Tải bản đầy đủ (.pdf) (414 trang)

Đánh giá chương trình đào tạo cử nhân ngành giáo dục thể chất trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh đáp ứng nhu cầu xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.41 MB, 414 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỚ HỜ CHÍ MINH

dụ

c

họ

c

NGƠ KIÊN TRUNG

o

ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN

G



NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Lu
ận

án


tiế

n



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỚ HỜ CHÍ MINH

dụ

c

họ

c

NGƠ KIÊN TRUNG

o


ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN

G



NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

án

tiế

n



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỢI

Lu
ận

Ngành: Giáo dục học
Mã sớ: 9140101

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Phạm Thị Lệ Hằng
2. GS.TS Lê Nguyệt Nga

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào.

họ

c

Tác giả luận án

Lu
ận

án

tiế

n



G



o


dụ

c

Ngô Kiên Trung


MỤC LỤC

Trang bìa
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ, hình vẽ trong luận án
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

họ

c

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5

c

1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục và đạo tạo, Giáo dục thể chất ..... 5

dụ

1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục và đạo tạo. ............................. 5


o

1.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục thể chất .................................. 8



1.2. Những quan điểm trong đánh giá chương trình đào tạo...................................... 9



G

1.2.1. Chương trình đào tạo: ............................................................................ 9

n

1.2.2. Chất lượng chương trình ...................................................................... 11

tiế

1.2.3. Tiêu chí: ............................................................................................... 12

án

1.2.4. Mục đích của đánh giá CTĐT đáp ứng nhu cầu xã hội. ..............................13
1.3. Một số mơ hình, bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo...................................15

Lu
ận


1.3.1. Mơ hình đánh giá CIPP . (C: context, I: input, P: process, P: product). .....15
1.3.2. Mơ hình Kirkpatrick: Mơ hình Kirkpatrick bao gồm 4 cấp độ là: Phản ứng;
Học tập; Hành vi; Kết quả. [104], [105]...................................................................18
1.3.3. Mơ hình đánh giá chất lượng CTĐT của Taylor-Powell và Ellen Henert. 20
1.3.4. Mơ hình AUN-QA (ASEAN University Network-Quality Assurance) ....21
1.3.5. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo của ABET.............................22
1.3.6. Tiêu chuẩn đánh giá CTĐT các trình độ của GDĐH ...................................24
1.4. Cơ sở pháp lý trong cải tiến CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP
TP.HCM. .................................................................................................................. 26
1.5. Khái quát về CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP TP.HCM ......................28


1.6. Công tác đào tạo cán bộ tại Trường ĐHSP TP.HCM và Khoa GDTC Trường
ĐHSP TP.HCM ........................................................................................................ 33
1.6.1. Công tác đào tạo cán bộ tại Trường ĐHSP TP.HCM ......................... 33
1.6.2. Công tác đào tạo cán bộ tại Khoa GDTC của Trường ĐHSP TP.HCM.
................................................................................................................ 35
1.7. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................................................ 37
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ..............................42
2.1. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 42

c

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: ....................................... 42

họ

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm: ...................................................... 43


dụ

c

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm: .......................................................... 44
2.1.4. Phương pháp thống kê toán học: ......................................................... 45



o

2.2. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................... 46

G

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 42



2.2.2. Khách thể nghiên cứu: ......................................................................... 42

tiế

n

2.2.3.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 46
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 46

án


2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu ....................................................... 46

Lu
ận

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.........................................48
3.1. Đánh giá thực trạng CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP TP.HCM. .. 48
3.1.1. Nguyên tắc lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá CTĐT cử nhân ngành GDTC...48
3.1.2. Yêu cầu về nội dung của bộ tiêu chuẩn, tiêu chí...........................................52
3.1.3. Lựa chọn tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá CTĐT cử nhân ngành GDTC
Trường ĐHSP TP.HCM. ...........................................................................................52
3.1.4. Quy trình đánh giá chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục thể chất.
......................................................................................................................................53
3.1.5. Cách thức đánh giá chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTC ...............54
3.1.6. Nguồn minh chứng phục vụ đánh giá CTĐT (được trình bày ở phụ lục 18):
.....................................................................................................................................57


3.1.7. Mơ tả diễn giải phân tích các tiêu chí trong từng tiêu chuẩn, phân tích điểm
mạnh, điểm tồn tại của CTĐT. ..................................................................................57
3.1.8. Kết quả đánh giá CTĐT theo thang điểm. ......................................... 118
3.1.9. Bàn luận về đánh giá CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP
TP.HCM ....................................................................................................................119
3.2. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của cử nhân ngành GDTC Trường
ĐHSP TP.HCM. ..................................................................................................... 125
3.2.1. Đánh giá phẩm chất và năng lực của cử nhân ngành GDTC Trường

c

ĐHSP TP.HCM ra trường đang công tác tại cơ sở giáo dục. ...................... 125


họ

3.2.2. Ý kiến người sử dụng lao động về chất lượng SV thực tập............... 132

dụ

c

3.2.3. Ý kiến phản hồi của cựu SV về quá trình tổ chức đào tạo và tình tình
việc làm của cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP TP.HCM. .................... 133



o

3.2.4. Bàn luận đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của cử nhân Trường

G

ĐHSP TP.HCM ra trường đang công tác tại các cơ sở giáo dục. ........................135



3.3. Đề xuất CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP TP HCM. ................... 139

tiế

n


3.3.1.Mục tiêu, Chuẩn đầu ra....................................................................... 140
3.3.2.Các bước để xây dựng khung chương trình........................................ 145

án

3.3.3. Bàn luận về CTĐT cử nhân ngành GDTC mới. .........................................147

Lu
ận

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................149
A. Kết luận ................................................................................................... 149
B. Kiến nghị ................................................................................................. 150
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG
BỚ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chuẩn đầu ra

CNTT

Công nghệ thông tin

CTĐT

Chương trình đào tạo


CTDH

Chương trình dạy học

CTCT&HSSV

Cơng tác chính trị và học sinh viên

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTC

Giáo dục thể chất

GDĐH

Giáo dục đại học

GDPT

Giáo dục phổ thông

ĐHSP


Đại học Sư phạm

ĐH

Đại học

GV

Giảng viên

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

KQHT

Kết quả học tập

NCV

họ
c
dụ
o



G



n

tiế

án

Khảo thí và đảm bảo chất lượng

Lu
ận

KT&ĐBCL
NCKH

c

CĐR

Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu viên

SV

Sinh viên

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TDTT


Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG,

TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.

TRANG

Những thay đổi của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
cấp CTĐT theo AUN-QA.
Tiêu chuẩn đánh giá CTĐT các trình độ của GDĐH
Cấu trúc và khối lượng CTĐT ngành GDTC Trường
ĐHSP TP.HCM.
Cách thức đánh giá các tiêu chí theo 07 mức độ

Bảng 3.2

Kết quả đánh giá của các bên liên quan về CĐR (n=40)


họ

c

Bảng 3.1.

25
31
55
Sau 59

và độ tuổi.

Sau 78

o

Bảng 3.3

dụ

c

Thống kê, phân loại GV cơ hữu theo trình độ, giới tính

Sau 21






G

Trường ĐHSP TP.HCM (n=150).
Bảng thống kê số SV tốt nghiệp so với đầu vào của cử
nhân ngành GDTC 5 khóa đã ra trường.

Sau 82

94

tiế

Bảng 3.5

Kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ GV Khoa GDTC

n

Bảng 3.4

án

Kết quả đánh giá về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị (n =
150).

Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9


Bảng 3.10
Bảng 3.11

Sau 102

Thống kê tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và

Lu
ận

Bảng 3.6

cơng nghệ giai đoạn 2015-2020.

109

Tỷ lệ % người học hồn thành CTĐT.

112

Tình trạng việc làm của SV ngành GDTC Trường
ĐHSP TP.HCM
Số lượng (người) và tỷ lệ (%) SV của CTĐT tham gia
các hoạt động nghiên cứu.
Tổng hợp kết quả đánh giá CTĐT cử nhân ngành
GDTC.

Sau 115


117

Sau 118


BẢNG,

TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ

Bảng 3.16.

Kết quả đánh giá của người sử dụng lao động về chất
lượng SV thực tập ngành GDTC (n=40).

c

Kết quả đánh giá của cựu SV về quá trình tổ chức đào
tạo cử nhân ngành GDTC (n=90).

Khung CĐR CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường
ĐHSP TP.HCM.

Mô tả CĐR CTĐT cử nhân ngành GDTC.

Sau 128

Sau 130


Sau 132

Sau 133

141
Sau 141



Bảng 3.17.

ngành GDTC ra trường đang công tác tại cơ sở (n=40)

họ

Bảng 3.15

Kết quả đánh giá phẩm chất và năng lực của cử nhân

c

Bảng 3.14

phẩm chất và năng lực. (n=40).

dụ

Bảng 3.13

Kết quả lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá


o

Bảng 3.12

TRANG

G

Tính tương đồng của CĐR CTĐT cử nhân ngành GDTC
và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông 2018

Sau 142



Bảng 3.18.

n

tiế

cấp THPT.

Kết quả đánh giá của các bên liên quan về CĐR (n=40)
So sánh CTĐT cử nhân ngành GDTC 2018 và CTĐT

Lu
ận


Bảng 3.20.

Yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT môn GDTC

án

Bảng 3.19.

Bảng 3.21.
Bảng 3.22.

Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đổ 3.3

mới

Kết quả đánh giá tính khả thi của CTĐTcử nhân
nghành GDTC Trường ĐHSP Tp.HCM mới
Cấu trúc và khối lượng CTĐT ngành GDTC Trường
ĐHSP TP.HCM
Thống kê, phân loại GV cơ hữu theo trình độ
Thống kê số SV tốt nghiệp so với đầu vào của cử nhân
ngành GDTC
Kết quả đánh giá thực trạng CTĐT cử nhân ngành

Sau 144
Sau 144
Sau 145


Sau 146

32
Sau 78
94
119


BẢNG,

TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ

TRANG

GDTC
Biểu đồ 3.4.

ngành GDTC.
So sánh CTĐT cử nhân ngành GDTC 2018 và CTĐT
mới

Lu
ận

án

tiế


n



G



o

dụ

c

họ

c

Biểu đồ 3.5.

Kết quả đánh giá phẩm chất và năng lực của cử nhân

131

146


1


PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục và đào tạo được xác định đóng vai trị đặc biệt quan trọng, là nhân
tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với vai trị to lớn đó, chất
lượng giáo dục trở nên có tầm quan trọng hơn hết, hoạt động GD&ĐT có chất
lượng cao mới góp phần xây dựng nên nguồn nhân lực chất lượng, tạo tiền đề cho
sự phát triển về mọi mặt. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013,
Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn
bản, tồn diện GD&ĐT đáp ứng u cầu Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa, trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã đưa ra qua

họ

c

điểm chỉ đạo: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước

dụ

c

trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”. Đối với GDĐH, tập
trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và



o

năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hội nghị đa đưa ra


G

các nhiệm vụ và giải pháp trong đó nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng



bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,

n

năng lực của người học; Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và

tiế

đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan”. [10].

án

Trong GD&ĐT đại học, đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những

Lu
ận

nhận định, phán đoán về kết quả đào tạo, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu
được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích
hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Qua cách hiểu đó, có thể nhận thấy đánh giá trong giáo dục – đào tạo ở trường đại
học không chỉ đơn thuần là ghi nhận thực trạng mà còn đề xuất những quyết định
làm thay đổi quá trình đào tạo theo chiều hướng mong muốn của xã hội. Đánh giá
là một bộ phận khơng thể tách rời q trình đào tạo và là công cụ hành nghề quan

trọng của nhà quản lý, GV các trường đại học. Vì vậy, đánh giá được coi là khâu
đột phá trong đổi mới căn bản toàn diện giáo dục ở các trường đại học hiện nay.
Đánh giá CTĐT có vai trị vơ cùng quan trọng, nó giúp cơ sở đào tạo nhìn lại
sản phẩm đào tạo và mức độ đáp ứng yêu cầu của sản phẩm đào tạo so với thị
trường lao động đồng thời khơng ngừng cải tiến phát triển chương trình và đổi mới


2

quá trình đào tạo đại học nhằm nâng cao chất lượng và đảm bảo chất lượng đào tạo.
Đánh giá chương trình giúp cơ sở giáo dục khẳng định về chất lượng đào tạo của
Nhà trường trước người học, trước xã hội và như một cam kết về đảm bảo chất
lượng đào tạo của Nhà trường. Đánh giá CTĐT được tiến hành thơng qua kết quả
thực hiện chương trình và hệ thống các điều kiện đảm bảo chất lượng thực hiện
chương trình. Để đánh giá giá CTĐT điều cơ bản, quan trọng phải có bộ tiêu chí để
đo các điều đảm bảo chất lượng của chương trình.
Bên cạnh đó, với phương châm đào tạo gắn liền với nhu cầu xã hội, chất
lượng đào tạo đại học là vấn đề cốt yếu, có ý nghĩa quyết định đối với việc tuyển

họ

c

sinh nói riêng và hoạt động đào tạo nói chung của các trường đại học. Chỉ khi nào
nhà trường đào tạo tốt, SV ra trường dễ dàng tìm việc làm phù hợp với chun mơn

dụ

c


được đào tạo, có thu nhập ổn định, có điều kiện phát triển cá nhân dựa trên năng
lực đã được đào tạo thì trường mới thu hút được người học, đây được coi là yếu tố



o

có vai trị quyết định đối với việc lựa chọn trường của người học.

Lu
ận

án

tiế

n



G

Để đáp ứng mục tiêu trên Trường ĐHSP TP.HCM đã đề ra mục tiêu chiến
lược: “đổi mới cơ bản, toàn diện GDĐH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế” [69]. Với mục tiêu xây dựng Trường ĐHSP TP.HCM trở thành trung
tâm đào tạo đại học chuẩn mực, chất lượng cao, giữ vai trò nòng cốt và đầu tàu
trong quan hệ với các trường sư phạm và cơ sở đào tạo giáo viên ở phía Nam, trở
thành cơ sở, đầu mối về chuyên môn nghiệp vụ của các sở GD&ĐT, các trường sư
phạm và trường phổ thông, Nhà trường đã đề ra Kế hoạch phát triển tổng thể
Trường ĐHSP TP.HCM từ năm 2017 đến năm 2026 số 421/KH-ĐHSP, ngày 28

tháng 12 năm 2017 của Hiệu trường Trường ĐHSP TP.HCM, trong đó nhấn mạnh
“Đảm bảo các CTĐT đáp ứng được sứ mạng, mục tiêu của Nhà trường, được lấy ý
kiến phản hồi của các bên liên quan, đặc biệt là các đơn vị sử dụng người tốt
nghiệp và đáp ứng được nhu cầu xã hội; Rà soát cập nhật CTĐT giáo viên để đáp
ứng các yêu cầu của chương trình GDPT mới; Tăng cường thực hành, thực tập
trong các CTĐT nhằm gia tăng cơ hội trải nghiệm và phát triển nghề nghiệp của
SV. Đồng thời, cân đối hợp lý giữa lý thuyết và thực hành trong các CTĐT, gắn kết
với CĐR”. Bên cạnh đó, với phương châm đào tạo gắn liền với nhu cầu xã hội,
chất lượng đào tạo đại học là vấn đề cốt yếu, có ý nghĩa quyết định đối với việc
tuyển sinh nói riêng và hoạt động đào tạo nói chung của các trường đại học. Chỉ khi


3

Lu
ận

án

tiế

n



G



o


dụ

c

họ

c

nào nhà trường đào tạo tốt, SV ra trường dễ dàng tìm việc làm phù hợp với chun
mơn được đào tạo, có thu nhập ổn định, có điều kiện phát triển cá nhân dựa trên
năng lực đã được đào tạo thì trường mới thu hút được người học, đây được coi là
yếu tố có vai trị quyết định đối với việc lựa chọn trường của người học.
Để thực hiện mục tiêu và chương trình chiến lược của Nhà trường thì việc
đánh giá CTĐT cử nhân ngành GDTC được đặc biệt coi trọng. Việc đánh giá
CTĐT để tìm ra điểm mạnh và điểm tồn nhằm cải tiến CTĐT là cơ hội đón đầu
được nhu cầu đào tạo của ngành GDTC, góp phần quyết định việc thực hiện thành
công sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của đất nước trong thời kỳ
hội nhập và phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, việc đánh giá CTĐT cử nhân
ngành GDTC Trường ĐHSP TP.HCM nhằm cải tiến CTĐT để nâng cao chất lượng
CTĐT là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Việc đánh giá, xây dựng và đổi mới phương pháp, nội dung giảng dạy trong
các lĩnh vực khác nhau của thực tiễn cơng tác TDTT đã có một số cơng trình
nghiên cứu, như tác giả Trần Vũ Phương năm 2015 với luận án Tiến sĩ Khoa học
giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh: “Ứng dụng đổi mới đào tạo chuyên
ngành GDTC trình độ Cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên Quang”, Nguyễn Văn
Hòa năm 2016 với luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường ĐH TDTT Bắc
Ninh: “Đánh giá CTĐT ngành Huấn luyện TDTT Trường ĐH TDTT Bắc Ninh”,
Nguyễn Văn Hòa năm 2017 với luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại
học TDTT TP.HCM: “Cải tiến chương trình giảng dạy các mơn thể thao tự chọn

cho SV không chuyên Trường Đại học Cần Thơ”, Nguyễn Thanh Hùng năm 2017
với luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT TP.HCM: “Xây
dựng chương trình GDTC học phần tự chọn, ngoại khóa cho SV Đại học Quy
Nhơn”, Trần Ngọc Cương năm 2018 với luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục,
Trường Đại học TDTT TP.HCM :“Nghiên cứu xây dựng chương trình các mơn thể
thao tự chọn theo mơ hình câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ của SV Trường Đại học
Sài Gịn”, Nguyễn Thị Thư năm 2018 với luận án Tiến sĩ Khoa học GD, Viện Khoa
học TDTT: “Cải tiến chương trình GDTC cho SV Đại học Quốc gia Hà Nội” ...Các
đề tài trên đã đánh giá được một phần thực trạng công tác đào tạo, đồng thời đề
xuất các giải pháp, cải tiến đổi mới góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào
tạo trong thời gian qua. Tuy nhiên việc đánh giá CTĐT cử nhân ngành GDTC
Trường ĐHSP TP.HCM thì vẫn chưa có tác giả nào đề cập tới.


4

Xuất phát từ các lý do trên, với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát
triển của Nhà trường, nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành GDTC Trường
ĐHSP TP.HCM, để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, tạo cơ hội đón đầu
được nhu cầu đào tạo của ngành GDTC, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá
chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Sư
phạm Thành phớ Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội”.

họ

c

1. Mục đích nghiên cứu:
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án tiến hành đánh giá thực
trạng CTĐT, nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm tồn tại của CTĐT hiện hành; đánh giá

mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của cử nhân ngành GDTC. Trên cơ sở đó, đề tài
luận án tiến hành đề xuất CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP TP.HCM
mới đáp ứng nhu cầu xã hội.

dụ

c

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án giải quyết các mục tiêu



o

sau:

án

tiế

n



G

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường
ĐHSP TP.HCM.
Mục tiêu 2: Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của cử nhân ngành

GDTC Trường ĐHSP TP.HCM.
Mục tiêu 3: Đề xuất CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP TP.HCM mới.

Lu
ận

3. Giả thuyết khoa học của luận án
Nếu đánh giá đúng, khách quan CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP
trong giai đoạn vừa qua từ việc lựa chọn được bộ tiêu chuẩn đánh giá CTĐT cử
nhân ngành GDTC Trường ĐHSP TP.HCM phù hợp với điều kiện thực tiễn của
Nhà trường; đồng thời thu nhận được ý kiến đánh giá của cựu SV, của người sử
dụng lao động đối với sản phẩm đào tạo...sẽ sẽ tìm ra được điểm mạnh, điểm tồn
tại, mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội, là cơ sở thực tiễn…rất quan trọng đề xuất được
CTĐT cử nhân ngành GDTC mới đáp ứng nhu cầu xã hội nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục và đạo tạo, Giáo dục thể chất
1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục và đạo tạo
GD & ĐT là một vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội, là biểu hiện trình
độ phát triển của mỗi Quốc gia, giáo dục có một vai trị rất quan trọng đối với vận
mệnh của đất nước. Vì vậy, ngay từ khi mới giành được chính quyền, chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Đảng và Nhà nước ta xác

họ


c

định GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam [28]. Đổi mới
GD&ĐT phù hợp với sự phát triển của xã hội luôn được Đảng và nhà nước ta đặt ra

dụ

c

như một trong những yêu cầu cấp thiết nhất trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Quan điểm đó đã được thể hiện xuyên suốt trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn



o

quốc từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần

G

thứ XI cũng như trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về GD-ĐT.



Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013, Hội nghị lần thứ VIII

n

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT


tiế

đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

án

XHCN và hội nhập quốc tế với quan điểm chỉ đạo [9]: “Đổi mới căn bản, toàn diện

Lu
ận

GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã
hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình
đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp
thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận
thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù
hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm, lộ trình bước đi phù hợp. Phát triển GD&ĐT là nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất


6

người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Từ đó đã đưa ra nhiệm vụ và giải
pháp: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài

hịa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục
theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành
nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những
giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân
loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

c

Tăng cường GDTC, kiến thức quốc phịng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại

họ

ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của

c

người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng

dụ

Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài.”.

o

Nghị quyết 29-NQ/TW cũng xác định rõ mục tiêu của từng bậc học, trong



đó: đối với GDĐH, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài,


G

phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người



học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở GDĐH, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo

tiế

n

phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và
ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hoá các cơ sở đào tạo phù

án

hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây

Lu
ận

dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Các quan điểm chỉ đạo đó đã được cụ
thể hóa trong nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/06/2014. Theo nội dung cơ bản của
Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 29 NQ/TW.
Kế hoạch hành động của ngành giáo dục (triển khai chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW) đề ra những nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu, trong đó có đổi mới CTGD các cấp học và trình độ đào tạo như sau:

“Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, GDĐH rà soát, điều chỉnh, xây dựng CTĐT bảo
đảm thống nhất, liên thơng theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm nghề đào tạo, đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước; nghiên cứu tiếp nhận, chuyển giao CTĐT từ các nước tiên tiến cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và đại học của Việt Nam” [12].


7

Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình GDPT,
kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. chương
trình GDPT 2018 là tồn bộ phương hướng và kế hoạch GDPT, trong đó nêu rõ
mục tiêu GDPT, quy định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học
sinh, phạm vi cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, chuyên đề
học tập và hoạt động trải nghiệm ở mỗi lớp và của mỗi cấp học của GDPT. Đây là
chương trình GDPT được kế thừa CTGD phổ thông hiện hành nhưng được tổ chức
lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả hơn [17].

c

Ngày 24 tháng 1 năm 2019, Bộ GD&ĐT đã ra công văn số: 344/BGDĐT-

họ

GDTrH về việc triển khai chương trình GDPT, yêu cầu các cơ sở đào tạo giáo viên:

c

“Nghiên cứu xây dựng các CTĐT giáo viên mới và các chương trình bồi dưỡng


dụ

giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khaic hương trình GDPT”. Đây là cơ sở để luận án

o

đánh giá CTĐT cử nhân ngành GDTC Trường ĐHSP TP.HCM [18].



Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019, Bộ luật

G

này thay thế Luật giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật



Giáo dục năm 2009. So với mục tiêu giáo dục trong bộ luật năm 2005, tiêu chuẩn

tiế

n

về “con người Việt Nam” mà giáo dục hình thành nên của bộ luật này đã được bổ
sung thêm những tiêu chí như “có văn hố”, được "phát huy tiềm năng, khả năng

án


sáng tạo cá nhân”. Cịn nền giáo dục có thêm trọng trách “nâng cao dân trí, phát

Lu
ận

triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” và đáp ứng thêm yêu cầu “hội nhập quốc
tế”. Luật giáo dục năm 2019 nhấn mạnh việc nâng trình độ chuẩn được đào tạo của
giáo viên từ mầm non cho đến đại học, đây là cơ sở để các trường đại học xây
dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển GD-ĐT
đáp ứng yêu cầu của xã hội. [66]
Ngày 30 tháng 3 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số:
436/QĐ-TTg Ban hành Kế hoạch thực hiện khung trình độ quốc gia việt nam đối
với các trình độ của GDĐH, giai đoạn 2020 – 2025. [89]. Mục đích triển khai
Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ của GDĐH để xây dựng,
phê duyệt chuẩn CTĐT cho các ngành, khối ngành của từng lĩnh vực trong GDĐH
nhằm đổi mới hoạt động đào tạo gắn với bảo đảm, nâng cao chất lượng của GDĐH
Việt Nam; thiết lập mối quan hệ với khung trình độ quốc gia của các nước trong


8

khu vực và trên thế giới; tạo ra cơ chế liên thơng giữa các trình độ đào tạo; xây
dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
1.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục thể chất
GDTC là một trong những nhân tố quan trọng của giáo dục con người phát
triển toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển sự
nghiệp TDTT. Đánh giá được tầm quan trọng của công tác GDTC, trước tình hình
mới của đất nước, Chỉ thị 17- CT/TW ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến
năm 2010, Ban chấp hành Trung ương Đảng chỉ đạo: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT
trong trường học. TDTT trường học là bộ phận quan trọng của phong trào thể dục,


c

thể thao, một mặt của GD toàn diện nhân cách học sinh, SV, cần được quan tâm

họ

đầu tư đúng mức” [32].

c

Nghị quyết số 08-NQ/TW năm 2011 Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng

dụ

đến công tác đổi mới nhằm phát triển hơn nữa công tác GDTC. Đảng và Nhà nước

o

ta đã chỉ rõ, nhiệm vụ chính của GDTC là: Nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát



triển bình thường của cơ thể học sinh, SV; phát triển thể lực, trang bị những kỹ

G

năng vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc sống; hình thành thói quen rèn luyện




thân thể, giữ vệ sinh và giữ phẩm chất đạo đức, nhân cách học sinh, SV, những chủ

tiế

n

nhân tương lai của đất nước [02].

Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số: 641/QĐ-TTg ngày 28/04/2011, V/v

án

phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn

Lu
ận

2011- 2030 với nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ
chức các hoạt động TDTT ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự luyện tập TDTT để
tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể”.[83]
Nghị định số11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ
Quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường: “GDTC trong nhà
trường là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc CTGD của các cấp học và
trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, học sinh, SV các kiến thức, kỹ năng vận
động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe,
phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện” [85]
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/06/2016 về phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giai đoạn 2016 2020, định hướng đến năm 2025 với nhiệm vụ “Thực hiện tốt GDTC theo chương



9

trình nội khóa, phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, SV, bảo đảm
mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, SV
và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Đổi mới chương trình và
phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng,
giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, SV. Đãi ngộ hợp lý và phát huy
năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học, củng cố
các cơ sở NCKH về tâm sinh lý lứa tuổi và TD, TT trường học” [85].
Ngày 31 tháng 8 năm 2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành công văn số:

c

3946/BGDĐT-GDTC hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTC, hoạt động thể thao và

họ

y tế trường học năm học 2018-2019: “Tổ chức thực hiện chương trình mơn học

c

GDTC đảm bảo thời lượng, phù hợp về nội dung, hình thức. Đổi mới phương pháp

dụ

GDTC theo hướng phát triển năng lực HSSV, tạo sự hứng thú, yêu thích cho HSSV

o


khi tham gia giờ học thể dục” [16].



Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình GDPT mơn GDTC, kèm theo Thơng

G

tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT



[17]. Về chương trình, theo đề xuất của Bộ GD&ĐT, tập trung đổi mới ở từng cấp

tiế

n

học theo hướng tăng cường các mơn và chủ đề tích hợp; phân hóa mạnh với việc
giảm số mơn bắt buộc, tăng các môn tự chọn, đặc biệt là các môn thể thao truyền

án

thống của địa phương. Đây là công việc hết sức khó khăn và là cơ sở để các trường

Lu
ận

đại học thay đổi CTĐT cho phù hợp với yêu cầu hiện tại mà cịn phải phù hợp với

hồn cảnh và yêu cầu trong tương lai, khi chương trình được triển khai, đây cũng là
cơ sở để luận án tiếp thu và xây dựng.
1.2. Những quan điểm trong đánh giá chương trình đào tạo
1.2.1. Chương trình đào tạo
Có nhiều quan điểm khác nhau về CTĐT, trong đó quan điểm rộng rãi là của
Wentling, cho rằng “CTĐT là một thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (có
thể là một khóa học kéo dài vài giờ, vài ngày, một tuần hoặc vài năm). Bản thiết kế
tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trơng
đợi ở người học sau khóa học, nó phác họa quy trình cần thiết để thực hiện nội
dụng đào tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra,


10

đánh giá KQHT, và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt
chẽ”.
Theo Peter F.Oliva (1922 – 2012), Nhà giáo dục người Hoa Kỳ: CTĐT là tất
cả những gì được dạy trong trường; là tập hợp các mơn học; là nội dung; là chương
trình học tập; là tập hợp các tài liệu học; là trình tự các môn học; là tập hợp việc
thực hiện các mục tiêu; là khóa học; là tất cả những gì diễn ra trong trường bao
gồm cả hoạt động ngoài giờ học, sự hướng dẫn và các mối quan hệ giữa các cá
nhân; là những gì dùng trong và ngồi trường và do Nhà trường điều hành; là tổ
hợp những kinh nghiệm mà người học phải trải nghiệm trong Nhà trường; là những

c

gì mà một người học trải nghiệm như kết quả của một quá trình học tập. [57].

họ


Theo tử điển Giáo dục học, khái niệm CTĐT được hiểu là “Văn bản chính

c

thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc

dụ

tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ

o

môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương



tiện, , chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở GD&ĐT” [41].

G

Theo Nguyễn Hữu Chí khái niệm về chương trình như sau “CTGD là sự



trình bày có hệ thống một bản kế hoạch tổng thể các hoạt động GD trong một thời

tiế

n


gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được,
đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung học tập, các phương tiện, phương

án

pháp, cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá KQHT… nhằm đạt được mục tiêu

Lu
ận

học tập đã đề ra” [22, tr.18]. Trong quan điểm này, chương trình là văn bản thiết kế
cho hoạt động đào tạo. CTĐT là chương trình được tiến hành với các hoạt động đào
tạo (giảng dạy và học tập) thì kết quả dự kiến của chương trình được thể hiện.
Khoản 1 Điều 41 Luật Giáo dục quy định “Chương trình GDĐH thể hiện
mục tiêu GDĐH, quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung
GDĐH, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối
với kết quả mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của GDĐH; bảo đảm yêu cầu
liên thông với các CTGD khác”. Luật GDĐH năm 2012 cũng quy định tương tự về
CTĐT trình độ đại học, theo đó CTĐT trình độ đại học gồm: “mục tiêu, chuẩn kiến
thức, kĩ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp
đánh giá đối với mỗi mơn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm u cầu liên
thơng giữa các trình độ và với các CTĐT khác” [65].


11

Theo quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín
chỉ: Chương trình GDĐH thể hiện mục tiêu GDĐH, phương pháp và hình thức đào
tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ
đào tạo của GDĐH. Quy định về chương trình trên mới chỉ thể hiện hình thức, yêu

cầu đối với một CTĐT đại học [13].
Như vậy CTĐT không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là bản thiết kế thể
hiện tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện cách thức, quy trình tổ
chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo. Tuy nhiên theo
quan điểm của đề luận án CTĐT thường phản ánh những khía cạnh sau: đối tượng

c

đào tạo; mục tiêu đào tạo; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung đào tạo; các

dụ

1.2.2. Chất lượng chương trình

c

đánh giá KQHT; KQHT: phẩm chất và năng lực.

họ

phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giảng dạy và học tập; hệ thống

o

Chất lượng của CTĐT là sự đáp ứng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và



CĐR của CTĐT ở trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Luật


G

GDĐH, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương, của ngành và xã



hội.

tiế

n

Nguyễn Đức Chính cho rằng “chất lượng là sự phù hợp với mục đích hay sự
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chất lượng là một khái niệm mang tính tương

án

đối, rộng, đa chiều và với những người khác nhau có những ưu tiên khác nhau khi

Lu
ận

xem xét nó” [23, tr.33].

Theo từ điển Tiếng Việt “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, sự vật, sự việc, cải tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với
sự vật kia” [41, tr.331].
Từ các khái niệm về chất lượng nói trên, luận án đưa ra quan điểm khái niệm
về chất lượng chương trình như sau: Chất lượng chương trình là thuộc tính bản chất
của chương trình, là mức độ thể hiện của chương trình ấy đối với những chuẩn mực

đã được quy định trước của chương trình, là sự thỏa mãn nhu cầu của người sử
dụng chương trình và nhu cầu của người sử dụng sản phẩm của chương trình. Như
vậy có thể hiểu chất lượng CTĐT cử nhân ngành GDTC phải đáp ứng được mục
tiêu đào tạo, CĐR của chương trình, phải thỏa mãn được nhu cầu của người sử
dụng lao động.


12

1.2.3. Tiêu chuẩn
Theo đại từ điển Tiếng việt, tiêu chuẩn là “điều được quy định dùng làm
chuẩn để phân loại đánh giá” [41, tr.1640].
Theo Nguyễn Kim Dung và Phạm Xuân Thanh “Tiêu chuẩn là khái niệm
dùng để biểu thị những đặc tính, phẩm chất của chất lượng mà chúng ta muốn đạt
được” [26, tr.11].
Theo Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT về hướng dẫn đánh giá chất lượng

c

CTĐT thì “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của GDĐH là mức

họ

độ yêu cầu về những nội dung và điều kiện mà CTĐT phải đáp ứng để được công

c

nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục” [15]. Trong đề tài này tiêu chuẩn được

dụ


hiểu là các yêu cầu đối với CTĐT.

o

1.2.3. Tiêu chí



Theo tài liệu của Unesco, “tiêu chí dùng để đo việc đạt mục tiêu. Các tiêu

G

chí mơ tả các u cầu và điều kiện cần phải đáp ứng để đáp ứng tiêu chuẩn, từ đó



rút ra kết luận đánh giá”. Theo Nguyễn Kim Dung và Phạm Xuân Thanh “tiêu chí

tiế

n

là sự cụ thể hóa của tiêu chuẩn, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng” [26,
tr.11].

án

Theo Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT về hướng dẫn đánh giá chất lượng


Lu
ận

CTĐT thì “Tiêu chí đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của GDĐH là mức độ
yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn”. [15]
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, tiêu chí là “đặc trưng, dấu hiệu làm cơ sở, căn
cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm” [41, tr.1640].
Tiêu chí đánh giá là cơng cụ rất quan trọng để xác định chất lượng nói chung
và chất lượng GD&ĐT nói riêng. Việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá căn cứ vào
các dấu hiệu cơ bản, tiêu biểu cho bản chất của sự việc thì mới đảm bảo tính chính
xác trong công tác đánh giá, mới phân biệt được tốt xấu, thật giả một cách đúng
đắn, khách quan.
Đánh giá CTĐT: Theo tài liệu của UNESCO, đánh giá CTĐT là quá trình
phân tích tổng thể có hệ thống, có phê phán để đi đến nhận xét về chất lượng của
CTĐT [109].


13

Đánh giá CTĐT ngành GDTC là quá trình thu thập thơng tin hay phản hồi về
tính hiệu quả của CTĐT từ mọi người có liên quan. Tức là xem xét CTĐT có hiệu
quả như thế nào, trong việc giúp người học đạt được các kết quả cần đạt, cũng như
xem xét việc thực hiện những mục tiêu CTĐT đã đặt ra như thế nào. Mục đích của
đánh giá CTĐT là nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của CTĐT, việc đánh giá
CTĐT có thể được tiến hành thường xuyên, hoặc tại một thời điểm thích hợp. Đánh
giá CTĐT sẽ cho biết sự thành công hay thất bại của một CTĐT để từ đó đưa ra
phương hướng sửa đổi nhằm giúp cho việc cải tiến, hoàn thiện CTĐT. Đánh giá
CTĐT cũng có thể để cơng nhận một CTĐT đã đảm bảo các chuẩn mực về chất

c


lượng. Đánh giá CTĐT là trách nhiệm của nhà nước cũng như mỗi cá nhân để xem

họ

xét CTĐT phù hợp hay không phù hợp về kinh tế và thời gian thực hiện CTĐT.

c

Đánh giá CTĐT là yêu cầu thiết yếu trong công tác quản lý và đảm bảo chất lượng

dụ

đào tạo, là phương thức xác định mức độ đáp ứng của chương trình đối với các mục

o

tiêu và chuẩn mực chất lượng đào tạo, NCKH và dịch vụ của các trường, từ đó đề

G

lĩnh vực hoạt động của Nhà trường.



ra những giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo, nâng cao chất lượng và hiệu quả các



1.2.4. Mục đích của đánh giá CTĐT đáp ứng nhu cầu xã hội


tiế

n

Đánh giá CTĐT được tiến hành dựa trên các chuẩn kiểm định CTĐT và tuân
theo một qui trình nhất định. Đánh giá CTĐT có thể được triển khai dựa trên một

án

hoặc một số mục đích sau:

Lu
ận

Những thơng tin về CTĐT có được qua đánh giá sẽ cho phép người sử dụng
có thể hiểu hơn về một số lĩnh vực của chương trình ví dụ như ảnh hưởng của
chương trình. Do đó, tất cả mọi kết quả đánh giá đều nhằm mục đích cung cấp
thơng tin cho những người muốn tiến hành đánh giá. Đây là mục đích khai sáng của
việc đánh giá CTĐT.
Đánh giá được coi là một cơng cụ hỗ trợ chính phủ và doanh nghiệp trong
việc phân bổ nguồn lực cho các chương trình mà họ đảm nhiệm. Một số chính phủ
đã xây dựng những kế hoạch công phu để đáp ứng các yêu cầu giải trình. Với ý
nghĩa này, đánh giá CTĐT nhằm mục đích khai sáng - giải trình.
Kết quả đánh giá cung cấp cho những người có trách nhiệm những cách tiến
hành chương trình hiệu quả hơn. Những thơng tin dùng cho mục đích này có thể
bao gồm những hiểu biết về tác động hoặc tính hiệu quả, tức là chương trình ảnh


14


hưởng tới những người tiếp nhận nó như thế nào. Việc đánh giá CTĐT như vậy
nhằm mục đích hồn thiện chương trình.
Ngồi ra, đánh giá CTĐT là làm sáng tỏ chương trình tức là nhằm xác định
tính logic của một chương trình đang tồn tại để cho những người trực tiếp liên quan
hoặc có quyền lợi được rõ. Q trình đánh giá có mục đích cuối cùng là làm sáng tỏ
được gọi là đánh giá thiết kế. Đây là một hoạt động có nhiều đóng góp trong hoạt
động phân phối hiệu quả kết quả chương trình.
Có một số tình huống phát sinh yêu cầu cần chương trình đáp ứng và để đảm
bảo rằng chương trình sẽ đáp ứng được yêu cầu đó thì người ta cần có các hoạt

c

động đánh giá. Đánh giá được thực hiện trước khi tiến hành chương trình và thường

họ

được gọi là đánh giá “trên - trước”. Mục đích của q trình đánh giá này là đưa ra

c

quyết định về dạng can thiệp phù hợp nhất. Một ví dụ về đánh giá “trên - trước” là

dụ

phân tích nhu cầu đào tạo. Như vậy mục đích của đánh giá CTĐT là để cải CTĐT.

o

Như vậy, kết quả đánh giá một CTĐT có thể sử dụng vào nhiều mục đích




khác nhau như: Khai sáng, giải trình, hồn thiện chương trình, cải tiến chương

G

trình… Mặc dù biết được các ích lợi của đánh giá CTĐT nhưng cũng có một số câu



hỏi chúng ta có thể đặt ra như liệu kết quả đánh giá có chính xác hay khơng? Nếu

tiế

n

kết quả đánh giá là chính xác thì nhà trường có thể giải quyết được các hạn chế, tồn
tại không? Nguồn tài chính hay nguồn nhân lực ln là vấn đề đối với bất cứ một

án

cơ sở đào tạo nào trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, vậy chúng ta sẽ giải quyết

Lu
ận

như thế nào để khắc phục hạn chế này? Chính vì những câu hỏi trên mà nhiều
trường sẽ băn khoăn khi đầu tư một khoản kinh phí khơng nhỏ vào đánh giá CTĐT
tại chính cơ sở đào tạo của mình.

Rà sốt, xây dựng và phát triển CTĐT theo phẩm chất và năng lực trong
GDĐH hiện nay là một trong các hướng đi tất yếu trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới. Trên con đường hội nhập
để phát triển, Trường ĐHSP TP.HCM là một trong các trường ĐH đã và đang xây
dựng CTĐT theo tiếp cận năng lực. Việc Rà soát, điều chỉnh CTĐT theo tiếp cận
năng lực sẽ đóng góp vào tiến trình thực hiện được mục tiêu chiến lược của Nhà
trường. Để đáp ứng nhu cầu xã hội CTĐT phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ
sở các tiêu chuẩn kỹ năng nghề hoặc chuẩn năng lực thực hiện theo phương pháp
phát triển chương trình gắn với vị trí làm việc của người lao động hoặc dựa vào tiêu


15

chuẩn kỹ năng nghề với sự tham gia của các nhà tuyển dụng, tăng thời lượng thực
hành trong CTĐT, tăng thời gian thực tập tại các cơ sở giáo dục. Đối với CTĐT cử
nhân ngành GDTC thì việc cải tiến CTĐT gắn với chương trình GDPT 2018 và gắn
với chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông là một yêu cầu tất yếu để đáp ứng được
nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Những khái niệm cơ bản trên là cơ sở lý luận quan trọng giúp luận án đánh
giá CTĐT cử nhân ngành GDTC một cách tổng thể và bài bản, từ đó đề xuất được
CTĐT theo định hướng, quản điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của Chính phủ,
của Bộ GD&ĐT, của Nhà trường nhằm nâng cao chất lượng CTĐT cử nhân ngành

c

GDTC Trường ĐHSP TP.HCM.

họ

1.3. Một sớ mơ hình, bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo


c

Để đánh giá được một CTĐT đòi hỏi phải có mơ hình hay chính là các

dụ

định hướng để đánh giá chương trình đó, từ đó xây dựng bộ tiêu chuẩn cụ thể để

o

đánh giá chương trình. Với mục đích đó luận án đã tiến hành nghiên cứu các mơ



hình đánh giá chương trình, quá trình nghiên cứu luận án nhận thấy hiện nay các

G

mơ hình đánh giá CTĐT có nhiều mơ hình đánh giá khác nhau tùy thuộc vào



mục đích đánh giá, tựu chung có một số mơ hình đánh giá sau: 1) Mơ hình

tiế

n

Daniel Stufflebeam (Mơ hình CIPP); 2) Mơ hình Kirkpatrick; 3) Mơ hình đánh

giá chất lượng CTĐT của Taylor-Powell và Ellen Henert; 4) Mơ hình của AUN –

án

QA; Bộ tiêu chuẩn đánh giá CTĐT của ABET; Bộ Tiêu chuẩn đánh giá CTĐT các

Lu
ận

trình độ của GDĐH.

1.3.1. Mơ hình đánh giá CIPP (C: context, I: input, P: process, P: product)
Mơ hình đánh giá CIPP do Stufflebean đưa ra với mục tiêu giúp người đánh
giá có được những thông tin cần thiết liên quan tới công tác đánh giá để đưa ra các
quyết định có liên quan. Mơ hình đánh giá CIPP khuyến khích các nhà giáo dục
tham gia trực tiếp vào trong quá trình đánh giá và xem đâu là nội dung quan trọng
của công tác đánh giá để từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp. Mỗi một CTĐT
đều có một giá trị cốt lõi cho các chủ thể tham gia vào. Mơ hình này sẽ tập trung
vào bốn khía cạnh chính bao gồm mục tiêu, kế hoạch, hành động và kết quả đạt
được của chương trình. Từ bốn khía cạnh trên sẽ dẫn tới bốn giai đoạn đánh giá
khác nhau bao gồm: bối cảnh (Context), đầu vào (Input), quá trình (Process) và
đánh giá sản phẩm (Product).


×