Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đề tài: "Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản`` doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.06 KB, 93 trang )










Đề tài:

"Nâng cao hiệu
quả Quản lý vật tư
ở Công ty vật tư
Nông sản``





luận văn tốt nghiệp
1

1


Lời mở đầu

Đứng trớc ngỡng cửa của thế kỷ 21, theo xu hớng toàn
cầu hoá nền kinh tế. Nền kinh tế nớc ta đã đặt ra nhiều yêu cầu
cấp bách phải đổi mới hệ thống quản lý kinh tế. Cùng với quá


trình đổi mới đó, vấn đề mới dặt ra cho các doanh nghiệp là
phải hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức ngay từ những yếu tố
đầu vào đầu tiên. Do đó, vấn đề cung ng dự trữ vật t đợc rất
nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Thực tế, ở nớc ta trong hoàn cảnh chuyển đổi nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng. Các quan hệ kinh tế chủ yếu là quan hệ
hàng hoá- tiền tệ vận hành theo các quy luật của nền kinh tế.
Với bối cảnh mới đó, hoà nhịp với sự nghiệp Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá đất nớc. các doanh nghiệp không ngừng hoàn
thiện mình, đổi mới , nâng cao hiệu quả kinh doanh nh: nâng
cao cơ sỏ hạ tầng, đổi mới công nghệvà chất lợng Nhng
vợt lên tất cả, Doanh nghiệp không thể làm đợc bất cứ điều gì
néu không ổn định đợc các yếu tố đầu vào vật t kỹ thuật.
Cũng nhờ hoàn thiện công tác này, Doanh nghiệp mới ổn định
đợc sản xuất kinh doanh, tiết kiệm, giảm đợc chi phí sản xuất
kinh doanh. Tất cả những điều kiện đó tạo tiền đề cho một
doanh nghiệp phát triển bền và vững chắc.
Hơn nữa, cạnh tranh là một yếu tố tạo động lực mạnh mẽ
cho quá trình phát triển kinh tế. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải giảm thiểu chi phí nếu muốn tối đa hoá lợi nhuận
của mình. Trớc sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp
và các thanh phần kinh tế tự, thì công viêc kinh doanh của các
doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế xã hội nhất định.
Có nghĩa là doanh số bán ra phải lớn hơn và bù đắp đợc những
chi phí mua vào, nhng vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nớc. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề cạnh tranh về chất
lợng, số lợng dờng nh rất khó khăn và không thực sự mang
lại hiệu quả nhiều lắm. Doanh nghiệp chỉ còn cách duy nhất, đó
là phấn đấu giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm: qua
trang thiết bị vật t kỹ thuật - yếu tố cốt lõi của vấn đề. Đó là

yếu tố ban đầu ảnh hởng xuyên suốt tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghịêp. Điều đó tởng chừng nh mơ hồ và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
2

2

đơn giản, nhng không phải doanh nghiệp nào cũng biết tận
dụng nó .
Hiểu rõ vai trò và tác dụng của công tác hậu cần vật t
đến lợi ích hoạt động sản xuất kinh doanh. Với cơng vị là một
sinh viên Quản trị, tôi mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu một
vài mặt cũng nh một số khía cạnh của công tác tổ chức kế
hoạch hậu cần vạt t tại Công ty vật t Nông sản- Qua chuyên
đề : "Nâng cao hiệu quả Quản lý vật t ở Công ty vật t Nông
sản``




















Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
3

3


Phần thứ nhất
Quản lý vật t và hiệu quả của quản lý
vật t trong nền kinh tế thị trờng

I- Cơ sở lý luận về quản lý vật t ở doanh nghiệp:
1.1- Khái niệm phân loại vật t
Vật t kỹ thuật là sản phẩm của lao động đợc dùng để
sản xuất : nguyên liệu, vật liệu thiết bị, máy móc, bán thành
phẩm. Có thể một sản phẩm của Doanh nghiệp này lại là loại
nguyên liệu của Doanh nghiệp khác. Vì mỗi vật có những thuộc
tính khác nhau và chính nh thực hiệnế nó sẵn sàng có thể dùng
cho nhiều việc, cho nên cùng một sản phẩm có thể dùng làm sản
phẩm tiêu dùng hay dùng làm vật t kỹ thuật. Bởi vậy, trong
mọi trờng hợp cần phải căn cứ vào công dụng cuối cùng của
sản phẩm để xem xét nó là vật t kỹ thuật hay là sản phẩm tiêu

dùng đích thực.4
1.2- Phân loại vật t kỹ thuật

Theo công dụng:
Là những loại vật t đợc phân loại theo công dụng và
tính chất của nó trong quy trình sử dụng:
-Nhóm1 gồm: nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm
-Nhóm2 gồm: thiết bị máy móc công cụ , dụng cụ
Theo sự di chuyển giá trị vào thành phẩm
-Nhóm 1: nhóm vật t chuyển một lần vào giá trị sản phẩm
-Nhóm 2 : nhóm vật t chuyển từng phần váo sản phẩm .
Phân theo tầm quan trọng của vật t
Chia theo vật t chính và vật t phụ (Đợc xác định theo
giá trị của vật tvà cơ cấu cấu thành sản phẩm của nó )
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
4

4

-Vật t quan trọng (các loại vật t có độ khan hiếm cao,
hoặc it có trên thị trờng )
-Vật t cần thiết (nhóm vật t ít quan trọng hơn nhng
không thể thiếu )
-Vật t ít quan trọng hơn (vật t sẵn có trên thị trờng, kế
hoạchông cần phảI dự trữ nhiều)
Phân chia theo A-B-C
A=Loại vật t chủ yếu tiêu dùng hàng ngày ở công ty
chiếm khoảng 60-70%giá trị và kế hoạchối lợng, nhng chỉ

chiếm 10-15%danh mục mặt hàng.
B=Loại vật t chiếm 20% giá trị và số lợng cũng nh
danh mục mặt hàng. Nhóm này ít quan trọng hơn, đợc liệt kê
vào nhóm quản lý của Doanh nghiệp nhng không chặt chẽ nh
loại A
C= Nhóm vật t còn lại: nhóm này không quan trọng
nhng để đảm bảo tính đồng bộ và kịp thời thì loại này cũng
phải quản lý
Phân theo lợng và giá trị
-Nhóm 1: chiếm 20% mặt hàng và 80% giá trị
-Nhóm 2: Chiếm80% mặt hàng nhng chỉ chiếm 20% giá
trị
Phân theo mức độ khan hiếm ( cần cấp) của vật t
-Loại1: Nhóm vật t rất khan hiếm (khó tìm kiếm hay đọc
quyền trên thị trờng )
-Loại2: Nhóm vật t khan hiếm
-Loại3: Nhóm vật t không khan hiếm ( có sẵn trên thị
trờng )
Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến loại vật t có độ khan
hiếm cao, với mức dự trữ cao hn bình thựờng để đảm bảo độ an
toàn ở Doanh nghiệp, tránh rủi ro .
Theo tính chất sử dụng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
5

5

-Nhóm vật t thông dụng: Nhóm vật t này đợc sử dụng

nhiều ở các Doanh nghiệp mang tính phổ biến
-Nhóm vật t chuyên dùng: là vật t dùng cho một số ít
các ngành không phổ biến trong nền kinh tế. Loại này, Doanh
nghiệp phải xác định nguồn hàng ổn định và có mức dự trữ thoả
đáng ổn định hoạt động kinh doanh của mình.
Theo sự phân cấp quản lý:
-Nhóm vật t đợc quản lý tập chung: Thị trờng loại vật
t này do nhà nớc cấp phát, quản lý theo kế hoạch và chỉ tiêu.
-Nhóm vật t quản lý không tập chung: loại vật t đợc mua bán tự
do và có sẵn trên thị trờng .
1.3-Tổ chức bộ máy quản trị vật t ở Doanh nghiệp :

1.3.1- Sự cần thiết phải tổ chức bộ máy quản trị vật t ở doanh
nghiệp :
Tổ chức bộ máy quản trị vật t ở doanh nghiệp đợc hình
thành một cách khách quan dựa trên chức năng quản trị của tổ
chức về vật t. nó quyết định một phần hiệu quả của công tác
quản trị .
Nếu nh bộ máy quản trị vật t đợc hình thành một cách
hợp lý sẽ có tác dụng to lớn đến hiệu quả công tác quản trị vật
t ở doanh nghiệp.Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu, tổ chức bộ
máy quản trị vật t:Đáp ứng đợc yêu cầu hoạt động của Doanh
nghiệp
Xác định đợc hiẹu quả hoạt động của tổ chức là một việc
làm cần thiết, thờng xuyên của quá trình tổ chức bộ máy. Vì
qua việc nghiên cứu này ta có thực hiện để đánh gía đợc tính
hiệu quả và hợp lý của bộ máy qua từng thời kỳ. Từ đó có những
kiến nghị kiện toàn bộ máy tổ chức.
Ngoài ra phải không ngừng tinh giản bộ máy quản lý ,
nâng cao sức mạnh của tổ chức, nghiên cứu ,xây dựng những mô

hình tiên tiến về tổ chức bộ máy quản trị ở Doanh nghiệp .
1.3.2-Các hình thức tổ chức
1.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị vật t theo nguyên tắc
chức năng:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
6

6

Theo nguyên tắc này thì chức năng nhiệm vụ chủ yếu của
phòng vật t đợc chuyên môn hoá cho từng bộ phận, cho từng
phòng ban theo sơ đồ sau:
Sơ đồ nguyên tắc tổ chức phòng vật t theo nguyên tắc
chức năng

















+Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận này nh sau:
-Tổ kế hoạch thống kê: làm nhiệm vụ xác định nhu cầu và
nguồn vật t cho Doanh nghiệp .
Lên phơng án mua sắm vật t
Lập đơn hàng vật t kỹ thuật
Lập phiếu lĩnh vật t theo hạn mức
Phó giám đốc kinh doanh
Trởng phòng kinh
doanh

Tổ tiêu thụ sản
phẩm
Tổ kế hoạch
(hậu cần vật t)

Tổ tiếp liệu Tổ kho Đội xe

nguyên
liệu
nhiên
liệu
Vật
liệu
hoá
chất

v.v Kho
số

1
Kho
số
2
Kho
số
3
v.v

đội
vận
chuyển


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
7

7

-Tổ kế hoạch chuyên theo dõi kiểm tra và sử dụng vật t
thiết bị.
Thống kê tình hình xuất nhập cung ứng vật t
Lập kế hoạch vật t mới.
-Bộ phận nghiên cứu thị trờng

Nghiệp vụ chủ yếu; nghiên cứu thị trờng các yếu tố sản
xuất để có thể trả lời đợc những câu hỏi: Giá cả, chất lợng, số
lợng, nguồn cung ứng

-Bộ phận tiếp liệu: làm nghiệp vụ mua sắm vật t, áp tải
vật t hàng hoá, theo dõi giao nhận vật t đầy đủ, kịp thời,
đồng bộ, chính xác theo đúng hợp đồng mua hàng.
Đội vận chuyển: Đối với các công ty lớn chuyên chở, có
đội xe riêng của công ty. Tuỳ theo quy mô, yêu cầu mà cần đến
những số lợng và đội xe khác nhau. Công tác này, nó góp phần
chủ động trong việc vận chuyển vật t trang thiết bị , thuận tiện
linh hoạt mọi lúc, mọi nơi
1.3.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị vật t theo nguyên
tắc mặt hàng
Theo nguyên tắc này, tổ chức bộ máy quản trị vật t đợc
thành lập theo nhiều bộ phận. Mỗi bộ phận phụ trách một nhóm
mặt hàng vật t chủ yếu của Doanh nghiệp.
Theo hình thức này có thể tổ chức bộ máy nh sau







Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
8

8

Sơ đồ tổ chức phòng vật t theo nguyên tăc mặt hàng:


















Mô hình tổ chức theo nguyên tắc mặt hàng thờng đợc áp
dụng đối các doanh nghiệp co quy mô sản xuất kinh doanh lớn.
Một bộ phận quản trị kinh doanh không thể quán xuyến dợc tât
cả những mặt hàng cho nên tổ chức theo nguyên tắc phân quyền
chịu trách nhiệm riêng dối với từng mặt hàng.
Đặc điểm mô hình tổ chức này; có thêm một cấp trung
gian phụ trách một nhóm các mặt hàng vật t. Tuỳ theo chủng
loại vật t ở doanh nghiệp, ngời ta có thể chia theo các nhóm
khác nhau dựa trên một vài tiêu thức quản lý nào đó.
Phó giám đốc kinh
doanh

Ban hoá chất
vật liệu

Ban máy móc
thiết bị
Ban vật t
kỹ thuật
Tổ
kế
hoạch
thống

tiếp
liệu
hoá
chất
vật
liệu
kho
tàng
hoá
chất
vật
liệu
nghiên
cứu
kế
hoạch
tiếp
nhận
vận
chuyển
vật t

quản

kho
tàng
bến
bãi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
9

9

Từng ban trong bộ may quản trị vật t đều đợc cấu thành
bởi ba bộ phận nhỏ hơn: Kế hoạch, tiếp liệu và các kho theo
nguyên tắc thống nhất từng mặt hàng
II - Sự cần thiết thiết của việc đảm bảo vật t kỹ thuật
trong doanh nghiệp .
Quá trính sản xuất là quá trình con ngời sử dụng t liệu
lao động để tác động ào đối tợng lao động làm thay đổi hình
đợcáng, kích thớc tính chất lý hoá của đối tợng lao động để
tạo ra nhữg sản phẩm chất lợng ngày càng cao. Hoạt động này
khi mua các yếu tố đầu vào, không trực tiếp với bán ra nên đòi
hỏi phải có một kế hoạch hậu cần ỏn định . Sản xuất kinh doanh
là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời đợcựa trên các phơng
pháp, thủ pháp khác nhau sao cho lợi ích thu về lớn hơn và đủ
bù đắp những chi phí thu mua bỏ ra.
Do đặc điểm của sản xuất và các quy luật của nền kinh tế
thị trờng nó tác động tới từng doanh nghiệp cho nên Doanh
nghiệp phải biết chủ động trong từng tình huống. Đối với vật t

kỹ thuật cũng vậy, nó cũng cần thiết khách quan, có tác dụng
đảm bảo sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên các
doanh nghiệp phải chủ động nó.
Căn cứ vào nhu cầu kế hoạch, có thể ra quyết định mua
sắm vật t nh thế nào,tức là cung ứng theo nhu cầu tạo thành
mối quan hệ gắn chặt với nhau. ở doanh nghiệp sản xuất, thì
khối lợng sản xuất và cơ vấu sản phẩm quyết định khối lợng
chủng loại vật t, nó cũng quyết định thời gian, địa điểm cung
ứng vật t. ở doanh nghiệp thơng mại, cung theo cầu- theo đơn
hàng và theo mục tiêu kế hoạch của từng thời kỳ.
Do đó quản trị vật t - và đảm bảo sản xuất có một ảnh
hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp.Đảm bảo vật t kỹ thuật đầy đủ, kịp thời, chính xác nó
là điều kiện có tính chất tiền đề tạo sự liên tục của qúa trình sản
xuất kinh doanh và tạo mối quan hệ khăng khít với khách hàng.
Đảm bảo vật t kỹ thuật tốt là điều kiện nâng cao chất
lợng kinh doanh, chất lợng sản phẩm, tạo uy tín và nâng con
sức cạnh tranh của Doanh nghiệp trong công tác tiên thụ của
mình.
Có đợc kế hoạch vật t kỹ thụât , giúp cho việc nâng cao
trình độ khoa học kỹ thuạt của sản xuất, han chế thừa thiếu gây
ứ đọng vật t kỹ thuật.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
10

10

Từ việc xác định đợc kế hoạch định kỳ, nó đòn bẩy để

tiết kiệm và tăng năng xuất lao động, góp phần cải thiện việc sử
dụng máy mócthiết bị kỹ thuật. Vì thế, công tác vật t là công
tác then chốt khởi sự cho mọi sự thành công hay thất bạị của
Doanh nghiệp, do đó bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải quản
lý sát sao chúng.\
III- Nhu cầu và các biện pháp xác định nhu cầu vật t
kỹ thuật:
3.1 - Khái niệm.
Nhu cầu là một khái niệm cơ bản và tiềm ẩn trong
marketing, nhu cầu nói chung đợc hiểu là cảm giác thiếu hụt
một cái gì đó mà con ngời cảm nhận đợc. Nhu cầu nói chung
rất đạng và phức tạp từ nhu cầu ăn, ở, mặc, đến nhu cầu tri thức,
văn hoá, giải trí nó thuộc trong các cấp bậc nhu cầu từ thấp
đến cao của con ngời
Nhng nếu xét về lĩnh vực vật t sản xuất kinh doanh thì
nhu cầu đợc cụ thể hơn. Nó là một phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh mối liên hẹ phụ thuộc của các đơn vị sản xuất
kinh doanh về các điều kiện tái sản xuất xã hội. Nhu cầu mang
tính chát khách quan cũng giống nh những điều kiện và tính
quy luật của tái sản xuất xã hội. Tính khách quan của nhu cầu
thể hiện ở chỗ: lợng nhu cầu hoàn toà không phụ thuộc vào
việc xác định hoặc không xác định giá trị của nó.
Nhu cầu vật t là những nhu cầu cần thiết về nguyên,
nhiên vật liệu, thiết bị maý móc để thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh nhất định mà doanh nghiệp khả năng thanh toán.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, nhu cầu vật t luôn
luôn biểu hiện dới dạng cầu. Cầu là một phạm trù kinh tế phức
tạp có mối liên hệ trực tiếp tới các quy luật và các phạm trù của
sản xuất và lu thông hàng hoá và là một yếu tố của thị trờng
vật t . Cũng nh cầu và nhu cầu nói chung, cầu và nhu cầu vật

t có đôi chỗ khác nhau cần phân biệt:
Trớc hết nếu nh nhu cầu vật t liên hệ trực tiếp đợc
đến sản xuất thì cầu vật t lại liên hệ đến sản xuất thông qua
nhu cầu vật t, qua khả năng thanh toán, qua giá cả, cung hàng
hoá và khả năng tín dụng .
Thứ hai, cầu vật t đợc xác định bởi nhu cầu vật t có
khả năng thanh toán cho nên nhu cầu vật t rộng lớn hơn cầu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
11

11

vật t, không có nhu cầu vật t thì không có cầu vật t, và cầu
vật t không phải là toàn bộ nhu cầu.
3.2- Những đặc trng cơ bản của nhu cầu vật t
Cũng nh quá trình đảm bảo vật t cho sản xuất, nhu cầu
vật t kỹ thuật mang tính khách quan phản ánh yêu cầu của sản
xuất về một loại vật t nào đó. Vì vậy, nhu cầu vật t có những
đặc trng sau đây:
-Nhu cầu vật t liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp
-Nhu cầu vật t đợc hình thành trong quá trình sản xuất
vật chất hoặc nhu cầu kinh doanh .
-Nhu cầu vật t mang tính xã hội bởi vì nguyên vật liệu
của Doanh nghiệp này lại là kết quả sản xuất của doanh nghiệp
khác, chỉ khi nó đợc tiêu dùng cuối cùng
.Tính thay thế lẫn nhau của nhu cầu vật t
.Tính bổ xung cho nhau của nhu cầu vật t

.Tính khách quan của nhu cầu vật t - là sự cần thiết tất
yếu cho nhu cầu sản xuất. Muốn sản xuất phải có vật t, đó là
nhu cầu cụ thể đợc vật hoá bằng sức lao động của con ngời
.Tính đa dạng nhiều vẻ của vật t: khi nhu cầu sản xuất
hàng hoá ngày càng phát triển thì chủng loại vật t hàng hoá
cũng ngày càng đa dạng
3.3- Kết cấu nhu cầu và các phơng pháp xác định nhu cầu
Đối với các doanh nghiệp, nhu cầu vật t đợc biểu hiện
toàn bộ trong kỳ kế hoạch, theo từng tháng, quý, kể cả dự trữ.
Kết cấu nhu cầu vật t đợc thể hiện bằng mối quan hệ giữa
mỗiloại nhu cầu đối với toàn bộ loại nhu cầu vật t ở doanh
nghiệp. Nhu cầu vật t ở doanh nghiệp đợc phản ánh ở sơ đồ
sau :

Sơ đồ kết cấu nhu cầu vật t doanh nghiệp :


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
12

12



























phân
xởng
1
t
ổng nhu cầu
cho sản xuất kinh
doanh
nhu câù cho xây dựng
cơ bản
xây
dựng


bản

cho
dự
trữ
phân
xởng
2
phân
xởng
3
sửa
chữa
cho
dự
trữ
sản
xuất
sản
phẩm
sản
xuất
công
cụ
hợp
đồng
tiêu
thụ
sửa

chữa
thờng
xuyên
(đội xe)
khấu
hao
máy
móc
thiết
bị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
13

13


3- Các nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu vật t kỹ thuật ở
Doanh nghiệp
Nhu cầu vật t nhu cầu đợc hình thành dới tác động
của nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này có thể phân
theo các nhóm sau :
Một là tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Nhân
tố tổng hợp này phản ánh tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực sản xuất và vật t nh chế tạo những máy móc thiết bị
có tính kỹ thuật cao, sử dụng những vật liệu mới và sử dụng có
hiệu quả nguồn vật t .
Hai là quy mô sản xuất ở các ngành, các Doanh nghiệp.
Nhân tố này ảnh hởng trực tiếp tới khối lợng vật t tiêu dùng

và do đó ảnh hởng tới khối lợng nhu cầu vật t. Quy mô sản
xuất càng lớn thì khối lợng tiêu dùng vật t ngày càng nhiều
và do đó nhu cầu vật t ngày càng tăng. Theo đà phát triển kinh
tế, quy mô sản xuất ngày càng gia tăng và đIều đó đòi hỏi nhu
cầu vật t ngày càng lớn trong nền kinh tế .
Ba là cơ cấu khối lợng sản phẩm sản xuất. Cơ cấu khối
lợng sản phẩm sản xuất thay đổi theo nhu cầu thị trờng và sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt thay đỏi theo trình độ sử
dụng vật t tiêu dùng và cảI tiến chất lợng sản phẩm từ vật t
tiêu dùng. ĐIều này ảnh hởng tới cơ cấu của vật t tiêu dùng
và do đó tác động tới cơ cấu của nhu cầu vật t .
Bốn là quy mô thị trờng vật t. Quy mô thị trờng biểu
hiện số lợng Doanh nghiệp tiêu dùng vật t và quy cach chủng
loạI vật t mà các doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng trên thị
trờng : quy mô của thị trờng càng lớn thì nhu cầu vật t càng
nhiều.
Năm là nguồn cung vật t- hàng hoá trên thị trờng : cung
vật t thể hịên khả năng vật t có trên thị trờng và khả năng
đáp ứng nhu cầu vật t của các đơn vị tiêu dùng . Cung vật t có
tác động đến cầu vật t thông qua giá cảvà do đó đến toàn bộ
nhu cầu .
Ngoài những nhân tố trên đây còn có nhiều các nhân tố
khác ảnh hởng đến nhu cầu vật t nh :
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
14

14


Các nhân tố xã hội phản ánh mục tiêu cảI thiện điều kiện
lao động trong các ngành sản xuất, ảnh hởng của những nhân
tố này đợc xác định bằng những chỉ tiêu nh trình độ cơ giới
hoá, tự động hoá sản xuất và cảI thiện điều kiện lao động.
Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng vật
t
Giá cả vật t hàng hoá và chi phí sản xuất kinh doanh .
Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đến nhu cầu vật t
đợc thực hiện theo từng nhóm và cho từng loại vật t, cũng nh
cho từng loại nhu cầu có tính đến các giai đoạn khác nhau của
công tác kế hoạch hoá. Qúa trình này có ý nghĩa quan trọng cho
công tác lập kế hoạch dự báo nhu cầu thị trờng .
IV- Nội dung công tác hậu cần vật t
4.1- Trình tự kế hoạch hậu cần vật t
Trong nền kinh tế thị trờng, nội dung chủ yéu của công
tác hạu cần vật t kỹ thuật bao gồm từ khâu nghiên cứu thị
trờng, xác định nhu cầu vật t của doanh nghiệ, xác định
nguồn vật t, lập kế hoạch mua sắm vật t, d trữ bảo quản và
cấp phát vật t, đến việc quản lý sử dụng và quyết toán vật t .
Nội dung của công tác hậu cần vật t kỹ thuật có thể biểu
diễn qua sơ đồ sau :
Trình tự công tác hậu cần vật t kỹ thuật doanh nghiệp










nghiên c
ứu và lập kế hoạch mua sắm vật t

Tổ chức mua sắm vật t

Tổ chức chuyển đa vật t về doanh nghiệp

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
15

15







Trong đó kế hoạch mua sắm vật t là khâu then chốt nhất
và bao gồm các bớc nh sau :
4.2 - Nghiên cứu nội dung và trình tự kế hoạch mua sắm
vật t
+ Nội dung
Kế hoạch mua sắm vật t của doanh nghiệp thực chất là sự
tổng hợp những tài liệu tính toán kế hoạch, nó là một hệ thống
các bảng biểu tổng hợp nhu cầu vật t và một hệ thống các biéu
cân đối vật t. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo vật t một

cách tốt nhất và ổn định nhất cho sản xuất kinh doanh. Muốn
vậy công tác vật t phải xác định cho đợc lợng vật t cần
thiết phải có là bao nhiêu? và ở đâu? khi naò, đầy đủ về chất
lợng, số lợng và thời gian .
Bên cạnh việc xác định lợng vật t cần mua kế hoạch
mua sắm vật t còn phải xác định rõ những nguồn vật t để thoả
mãn những nhu cầu đó. Bởi vậy, kế hoạch mua sắm vật t
thờng phản ánh hai nội dung cơ bản sau:
Một là: Phản ánh toàn bộ nhu cầu vật t của doanh nghiệp
trong kỳ kế hoạch nh nhu cầu vật t cho sản xuất, cho xây
dựng cơ bản, hay cho hợp đồng A hay khách hàng B và còn là
dự trữ là bao nhiêu.
Hai là: Phản ánh các nguồn vật t để thoả mãn các nhu cầu
nói trwn bao gồm:nguồn tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên nội
bộ doanh nghiệp hay nguồn mua bổ xung bên ngoài
+ Trình tự lập kế hoạch mua sắm vật t nh sau:
Trớc hết lập kế hoạch mua sắm vật t là công việcphải
làm để có đợc kế hoạch. Đối với các doanh nghiệp, việc lạp kế
hoạch mua sắm vật t chủ yếu do phòng kinh doanh lập, nhng
tiếp nhận và bảo quản vật t về chất lợng và
số lợng
Tổ chức cấp phát vật t ở nội bộ doanh
nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
16

16


thực tế có sự tham gia của nhiều bộ phận trong bộ máy điều
hành Doanh nghiệp
-Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến
chất lợng và nội dung của kế hoạch vật t. ở giai đoạn này, cán bộ thơng
mại doanh nghiệp phải thực hiẹn các công việc sau: nghiên cứu và thu thập
các thông tin về thị trờng các yếu tố sản xuất; chuẩn bị cho tài liệu về
phơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mức tiêu
dùng nguyên vật liệu, yêu cầu của các phân xởng, tổ đội sản xuất ở doanh
nghiệp .
-Giai đoạn tính toán các loại nhu cầu của doanh nghiệp.
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất, để có đợc kế hoạch mua
sắm vật t chính xác và khoa học đòi hỏi phải xác định đầy đủ
các loại nhu cầu vật t cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng
để xác định lợng nhu cầu vật t cần mua về cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, với cơ chế tự trang trải, và có lợi
nhuận để tồn tại và phát triển, việc xác định đúng đắn các loại
nhu cầu có ý nghĩa rất to lớn.
-Giai đoạn xác định số lợng vật t nhu cầuự trữ đầu kỳ và
cuối kỳ của Doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp hiện nay,
việc xác định này thờng nhu cầu dựa vào định mức từ trớc
hay ớc tính lợng vật t nhập xuất trong kỳ
-Giai đoạn kết thúc cả việc lập kế hoạch mua sắm vật t là
xác định số lợng vật t hàng hoá càn phải mua về doanh
nghiệp: Nhu cầu này của Doanh nghiệp thờng đợc xác định
thông qua các chỉ tiêu cân đối lợng vật t trong kỳ kế hoạch:
Nghĩa là:


Trong đó :



JI
N
.
Là nhu cầu về loai vật t i dùng cho
công việc j


JI
P
,
Là tổng nguồn về loại vật t i cung ứng
bằng nguồn j
Trong cơ chế thị trờng, theo yêu cầu của quy luật cạnh
tranh , đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc



JI JI
PN
, ,

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
17

17

mua sắm và sử dụng vật t kỹ thuật. Nhu cầu mua sắm phải

đợc tính toán khoa học, cân nhắc tới mọi tiềm năng của doanh
nghiệp. Trong điều kiện đó, mục tiêu của việc lên kế hoạch là
lám sao với số lợng vật t cần thiết tối thiểu mua về Doanh
nghiệp mà ổn định đơc nhu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp .
V- Tổ chức công tác đảm bảo vật t trong nội bộ
doanh nghiệp
5.1 - Cấp phát vật t
Vấn đề hạch toán nội bộ chuyển giao quyền sử dụng vật t
không mang tính nội bộ. Cấp phát vật t cho các phân xởng là
công việc rất quan trọng của phòng quản trị vật t ở doanh
nghiệp. Nó giúp cho việc sử dụng vật t có hiệu quả thể hiẹn ở
một só ý nghĩa sau:
Công tác hậu cần vật t vai trò chức năng đảm bảo vật t,
không tính đến các yếu tố thơng mại, kinh tế mà hiệu quả của
của nó còn gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh
+Nhiệm vụ của cấp phát vật t
Đảm bảo cấp phát đồng bộ đúng về mặt hàng, số lợng,
quy cách phẩm chất. Đây là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất
trong công tác quản trị vật t
Để thực hiện đơc nhiệm vụ này, bộ phận quản trị vật t
phải tiến hành tạo nguồn, bố trí cấp phát trên cơ sở yêu cầu của
các phân xởng.
Chuẩn bị vật t trớc khi đa vào sản xuất đảm bảo giao
vật t dới dạng thuận lợi nhất ccho sản xuất
Giải phóng cho các đơn vị tới mức tối đa các công việc
liên quan đến hậu cần vật t. Mục tiêu giảm chi phí cho công
việc chuẩn bị, thực hiẹn chuyên môn hoá cho công việc chuẩn
bị.
Kiểm tra việc giao vật t và tình hình sử dụng vật t ở các

đơn vị, qua đó rút ra kinh nghiệp quản lý cấp phát tốt hơn .
-Để thực hiện việc cấp phát vật t đợc tốt, phòng vật t
phải làm các công việc sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
18

18

.Lập hạn mức cấp phát vật t trong nội bộ doanh nghiệp
theo tháng, quý. Dựa trên cơ sở khối lợng công việc phải hoàn
thành và định mức sử dụng vật t. Ngời ta xác định lợng vật
t cần thiết tối thiểu đợc cung cấp trong kỳ kế hoạch
.Lập chứng từ cấp phát vật t là chứng từ liên quan đến
việc xuất kho (phiếu lĩnh vật t, lệnh xuất kho )
.Công việc quan trọng là: chuẩn bị vật t để cấp phát,
đúng đầy đủ về chủng loại chất lợng, số lợng
.Tổ chức giao vật t cho các đơn vị tiêu dùng trong nọi bọ
doanh nghiệp
.Kiểm tra, giám sát việc thự chiện và sử dụng vật t .
5.2 Xác định mức, hạn mức tiêu dùng vật t kỹ thuật:
Để quản lý hoạt động mua sắm cáp phát và sử dụng vật t,
ngời ta thờng sửdụng công cụ quan trọng đó là mức tiêu dùng
vật t kỹ thuật cho sản xuất
5.2.1 Mức tiêu dùng vật t kỹ thuật: là một lợng cần thiét
đủ để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một
khối lợng công việc, dịch vụ trong một điều kiện kỹ thuật nhất
định, trong từng doanh nghiệp cụ thể
Khái niệm mức này hoàn toàn khác với mức trong nền

kinh tế tập chung bao cấp
Trong nền kinh tế kế hoạc hoá thì, mức tiêu dùng vật t
thờng đợc áp dụng cho một ngành, địa phơng hay một quốc
gia, đồng thời nó là cơ sở để xây dựng ké hoạch, phát triẻn sản
xuất. Đồng thời nó là cơ sở để quản lý nhà nớc, hạch toán kinh
tế.
Ngày nay,trong nền kinh tế thị trờng thì mức tiêu dùng
vật t kỹ thuật không đợc áp dụng một cách thống nhất chung
cho toàn bộ nền kinh té hy một ngành mà chỉ áp dụng cho từng
doan nghiệp cụ thể, với từng trờng hợp cụ thể.
-Mức tiêu dùng vạt t kỹ thuật có vai trò rất quan trọng
trong viẹc tổ chức cà quản lý sản xuất ở các doanh nghiệp. Nó
là công cụ để điều hành các hoạt động sản xuất của nhà quản
trị, đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc hạch toán đầy đủ cho
doanh nghiệp. Mức tiêu dùng vật t thẻ hiẹn ở mọt số đặc điểm
sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
19

19

Nó là cơ sở đẻ xác định nhu cầu vật t cho doanh nghiệp
Là chỉ tiêu đánh giá trình dộ sử dụng kỹ thuật trong sản
xuất, trình độ lành nghềcủa công nhân và trinh độ tổ chứcquản
lý sản xuất của các nhà quản trị
5.2.2 Định mức:
Là những giải pháp về kinh tế kỹ thuật của nhà quản trị
nhằm tính toán xác định mọt mức tiêu dùng hợp lý trong diều

kiẹn lao động bình thờng , năng xuất lao động bình thờng.
Nh vậy, nói đến công tác định mức là những hoạt động
của các nhà quản trị dựa trên cơ sở khoa học, những thí nghiệm,
những giải pháp tối u vè sản xuất Nhằm xác định một lợng
vật t tối u cho sản xuất.
-Biện pháp xác đinh mức tiêu dùng vật t:
-Có thể dùng định mức tiêu dùng vật t kỹ thuật trớc: Nó
nhanh gọn dễ dàng ít tốn kém nhng không phản ánh mức tiên
tiến và có thể gây lãng phí vật t
-Biện pháp phân tích nghĩa là dựa trên cơ sở hao phi thực
tế (phần nào hợp lý, phần nào không hợp lý) để đa ra các định
mc mới. Nó mang tính thực tế: nghiên cứu tính tối u hoá khi
tiêu dùng vật t để tiết kiệm vật t
-Phơng pháp so sánh: Cho phép ta sử dụng những mức
tơng tự ở các doanh nghiệp khác áp dụng làm mức tiêu dùng
vật t ở doanh nghiệp.
Tóm lại ta có thể xác định mức tiêu dùng vật t kỹ thuật
qua sơ đồ sau:






Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
20

20






Cơ cấu xác định mức có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:


căn cứ định mức của
kế hoạch hoá và quản lý
thơng mại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
21

21




5.2.3.Lập hạn mức câp phát vật t nội bộ doanh nghiệp
Hạn mức cấp phát vật t là lợng vật t tối đa theo quy
định đợc cấp phát cho từng phân xởng nhằm hoàn thành một
khối lợng công việc hoắc sản phẩm đợc giao.
mức
sử
dụng
thiết
bị máy

móc
mức
tiêu
dùng
NVL
mức
dự
trữ cho
tiêu
thụ
căn cứ tiêu dùng và sử
dụng vật t kỹ thuật
căn cứ điều tiết
quá trình kinh doanh
và quản lý thơng mại
mức
dự trữ
sản
xuất
mức
điều
tiết
thơng
mại
đầu
vào
mức
tiêu
dùng
NVL

chính
mức
tiêu
dùng
vật
liệu
ohụ
mức
tiêu
dùng
phụ
phẩm
mức
tiêu
dùng
điện
mức
tiêu
dùng
vật t
chuyển
thẳng
giá
cả vật
t
hàng
hoá
các
mức


định
kế
hoạch
khác
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
22

22

Yêu cầu của hạn mức:
-Hạn mức cấp phát vật t phải chính xác và phải đợc
tính toán dựa trên cơ ở khoa học .
-Hạn mức cấp phát vật t phỉ đợc quy định trong một
thời gian nhất định, thờng là tháng, quý hay là cho việc hoàn
thành một kế hoạchối lơng công việc nào đó
-Hạn mức cấp phát vật t phải rõ ràng cụ thể và quy định
rõ mục đích sử dụng vật t
Căn cứ để lập hạn mức cấp phát vật t vào kế hoạch sản
xuất sản phẩm theo quý hoặc theo tháng hay căn cứ vào mức
tiêu dùng vật t kỹ thuật, lợng vật t dự trữ ở các đơn vị tiêu
dùng vật t kỹthuạt
Công thức quy định hạn mức:
H=N
tp
+ N
c d
+ D O
đk

H Hạn mức
N
tp
Nhu cầu vật t vật t cho sản xuất thành phẩh
N
c d
Nhu cầu vật t cho sản phẩm chế dở
D Dự trữ vật t ở phân xởng
O
đk
Lợng tồn đầu kỳ
Trong đó:
O
đầu kỳ
= O
t t
+ C - (P
tp
+ P
sc
+ P
tch
+ P
pp
)
C : Lợng vật t đợc cung ứng trong kỳ
P
tp
: Lợng vật t đợc dùng dể sản xuất thành phẩm
P

sc
: Lợng vật t đợc dùng dể sửa chữa
P
tch
: Lợng vật t đợc dùng dể chế tạo thành phẩm
P
pp
: Lợng vật t đợc dùng dể sản xuất ra phế phẩm
5.2.4 - Định mức dự trữ vật t
Dự trữ vật t không đủ mức sẽ có nguy cơ làm cho công
việc sản xuất kinh doanh bị đình chệ, gián đoạn. Mặt khác, Nếu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
23

23

nh dự trữ quá mức sẽ phát sinh nhứng chi phí không cần thiết
do tình trạng vật t ứ đọng quá mức và phải sử dụng một lợng
vốn lớn không đợc luân chuyển, đồng thời cũng có những phát
sinh trong quá trình bảo quản gây mất thời cơ kinh doanh.
Chính vì vậy, xác định lợng vật t cần thiết hợp lý nhằm tránh
tình trạng thiéu hoặc thừa vật t cho sản xuất nhằn nâng cao
hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh .
Định mức dự trữ vật t cho sản xuất là công tác xác định
lợng vật t tối thiểu cần thiết phải có theo kế hoạch ở doanh
nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành liên tục, đều đặn và có hiệu quả.
+ Các quy tắc xác định định mức dự trữ vật t:

Việc xác định đại lợng dự trữ vật t tối thiểu cần thiết có
nghĩa là đại lợng đó phải đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục với
bất kỳ điều kiện xảy ra nào.
Xác định lợng dự trữ trên cơ sở tính toán đầy đủ các nhân
tố ảnh hởng tong kỳ kế hoạch. Điều này thực tế rát khó tính
toán trớc những biến động trong kỳ tiếp theo, nhất là dài hạn
thì rất khó .
Xây dựng định mức dự trữ phải dợc tiến hành từ cụ thể
đén tổng hợp, từ chi tiết đến khái quát. Mức dự trữ chung dựa
trên cơ sở xác định cơ cấu dự trữ quan trọng và chi tiết
Xác định mức dự trữ tối đa và điạ lợng dự trữ tối thiểu
cũng nh mức dự trữ bảo hiểm .
5.3- Tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vật t và lập kế
hoạch cung ứng vật t :
5.3.1- Quyết toán sử dụng vật t :
Khi đã lập kế hoạch hậu cần vật t, chuyển giao vật t
trong nội bộ doanh nghiệp với các mức và định mức. Nhà quản
trị vần phải kiẻm tra, theo dõi tình hình sử dụng vật t để có
thể đa ra những hiệu chỉnh khi cần thiết vềg mức và định mức.
Lập các kế hoạch về nhu cầuự trữ và hậu cần vật t cho kỳ kế
hoạch .
Xây dựng mức dự trữ vật t hợp lý là một hoạt động cần
thiết của Doanh nghiệp. Tuy đã dựa trên cơ sở tính toán khoa
học nhng trớc những sự biến động của nhiều nhân tố tác động
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
luận văn tốt nghiệp
24


24

đến công tác hậu cần và việc dự trữ của Doanh nghiệp làm cho
lợng vật t dự trữ thực tế khác với kế hoạch, thậm chí còn làm
thay đổi cả mức và ảnh hởng nhiều đến hạn mức tiêu dùng vật
t kỹ thuật. Do vậy, buộc các Doanh nghiệp phải có các biện
pháp theo dõi và điều chỉnh kịp thời lợng vật t dự trữ nhằm
đảm bảo các mức nhu cầuự trữ hợp lý.
Một số biện pháp nhằm điều chỉnh lợng vật t dự trữ hợp
lý:
Nếu thiếu vật t cho sản xuất sẽ dẫn đến dự trữ vật t
thiếu. Nếu nguồn vật t không đảm bảo phải có các giải pháp
quan hệ chặt chẽ với khách hàng tạo uy tín với bạn hàng, hợp
tác chặt chẽ để tạo nguồn vật t ổn định.Mặt khác, kịp thời
quan hệ với các nguồn hàng khác để bổ xung kịp thời, nâng cao
nghiệp vụ marketing quan hệ, khai thác tìm hiểu những nguồn
hàng tiềm năng mới.
Phát huy tiềm lực nội bộ: tiết kiệm vật t gia cong chế
biến, tái sử dụng những phế liệu để bù đắp những thiéu hụt.
Riêng đối với việc mở rộng sản xuất, cần phải sử dụng vật t
cao hơn so với kế hoạch phải nhanh hóng mở rộng nguồn hàng
để bù đắp cho những thiếu hụt đó. Trớc mắt, thoả thuận việc
giao hàng sớm hơn thời hạn đó kết hợp với động viên tiềm lực
nội bộ.
- Đối với vật t thừa: Nghiên cứu ngay kế hoạch ,điều
chỉnh ở kế hoạch tháng hoặc kế hoạch quý
- Giải pháp tổ chức tiêu thụ vật t thừa:
- Nếu vật t vẫn còn có thể cần đến hoặc sẽ dùng cho
sản xuất thì có thể nhu dãn hoặc trì hoãn tiến độ nhập hàng
- Nếu do nguyên nhân từ sản xuất hay sử dụng thừa

quá mức,dân đến thừa vật t ứ đọng sản xuất tiêu thụ thì phải
tăng cờng biện pháp marketing tìm thị trờng tiêu thụ để giữ
vững đợc tốc độ sản xuất tiêu thụ mặt hàng. Những biện pháp
tiên tiến hơn cả vẫn là giảm tiến độ giao hàng, áp lực hàng về
kho
5.3.2-Theo dõi và đảm bảo cơ cấu, chủng loại và số lợng
mặt hàng:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×