệu điên và vật tư khoa học kỹ
thuật – (CEMACO)”


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặc biệt chú ý. Các
doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với
nhau để giành chỗ đứng trên thị trường và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là lợi
nhuận. Lợi nhuận là đòn bảy kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là động cơ để các doanh nghiệp
phấn đấu.
Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, đó
là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố đầu vào, là sản phẩm của sự tìm tòi, sáng
tạo và mạo hiểm. Nó đòi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh những kỹ năng toàn diện khả
năng tư duy nhạy bén và sự năng động. Vì thế nghiên cứu về lợi nhuận giúp cho
những người có tham vọng về kinh doanh và quản lý ... bước đầu tìm hiểu về
thực tiễn để có cái nhìn toàn diện hơn trong công việc kinh doanh sau này.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện
pháp tăng lợi nhuận?. Đó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho bất kỳ ai
muốn đi vào lĩnh vực kinh tế.
Công ty hoá chất vật liệu điên và vËt t­ khoa häc kü tht –
(CEMACO) lµ doanh nghiƯp loại I trực thuộc bộ Thương mại được thành lập và
đi vào hoạt động 8 năm, bước đầu gặp rất nhiều khó khăn song tập thể cán bộ
công nhân viên Xí nghiệp đà không ngừng cố gắng lao động sáng tạo, hoạt động
kinh doanh có lÃi trong những năm qua. Tuy nhiên, bằng biện pháp nào để tăng
lợi nhuận cho Công ty trong thời gian tới luôn là nỗi trăn trở của Ban lÃnh đạo
Công ty.


Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đà quyết định
chọn đề tài: "Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng
cao lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ
thuật ( CEMACO )" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

1


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Do trình độ còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, thời gian thực tập còn
ít nên bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự chỉ bảo
góp ý của thầy giáo hướng dẫn T.S Trần Hoè để giúp em hoàn thiện bài luận
văn. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo, cám ơn sự giúp đỡ của các cô, các chú
ở Công ty CEMACO đà giúp em hoàn thành bài luận văn này.

2


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chương I:
lợi nhuận và yêu cầu nâng cao lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
I. bản chất và vai trò của Lợi nhuận.

1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của rất nhiều thành

phần kinh tế khác nhau tạo môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp. Do đó để DN tồn tại và phát triển trên thương trường đòi
hỏi tất yếu là các DN đó phải kinh doanh có hiệu quả cụ thể là phải có
lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN. Nó là khoản thu nhập đem lại so
với các khoản chi phí đà bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời
kỳ nhất định.
Lợi nhuận được biểu thị bằng công thức:
P=I-F

Trong đó:
P: Là tổng lợi nhuận DN đạt được trong một thời kỳ nhất định
I. Là tổng thu nhập DN thu được trong kỳ
F. Tổng chi phí DN phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Lợi nhuận mà DN đạt được có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản
thu nhập thu được và chi phí bỏ ra trong kỳ.
Thu nhập DN là toàn bộ các khoản tiền thu được do các hoạt động
sản xuất kinh doanh đem lại. Đó là thu nhập từ bán hàng thu nhập các
thành phảm lao vụ và các dịch vụ, thu nhập từ các hoạt động đầu tư
trên thị trường tài chính, thu nhập thu được từ các hoạt động bất thường.

3


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thu nhập DN cũng phải
bỏ ra các khoản chi phí nhất định đó là chi phí trong quá trình sản xuất

ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí trả lương cho người lao
động.
Trong khâu tiêu thụ sản phẩm là chi phí quảng cáo, chi phí bán
hàng... Ngoài ra doanh nghiệp còcn phải bỏ ra các khoản chi phí thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước như khoản thuế: thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế gia trị gia tăng.
Như vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để phản
ánh kết quả toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Qua chỉ
tiêu này DN đánh giá tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình để từ đó khắc phục hạn chế phát huy ưu điểm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
2. Vai trò của lợi nhuận.
*Đối với doanh nghiệp: Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp
nên mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận
và tát cả các DN đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận. Các DN sẽ không
tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi ích
cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời
còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. DN muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm
hàng hoá dịch vụ của DN đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng
lợi nhuận là động lực thúc đẩy các DN không ngừng cải tiến đổi mới
hợp lý hoá dây truyền công nghệ sử dụng tốt các nguồn lực của mình để
tăng lợi nhuận DN lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh
và cứ như vậy theo những chu trònh mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của DN nó có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của DN. Khi DN kinh doanh có lợi nhuận
có nghĩa là DN không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có
4



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn DN có cơ
hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự
cạnh tranh trên thường trường của DN. từ đó DN sẽ nâng cao hơn nữa
lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp DN đầu tư chiều sâu
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức
mạnh và uy tín của DN trên thương trường. Thật vậy, lợi nhuận của DN
sau khi đà thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và chai cho các chủ thể
tham gia liên doanh... Phần còn lại phân phối vào quỹ đầu tư phát triển
kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính các quỹ này được DN dùng để
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết bị máy móc, vì
DN muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô kinh
doanh và nâng cao năng suất lao động.
*Đối với người lao động: Nếu như mục đích của DN là lợi nhuận
thì mục đích của người lao động là tiền lương, tiền lương có hai chức
năng đối với DN nó là một yếu tố chi phí còn đối với người lao động nó
là thu nhập là lợi ích kinh tế của họ.
Khi người lao động họ được trả lương thoả đáng họ sẽ yên tâm lao
động, phát huy khả năng sáng tạo của mình và năng suất lao động sẽ
tăng lên, đây cũng là một biện pháp để DN nâng cao lợi nhuận. Chính vì
thế mà DN làm ăn phát đạt và mong muốn lợi nhuận của DN ngày càng
tăng vì nó gắn liền với lợi ích của người lao động.
*Đối với nhà nước: Lợi nhuận là một nguồn thu ngân sách cho Nhà
nước, nâng cao phúc lợi xh, từ đó Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển
xà hội, tạo sự phát triển cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi

để Nhà nước thực hiện công bằng xà hội.
Lợi nhuận là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, ở bất
kỳ một quốc gia nào Chính phủ cũng mong muốn các DN làm ăn phát
đạt. Bởi vì lợi ích quốc gia gắn liền với lợi ích kinh tế của DN. Sự phồn
thịnh của mỗi Quốc gia chính là sự phồn thịng và phát triển của hệ
thống DN ở quốc gia đó.
5


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Lợi nhuận là thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ
mô của Nhà nước đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các DN.
DN kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao nghÃi là các
chính sách vĩ mô của Nhà nước ngày càng đúng đắn và thành công trong
việc kích thích các DN phát triển và ngược lại. Với các chính scáh vĩ mô
Nhà nước đưa ra gây lên tác động tiêu cực tới hoạt động của các DN thì
Nhà nước có những biện pháp kịp thời điều chỉnh lại cho đúng đắn phù
hợp với sự phát triển của DN.
II. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
1. Yêu cầu chung.
Xác định lợi nhuận phải đúng đắn, chính xác trung thực, hợp lý kịp
thời đúng kỳ dựa trên chứng từ hoá đơn hợp lệ.
* Xác định doanh thu: hạch toán đúng các khoản thu trong kỳ và
xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu, không được hạch toán
thừa thiếu hoặc bỏ sót một nghiệp vụ phát sinh doanh thu vì chỉ cần
hạch toán thừa hoặc thiếu một nghiệp vụ phát sinh doanh thu thì sẽ dẫn
đến việc xác định lợi nhuận sai có khi nó sẽ làm thay đổi bản chất kết
quả kinh doanh của DN.

2. Phương pháp xác định lợi nhuận.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn
có xu thế mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và vận dụng tốt các nguồn
lực có sẵn của mình nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do
ba bộ phận cấu thành đó là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Do vậy tổng mức lợi nhuận của DN sẽ được xác định như sau:
Tổng mức
lợi nhuận

=

Lợi nhuận từ
hoạt động SXKD

Lợi nhuận từ

+

hoạt động TC

6

Lợi nhuận từ
+

hoạt ®éng bÊt
th­êng



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ đà tiêu thụ và chi phí
của toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đà tiêu thụ đó.
Hoạt ®éng kinh doanh bao gåm ho¹t ®éng kinh doanh chÝnh và
hoạt động kinh doanh phụ. Vì thế lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ.
Lợi nhuận
từ hoạt
động
SXKD

Tổng
= doanh
thu

Các khoản
- giảm trừ
doanh thu

Thuế
gián thu
ở khâu
tiêu thụ

Giá
Chi phí bán

vốn
hàng phân
bán
bổ cho hàng
hàng
tiêu thụ

Chi phí
QLDN phân
bổ cho hàng
tiêu thụ

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và
chi về hoạt động tài chính của DN.
Lợi nhuận từ
hoạt động tài

Doanh thu từ
=

chính

hoạt động tài

-

chính

Chi phí từ hoạt
động tài chính


- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là khoản lợi nhuận mà DN
thu được ngoài dự tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực
hiện hay là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất
thường xuyên nhưng khoản lợi nhuận này thu được có thể hoặc khách
quan đem lại.
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bất thường chính là
khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động bất thường. Nó được
xác định như sau:
Lợi nhuận từ
hoạt động bất
thường

Doanh thu từ
=

hoạt động bất
thường

7

Chi phí từ hoạt
-

động bất
thường


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


* Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá chất lượng của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tuy nhiên, ta không thể coi lợi
nhuận là chỉ tiêu duy nhất và cũng thể chỉ dùng nó để đánh giá hiệu quả
hoạt động của SXKD của DN, bởi vì:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó còn chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố. Trong quá trình hoạt động SXKD các DN luôn đứng
trước nhiều tình huống phát sinh ảnh hưởng đến hoạt động SXKD làm
cho lợi nhuận giảm. Các tình huống đó có thể do bên ngoài tác động như
thời tiết, chính scáh vĩ mô của Nhà nước, đối thủ cạnh tranh. Mặt khác
do điều kiện giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá cũng làm cho lợi
nhuận giữa các DN cũng khác nhau.
III. yêu cầu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.

1. Yêu cầu phải nâng cao lợi nhuận tại các DN trong nền kinh tế
thị trường.
Ngày nay trong quá trình chuyển đổi nền kinh tÕ n­íc ta sang nỊn
kinh tÕ thÞ tr­êng nhiỊu DN đà tìm ra đúng đường đi của mình kịp thời
thích nghi với nền kinh tế thị trường và làm ăn có hiệu quả bảo đảm thu
bù chi và tạo ra lợi nhuận, đời sống của người lao động được cải thiện,
tuy nhiên vẫn không ít DN còn lúng túng trong việc tháo gỡ khó khăn
thích nghi với nền kinh tế thị trường. Đây là gánh nặng đè lên vai các
DN cũng như của Nhà nước trong việc từng bước tháo gỡ khó khăn, tạo
sự ổn định và phát triển cho hệ thống DN nước ta nói riêng và nền kinh
tế nói chung chính vì thế trong điều kiện kinh doanh hiện nay các DN
phải khẩn trương đổi mới cách nghĩ cách làm để hoạt động SXKD đạt
hiệu quả cao mới có thể tồn tại được. Mà đối với các DN lợi nhuận
không chỉ là mục đích hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định đến sự
tồn tại của DN. Do vậy việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận lặ cần thiết

khách quan và nó trở thành vấn đề quan trọng đối với mỗi DN trong giai
đoạn hiện nay.
8


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của DN.
Khi đề ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong DN người ta nghĩ
đến cơ bản là tăng doanh thu và hạ thấp chi phí.

3.1. Nhóm các biện pháp làm tăng doanh thu của DN.
Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu nhưng tuỳ vào đặc
điểm của từng DN, từng lĩnh vực KD khác nhau mà các DN sẽ lựa chọn
cho mình các biện pháp thích hợp nhất để kích thích tăng doanh thu.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh và lập phương án kinh doanh
phải đúng đắn và phï hỵp víi thùc tÕ kinh doanh cđa DN.
- Lùa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý. Việc lựa chọn đúng
đắn mặt hàng kinh doanh là một yếu tố mang lại sự thành công cho DN.
Bởi lẽ mặt hàng kinh doanh trực tiếp đem lại doanh thu cho DN.
- Tỉ chøc tèt m¹ng l­íi kinh doanh, më réng thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới việc đẩy
mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng doanh thu, thị trường tiêu thụ
sản phẩm không những mang lại nguồn lợi nhuận to lớn mà nó thực sự
tạo dựng sự thành công cho DN.
- Lựa chọn và tổ chức các phương án bán hàng hợp lý. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng DN và từng mặt hàng KD của DN mà lựa chọn
các phường thức bán hàng thích hợp trong các phương thức bán buôn,
bán lẻ, bán trả góp... Phương thức bán hàng tốt nhất là phương thức biết

kích thích khai thác nhu cầu đang tiềm ẩn trong mỗi khách hàng, kích
thích tối đa sự ham muốn mua của khách hàng đối với hàng hoá của
DN.
- Cần có một chính sách định giá bán hợp lý, mềm dẻo, linh hoạt
dựa theo các mục tiêu mà DN đang theo đuổi.
- Tổ chức công tác thanh toán và thu hồi công nợ: một phương thức
thanh toán nhanh, gọn, đơn giản sẽ góp phần tạo sự thoải mái cho khách
hàng. Tuy nhiên khi áp dụng các DN cần phải tính đến mức độ rủi ro mà
9


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

phương thức thanh toán đó có thể gây ra. Do vậy DN luôn phải chú ý
đến sự biến động của các khoản công nợ để có các biện pháp xử lý kịp
thời tránh thất thoát vốn.
- Ngoài ra để đẩy mạnh khối lượng hàng bán, tăng doanh thu thì
DN luôn phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và đổi mới hình
thức mẫu mà sản phẩm hàng hoá hấp dẫn người mua.

3.2. Nhóm các biện pháp giảm chi phí.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, DN cũng phải bỏ ra những chi
phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển bảo quản, tiếp thị, quảng cáo...
Những khoản chi phí này đều là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của DN. Do đó trong quá trình hoạt động SXKD các DN luôn
phải quan tâm đến các công tác quản lý chi phí. Do đó cần hiểu thực chất
của nhóm các biện pháp làm giảm chi phí đó là quản lý tốt các khoản chi
phí KD, tránh lÃng phí, thất thoát chi ơhí cắt bỏ những chi phí không
hợp lý từ đó tăng lợi nhuận cho DN.

- Muốn tiết kiệm chi phí KD trước hết cần tăng cường công tác
quản lý chi phí. bằng cách lập kế hoạch chi phí dùng hệ thống tiền tệ
tính toán trước mọi khoản chi phí KD cho kỳ kế hoạch. Cương quyết
không thanh toán các khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ và vượt
quá quy định của Nhà nước.
- Tổ chức phân công lao động một cách hợp lý.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn nguyên vật liệu đối với
DNTM thì việc khai thác tốt nguồn hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của DN. ổn định nguồn cung cấp nguyên vật
liệu sẽ giúp DN tránh tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật
liệu hay phải mua đúng ng uyên vật liệu kém, giá cao đồng thời tích cực
tìm kiếm nguồn hàng, nguyên vật liệu giá rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng để làm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuËn.

10


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Tổ chức quản lý tốt hoạt động SXKD và tài chính ucả DN. Quản lý
tài chính tốt cũng là công cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh tăng lợi
nhuận cho DN cụ thể là quản lý sử dụng vốn hợp lý đáp ứng đầy đủ kịp
thời nhu cầu mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho s¶n xt
nh­ viƯc ngõng s¶n xt do thiÕu vËt t­, nguyên vật liệu thông qua việc
sử dụng vốn, kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư tồn kho sản phẩm từ
đó phát hiện và ngăn chặn kịp thơì tình trạng ứ đọng mất mát nguyên
vật liệu và sẽ giảm bớt được chi phí phải trả lÃi tiền vay.
Trên đây là một số các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm mà các DN thường áp dụng. Tuy nhiên các khoản chi phí phát

sinh rất đa dạng và các DN thuộc các lĩnh vực khác nhau lại có những
chi phí đặc thù riêng và tất yếu sÏ cã biƯn ph¸p tiÕt kiƯm chi phÝ kh¸c
nhau.

11


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chương II:
tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và các biện
pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cemaco

I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty CEMACO.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CEMACO được thành lập theo quyết định số 679B-BTMTCCB của Bộ Thương mại và quyết định số 7131/QQMDN ngày
14/8/1995 của Chính phủ trên cơ sở hợp nhất văn phòng Tổng Công ty
Hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí và Công ty vật tư khoa học kỹ
thuật. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước loại I trực thuộc Bộ
Thương mại thực hiện việc kinh doanh sản xuất chế biến dịch vụ và xuất
nhập khẩu hàng hoá vật tư:
Tên công ty: Công ty hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ
thuật
Tên tiếng Anh:

CHEMICALS - ELICTRICAL and SCIENTIFIC
TECHNOLOGYCAL MATERIAL COMPANY


Tên viết tắt: CEMACO
Trụ sở Công ty đặt tại: 70 Hàng MÃ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty CEMACO có chức năng kinh doanh về hoá chất, vật liệu
điện và vật tư khoa học kỹ thuật về các loại hoá chất công nghiệp, các
loại thiết bị phương tiện và dụng cụ đo lường hoá chất thí nghiệm phục
vụ cho nhu cầu nghiên cứu, thí nghiệm của các trường, viện nghiên cứu,
trung tâm khoa học kỹ thuật và các nhà máy, xí nghiệp sản xuất theo
nguyên tắc kinh doanh có lÃi thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản nộp
ngân sách Nhà nước.

12


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh.
Công ty CEMACO là một Doanh nghiệp Nhà nước loại I thuộc Bộ
Thương mại, nhưng hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân có con dấu
và tài khoản riêng tại ngân hàng, Công ty tự chịu trách nhiệm trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình và tự cân đối đảm bảo có lÃi.
Công ty kinh doanh ở lĩnh vực xuất nhập khẩu nên có những đặc
điểm sau:
* Bạn hàng của Công ty ở các nước trên thế giới nên có khoảng cách
xa về địa lý, đồng tiền sử dụng thanh toán cũng khác nhau.
* Hàng hoá của Công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu, sức mua nội
địa thấp chủ yếu là mua của một số nhà máy hoá chất.

* Các mặt kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Về hoá chất công nghiệp: Cung cấp cho các nhà máy tổ sản xuất
những nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được như sô đa, xút, hạt
nhựa PE... mặt hàng này chiếm khối lượng lớn khoảng 60 đến 70% khối
lượng mặt hàng kinh doanh của Công ty.
Về vật liệu điện: Nhận cung ứng các loại vật liệu điện cao cấp như
công tơ điện, đèn cao áp, đèn soi phục vụ bệnh viện, đèn công cộng, dây
cáp điện các loại, dây điện tõ, que hµn.
VỊ vËt t­ khoa häc kü tht: TÊt cả các thiết bị hoá chất mang tính
chất khoa học kỹ thuật mà trong nước chưa sản xuất được.
Ngoài ra Công ty còn sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng
khác đẻ phục vụ bổ trợ. Kinh doanh những mặt hàng mà thị trường có
nhu cầu thông qua một số bộ phận.

3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty.
* Thuận lợi:
- Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước loại một thuộc Bộ
Thương mại nên được sự giúp đỡ của Bộ và Nhà nước.
13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Có lợi thế về mặt hàng kinh doanh vì nó là nguyên liệu chính cho
các nhà máy.
Công ty có rất nhiều bạn hàng trên thế giới đặc biệt là Trung Qc.
Hµng nhËp tõ Trung Qc chiÕm tíi 60% hµng nhập, còn lại là các nước
Đức, Đài Loan, Hàn Quốc... trong quan hệ buôn bán đà hình thành sự tin
cậy lẫn nhau.

Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên
môn cao, năng động sáng tạo, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất kinh doanh đồng thời Công ty còn
đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
* Khó khăn:
Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương nên các khách
hàng của Công ty ở các nước trên thế giới cách xa về địa lý nên Công ty
gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hoá tròng quá trình thanh
toán diễn ra phức tạp, chu kỳ kinh doanh kéo dài.
Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên thị trường xuất hiện thêm nhiều
đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh một mặt hàng, như Công ty Xăng
dầu, Công ty hoá chất Bộ Công nghiệp, Công ty Bao bì xuất khẩu. Các
Công ty tư nhân cũng bung ra nhiều, họ dùng nhiều biện pháp để cạnh
tranh dành thị trường từ việc thu thập thông tin nguồn hàng, giá cả, trốn
thuế đến việc gian lận trong kinh doanh tạo nên một môi trường kinh
doanh không bình thường gây khó khăn rất nhiều trong việc kinh doanh
của Công ty.
4. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm ban giám đốc, các phòng ban
tham mưu và các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kế hoạch tỉng hỵp

14


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


- Phòng xuất nhập khẩu
- Ban quản lý Cầu giấy
- Các chi nhánh, cửa hàng

15


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Sơ đồ tổ chức bộ máy

Ban giám đốc

Phòng tổ

Phòng kế

Phòng kế

Ban quản

Phòng

chức

toán tài

hoạch




xuất

cầu

hành

Cửa
hàng
số 1

Cửa
hàng
số 2

nhập

Cửa
hàng
số 4

Cửa
hàng
số 8

Chi
nhán
h Cần
Thơ


Chi
nhán
h
Bình
Định

XN
gỗ

16

XN

Nội

Trun
g tâm
dịch
vụ kỹ
thuật

Chi
nhán
h Đà
Nẵng

Chi
nhán
h Hải

Phòn
g

Chi
nh
án
h
th
àn
h


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao toàn bộ trong việc quản
lý và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cũng như đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty theo luật lao động của Nhà nước ban hành.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc được phân công phụ
trách theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Cụ thể mỗi phó giám đốc
được phụ trách từng phòng ban và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô
hình tổ chức của Công ty đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên xây
dựng quỹ tiền lương định mức lao động tổng hợp ban hành các quy chế
quản lý và sử dụng lao động giải quyết các chế độ lao động theo quy
định của Nhà nước.
+Phòng kế toán tài chính chịu trách hiệm về công tác tài chính kế
toán trong toàn Công ty và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh báo
cáo Nhà nước theo đúng quy định.

+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu điều hành các hoạt động kinh
doanh, hoạt động xuất nhập khẩu trong Công ty, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm quản lý cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc cơ quan.
+ Phòng tổng hợp kế hoạch nghiên cứu xây dựng tổ chức lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho từng cửa hàng xí nghiệp có liên quan
tổng hợp để xác định tình hình các chi nhánh xí nghiệp thực hiện nhiệm
vụ dự trữ hàng hoá vật tư kinh doanh mua bán các dịch vụ môi giới, lắp
giáp bảo hành vật tư thiết bị điện và các mặt hàng thuộc phạm vi kinh
doanh của Công ty.

17


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

III. phân tích Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu
lợi nhuận tại công ty CEMACO.
1. Một số kết quả mà Công ty đà đạt được trong năm qua.
Bảng1: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Đơn vị tính 1.000đ
Năm

2001

2002

2003


Mức biến động 01/02

Chỉ tiêu

Số tiền

Mức biến động 02/03

Tỉ lệ %

Sè tiỊn

TØ lƯ %

1. Tỉng doanh thu

253832646

167202717

232081579

-86629929

-3412875781

64878862

38,8


2. Tỉng lỵi nhn
tr­íc th

480648

503416

584882

22768

4.736938466

81466

16,1

3. Th thu nhËp
doanh nghiƯp

216291

160000

187162

-56291

-26.0255859


27162

16,9

4. Lỵi nhn sau
th

2643596

340000

397720

75644

28.61444416

57720

16,9

5. Thu nhËp bình
quân

650

650

680


0

0

30

4,6

16761000

16788910

16761000

27910

0,16

- Vốn cố định

4242000

4243344

4242000

1344

0,03


- Vốn lưu động

12519000

12519223

12519000

223

0.00

6. Vốn kinh doanh
bình quân

Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy một số kết quả mà Công ty đÃ
đạt được trong các năm 2001, 2002, 2003. Có thể nói năm 2003 là năm
Công ty sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả coa nhất. Điều này thể hiện
qua chỉ tiêu doanh thu ở năm 2003 so với năm 2002 tăng 64.878.862.000đ
tương ứng với tỷ lệ tăng 38,8%. Đây là một tỷ lệ tăng khá cao. Tổng mức
lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2003 so với năm 2002 là
81.466.000đ tương ứng với doanh thu thì ta thấy doanh thu tăng rất
nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất nhỏ so với doanh thu, tại sao như vậy.
Nguyên nhân sẽ được làm rõ ở phần sau.

18


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


2. Lợi nhuận của Công ty năm 2002, 2003.

Đơn vị tính 1.000đ
Chỉ tiêu

Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động
bất thường
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2002
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
500000
89,3%

Năm 2003
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
463229
79,2%


Mức biến động
Số tiền Tỉ lệ (%)
-36771

-7,3%

1131780

2023%

608963

104,1%

-522817

-46,2%

-1072370

-191,4%

-487309

-83,3%

585061

54,5%


503.416

100%

584882

100%

52473

4,5%

27162
57.720

16,9%
16,3%

160000
340000

187162
397720

3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận.
Theo bảng số liệu bảng thống kê trên ta thấy tình hình chung thực
hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty trong hai năm 2002 và 2003 nhìn
chung năm 2003 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có cao hơn năm
2002 được phản ánh qua việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận năm 2003 cao

hơn năm 2002 cụ thể là tổng lợi nhuận trước thuế năm 2003 coa hơn năm
2002 là 25.473.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,5% tổng lợi nhuận tăng
là do các bộ phận lợi nhuận sau cấu thành.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 so với
năm 2002 giảm 36.771.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 7,3%.
+ Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2003 tăng so
với năm 2002 là 58.506.100đ tương ứng với tỷ lệ tăng 54,5% làm cho tổng
lợi nhuận của Công ty tăng lên tương ứng.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty năm 2003 so với năm
2002 giảm đáng kể với mức giảm là 522.817.000đ tương ứng với tỷ lệ
giảm là 46,2%.
19


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tuy nhiên, do mức lợi nhuận từ hoạt động tài chÝnh chiÕm tØ träng
rÊt lín trong tỉng møc lỵi nhn (2002 bộ phận lợi nhuận này chiếm
203,3% và năm 2003 là 104,1%). Hơn nữa mức giảm của lợi nhuận từ hoạt
động tài chính nhỏ hơn mức giảm của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh và chênh lệch rất lớn với mức tăng của hoạt động bất
thường. Do vậy mà tổng mức lợi nhuận của Công ty năm 2003 tăng so
với năm 2002.
Tổng hợp các nhân tố làm tăng và giảm lợi nhuận của Công ty.
- Các nhân tố làm tăng tổng lợi nhuận
+ Từ hoạt động bất thường tăng 585.061.000đ
- Các nhân tố làm giảm tổng lợi nhuận
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 36.771.000đ
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 522.817.000đ

Vậy tổng lợi nhuận của Công ty năm 2000 tăng 25.473.000đ so với
năm 2002 nhìn chung tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty
năm 2003 so với năm 2002 là bình thường bởi vì mức lợi nhuận tăng
không đáng kể.
3.1 Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.

3.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công
ty.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là
hoạt động xuất nhập khẩu các loại mặt hàng hoá chất vật tư mà trong
nước chưa sản xuất được như xút, sô đa, hạt nhựa PE... và một số mặt
hàng phụ bổ xung cho những thị trường có nhu cầu do đó ta xét tình
hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động các mặt hàng trên.

20


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Bảng 3 tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh

Đơn vị tính: 1.000đ
STT

Năm

2002


2003

Chỉ tiêu

Mức biến động
Số tiền

1

Doanh thu từ hoạt động 2.071.000 2.126.000
kinh doanh

2

Thuế doanh thu, XK

794.860

3

Các khoản giảm trừ doanh
thu

Tỷ lệ %

55.000

2,65%


685.250

-109.610

-13,7%

112.924

350.715

237.791

209%

- Giảm giá

40.736

899

-39.837

-97%

- Hàng bán bị trả lại

72.187

34.647


-37.540

-52%

4

Doanh thu thuần

164.000

231.730

67.730

41,2%

5

Giá vốn hàng bán

154.980

219.702

64.722

41,7%

6


LÃi gộp

90.200

120.280

30.080

33,3%

7

Chi phí bán hàng

7.520

10.790

3.270

43,5%

8

Chi phí quản lý DN

1.000.000

744.628


-225.372

-22,5%

9

Lợi nhuận từ sản xuất kinh
doanh

500.000

463.299

-36.771

-7,3%

Hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hoá chất mang lại lợi
nhuận chủ yếu trong tổng mức lợi nhuận của Công ty vì thế nó ảnh
hưởng rất lớn đến chỉ tiêu lợi nhuận mà Doanh nghiệp thực hiện được
theo số liệu trên thì ta thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu các mặt hàng hoá chất năm 2003 so với năm 2002 giảm
36.771.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 7,3% điều này chứng tỏ năm 2003
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giảm sút đáng kể, xem xét
từng chỉ tiêu cụ thể ta thấy được nguyên nhân tại sao lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh nhập khẩu năm 2003 giảm.

21



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

* Thuế doanh thu:
Năm 2001 áp dụng luật thuế doanh thu. Thuế doanh thu tính trên
doanh thu đạt được, thuế doanh thu của Công ty là 2.176.466.277đ năm
2002 các Doanh nghiƯp n­íc ta ¸p dơng lt th GTGT thay thÕ cho
thuế doanh thu, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ. Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2003 so với
năm 2002 tăng 237.791.000đ với tỷ lệ 209% các khoản giảm trừ doanh thu
trong Công ty tăng lên là do khoản giảm giá hàng bán tăng lên. Giảm giá
hàng bán cũng có thể là biện pháp khuyến khích người mua mua hàng
của Công ty thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm thu hồi vốn nhanh.
Giá vốn hàng bán: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của Công ty. Giá vốn hàng bán là khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty do
đó Tổng công ty càng tiết kiệm giảm được giá vốn đơn vị sản phẩm hàng
hoá bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí kinh doanh và lợi nhuận
tăng lên. Giá vốn hàng bán năm 2003 so với năm 2002 tăng
64.722.457.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng 41,7% tỷ lệ tăng giá vốn tương
ứng với tỷ lệ tăng doanh thu.
Chi phí bán hàng: Là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, chi phí của Công ty bao gåm: chi phÝ
l­u kho, chi phÝ bèc xÕp, .... chi phí bán hàng càng tiết kiệm thì lợi nhuận
của Công ty càng tăng. Năm 2003 so với năm 2002 chi phí bán hàng của
Công ty tăng 3.270.548.000đ tương ứng vởi tỷ lệ 43,5% điều này tác động
rất lớn đến doanh thu.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là loại chi phí ít biến động theo
quy mô sản xuất kinh doanh xong nếu chi phí này cao làm cho tổng mức
lợi nhuận của Công ty giảm. Năm 2003 so với năm 2002 chi phí quản lý

doanh nghiệp giảm 225.372.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 22,5%. Như
vậy Công ty năm 2003 đà làm tốt công tác kiểm soát chi phí của bé m¸y

22


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

quản lý doanh nghiệp tổng hợp các nhân tố đà ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi
nhuận từ hoạt động xuất nhập khẩu hoá chất năm 2003 so với năm 2002.

3.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của Công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường để tận dụng trang thiết bị máy
móc, lao động, các tài nguyên sẵn có và nhờ đó mà tăng tổng lợi nhuận
của Công ty do đó hiện nay các Doanh nghiệp bên cạnh các hoạt động
sản xuất kinh doanh chính còn thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ. Tuy nhiên công ty còn khá dè dặt trong việc đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh phụ nên doanh thu tăng lên không đáng kể vì
thế lợi nhuận thu được từ hoạt động này còn rất nhỏ.
3.2 Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tài chính
của Công ty.

Đơn vị tính: 1.000đ
Năm

2002

2003


Chỉ tiêu

Mức biến động
Số tiền

Tỷ lệ (%)

1. Doanh thu từ hoạt
động tài chính

1.646.189

1.349.801

- 296.388

- 18%

2. Chi phí hoạt động tài
chính

514.408

740.838

226.430

44%

3. Lợi nhuận từ hoạt

động tài chính

1.131.780

608.963

- 522.745

- 47%

Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2003 so với năm 2002 giảm
296.388.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 18% do chi phí hoạt động tài
chính tăng 44% là 226.430.000đ lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm
47% tương ứng là 522.745.000đ.

23


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3.3 Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Bảng 6: lợi nhuận bất thường của Công ty

Đơn vị tính: 1.000đ
Năm

2002

2003


Chỉ tiêu

Mức biến động
Số tiền

Tỷ lệ (%)

1. Doanh thu từ hoạt
động bất thường

302.656

431.348

128.692

42%

2. Chi phí hoạt động bất
thường

1.375.026

918.657

-456.369

-33%


3. Lợi nhuận từ hoạt -1.072.370
động bất thường

-487.309

585.061

54%

Theo số liệu ở bảng trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động bất thường
năm 2003 so với năm 2002 tăng 585.061.000đ tương ứng với tỷ lệ 54%
doanh thu từ hoạt động bất thường năm 2003 so với năm 2002 tăng từ
128.692.000đ tăng tương ứng với tỷ lệ là 42%.
iii. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận đà thực hiện
tại công ty cemeco.
I. Các giải pháp nhằm tăng doanh thu.

Hoá chất và các thiết bị vật tư không phải là mặt hàng tiêu thụ
hàng ngay như: quần áo, thực phẩm... vì thế thị trường tiêu thụ của các
ngành hàng này hẹp hơn các hàng hoá khác rất nhiều. Người mua là các
xí nghiệp, nhà máy sử dụng hoá chất. Để tìm được thị trường tiêu thụ
hoá chất và các thiết bị vật tư khoa học là cả một vấn đề khó khăn đối với
công ty, Công ty phải tìm ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu.
* Tiền hành hoạt động nghiên cứu thị trường, hoạt động nghiên
cứu thị trường là bước đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho công việc lựa
chọn và xâm nhập được vào thị trường mới. Vì vậy công ty cần thực hiện
hoạt động nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng và thường xuyên
bằng những công viÖc sau:

24



×