Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.04 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÍNH MINH
BẠCH THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM?
Giảng

: TS. Nguyễn Đăng

viên
Lớp
Nhóm

Núi
: K31QL2
: 8

Họ và tên
1. Hồng Ngọc

Mã học viên
CH310070

Cương
2. Nguyễn Phương

CH310334

Ly


3. Hoàng Thanh

CH310630

Tùng
4. Trần Hải Yến

CH310671

1


Hà Nội, tháng 03 năm 2023.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM..........................................................4
1.1 Khái niện về minh bạch.......................................................4
1.2 Minh bạch trong quản lý nhà nước tại Việt Nam.............4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM...............................................................6
2.1 Vai trò của nhà nước và người dân trong minh bạch
thông tin quản lý nhà nước tại Việt Nam..................................6
2.2 Thực trạng về vai trò của nhà nước và người dân trong
minh bạch thông tin quản lý nhà nước tại Việt Nam..............7
2.3 Thực trạng về thông tin quản lý nhà nước tại Việt Nam. 7
2.4 Thực trạng về minh bạch thông tin quản lý nhà nước tại
Việt Nam.........................................................................................8
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO MINH BẠCH
TRONG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC...................................11

3.1 Tăng cường sự tham gia của nhân dân vào hoạt động
QLNN.............................................................................................11
3.2 Ứng dụng mạnh mẽ và hiệu quả công nghệ thông tin
trong hoạt động QLNN...............................................................11
3.3 Phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông đại
chúng............................................................................................12

2


3.4 Cập nhật và sửa đổi quy định về danh mục bí mật nhà
nước...............................................................................................13
3.5 Cải thiện hệ thống thơng tin quốc gia về thủ tục hành
chính và hoạt động của các cơ quan nhà nước......................13
3.6 Tiếp tục xây dựng, ban hành và áp dụng các bộ quy tắc
ứng xử, đạo đức nghề nghiệp gắn với bồi thường về tính
liêm chính đối với cán bộ, công chức.......................................14
KẾT LUẬN........................................................................................16

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý nhà nước (QLNN) là một quá trình được xác định từ khâu ra
quyết định, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đến hoạt động thanh tra,
kiểm tra. Nhìn nhận một cách khách quan, một số nơi vẫn cịn tình
trạng hoạt động hành chính mang tính quan liêu; một số cán bộ,
cơng chức trong các cơ quan nhà nước (CQNN) cịn nhiều biểu hiện
hách dịch, cửa quyền. Sự quan liêu cùng với những thủ tục hành
chính rườm rà, chồng chéo chính là miếng đất màu mỡ cho “lợi ích
nhóm”, là kẽ hở để một số cán bộ, công chức lợi dụng nhằm mưu lợi
ích riêng. Một trong các nguyên nhân cơ bản đó là nhận thức về tính
cần thiết phải thực hiện việc công khai, minh bạch chưa nhất quán

và triệt để cũng như việc tổ chức thực hiện minh bạch chưa thống
nhất, vẫn còn sự né tránh và thiếu chế tài cụ thể để có thể xử lý vi
phạm pháp luật về minh bạch một cách nghiêm túc. Do đó, việc tăng
cường minh bạch cùng với công khai thông tin và trách nhiệm giải
trình hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành
chính nói riêng phải được coi là ưu tiên hàng đầu.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
1.1

Khái niện về minh bạch

Minh bạch là khái niệm được các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức quốc tế sử dụng vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Sự ra
đời của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International) và
các hoạt động của nó đã giúp định hình khái niệm này và nâng cao
nhận thức về nó trong cơng chúng và giới khoa học. Ý tưởng ban đầu
của “minh bạch” gắn liền với vấn đề phòng, chống tham nhũng
(PCTN). Dưới góc độ kinh tế, theo Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), minh bạch dựa trên 3 u cầu chính: cơng bố tới người dân
các thơng tin, quy định, chính sách có liên quan; thơng báo đến các
bên thứ ba về các quy định, pháp luật và sửa đổi có liên quan và bảo
đảm rằng các quy định, pháp luật được quản lý thống nhất, cơng
bằng và hợp lý.
Dưới góc độ pháp lý, “minh bạch” – được xem là một trong những
nguyên tắc của việc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước

(CQNN), minh bạch là một trong những yêu cầu của nhà nước pháp
quyền và thể chế dân chủ. Minh bạch bao gồm các cấu trúc pháp lý,
chính trị và thể chế làm cho thông tin các hoạt động nội tại của một
chính phủ và xã hội cơng khai với các chủ thể bên trong cũng như
bên ngoài hệ thống chính trị trong nước. Minh bạch thiết lập nhu cầu
về thông tin, khả năng của công dân trong việc có được thơng tin và
sự cung cấp, cơng bố thơng tin bởi Chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ.
1.2

Minh bạch trong quản lý nhà nước tại Việt Nam

Xuất phát từ giai đoạn Việt Nam ký kết và thực hiện Hiệp định
Thương mại Việt – Mỹ năm 2000 (BTA), thuật ngữ “minh bạch” được
4


nhắc tới trong một chương riêng, quy định liên quan tới minh bạch,
công khai và quyền khiếu kiện.
Luật PCTN năm 2018 đã nêu ra định nghĩa mở rộng hơn song vẫn kết
hợp giữa công khai và minh bạch, theo khoản 4 Điều 3: “Công khai,
minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là
việc cơng bố, cung cấp thơng tin, giải trình về tổ chức bộ máy, việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị”.
Hiện nay chưa có khái niệm chung về minh bạch, để đo lường tính
minh bạch là một cơng việc hết sức khó khăn. Minh bạch trong hoạt
động QLNN có thể hiểu là trách nhiệm của Nhà nước, bao gồm: việc
cung cấp thông tin cho công chúng của chính quyền nhà nước các
cấp, mà cịn cả ở nghĩa người dân phải được quyền tiếp cận những

nguồn thông tin của Nhà nước, của tổ chức xã hội. Không chỉ dừng
lại ở số lượng thông tin; nội dung, phạm vi, độ chính xác, kịp thời,
khơng rắc rối, khơng gây khó khăn cho cơng dân khi tiếp cận thơng
tin, thậm chí là cả sự tiên đốn cũng là những yêu cầu của minh
bạch đối với CQNN trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Minh bạch đã
được luật hóa và trở thành thuật ngữ pháp lý hành chính được sử
dụng phổ biến trong nhiều trường hợp cũng như thực tiễn quản lý
nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Sự minh bạch thơng tin hoạt động của CQNN có ý nghĩa quyết định
trực tiếp đến việc thúc đẩy và phát triển các quyền tự do, dân chủ
của cơng dân. Trong q trình quản lý, minh bạch đã được đề cập ở
nhiều văn bản pháp luật, như: Luật PCTN năm 2018; Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, Luật Đất
đai năm 2013, Luật Đầu tư năm 2020, Luật Doanh nghiệp năm 2020,
Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành…
Trong đó, hầu hết các quy phạm pháp luật khi đề cập hoạt động

5


QLNN đều xác định rõ các tiêu chí đó là phải bảo đảm tính minh
bạch, nhất là khi cơ quan, tổ chức thực hiện việc công bố, cung cấp
thông tin hoặc nội dung quản lý mà các cơ quan, tổ chức này có
trách nhiệm cơng khai.
Từ phân tích nêu trên, có thể định nghĩa: Minh bạch thơng tin trong
QLNN là việc chủ động cung cấp thơng tin do chính mình tạo ra một
cách chính thức, cơng khai, đầy đủ, rõ ràng và bằng nhiều hình thức
khác nhau từ CQNN để người dân và xã hội có thể tiếp cận được,
hiểu được những nguồn thơng tin đó nhằm thực hiện những quyền
và lợi ích hợp pháp của họ một cách kịp thời, chính xác.


6


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
2.1 Vai trò của nhà nước và người dân trong minh bạch thông
tin quản lý nhà nước tại Việt Nam
Nhà nước và người dân đều đóng vai trị quan trọng trong việc đảm
bảo tính minh bạch của thơng tin quản lý nhà nước.
Về phía nhà nước, chính phủ cần đảm bảo rằng các quy trình quản lý
thông tin được đưa vào thực thi một cách nghiêm túc và đầy đủ. Các
cơ quan, tổ chức nhà nước cần có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, lưu
trữ và bảo vệ thơng tin một cách an tồn, chính xác và minh bạch.
Hơn nữa, chính phủ cần đưa ra các chính sách và quy định rõ ràng về
việc tiếp cận và sử dụng thông tin, đồng thời công bố thông tin cơng
khai để người dân có thể tiếp cận và sử dụng.
Về phía người dân, họ cần có nhận thức về quyền tiếp cận thông tin
và kiến thức cơ bản về quản lý thông tin. Điều này giúp cho họ có
thể u cầu và tiếp cận thơng tin một cách dễ dàng hơn, đồng thời
giúp họ đánh giá và đưa ra các quyết định dựa trên thông tin đầy đủ
và chính xác. Ngồi ra, người dân cũng có trách nhiệm tham gia vào
việc giám sát và phản ánh những vi phạm về quản lý thông tin của
cơ quan, tổ chức nhà nước để đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn.
Tóm lại, việc đảm bảo tính minh bạch của thơng tin quản lý nhà nước
tại Việt Nam đòi hỏi sự cộng tác giữa nhà nước và người dân. Chính
phủ cần đảm bảo các quy trình quản lý thơng tin được thực thi đầy
đủ và đúng đắn, đồng thời cung cấp thơng tin cơng khai cho người
dân. Người dân cần có kiến thức cơ bản về quản lý thông tin, đồng
thời có trách nhiệm tham gia vào việc giám sát và phản ánh vi phạm

về quản lý thông tin của cơ quan, tổ chức.

7


8


2.2 Thực trạng về vai trò của nhà nước và người dân trong
minh bạch thông tin quản lý nhà nước tại Việt Nam
Hiện nay, tình hình về vai trị của nhà nước và người dân trong minh
bạch thông tin quản lý nhà nước tại Việt Nam vẫn còn nhiều thách
thức.
Về phía nhà nước, mặc dù đã có những nỗ lực để đảm bảo tính minh
bạch của thơng tin, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập và thực trạng
phức tạp. Các cơ quan, tổ chức nhà nước vẫn còn tồn tại tình trạng
lưu giữ thơng tin một cách kín đáo, khơng tiếp cận được cho người
dân, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý tài ngun và mơi trường. Các
quy trình xử lý thông tin của nhà nước cũng chưa được nghiêm túc
và đầy đủ, dẫn đến sự mất minh bạch và khơng chính xác của thơng
tin.
Về phía người dân, mặc dù đã có sự nâng cao nhận thức về quyền
tiếp cận thơng tin, tuy nhiên cịn nhiều người dân chưa biết đến
quyền này và không biết cách yêu cầu tiếp cận thông tin một cách
đúng đắn. Hơn nữa, người dân còn chưa đủ trang bị kiến thức cơ bản
về quản lý thông tin, dẫn đến việc họ không đánh giá được tính chính
xác và đúng đắn của thơng tin mà mình nhận được.
Ngồi ra, cịn tồn tại tình trạng thơng tin được công bố nhưng không
đủ minh bạch, không đầy đủ và không được cập nhật định kỳ. Điều
này dẫn đến sự khó khăn trong việc kiểm tra và giám sát việc quản

lý thông tin của nhà nước.
2.3 Thực trạng về thông tin quản lý nhà nước tại Việt Nam
Thực tế hiện nay, thông tin quản lý nhà nước đang trải qua những
thay đổi đáng kể, phát triển mạnh mẽ nhờ sự ảnh hưởng của các
công nghệ thông tin và truyền thông. Các tổ chức, cơ quan nhà nước
9


cũng như các cá nhân đang sử dụng các công nghệ này để quản lý
thông tin một cách hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề liên quan đến quản lý thông
tin nhà nước. Một số vấn đề đó bao gồm:
- Thiếu tính tồn vẹn và chính xác của thơng tin: Do quy trình quản lý
thơng tin vẫn chưa được đưa vào thực thi một cách hiệu quả và đầy
đủ, nên thơng tin vẫn có thể bị sai sót hoặc bị lệch lạc.
- Sự phân tán và trùng lắp thông tin: Do các cơ quan, tổ chức khác
nhau có thể sử dụng các hệ thống thơng tin riêng biệt, dẫn đến việc
thơng tin có thể bị phân tán và trùng lắp, gây khó khăn trong việc
thu thập và phân tích thơng tin.
- Thiếu tính minh bạch và truy cập thông tin: Một số thông tin quan
trọng của nhà nước vẫn được giữ bí mật hoặc khơng được cơng bố
rộng rãi, gây khó khăn cho người dân trong việc tiếp cận và sử dụng
thông tin này.
- Thiếu kỹ năng và nhân lực quản lý thông tin: Do khả năng quản lý
thông tin của một số cơ quan, tổ chức và cá nhân vẫn cịn hạn chế,
gây khó khăn trong việc quản lý và sử dụng thông tin một cách hiệu
quả.
Thông tin quản lý nhà nước đang được cải thiện và phát triển nhờ sự
ảnh hưởng của các công nghệ thơng tin, tuy nhiên, vẫn cịn nhiều
vấn đề cần được giải quyết để tăng tính hiệu quả và độ tin cậy của

thông tin.
2.4 Thực trạng về minh bạch thông tin quản lý nhà nước tại
Việt Nam
Ở Việt Nam, việc minh bạch hố thơng tin hoạt động quản lý nhà
nước nói chung, hoạt động QLNN nói riêng là yêu cầu quan trọng
trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
10


chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân.
Luật Phịng, chống tham nhũng đã đưa vấn đề công khai, minh bạch
thành một nguyên tắc chung cho hoạt động của mọi cơ quan, tổ
chức, đơn vị và là nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách nhà
nước. Nguyên tắc này nhằm ngăn chặn tham nhũng và bảo đả tuân
thủ các giá trị dân chủ, pháp quyền.
Tuy nhiên, trong hoạt động QLNN ở Việt Nam hiện nay vẫn tồn tại
những quan hệ mang tính chất xin - cho; trong đội ngũ cán bộ, cơng
chức cịn những biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền. Điều đó
gây khó khăn, phiền hà cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi cần
giải quyết công việc tại các CQNN. Sự quan liêu, hách dịch, cửa
quyền cùng với các thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo chính là
kẽ hở để một bộ phận cán bộ, cơng chức lợi dụng vị trí cơng tác của
mình phục vụ lợi ích cá nhân.
Theo Luật Tiếp cận thơng tin của Việt Nam, người dân có quyền được
tiếp cận thơng tin và yêu cầu cung cấp thông tin từ cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin trong nhiều
trường hợp vẫn chưa được đảm bảo đầy đủ và đáp ứng nhu cầu của
người dân.
Các cơ quan, tổ chức chưa đáp ứng đúng mức yêu cầu của người dân

thường đưa ra các lý do bảo mật, nhạy cảm hoặc sự phức tạp của
thơng tin. Ngồi ra, cịn tồn tại hiện tượng thơng tin bị giấu kín.
Trong q trình triển khai chính sách, luật pháp của nhà nước, việc
thông tin vẫn chưa được công khai rõ ràng và đầy đủ. Nhiều quyết
định của các cấp quản lý chưa được thông báo đến người dân hoặc
thông báo khơng đầy đủ, gây khó khăn cho người dân trong việc hiểu
rõ quyết định và thực hiện đúng chính sách của nhà nước. Thêm vào
11


đó, những thơng tin quan trọng về các thỏa thuận kinh tế và hợp
đồng của nhà nước với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cũng chưa
được cơng bố.
Tình trạng tham nhũng, rút lợi ích cá nhân vẫn diễn ra trong một số
cơ quan quản lý nhà nước, khiến cho thông tin quản lý nhà nước bị
che giấu và không được công khai đầy đủ. Điều này dẫn đến sự thiếu
minh bạch và tạo ra nhiều vấn đề về tác động của chính sách đến
đời sống người dân.
Bên cạnh đó cịn có sự chênh lệch về mức độ minh bạch thông tin
giữa các địa phương. Trong khi một số địa phương có nỗ lực để cơng
khai thơng tin quản lý nhà nước, thì lại có những địa phương khơng
quan tâm đến vấn đề này, tạo ra sự chênh lệch và khác biệt giữa các
định
Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng, trong những năm gần đây,
các cơ quan quản lý nhà nước đã có những bước đi đáng kể trong
việc tăng cường tính minh bạch thơng tin.
Một trong những điểm mạnh của thực trạng tính minh bạch thơng tin
quản lý nhà nước tại Việt Nam là sự cải thiện đáng kể trong việc tăng
cường minh bạch thông tin trong những năm gần đây. Chính phủ đã
đưa ra nhiều chính sách và quy định nhằm đảm bảo tính minh bạch

thơng tin, từ đó giúp tăng sự trung thực và đáng tin cậy của chính
quyền và các cơ quan quản lý nhà nước.
Các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã có nhiều bước đi đáng kể
trong việc cải thiện tính minh bạch thơng tin. Ngồi ra, các cơ quan
chức năng đã tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và đánh giá để
đảm bảo việc công khai thông tin đầy đủ và chính xác. Việc cơng bố
các thơng tin về các chính sách, quyết định, hợp đồng và thỏa thuận
12


kinh tế của nhà nước cũng được đẩy mạnh, giúp người dân hiểu rõ
hơn về chính sách của nhà nước và đưa ra những đóng góp, phản hồi
xây dựng.
Thêm vào đó, những nỗ lực của các tổ chức và cá nhân trong việc
yêu cầu và kiểm tra thông tin quản lý nhà nước cũng là một điểm
mạnh. Việc đưa ra các yêu cầu về công khai thông tin, hoặc việc báo
chí đưa tin, phản ánh các trường hợp vi phạm tính minh bạch thơng
tin cũng là một cách để đẩy mạnh tính minh bạch thơng tin.
Tóm lại, tính minh bạch thơng tin quản lý nhà nước tại Việt Nam vẫn
cịn nhiều hạn chế và thách thức, nhưng cũng đã có những bước đi
đáng kể trong việc cải thiện tính minh bạch thông tin, giúp tăng sự
trung thực và đáng tin cậy của chính quyền và các cơ quan quản lý
nhà nước.

13


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO MINH BẠCH
TRONG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
3.1 Tăng cường sự tham gia của nhân dân vào hoạt động

QLNN
Sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý hành chính khơng
chỉ làm cho các quyết định và chính sách của nhà nước được ban
hành sát với thực tế mà còn là cơ sở tăng cường tính minh bạch của
hệ thống QLNN. Sự tham gia của người dân trong QLNN được thể
hiện ở những khía cạnh sau đây:
- Tăng cường sự tham gia của nhân dân trong hoạch định chính sách
và ra các quyết định. Để làm được điều này, cần có thêm những quy
định pháp lý cụ thể về việc đảm bảo sự tham gia của nhân dân trong
việc ra quyết định cũng như hoạch định chính sách cơng ở tất cả các
cấp chính quyền. Tham gia vào q trình chính sách có thể tiến hành
ở mọi giai đoạn của quy trình xây dựng chính sách với quy mơ khác
nhau. Sự tham gia của nhân dân trong quản lý nhà nước không chỉ
được thực hiện thông qua các đại diện do nhân dân bầu ra mà còn
được thực hiện trực tiếp thông qua trưng cầu dân ý (hỏi ý kiến trực
tiếp người dân), thông qua đối thoại trực tiếp qua truyền hình,
internet hoặc đóng góp ý kiến qua đường bưu điện.
- Đề cao vai trị của cơng dân trong đánh giá hoạt động của nhà
nước. Công dân phải được tham gia vào quá trình xây dựng và phát
triển các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan nhà
nước, đồng thời có ý kiến đánh giá về các kết quả đó.
- Đa dạng hóa các hình thức phản hồi của các tổ chức và công dân
đối với hoạt động của CQNN hoặc các dịch vụ công do nhà nước cung
cấp.

14


- Tăng cường sự giám sát của công dân đối với hoạt động của các
CQNN bằng nhiều hình thức.

3.2 Ứng dụng mạnh mẽ và hiệu quả công nghệ thông tin
trong hoạt động QLNN
Ở nhiều nước, công nghệ thông tin được coi là công cụ hữu hiệu để
hạn chế tham nhũng, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của
các CQNN. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin có thể được thực hiện
thơng qua các khía cạnh sau:
- Cung cấp các loại thơng tin của chính phủ cho cơng dân, các nhà
doanh nghiệp ngay tại cổng internet;
- Trao đổi thông tin giữa chính phủ và cơng dân, các nhà doanh
nghiệp, các tổ chức khác thơng qua mạng dưới hình thức: e.mail;
đường dây nóng qua internet;
- Cung cấp các loại dịch vụ (dịch vụ hành chính/pháp lý) cho cơng
dân, doanh nghiệp: đăng ký kinh doanh, giấy phép lái xe, trả thuế,
trả thanh toán các dịch vụ khác, đơn đăng ký khai sinh, khai tử, kết
hôn...
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN cần chú ý
những điều kiện cơ bản sau:
- Phải có một nền tảng phát triển ở mức độ nhất định của hạ tầng
công nghệ thông tin.
- Hoạt động của chính phủ phải có những chuyển đổi cơ bản để có
thể khai thác, sử dụng thành tựu của cơng nghệ thông tin.
- Xã hội, công dân, các tổ chức có điều kiện để tiếp cận cách thức
hoạt động quản lý mới của chính phủ thơng qua việc khai thác lợi ích
của cơng nghệ thơng tin.
15


3.3 Phát huy vai trò của các phương tiện truyền thơng đại
chúng
Các phương tiện truyền thơng đóng vai trị quan trọng trong việc

truyền tải thông tin tới các cá nhân trong xã hội, tạo diễn đàn tranh
luận cho công chúng, thúc đẩy sự giao tiếp giữa các cá nhân và
nhóm người khác nhau, đồng thời góp phần định hướng dư luận. Do
đó, các phương tiện truyền thơng đại chúng là một cơng cụ quan
trọng để người dân có thể tiếp cận thơng tin của các CQNN một cách
chính xác và khách quan nhất. Bằng các hoạt động của mình, các
phương tiện truyền thơng có thể gây áp lực thơng qua dư luận để
thúc đẩy nhanh tiến trình và nội dung minh bạch hóa hoạt động của
các CQNN.
Để các phương tiện truyền thơng đại chúng phát huy được vai trị
cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Đẩy mạnh truyền hình trực tiếp các cuộc họp quan trọng của các cơ
quan nhà nước, tăng cường các cuộc đối thoại trực tiếp của các cơ
quan có thẩm quyền, đưa tin đầy đủ về các sự kiện mà đại bộ phận
nhân dân quan tâm hay những quyết sách liên quan mật thiết đến lợi
ích của nhân dân cả nước.
- Thực hiện nghiêm Luật Báo chí, xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm Luật Báo chí của các cơ quan, cơng chức.
- Nghiên cứu để từng bước xã hội hoá các phương tiện truyền thơng
nhằm góp phần khắc phục những hạn chế mà các phương tiện
truyền thông hiện nay đang gặp phải.
3.4 Cập nhật và sửa đổi quy định về danh mục bí mật nhà
nước
Một số vấn đề về việc quản lý, bảo vệ và sử dụng danh mục bí mật
nhà nước ở Việt Nam vẫn còn tồn đọng, như việc chưa thực hiện
16


đầy đủ trình tự để bảo vệ danh mục bí mật nhà nước, hay những sự
cố lộ thơng tin bí mật, thiếu tính minh bạch và trách nhiệm của các

đơn vị sử dụng danh mục bí mật nhà nước. Để giải quyết các vấn
đề này, cần có sự chấp hành nghiêm túc và đầy đủ của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ danh mục bí mật nhà
nước và thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ bí
mật nhà nước.
3.5 Cải thiện hệ thống thơng tin quốc gia về thủ tục hành
chính và hoạt động của các cơ quan nhà nước
Mặc dù Hệ thống Thông tin Quốc gia về Thủ tục hành chính và Hệ
thống Thơng tin Quản lý Điều hành Nhà nước tại Việt Nam đã đạt
được một số thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề
cần cải thiện:
- Tăng cường đào tạo cho cán bộ, công chức trong việc sử dụng và
quản lý hệ thống thông tin: Các cán bộ, công chức cần được đào
tạo về việc sử dụng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia để
đảm bảo hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cho người dân và
doanh nghiệp
- Tăng cường đồng bộ và cập nhật thông tin: Các thông tin trên hệ
thống cần được đồng bộ và cập nhật thường xuyên để đảm bảo
tính chính xác và đần
- Cải thiện khả năng tương tác với người dùng: Các hệ thống cần
phải cải thiện khả năng tương tác với người dùng để giúp họ dễ
dàng tìm kiếm thơng tin và thực hiện các thủ tục hành chính một
cách thuận lợi nhất.

- Tăng cường bảo mật thông tin: Việc bảo mật thông tin là một vấn
đề rất quan trọng đối với các hệ thống thông tin quốc gia.
17


- Tăng cường hỗ trợ và giải đáp thắc mắc cho người dân và doanh

nghiệp: Các hệ thống cần cung cấp đầy đủ thơng tin về các thủ
tục hành chính và hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân và
doanh nghiệp khi có yêu cầu
3.6 Tiếp tục xây dựng, ban hành và áp dụng các bộ quy tắc
ứng xử, đạo đức nghề nghiệp gắn với bồi thường về tính liêm
chính đối với cán bộ, cơng chức
Việc tiếp tục sửa đổi, công khai và áp dụng các bộ quy tắc ứng xử,
đạo đức nghề nghiệp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý nghĩa
quan trọng nhằm tạo ra những khuôn mẫu, thước đo đối với cán bộ,
công chức trong thi hành cơng vụ, nhiệm vụ một cách hồn thiện
hơn. Qua đó, người dân và những người xung quanh, bao gồm cả
chính những đồng nghiệp của cán bộ, cơng chức, viên chức trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thể giám sát hoạt động của họ. Quy tắc ứng
xử, đạo đức nghề nghiệp cần đưa ra những yêu cầu về mặt thái độ
và hành vi của cán bộ, công chức, viên chức trong khi thi hành công
vụ, nhiệm vụ. Đồng thời, các hình thức xử lý trách nhiệm cũng cần
được quy định rõ và tương xứng nhằm đảm bảo việc thực hiện các
quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp trên thực tế. Như vậy, khi các
quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp được thực hiện một cách
nghiêm túc, sẽ góp phần tăng cường cơng khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bên cạnh đó, việc thường xuyên giáo dục, nâng cao ý thức của cán
bộ, công chức về công khai, minh bạch và tính liêm chính cũng cần
được coi trọng. Mỗi cán bộ, công chức phải coi việc thực hiện công
khai, minh bạch trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ là trách nhiệm
của mình. Tính liêm chính thể hiện phẩm chất của mỗi người, song
cần được coi như một yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ, công chức những người là công bộc của nhân dân và phải gương mẫu trước
nhân dân để họ “nói khơng với tham nhũng” và phát huy tinh thần
18



trách nhiệm trong đấu tranh với những hành vi hoặc biểu hiện tiêu
cực đó. Như vậy, việc nâng cao tính liêm chính trong đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức sẽ góp phần quan trọng vào việc cải thiện và
nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện tham nhũng từ bên trong
mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đồng thời, cần đẩy mạnh thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cơng khai, minh bạch,
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân; có chính sách truyền thơng đúng đắn, hiệu
quả về công khai, minh bạch và tác dụng của nó đối với cơng tác
phịng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí.

19


KẾT LUẬN
Từ những phân tích nêu trên, trong khn khổ của hoạt động QLNN,
minh bạch bao gồm hai khía cạnh quan trọng là (1) khả năng tiếp
cận thông tin một cách phù hợp, kịp thời, chất lượng và quyền, cơ
hội được giám sát và (2) phản biện của đối tượng được tiếp cận
thông tin. Sự phát triển của kinh tế – xã hội trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, công nghệ thông tin của cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0 là
một xu hướng không thể đảo ngược, đứng trước yêu cầu minh bạch
hóa, Việt Nam cần phải tận dụng khai thác hết các tiềm năng, thế
mạnh để phát triển, trên cơ sở những điều kiện cụ thể của chúng ta.
Một trong những điều kiện căn bản để hiện thực hóa điều đó là cần
phải xây dựng khn khổ pháp lý làm cơ sở cho việc thực hiện minh
bạch đối với hoạt động QLNN nói riêng và tồn bộ hệ thống CQNN
nói chung.


20



×