Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Nâng Cao Tính Cực Lao Động Của Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.31 KB, 19 trang )

ĐẢNG BỘ HUYỆN …………………….
ĐẢNG ỦY XÃ ………………….

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC LAO ĐỘNG CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ ………………., HUYỆN ………………

Người thực hiện: …………………
Đơn vị công tác: Đảng ủy xã ……………

………………., ngày 15 tháng 11 năm 2023
1
1.


Phần A
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong từng giai đoạn cách mạng, người cán bộ ln có một vị trí hết sức quan
trọng. Có được những người cán bộ tốt, cán bộ giỏi đó là các phúc của Đảng, của
dân tộc; nó làm cho các chủ trương, quyết sách của Đảng, của Nhà nước được thể
hiện một cách đúng đắn, chính xác và việc triển khai được thơng suốt, đạt hiệu quả
cao, hoàn thành sự nghiệp cách mạng mà Đảng và nhân dân giao phó. Cịn ngược
lại, nó có thể làm trì hỗn hoặc thất bại sự nghiệp cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: "Muôn việc thành công hoặc
thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém"). Theo Người: "Cán bộ là những người đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng.". Bác Hồ cịn khẳng định: "Cán bộ là cái gốc
của mọi cơng việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của Đảng”. Cán
bộ có tầm quan trọng như vậy, nên Hồ Chí Minh yêu cầu người cán bộ cách


mạng phải hội đủ các tiêu chuẩn: Đức và tài, phẩm chất và năng lực, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, phong cách, phương pháp tốt, trong đó phẩm chất đạo
đức phải là yếu tố hàng đầu, là gốc, là nền tảng
Trong giai đoạn hiện nay nhà nước ta đang từng bước xây dựng, phát triển
chính phủ điện tử, chính phủ số nên công tác cán bộ ngày càng được coi trọng.
Tổ chức bộ máy dần được sắp xếp tinh gọn; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, máy
móc, phục vụ có hiệu quả việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý hành
chính và triển khai nhiệm vụ. Cơng tác công khai, minh bạch được thực hiện đầy
đủ, phát huy tốt dân chủ hóa trong mọi hoạt động của Ủy ban. Tạo được niềm tin
của các tổ chức, đoàn thể xã hội và nhân dân địa phương đối với đội ngũ lãnh
đạo. Tuy nhiên còn một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn chưa tích cực, chủ động
trong cơng việc, chưa chủ động tự nghiên cứu, học tập và rèn luyện làm ảnh
hưởng tới tiến độ công việc chung, kết quả hoạt động của cơ quan và đơn vị.
2
1.


Chính những vấn đề trên thúc đẩy tơi tìm giải pháp thực hiện một cách nhanh
chóng nhất, hiệu quả nhất để góp phần nâng cao tính tích cực trong mọi hoạt
động của cán bộ, công chức đối với đơn vị xã ...............................
II. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn xã .............................. huyện .............................., tỉnh Điện
Biên.
Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện để từ đó đưa
ra những kiến nghị, giải pháp để góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động trong
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức xã ..............................; phát huy những
mặt tích cực và khắc phục những mặt cịn hạn chế.
III. Đối tượng nghiên cứu

Cán bộ, cơng chức xã .............................., huyện .............................., tỉnh
Điện Biên
IV. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Tập chung đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng về chất lượng, năng lực,
tính tích cực, chủ động của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn
xã .............................., huyện ...............................

V. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khuyến khích được sự cố gắng, nỗ lực, tính sáng tạo trong giải quyết công
việc của cán bộ, công chức. Tạo được một môi trường lao động minh bạch, công
khai, văn minh, dân chủ và cơng bằng, đó là động lực thúc đẩy tính tích cực lao
động của cán bộ, cơng chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Nâng cao
được nhận thức và trách nhiệm của cán bộ công chức trong hoạt động công vụ.
VI. Phương pháp nghiên cứu
3
1.


Sử dụng tổng thể nhiều phương pháp nhưng tập trung sử dụng các phương
pháp: Luận, quan sát, điều tra, phân tích và tổng hợp để giải quyết vấn đề.
VII. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01/01/2022 đến hết 30/10/2022.
PHẦN II
NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
Ngày nay, trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế và văn hóa, cải cách hành
chính trở thành một yêu cầu quan trọng nhằm xây dựng một nền hành chính nhà
nước hiện đại, năng động hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành chính lấy đối
tượng phục vụ làm tơn chỉ, mục đích, để từ đó xây dựng, phát triển và hồn thiện

nền hành chính.
Trong q trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp
phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Cải cách hành chính ở nước
ta được triển khai trong giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP, ngày
15/7/2021 của Chính phủ về Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 với nhiều nội dung: cải cách thể chế; cải cách tổ
chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ cơng vụ; cải cách tài chính cơng và xây
dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Do vậy địi hỏi cần có đội ngũ
cán bộ, cơng chức ngay càng chun nghiệp, giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có
tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật, tích cực trong cơng việc.
Một số khái niệm
* Cán bộ

4
1.


Cán bộ là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ nguồn
ngân sách Nhà nước cấp; được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; giữ một chức vụ,
chức danh nhất định.
Đối với cấp xã cán bộ gồm các chức danh:
- Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy xã;
- Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã;
- Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
- Chủ tịch Mặt trận Tổ Quốc xã;
- Chủ tịch Hội phụ nữ xã;
- Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã;
- Chủ tịch Hội nơng dân xã
- Bí thư Đồn thanh niên xã

* Công chức
Công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước cấp; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức giữ
một chức vụ, chức danh.
Công chức chuyên môn cấp xã (gồm 7 chức danh):
- Cơng chức Văn phịng - thống kê xã;
- Cơng chức Tài chính - kế tốn xã;
- Công chức Tư pháp - hộ tịch xã;
- Công chức địa chính, đơ thị, xây dựng, mơi trường đối với phường, thị
trấn và địa chính, nơng nghiệp, mơi trường đối với các xã;
- Cơng chức Văn hóa - xã hội xã;
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã;
5
1.


- Công chức Trưởng công an xã (đối với xã .............................. khơng cịn
chức danh này do đã bố trí Trưởng cơng an là cơng an chính quy).
* Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ được giao.
* Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Công tác đánh giá cán bộ, công chức là công tác vô cùng phức tạp, nhạy
cảm, là cơ sở cho việc xây dựng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, cơng chức. Có thể đánh giá chất lượng cán bộ, cơng chức
qua các tiêu chí cụ thể sau đây:
- Tiêu chí thứ nhất: Phẩm chất chính trị
Tiêu chuẩn này biểu hiện ở bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập

trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định với mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Tiêu chí thứ hai: Trình độ năng lực
Trình độ chính trị biểu hiện ở sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm,
đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; trình độ văn hóa,
chun mơn, kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý; năng lực dự báo và định
hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn; tham gia xây dựng đường lối, chính sách,
thuyết phục các tổ chức, nhân dân thực hiện; ý thưc tham gia đấu tranh bảo vệ
quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tiêu chí thứ ba: Khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao

6
1.


Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là khả năng làm tốt mọi công
việc, đạt được chất lượng hiệu quả công việc thực tế, luôn phấn đấu thực hiện có
kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Cơ sở thực tiễn
Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
đang xây dựng, phát triển Chính phủ số, chính phủ điện tử, thực hiện cải cách thủ
tục hành chính thì việc nâng cao tính tích cực của người lao động đặc biệt là cán
bộ, công chức ở cơ sở là một nhiệm vụ quan trọng nhằm cải cách làm cho bộ máy
hành chính phục vụ tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Cán bộ, cơng chức cấp xã cần phải có một nhận thức đúng đắn về cải cách
thủ tục hành chính, để có những giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý cán bộ, cơng chức. Tính tích cực lao động của cán bộ, công chức được đo
bằng mức độ hoạt động, số lượng và chất lượng lao động góp phần thúc đẩy
nhanh chóng cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính hiện nay, góp phần xây dựng

phát triển tồn diện chính quyền trong sạch vững mạnh, bền vững nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân. Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi
xã .............................., huyện ............................... Thơng qua đề tài góp phần giúp
tồn thể cán bộ, công chức xã ý nghĩa tầm quan trọng cũng như thực hiện tốt
công việc và nhiệm vụ được giao.
Chương 2: Thực trạng
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, cơng chức xã ..............................
Xã .............................. là đơn vị hành chính cấp xã loại 2, do đã được bố trí
cơngan chính quy nên cán bộ, công chức xã đến 01/11/2022 hiện đã bố trí là
20/20 người.
Việc đánh giá cán bộ, cơng chức hằng năm được quan tâm thực hiện tốt;
năm 2021: Cán bộ: 03 đồng chí hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, 07 đồng chí hồn
thành tốt nhiệm vụ; Cơng chức 03 đồng chí hồn thành thành xuất sắc nhiệm vụ,
05 đồng chí hồn thành tốt nhiệm vụ.
7
1.


* Chât lượng đội ngũ cán bộ, công chức cụ thể như sau:
- Trình độ văn hố
+ Trung học phổ thơng: 17/20 đồng chí đạt 85%
+ Trung học cơ sở: 3/20 đồng chí đạt 15%
* Trình độ chun mơn (kể cả đang đào tạo)
+ Đại học: 10/20 đồng chí đạt 50%
+ Cao đẳng: 2/20 đồng chí đạt 10%
+ Trung cấp: 8/20 đồng chí đạt 40%
* Trung cấp Lý luận chính trị
- Trung cấp: 15/20 đồng chí đạt 75%
+ Quản lý nhà nước
- Chuyên viên chính: 1/20 đồng chí đạt 5%.

- Chuyên viên: 6/20 đồng chí đạt 30%.

2. Những kết quả đã đạt được
Về lập trường tư tưởng chính trị:
Tuy cịn nhiều khó khăn trong cuộc sống, nhưng nhìn chung, đa số cán bộ,
cơng chức có lối sống lành mạnh, có tinh thần rèn luyện, học tập vươn lên, không
tham ô lãng phí, nêu cao ý thức kỉ luật và thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với
các lĩnh vực công tác được giao, có ý thức giáo dục gia đình, người thân chấp
hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong sinh hoạt đa số
cán bộ, công chức đều giữ được mối quan hệ gần gũi với quần chúng nơi công
tác cũng như nơi cư trú đồng thời tạo được sự tín nhiệm của nhân dân.
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
Hầu hết cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn đã cố gắng phấn đấu, vượt
qua những khó khăn để hồn thành nhiệm vụ được giao. Tích cực làm tốt cơng
tác tham mưu cho lãnh đạo xã về các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
8
1.


của Nhà nước. Tuy nhiên tính nhạy bén, chủ động cịn hạn chế. Một số cán bộ,
cơng chức cịn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, một số mặt chưa đáp ứng được u
cầu và nhiệm vụ mới, trình độ chun mơn - nghiệp vụ của một số cán bộ, cơng
chức cịn hạn chế, từ đó đã ảnh hưởng đến chất lượng nhiệm vụ được giao.

Thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được lãnh đạo Huyện
đặc biệt quan tâm nên đã đem lại những kết quả khả quan. Phần lớn cán bộ, công
chức được đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch. Chất lượng cán bộ, công chức mà
nhất là trình độ học vấn được nâng lên rõ rệt. Bên cạnh đó việc đào tạo, bồi
dưỡng chun mơn, nghiệp vụ, bồi dưỡng chính trị cũng rất được quan tâm. Một

số đồng chí đã được cử đi học các lớp trung cấp, đại học. Cơng tác nâng cao trình
độ năng lực cho cán bộ, công chức rất được huyện quan tâm đầu tư cả chiều rộng
lẫn chiều sâu. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho cơng tác nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, một số cán bộ, cơng chức cấp xã cịn có
tư tưởng ngại học tập, thiếu ý thức phấn đấu hoặc do kinh tế gia đình nên đã
khơng quyết tâm học tập để nâng cao trình độ năng lực. Vì vậy, tiến độ xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kì mới.
Nhìn chung số cán bộ, cơng chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng đã góp
phần tạo sự chuyển biến về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và đã phát huy
tốt khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó một số khác đi học nâng cao
nhưng với mục tiêu “phổ cập về bằng cấp” nên năng lực thực tế khơng có, từ đó
khi giải quyết cơng việc cũng kém hiệu quả.

3 Những mặt cịn hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên đội ngũ cán bộ, cơng chức vẫn cịn một
số hạn chế như sau:
Một bộ phận cán bộ, công chức không thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện,
tác phong làm việc quan liêu, không sát cơng việc, sát tình hình cơ sở.
9
1.


Một số khác ngại đấu tranh, va chạm; tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức
kỉ luật cịn kém, khơng nghiêm túc tự phê bình, phê bình, đấu tranh kém, thiếu
dân chủ trong sinh hoạt, cấp dưới không dám phê bình cấp trên, cấp trên chưa
thật sự lắng nghe góp ý của cấp dưới.
Một số cán bộ, công chức lười học tập, ít rèn luyện, đã bộc lộ những yếu
kém, bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ được giao, giải quyết cơng việc cịn lúng
túng, thiếu tính nhạy bén, thiếu chủ động, thường dựa vào những kinh nghiệm đã
không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay.

Một số cán bộ, cơng chức cịn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, một số mặt
chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới, trình độ chun mơn - nghiệp vụ
của một số cán bộ, cơng chức cịn hạn chế chưa ngang tầm với u cầu và nhiệm
vụ mới.
Khơng ít cán bộ, cơng chức cơ sở chưa nắm vững chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao, không nắm vững các quy định của pháp luật, vì vậy quá
trình chỉ đạo điều hành, giải quyết cơng việc cịn mang tính chủ quan, tuỳ tiện
theo cảm tính, khơng căn cứ vào quy định của pháp luật dẫn đến vi phạm.
Về năng lực thực hiện các nhiệm vụ chun mơn cịn thấp, chưa có tính
chun nghiệp, phần lớn thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết
công việc, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ; thiếu khả năng bao quát tình
hình, đồng thời chậm thích ứng với nhiệm vụ mới, tinh thần hợp tác, phối hợp
cơng việc cịn nhiều hạn chế, nên hiệu quả công tác không cao.
Việc xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch và công tác sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đôi khi chưa được
quan tâm chỉ đạo một cách thoả đáng.
Cơ chế quản lí, sử dụng và chế độ chính sách cịn nhiều bất hợp lí nên chưa
tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, cơng chức nâng cao tinh thần
trách nhiệm, phấn đấu học tập, rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức.
10
1.


2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trên đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức. Nhìn chung, những tồn tại, hạn chế nêu trên là do những nguyên nhân
sau đây:
Những hạn chế về nhận thức, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công
chức đã làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác chuyên môn.

Một số cán bộ, công chức chưa chịu khó học tập và rèn luyện, cịn tự mãn,
với những thành tích đã đạt được, chưa lấy mục tiêu chất lượng, hiệu quả cơng
tác làm hàng đầu, vì vậy chưa phấn đấu nỗ lực vươn lên để đáp ứng với yêu cầu,
nhiệm vụ mới.
Tính chủ động sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, công
chức chưa tốt, có lúc cịn nặng về tư tưởng ỷ lại, khơng chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện.
Bên cạnh đó vấn đề cịn tồn tại những mặt hạn chế là do cơng tác quản lý
cán bộ, cơng chức có lúc làm chưa tốt, chậm được đổi mới. Công tác quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có lúc chưa được coi trọng đúng
mức, chưa thực hiện một cách đồng bộ và khoa học. Do đó khơng chủ động được
nguồn cán bộ cho việc bố trí thay thế, thiếu nguồn bổ sung, làm cho lực lượng
cán bộ ở cơ sở bị hẫng hụt. Mặt khác đội ngũ cán bộ chuyên trách thường không
ổn định sau mỗi nhiệm kỳ, do các chức danh bầu cử không trúng cử, hoặc các
công chức được bầu vào các chức danh chủ chốt, làm cho vị trí cơng chức chun
mơn bị khuyết.
Do trình độ văn hố thấp của nhiều cán bộ, cơng chức cịn thấp nên khơng
đủ tiêu chuẩn đầu vào để đưa đi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, dẫn đến
không đáp ứng được nhu cầu phát triển của cán bộ.
Chương III. Giải quyết vấn đề

11
1.


I. Hệ thống các giải pháp đồng bộ nâng cao tính tích cực lao động của
cán bộ, cơng chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
1. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ
Đây là giải pháp then chốt để nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ,
công chức hiện nay. Cần xác định rõ danh mục cơng việc cho từng vị trí cơng

chức trong cơ quan. Chúng ta thấy hiện tượng có nơi cơng chức rỗi rãi đến mức
chơi cờ, chơi game, tán gẫu hàng giờ liền... Để thực hiện tốt công việc của cán
bộ, cơng chức ở cơ sở tại mỗi vị trí cơng tác phải có một "bản mơ tả cơng việc"
trong đó nêu rõ vị trí cơng việc là gì, nhiệm vụ chính là gì, chịu trách nhiệm như
thế nào. "Con người là nhân tố quyết định...", "dụng nhân như dụng mộc". Vì
vậy, cần cơng bằng, khách quan, minh bạch trong tuyển chọn, đánh giá, đề bạt
cán bộ, công chức; cần xem xét, xây dựng lại quy trình tuyển dụng, phát hiện,
đào tạo, quy hoạch, bố trí cán bộ để khắc phục những "lỗ hổng" có thể dẫn đến
những sai lầm về công tác nhân sự. Việc bổ nhiệm cán bộ phải được thực hiện
một cách chặt chẽ, khoa học, dân chủ và nhất thiết phải dựa trên các tiêu chuẩn
về năng lực, trình độ, đạo đức và uy tín. Cần đổi mới khâu thăm dị uy tín đạo
đức và thực hiện phương pháp thi tuyển khách quan. Sử dụng kết hợp phương
pháp đánh giá định tính và định lượng, đồng thời công khai kết quả đánh giá cán
bộ, công chức.
2. Xây dựng và nâng cao vai trị của văn hố cơng sở
Trong việc phát huy tính tích cực lao động của cán bộ, công chức theo lời
dạy của Bác “làm người công bộc tận tụy, trung thành của nhân dân”. Trước hết,
việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công chức và
nhân dân về văn hóa cơng sở là rất cần thiết. Cán bộ, cơng chức phải có tác
phong tốt. Tác phong của người cơng chức có văn hóa ở cơng sở thể hiện cách
giải quyết cơng việc dứt khốt, có ngun tắc nhưng nhẹ nhàng, tơn trọng người
giao tiếp: nói năng mạch lạc, đi đứng đàng hồng, ánh mắt thiện cảm, nó xa lạ
với việc nhận của đút lót, hối lội... Văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính
12
1.


thể hiện ở quyền được thông tin và cách thức cung cấp thông tin cho công chúng.
Công dân đến công sở phải có quyền nhận được những thơng tin mà họ cần.
Thực hành dân chủ cơ sở chính là biểu hiện của việc nâng cao văn hóa cơng sở

tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Để thực hiện được u cầu nói trên, hàng
năm cần đưa chương trình bồi dưỡng về văn hóa cơng sở vào chương trình đào
tạo lại cán bộ, cơng chức. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1847/QĐTTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa cơng
vụ, tuy nhiên đến nay việc thực hiện có lúc, có thời điểm chưa nghiêm do vậy
Người đứng đầu một cơ quan phải tạo được cơ chế tốt để cán bộ, công chức có
điều kiện phát triển, một mơi trường hịa đồng, thân thiện có tính đồn kết cao.
Và, điều cốt lõi là người lãnh đạo cần giải quyết tốt được bài toán về quyền lợi
của mỗi thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với năng lực làm
việc và khả năng cống hiến của từng người.
3. Cải thiện thu nhập, chăm lo đời sống vật chất và điều kiện làm việc
cho cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước
Lợi ích kinh tế vẫn là động lực quan trọng nhất đối với việc kích thích tính
tích cực lao động của cán bộ, công chức hiện nay, vì ai cũng có nhu cầu nhà cửa,
con cái, cơng ăn việc làm. Thực tế chỉ cho thấy, khi cuộc sống của cán bộ, cơng
chức ổn định thì họ mới toàn tâm, toàn ý làm việc tận tuỵ, nâng cao tinh thần
trách nhiệm và có hiệu quả. Thu nhập cá nhân cho cán bộ, công chức là vấn đề
nhạy cảm có tác động làm lay động tâm tư, tình cảm, tư tưởng của cán bộ, công
chức. Việc quản lý tài chính cơng cần phải quản lý, tính tốn hợp lý sao cho tiết
kiệm chi tiêu hơn, lấy nguồn đó để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức.
Thực tế là khi muốn tăng lương cho cán bộ, công chức thì gặp phải mâu thuẫn về
khả năng chi trả của ngân sách, nhưng những tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
trong sử dụng ngân sách nhà nước thì rất nhiều. Do vậy, kiên quyết đẩy lùi tham
ô, tham nhũng trong các cơ quan hành chính cũng là một giải pháp để góp phần
nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức. Nội dung này là vấn đề vĩ
mô cần có sự quyết định sớm của Trung ương về thu nhập cho cán bộ, công chức.
13
1.


4. Giáo dục, nâng cao giá trị nghề nghiệp của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức sẽ làm việc tích cực hơn khi nghề nghiệp của họ được
xã hội tơn vinh, coi trọng, khi mà chính họ có được niềm tự hào mình là cán bộ,
cơng chức Nhà nước. Muốn vậy, ít nhất việc tuyển dụng cơng chức và việc lựa
chọn cán bộ vào làm việc ở các xã phải đảm bảo khách quan, công bằng. Lựa
chọn những cán bộ, cơng chức có trình độ, năng lực, nhiệt tình với cơng việc để
bố trí vào làm việc tại đơn vị.
5. Nâng cao trình độ, năng lực chun mơn cho cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một nội dung mà tất cả các nước
muốn có nền hành chính phát triển đều phải quan tâm. Đối với đội ngũ cán bộ,
công chức đương nhiệm, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, Nhà nước có thể đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng thực thi công vụ để nâng cao khả năng đảm
nhiệm công việc của cán bộ, cơng chức. Có nhiều hình thức để nâng cao trình độ,
năng lực, kỹ năng cho cán bộ, cơng chức. Chẳng hạn như: đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức tại các cơ sở đào tạo của Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng thông qua
công việc tại cơ quan, thông qua hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm; tạo cơ
hội để cán bộ, công chức phát triển năng lực.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hồn thiện cơ chế, chính
sách và hệ thống pháp luật
Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính,
nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân,
đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, cũng như có nhiều
yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập. Trong điều kiện nguồn lực cịn nhiều
khó khăn nên chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như:
cải cách tài chính cơng, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy… thơng qua
cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các công việc của
cơ quan Nhà nước với người dân; qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù
hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được yêu
14
1.



cầu cơng việc. Tơn trọng vai trị cá nhân cũng như đặt đúng trách nhiệm cá nhân
là một nhân tố quan trọng lành mạnh hóa bộ máy hành chính hiện nay. Giải quyết
tốt chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp cho cán bộ, cơng chức, đó chính là cái
gốc của vấn đề, là điều kiện tiên quyết để nâng cao tính tích cực lao động của cán
bộ, cơng chức. Trách nhiệm và quyền lợi là không thể tách rời, coi trọng hoặc
xem nhẹ mặt nào cũng sẽ dẫn đến những sai lầm. Chưa thể nói tới việc địi hỏi
một cán bộ, cơng chức hết lịng vì cơng việc, tận tâm tận lực với việc của dân, khi
chưa quan tâm giải quyết thỏa đáng các chế độ chính sách cho cán bô, công chức.
7. Nêu gương của cán bộ lãnh đạo, giáo dục tốt từ những bài học về
Bác, quy định rõ, xử lý nghiêm và khen thưởng đúng
Người lãnh đạo bên cạnh tài năng thì cần phải có cái tâm trong sáng để
khen đúng, chê đúng, thưởng phạt kịp thời và công minh. Nếu công chức dưới
quyền mà làm tốt thì phải đề bạt chứ khơng nhất thiết phải theo tuần tự. Vấn đề
lớn nhất mà lãnh đạo phải quan tâm là bố trí đúng người, đúng việc, đúng sở
trường. Đồng thời phải biết phát huy sự đoàn kết và tinh thần làm việc nhóm đối
với cấp dưới; lời nói phải đi đơi với việc làm, nói ít làm nhiều và làm đâu ra đó,
có hiệu quả. Trên đây là một số biện pháp cơ bản đã và đang thực hiện trong thời
gian qua tại xã .............................., qua đó đã xây dựng được đội ngũ cán bộ,
cơng chức có đủ tiêu chuẩn về kiến thức, phẩm chất đạo đức và năng lực cơng
tác, góp phần nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức đơn vị.
II. Kết quả đạt được, phạm vi áp dụng
Qua thực hiện nhiệm vụ được giao, trên cơ sở vận dụng các biện pháp trên
của đề tài đã góp phần nâng cao trình độ nhận thức của lực lượng cán bộ cơng
chức về cải cách hành chính; cơng tác quản lý hành chính của đơn vị thật sự dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp. Nâng cao tinh thần đoàn kết, thống
nhất hợp tác cộng đồng trách nhiệm trong tất cả cán bộ, công chức, nhân viên
trong khối ủy ban. Thực hiện có hiệu quả cơng tác phối hợp tổ chức hoạt động
giữa các ngành, đoàn thể khối ủy ban cũng như trình độ quản lý, chỉ đạo, điều
15

1.


hành hoạt động của các xã, thị trấn đã đần được nâng cao. Cán bộ, cơng chức cơ
bản đều có đủ năng lực chuyên môn, quản lý, điều hành, giải quyết cơng việc;
xây dựng nội bộ đồn kết, tạo được niềm tin đối với người dân. Tiết kiệm không
nhỏ về thời gian, cơng sức, chi phí tốn kém khơng đáng có của cán bộ cơng chức,
nhân viên cũng như của quần chúng nhân dân. Kết quả rõ rệt nhất là mọi hoạt
động của ủy ban đều thông suốt, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Công
tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã hợp lý, phù hợp
năng lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hồn thành tốt nhiệm
vụ; cơng tác báo cáo, thống kê của ủy ban được thực hiện đầy đủ, kịp thời chính
xác đáp ứng tốt theo yêu cầu của cấp trên.
PHẦN C
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I.

Kết luận

Để nâng cao tính tích cực, chủ động của cán bộ, cơng chức trong hoạt động
cơng vụ phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo khẩn trương, quyết liệt; thường xuyên kiểm
tra, kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của lãnh đạo Đảng ủy HĐND - UBND. Mỗi cán bộ công chức, nhân viên phải vận dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của từng người. Tạo mơi trường làm việc
thoải mái, biến cái khó thành cái dễ để công việc được nhẹ nhàng, trôi chảy. Phối
hợp hoạt động tốt với các ngành đoàn thể khối ủy ban. Phải thật sự năng động
nhạy bén trong công việc; mạnh dạn, thẳng thắn trong công tác tham mưu, thỉnh
thị với cấp trên. Theo xu thế phát triển hiện nay thì áp lực cơng việc ngày càng
nhiều, địi hỏi người làm cơng tác hành chính văn phịng phải thật sự bình tĩnh,
phương pháp làm việc khoa học, thao tác nhanh chóng và chính xác. Tăng cường
cơng tác giao lưu, học tập, trao đổi, rút kinh nghiệm với các đơn vị bạn. Đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác cải cách hành chính. Một yếu
tố quan trọng nhất để có những kết quả mới đó là vấn đề nhận thức, bao gồm
nhận thức của lãnh đạo Đảng ủy – HĐND – UBND, nhận thức của đội ngũ cán

16
1.


bộ công chức cũng như nhận thức của quần chúng nhân dân về cơng tác này. Qua
đó, góp phần nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, cơng chức.
Thực hiện tốt và tích cực trong cơng tác chun môn, tham mưu của cán
bộ,công chức sẽ giúp cho hoạt động của cấp ủy, chính quyền xã đạt chất lượng,
hiệu quả cao. Giúp cho cán bộ công chức nâng cao hiệu suất công việc; giải
quyết, xử lý công việc nhanh chóng, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của người
cán bộ trong tình hình mới. Xây dựng nội bộ đồn kết, thống nhất trong mọi hoạt
động; nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức, nhân viên trong đơn
vị. Tạo cơng cụ để kiểm sốt việc thực thi quyền lực của các bộ phận, ngành đoàn
thể, cá nhân.
III. Những kiến nghị đề xuất
Để đề tài sáng kiến kinh nghiệm dễ dàng ứng dụng, triển khai thực hiện
có hiệu quả thì lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND cần quan tâm trang bị các
phương tiện phục vụ nhu cầu cần thiết để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơng tác cải cách thủ tục hành chính. Thường xun tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo
đức và năng lực công tác; đáp ứng kịp thời yêu cầu xây dựng bộ máy tổ chức
hành chính chuyên nghiệp; hiện đại.
Trên đây là một số biện pháp và những công việc đã thực hiện để góp
phần nâng tính tích cực trong hoạt động của cán bộ, công chức trên địa bàn
xã ............................... Đề tài được kiểm chứng và đúc kết từ thực tiễn, đạt kết
quả đáng kể đã góp phần phát triển của đơn vị xã ……….../.

…………, ngày 15 tháng 11 năm 2023
Người viết sáng kiến

………………….
17
1.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 2030.
2. Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 của Quốc hội. Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày
25/11/2019.
3. Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị
định 34/2019/NDD-CP về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
4. Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn;
5. Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày
27/5/2010 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính Phủ;
6. Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ Hướng
dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố.

18
1.



19
1.



×