Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn oda của jica tại dự án “cải cách quản lý hành chính thuế giai đoạn 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 78 trang )

Học viện Tài Chính

i

Khoa Tài chính Quốc tế

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lương Thị Thu Trang

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

ii

Khoa Tài chính Quốc tế

MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................... i
Mục lục ...................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... v


Danh mục các bảng ............................................................................................... vi
Lời mở đầu ............................................................................................................. 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ODA TRONG DỰ ÁN HỢP TÁC KỸ THUẬT ......................................... 5
1.1. Những vấn đề chung về dự án ODA ............................................................ 5
1.1.1. Những vấn đề chung về ODA................................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 5
1.1.1.2. Đặc điểm.......................................................................................... 6
1.1.1.3. Phân loại ODA ................................................................................ 8
1.1.1.4. Vai trò của ODA đối với Việt Nam ................................................ 9
1.1.2. Dự án ODA .......................................................................................... 11
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại dự án ODA.................................................. 11
1.1.2.2. Một số đặc điểm của dự án ODA .................................................. 12
1.2. Một số vấn đề về ODA trong dự án Hợp tác kỹ thuật ............................... 13
1.2.1. Nội dung............................................................................................... 13
1.2.2. Hình thức giải ngân và quản lý vốn ODA trong dự án Hợp tác kỹ
thuật .............................................................................................................. 14
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn ODA trong dự án Hợp tác kỹ thuật ........................ 17
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong dự án Hợp tác
kỹ thuật .......................................................................................................... 17
1.3.1.1. Chỉ tiêu định lượng........................................................................ 17
1.3.1.2. Chỉ tiêu định tính ........................................................................... 19
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA trong dự án Hợp
tác kỹ thuật ..................................................................................................... 20
1.3.2.1. Nhóm các nhân tố khách quan ...................................................... 20
1.3.2.2. Nhóm các nhân tố chủ quan .......................................................... 21
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02



Học viện Tài Chính

iii

Khoa Tài chính Quốc tế

Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA JICA TẠI
DỰ ÁN “CẢI CÁCH QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUẾ GIAI ĐOẠN 4” ....... 23
2.1. Khái quát về dự án “Cải cách quản lý hành chính thuế - giai đoạn 4” của
JICA .................................................................................................................... 23
2.1.1. Giới thiệu chung về JICA .................................................................... 23
2.1.1.1. Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản – JICA ................................. 23
2.1.1.2. Q trình phát triển và thành tích của JICA tại Việt Nam ............ 23
2.1.2. Khái quát về dự án “Cải cách quản lý hành chính thuế giai đoạn
4”

.............................................................................................................. 28
2.1.2.1. Nội dung dự án .............................................................................. 28
2.1.2.2. Mục tiêu, kết quả cần đạt được của dự án “Cải cách quản lý hành
chính thuế giai đoạn 4” .............................................................................. 32

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của JICA tại dự án “Cải cách
quản lý hành chính thuế giai đoạn 4” ................................................................... 33
2.2.1. Tính phù hợp, tính khả thi và tính bền vững của dự án ....................... 33
2.2.2. Tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ ......................................... 35
2.2.3. Tiến độ giải ngân ................................................................................. 36
2.2.4. Công tác quản lý, theo dõi, kiểm trá, đánh giá dự án .......................... 42
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA của JICA tại dự án “Cải cách quản lý
hành chính thuế giai đoạn 4”................................................................................ 44

2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 44
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ......................................................................... 46
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ........................................................ 50
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA
JICA TẠI DỰ ÁN “CẢI CÁCH QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUẾ GIAI ĐOẠN
4”

.................................................................................................................... 54

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của JICA tại dự án “Cải cách
quản lý hành chính thuế giai đoạn 4” ................................................................... 54
3.1.1. Định hướng sử dụng nguồn vốn ODA của JICA trong thời gian
tới… .............................................................................................................. 54
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

iv

Khoa Tài chính Quốc tế

3.1.2. Định hướng thực hiện dự án “Cải cách quản lý hành chính thuế giai
đoạn 4” trong thời gian tới ............................................................................. 55
3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng ODA tại dự án “Cải cách quản
lý hành chính thuế giai đoạn 4” ..................................................................... 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của JICA tại dự án
“Cải cách quản lý hành chính thuế giai đoạn 4” .................................................. 58

3.2.1. Hồn thiện cơ chế chính sách trong Hợp tác kỹ thuật với Nhật
Bản… ............................................................................................................. 59
3.2.2. Giải pháp đẩy nhanh quá trình chuẩn bị và giải ngân vốn đối ứng tại dự
án

.............................................................................................................. 61

3.2.3. Giải pháp trong việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tại dự án ..... 62
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và
thực hiện dự án .............................................................................................. 63
3.2.5. Giải pháp từ phía ban quản lý dự án .................................................... 64
3.2.6. Giải pháp tăng cường theo dõi, kiểm tra, giám sát tại dự án ............... 65
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 67
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 70

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

v

Khoa Tài chính Quốc tế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB


Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)

ADETEF

Cơ quan Hợp tác kỹ thuật quốc tế Pháp

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CG

Hội nghị các nhà tài trợ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTVT

Giao thơng vận tải

GE

Yếu tố khơng hồn lại (Grant Element)

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế


JICA

JBIC

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (The Japan International
Cooperation Agency)
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (The Japan Bank for
International Cooperation)

NGO

Tổ chức phi chính phủ (Non-governmental Organization)

NSNN

Ngân sách nhà nước

OCED

ODA

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Developmen)
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)

OTA

Văn phịng Hỗ trợ kỹ thuật – Bộ Tài chính Hoa Kỳ


TKĐB

Tài khoản đặc biệt

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

vi

Khoa Tài chính Quốc tế

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung
Bảng 2.1

Trang


Bảng báo cáo tiến độ giải ngân vốn ODA của JICA năm
2015

37

Bảng 2.2

Bảng chi tiết hoạt động giải ngân của JICA năm 2015

38

Bảng 2.3

Báo cáo tiến độ giải ngân vốn đối ứng năm 2015

39

Bảng 2.4

Bảng chi vốn đối ứng của Việt Nam năm 2015

41

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng báo cáo tình hình nguồn vốn dự án cải cách quản lý
hành chính thuế qua từng giai đoạn
Kế hoạch phân bổ vốn đối ứng được chi trả từ nguồn kinh

phí hoạt động của Tổng cục Thuế

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

47

48

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

1

Khoa Tài chính Quốc tế

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một vấn đề nhạy cảm và vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia
trên thế giới và Việt Nam không là ngoại lệ. Hiện nay hệ thống thuế ở nước ta
còn nhiều điểm bất cập như: Hệ thống còn nặng nề, làm việc kém hiệu quả;
nhiều loại thuế còn chồng chéo; cơ chế thiếu linh hoạt; cơ sở hạ tầng phục vụ
cũng như đội ngũ nhân viên cịn yếu kém; tình trạng sai phạm cịn xảy ra nhiều
như trốn thuế, khơng hợp tác hoặc hợp tác thiếu thiện chí với cơ quan thuế; luật
thuế cịn nhiều kẽ hở nên tình trạng lách thuế còn nhiều gây thiệt hại cho ngân
sách nhà nước. Cải cách quản lý hành chính thuế là yêu cầu bức thiết đặt ra
trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. Nhận thức rõ vai trò quan trọng
của cơng tác cải cách hành chính thuế đối với sự phát triển, tạo lập mơi trường
kinh doanh bình đẳng, thơng thoáng, trong nhiều năm qua, ngành Thuế đã đẩy

mạnh thực hiện lĩnh vực này. Kết quả ban đầu cho thấy đã có nhiều chuyển
biến mạnh mẽ, tuy nhiên, trước yêu cầu của phát triển, cải cách hành chính thuế
cần tiếp tục được thực hiện triệt để hơn nữa…
Ngày 11/02/2014, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã ký Quyết định số
99/QĐ-TCT ban hành Kế hoạch cải cách hệ thống thuế năm 2014. Đây là chiến
lược do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế xây dựng nhằm xây dựng hệ thống chính
sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những cơng cụ quản lý kinh
tế vĩ mơ có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Thực hiện chiến lược và
kế hoạch cải cách hành chính thuế nhằm thúc đẩy cải cách hành chính, hiện đại
hóa phương pháp quản lý thuế, thủ tục hành chính, nâng cao năng lực của cán
bộ thuế, áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến để nâng cao hiệu quả quản lý và
giảm thiểu tổn thất thuế ..., Bộ Tài chính đã huy động các nguồn lực từ nước
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

2

Khoa Tài chính Quốc tế

ngồi, đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để đạt được cả
hỗ trợ tài chính và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện kế hoạch. Việt Nam là một nước
đang phát triển, vốn ODA chảy vào nước ta với lượng không nhỏ nhưng chủ
yếu là phát triển các hạng mục hạ tầng cơ sở trọng điểm quốc gia nên ODA cho
việc cải cách quản lý hành chính thuế là một điều còn mới mẻ và được quan

tâm sát sao. Trong số hỗ trợ từ nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, Tổng cục
Thuế đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ của các nước và tổ chức quốc tế về
nhân lực và tài chính thơng qua các dự án, trong đó, với sự hỗ trợ của Cơ quan
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) thông qua 3 giai đoạn cải cách quản lý hành
chính thuế từ tháng 8 năm 2005 đến tháng 9 năm 2014 nhằm thúc đẩy công tác
quản lý thuế công bằng và phù hợp, cải thiện hiệu quả quản lý thuế của cơ quan
thuế Việt Nam.
Sau ba dự án “Cải cách quản lý hành chính thuế” giai đoạn 1, giai đoạn 2
và giai đoạn 3, JICA tiếp tục tài trợ thực hiện dự án “Cải cách quản lý hành
chính thuế giai đoạn 4”. Qua hơn một năm thực hiện, tuy đã đạt được những
kết quả ban đầu, nhưng có thể thấy hoạt động sử dụng vốn ODA trong dự án
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, vướng mắc cần được xem xét, đánh giá, làm rõ
nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm tận dụng nguồn vốn
này một cách hiệu quả nhất.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của
JICA tại dự án “Cải cách quản lý hành chính thuế giai đoạn 4” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về ODA và hiệu quả sử dụng
vốn ODA trong các chương trình, dự án nói chung và trong dự án Hợp tác kỹ
thuật nói riêng.

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

3


Khoa Tài chính Quốc tế

- Xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ODA do Cơ quan Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ trong dự án Hợp tác kỹ thuật “Cải cách quản
lý hành chính thuế giai đoạn 4”. Qua đó, đánh giá được những kết quả đạt được,
những tồn tại, hạn chế và làm rõ nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA do JICA tài trợ trong dự án “Cải cách quản lý hành chính thuế giai đoạn
4”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về dự án Hợp tác kỹ thuật
và thực tiễn hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của JICA cho dự án Hợp tác kỹ
thuật “Cải cách quản lý hành chính thuế giai đoạn 4”.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn ODA của JICA tại dự án “Cải cách quản lý hành chính thuế giai
đoạn 4” thơng qua đánh giá các tác động, tiến độ thực hiện công việc, tiến độ
giải ngân, công tác tổ chức quản lý, giám sát… của dự án trong năm 2015. Từ
đó tìm ra ngun nhân, đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ODA tại dự án trong những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, một số phương pháp sau được sử dụng
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích và dự báo
- Phương pháp so sánh
Trong đó phương pháp chủ yếu là phương pháp tổng hợp và phân tích tài
liệu, phương pháp thống kê.


Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

4

Khoa Tài chính Quốc tế

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
bảng, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được trình bày thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Một số vấn đề về dự án ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA trong
dự án Hợp tác kỹ thuật.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của JICA tại dự án
“Cải cách quản lý hành chính thuế giai đoạn 4”
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của JICA tại
dự án “Cải cách quản lý hành chính thuế giai đoạn 4”

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

5


Khoa Tài chính Quốc tế

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA
TRONG DỰ ÁN HỢP TÁC KỸ THUẬT

Những vấn đề chung về dự án ODA

1.1.

1.1.1. Những vấn đề chung về ODA
1.1.1.1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bắt nguồn từ cụm từ tiếng anh Official
Development Assistance. Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về
ODA tùy theo tứng cách tiếp cận. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các khái niệm,
định nghĩa này là không nhiều. Cụ thể:
Theo quy định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “ODA
là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước phát triển,
các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức quốc tế… dành cho các nước đang
phát triển có mức thành tố hỗ trợ hay gọi là yếu tố khơng hồn lại đạt ít nhất
25%”.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Vốn hỗ trợ phát triển chính thức là vốn
bao gồm các khoản viện trợ khơng hồn lại cộng với các khoản vay ưu đãi.
Mức độ ưu đãi của một khoản vay được đo lường bằng yếu tố cho không. Một
khoản tài trợ khơng phải hồn trả sẽ có yếu tố cho khơng là 100% (gọi là viện
trợ khơng hồn lại). Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA phải có yếu tố cho
khơng khơng ít hơn 25%”.
Ở Việt Nam:, Theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ – CP ngày
09/11/2006 của Chính phủ: “ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển

giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
nhà tài trợ là chính phủ nước ngồi, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ
chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ – CP ngày 23/04/2013: “ODA
bao gồm ODA viện trợ khơng hồn lại và ODA vốn vay. ODA viện trợ không
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

6

Khoa Tài chính Quốc tế

hồn lại là hình thức cung cấp ODA khơng phải hồn trả lại cho nhà tài trợ,
ODA vốn vay là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ với
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
yếu tố khơng hồn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc”.
Tổng hợp từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu theo cách chung
nhất: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chính là các khoản viện trợ khơng
hồn lại, viện trợ có hồn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các nước phát triển, các
tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức liên
chính phủ hoặc liên quốc gia dành cho các nước đang và chậm phát triển nhằm
hỗ trợ và thúc đẩy các nước này phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm
Nguồn vốn ODA có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi. Biểu hiện:

Lãi suất thấp: Tùy thuộc vào từng nhà tài trợ, cơ cấu nguồn vốn tài trợ hay
quốc gia tiếp nhận tài trợ mà lãi suất quy định cho từng khoản vay ODA rất
khác nhau, nhưng điểm chung là đều thấp hơn rất nhiều so với lãi suất thị
trường, thường nhỏ hơn 3%/năm.
Thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn: ODA có thời gian cho vay dài,
thường từ 20 – 50 năm và thời gian ân hạn (khoảng thời gian tính từ khi vay
đến khi trả nợ gốc lần đầu tiên) là từ 5 – 10 năm.
Có yếu tố khơng hồn lại (GE). Đây chính là điểm phân biệt giữa ODA và
các khoản vay thương mại. Yếu tố này được xác định dựa vào thời gian cho
vay, thời gian ân hạn và so sánh giữa lãi suất viện trợ với mức tín dụng thương
mại, tuy nhiên thường phải lớn hơn 25% đối với những khoản vay không ràng
buộc và hơn 35% đối với những khoản vay ràng buộc.

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

7

Khoa Tài chính Quốc tế

ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển. Do vậy, để
nhận được khoản viện trợ này, một quốc gia cần đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
- Một là, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người ở mức thấp.
- Hai là, mục tiêu sử dụng nguồn vốn ODA của các nước này phải phù hợp
với chính sách ưu tiên, các cam kết, ràng buộc giữa bên cấp và bên nhận viện
trợ.

Ngồi ra, ODA cũng có một số ưu đãi khác như có thể giãn nợ, giảm nợ,
các khoản vay không cần tài sản thế chấp…
Thứ hai, ODA là nguồn vốn có tính ràng buộc
Đối với các nhà tài trợ, việc cung cấp ODA bên cạnh ý nghĩa hỗ trợ, hợp
tác, nhân đạo còn được coi là công cụ để xác định vị thế, tầm ảnh hưởng của
nước đó tại các quốc gia hay khu vực tiếp nhận, chưa kể đến việc có thể khai
thác thêm những lợi ích về an ninh, kinh tế, chính trị khi nước nghèo tăng
trưởng. Do đó, mỗi nhà tài trợ thường thiết lập những điều kiện ràng buộc nhất
định, buộc nước tiếp nhận phải đáp ứng mới được nhận tài trợ. Đó có thể là các
điều kiện thay đổi chính sách đối ngoại, thể chế chính trị, chính sách kinh tế,
thương mại… Vì vậy, trước khi tiếp nhận viện trợ, các nước cần phải cân nhắc
kỹ lưỡng những điều kiện của bên cấp viện trợ, khơng vì lợi ích trước mắt mà
đánh mất những quyền lợi lâu dài.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Xuất phát từ đặc điểm ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi, đặc biệt là thời
gian trả nợ và thời gian ân hạn kéo dài nên có thể thấy gánh nặng nợ hầu như
chưa xuất hiện ngay tại thời điểm tiếp nhận hay trong thời gian đầu sử dụng
vốn. Bên cạnh đó, với mục đích là giúp các nước đang và chậm phát triển thực
hiện phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội nên vốn ODA được ưu tiên sử
dụng vào: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, cải cách hành chính, thể
chế, xóa đói giảm nghèo,… Đây đều là những lĩnh vực không đem lại hiệu quả

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

8


Khoa Tài chính Quốc tế

tức thời, khơng trực tiếp tạo ra các giá trị tăng thêm như các ngành sản xuất
khác. Do vậy, nếu khơng có các phương án quản lý và sử dụng hiệu quả vốn
ODA thì rất dễ để lại gánh nặng nợ cho thế hệ sau.
1.1.1.3. Phân loại ODA
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại ODA dựa trên các tiêu chí khác
nhau. Trong phạm vi luận văn này, tác giả nêu ra bốn căn cứ phân loại cơ bản
nhất như sau:
Thứ nhất, căn cứ vào tính chất tài trợ
- Viện trợ khơng hồn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà nước tiếp nhận
khơng có nghĩa vụ phải hồn trả lại cho nhà tài trợ. ODA khơng hồn lại thường
bao gồm viện trợ bằng tiền, hàng hóa, tài sản và được sử dụng theo hình thức
Nhà nước cấp phát lại tùy thuộc theo từng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
- Viện trợ có hồn lại: Là các khoản vay với nhiều điều kiện ưu đãi về lãi
suất (thấp hơn lãi suất thị trường), thời gian trả nợ, thời gian ân hạn… Với loại
viện trợ này, mức độ không hoàn hoàn lại thường phải lớn hơn 35% (đối với
các khoản vay có ràng buộc) và hơn 25% (đối với các khoản vay không ràng
buộc).
- Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần viện trợ khơng hồn lại và một phần
cho vay (có thể có ưu đãi hoặc khơng nhưng tổng các thành tố ưu đãi phải lớn
hơn 25%). Đây là loại ODA được áp dụng phổ biến nhất hiện nay.
Thứ hai, căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ
- ODA không ràng buộc: Đây là loại ODA mà việc sử dụng nguồn tài trợ
không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
- ODA có ràng buộc: Là loại ODA mà bên người nhận tài trợ phải chấp
nhận một số ràng buộc như: ràng buộc nguồn sử dụng: chỉ được mua sắm hàng
hóa, thuê chuyên gia, thuê thầu… theo chỉ định. Hoặc ràng buộc bởi mục đích


Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

9

Khoa Tài chính Quốc tế

sử dụng: chỉ được sử dụng cho một số mục đích nhất định nào đó qua các
chương trình, dự án…
- ODA hỗn hợp: Là loại ODA mà một phần chịu ràng buộc, phần cịn lại
khơng phải chịu bất cứ ràng buộc nào.
Thứ ba, căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ
- ODA hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện
trợ khơng hồn lại hay cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA không gắn với các dự án đầu tư cụ
thể như: hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
- ODA hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
qt nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn với nhiều dự
án chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể. Hình thức này đặc biệt chú
trọng từ những năm 1990 và được áp dụng với các quốc gia đã sử dụng ODA
có hiệu quả.
Thứ tư, căn cứ vào nguồn cung cấp tài trợ
- ODA song phương: Là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung
cấp cho Chính phủ nước tiếp nhận. Thông thường vốn ODA song phương được

tiến hành khi một số điều kiện ràng buộc của nước cung cấp vốn ODA được
thoả mãn.
- ODA đa phương: Là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung cấp
cho Chính phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA song phương thì vốn ODA đa
phương ít chịu ảnh hưởng bởi các áp lực thương mại, nhưng đôi khi lại chịu
những áp lực mạnh hơn về chính trị.
1.1.1.4. Vai trò của ODA đối với Việt Nam
Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng 3 – 4% GDP của Việt Nam,
song ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

10

Khoa Tài chính Quốc tế

kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư khác
như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của khu vực tư nhân,…
Việc sử dụng ODA trong thời gian qua đã đạt hiệu quả, có tác động tích
cực đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngành
và địa phương. Các cơng trình giao thông như Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, Quốc lộ
18, Đường xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh – Mộc Bài, Cầu Bính, Cầu Bãi Cháy,
Cầu Mỹ Thuận, Cảng hàng khơng Tân Sơn Nhất,… được tài trợ từ nguồn vốn
ODA là những minh chứng rõ rệt về tác động lan tỏa của nguồn vốn ODA đối
với sự phát triển của Việt Nam

Ngồi ra, nguồn vốn ODA cịn hỗ trợ các địa phương, đặc biệt là các tỉnh
cịn nghèo, những cơng trình phục vụ trực tiếp đời sống của nhân dân như giao
thông nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã và các
bệnh viện tỉnh và huyện, các cơng trình thủy lợi, các chợ nơng thơn,…
ODA có vai trị quan trọng trong hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện
khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới
Luật) thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập
quán tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh
Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA cịn có vai trị tích cực hỗ trợ phát triển
năng lực con người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng nghìn cán bộ Việt
Nam trong thời gian qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng
dụng khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp
học bổng nhà nước, cứ chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình
thực hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai,…

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

11

Khoa Tài chính Quốc tế

Ngồi những mặt tích cực khơng thể phủ nhận ở trên thì qua quá trình thực
tế, ODA cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định như: ODA thường có các điều

kiện ràng buộc kèm theo (thường là về đấu thầu, tư vấn, vốn đối ứng,…) và
ODA làm tăng gánh nặng trả nợ cho tương lai. Do đó, việc thu hút, quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA cần phải được tìm hiểu tường tận để đưa ra quyết định
đúng đắn, đồng thời cần phải lên phương án sử dụng nguồn ODA sao cho hiệu
quả và phù hợp với khả năng trả nợ của đất nước.
1.1.2. Dự án ODA
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại dự án ODA
Dự án ODA là tập hợp các đề xuất có liên quan đến nhau nhằm đạt được
một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn vốn ODA.
Dự án ODA gồm:
 Dự án đầu tư: Là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư bao gồm hai loại:
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
- Dự án đầu tư khác: Là dự án đầu tư không thuộc loại Dự án đầu tư xây
dựng cơng trình
 Dự án hỗ trợ kỹ thuật (Hợp tác kỹ thuật): Là dự án có mục tiêu hỗ trợ
phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để
chuẩn bị, thực hiện các chương trình, dự án thơng qua các hoạt động như cung
cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo
sát, hội thảo.
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02



Học viện Tài Chính

12

Khoa Tài chính Quốc tế

1.1.2.2. Một số đặc điểm của dự án ODA
Dự án ODA có các đặc diểm sau:
- Về nguồn vốn: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA
là do các tổ chức hoặc Chính phủ nước ngồi, các tổ chức song phương tài trợ.
Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay
(toàn bộ hoặc một phần) từ ngân sách Nhà nước. Các dự án ODA thường có
vốn đối ứng là khoản đóng góp của phía Việt Nam bằng hiện vật, giá trị để
chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án (có thể dưới dạng tiền được cấp
từ ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật chất). Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn
nhất giữa dự án ODA và các dự án khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy định,
cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
- Dự án ODA mang tính tạm thời: Tính tạm thời có nghĩa là các dự án
ODA có khởi điểm và kết thúc xác định. Dự án không phải là công việc hàng
ngày, thường tiếp diễn, lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn. Dự án có thể thực
hiện trong một thời gian ngắn hoặc có thể trong nhiều năm. Về mặt nhân sự, dự
án khơng có nhân cơng cố định, họ chỉ gắn bó trong một khoảng thời gian nhất
định (một phần hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án). Khi dự án kết thúc, các
cán bộ dự án có thể phải chuyển sang hoặc tìm kiếm một cơng việc hoặc hợp
đồng mới.
- Dự án ODA mang tính duy nhất: Mặc dù có thể có những mục đích tương
tự, nhưng mỗi dự án ODA phải đối mặt với những vấn đề về nguồn lực, mơi
trường và khó khăn khác nhau. Hơn thế nữa, ở mức độ nhất định, mỗi dự án
đem lại các sản phẩm, dịch vụ duy nhất không giống hồn tồn với bất kỳ dự
án nào khác. Ví dụ như đều với mục đích xây nhà nhưng các dự án có sự khác

biệt về chủ đầu tư, thiết kế, địa điểm,… Khi sử dụng kinh nghiệm trong việc
lập kế hoạch các dự án tương tự nhau, cần phải hiểu rõ các đặc trưng riêng của
mỗi dự án. Hơn thế nữa, cần phải phân tích thật kỹ lưỡng cũng như có kế hoạch
chi tiết trước khi thực hiện.
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

13

Khoa Tài chính Quốc tế

- Sự phát triển của dự án luôn luôn là sự chi tiết hóa: Đặc tính này đi kèm
với tính tạm thời và duy nhất của một dự án ODA. Trong suốt quá trình thực
hiện dự án, ở mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển và liên tục được cụ thể
hóa với mức độ cao hơn, kỹ lưỡng, công phu hơn.
- Dự án ODA mang tính giới hạn: Mỗi dự án ODA được thực hiện trong
một khoảng thời gian, nguồn lực và kinh phí nhất định. Các nhà quản lý cần
phải liên tục cân bằng về nhu cầu tài chính, nguồn lực và lịch trình để hồn
thành dự án, đảm bảo yêu cầu của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
Một số vấn đề về ODA trong dự án Hợp tác kỹ thuật

1.2.

1.2.1. Nội dung
Hợp tác kỹ thuật (Technical Cooperation) là việc đưa cơng nghệ, bí quyết
kỹ thuật và kinh nghiệm của nước tài trợ nhằm phát triển nguồn nhân lực giữ

vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển.
Thông qua sự phối hợp với các nước đối tác trong việc cùng tham gia
hoạch định một kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình thực tế của nước sở
tại, chương trình Hợp tác kỹ thuật giúp phát triển và cải tiến công nghệ cho phù
hợp với bối cảnh cụ thể của từng nước, đồng thời góp phần nâng cao trình độ
cơng nghệ chung của nước đó cũng như hỗ trợ thiết lập các khung thể chế và
tổ chức mới. Những điều trên giúp các nước đối tác nâng cao năng lực giải
quyết vấn đề và đạt được sự tăng trưởng kinh tế.
Hợp tác kỹ thuật bao gồm việc tổ chức đào tạo cho những người được cử
tham gia các khóa học, phái cử chuyên gia, cung cấp trang thiết bị và tiến hành
các nghiên cứu nhằm mục đích hỗ trợ việc hoạch định chính sách và lập kế
hoạch cho các dự án đầu tư công (Hỗ trợ kỹ thuật cho việc lập kế hoạch phát
triển).

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

14

Khoa Tài chính Quốc tế

Nguồn lực hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm về tổ chức và quản
lý từ các nhà tài trợ nước ngoài có vai đặc biệt quan trọng. Trên cơ sở nguồn
lực sẵn có trong nước, nguồn lực nước ngồi hỗ trợ, hợp tác, bổ sung cho nguồn
lực trong nước dưới nhiều hình thức như tư vấn quốc tế, khảo sát kinh nghiệm
nước ngoài, hội thảo chia sẻ và học tập kinh nghiệm...

1.2.2. Hình thức giải ngân và quản lý vốn ODA trong dự án Hợp tác kỹ thuật
 Hình thức giải ngân
Tùy thuộc vào quy định trong hiệp định, thỏa thuận tài trợ và thư giải ngân
của nhà tài trợ, việc rút vốn, thanh toán bằng nguồn vốn ODA theo phương
thức tài trợ dự án được thực hiện theo một hoặc một số các hình thức sau: Rút
vốn thanh tốn trực tiếp, rút vốn thanh tốn theo hình thức cam kết đặc biệt, rút
vốn hồn vốn/hồi tố, thanh tốn qua tài khoản đặc biệt và một số hình thức rút
vốn khác theo thỏa thuận riêng với nhà tài trợ. Các chủ dự án tuân thủ hướng
dẫn của nhà tài trợ về cách áp dụng hình thức rút vốn và mẫu biểu liên quan:
- Mở tài khoản đặc biệt (TKĐB): Thủ tục TKĐB là hình thức nhà tài trợ
ứng trước cho bên vay một khoản tiền vào TKĐB mở tại ngân hàng phục vụ để
bên vay chủ động trong thanh toán cho các khoản chi tiêu thường xuyên hợp lệ
của dự án, giảm bớt số lần xin rút vốn từ nhà tài trợ và đẩy nhanh tốc độ thanh
toán cho các hoạt động của dự án. Hạn mức số tiền nhà tài trợ ứng trước vào
tài khoản đặc biệt của dự án phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm và nhu cầu chi
tiêu cụ thể của từng dự án. Hạn mức TKĐB thường được quy định cụ thể trong
hiệp định tài trợ và có thể được điều chỉnh trong q trình thực hiện dự án trên
cơ sở tình hình thực hiện dự án và nhu cầu thanh toán.
- Thanh toán trực tiếp/ hoặc chuyển tiền: Là hình thức thanh tốn mà theo
đề nghị của bên vay, nhà tài trợ sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà
thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

15


Khoa Tài chính Quốc tế

- Thủ tục thanh tốn bằng thư cam kết là hình thức thanh toán mà theo đề
nghị của bên vay, nhà tài trợ phát hành một thư cam kết không huỷ ngang/hoặc
cam kết đặc biệt đảm bảo trả tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản
thanh toán đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện cho nhà cung cấp theo một Thư tín
dụng (L/C). Khi có nhu cầu rút vốn thanh tốn theo thủ tục thư cam kết/hay
cam kết đặc biệt, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính cơng văn đề nghị nhà tài
trợ phát hành thư cam kết/ và đơn xin phát hành thư cam kết (Đơn rút vốn) theo
mẫu của nhà tài trợ (nếu cần), cùng các sao kê theo mẫu của nhà tài trợ và dự
thảo L/C, hoặc bản sao L/C đã mở.
- Rút vốn hoàn vốn/hồi tố: Thủ tục hoàn vốn là phương thức mà nhà tài
trợ thanh toán tiền từ tài khoản vốn vay vào tài khoản của bên vay chỉ định để
hoàn lại số tiền bên vay/cơ quan thực hiện dự án đã chi bằng nguồn vốn của
mình cho các khoản chi hợp lệ được tài trợ bằng vốn vay. Trường hợp đặc biệt
của thủ tục thanh tốn hồn vốn là thanh tốn hồi tố. Thanh tốn hồi tố là hình
thức thanh tốn mà nhà tài trợ tài trợ cho các khoản chi hợp lệ của dự án đã
phát sinh trước thời điểm hiệu lực của dự án, và đã được bên vay thanh toán
bằng nguồn vốn của mình. Thanh tốn hồi tố chỉ được áp dụng khi có thoả
thuận với nhà tài trợ, và được quy định trong hiệp định tài trợ trong đó xác định
khoảng thời gian và giới hạn số tiền được áp dụng thủ tục thanh toán hồi tố.
 Quản lý nguồn vốn
 Nguồn vốn, tư liệu do nhà tài trợ cung cấp
- Nguồn vốn ODA do nhà tài trợ cung cấp trong dự án Hợp tác kỹ thuật
thường là theo hình thức viện trợ khơng hồn lại (100%), nguồn vốn này do
phía nhà tài trợ trực tiếp quản lý và chi trả theo các hoạt động của dự án.
- Phía nhà tài trợ sẽ quản lý nguồn vốn ODA theo nội dung và yêu cầu của
dự án, báo cáo cho từng năm tài chính về các khoản chi chung theo nội dung
chi phí đã đề ra theo kế hoạch.

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

16

Khoa Tài chính Quốc tế

- Đối với các thiết bị tiếp nhận từ nguồn viện trợ (nếu có), dự án thực hiện
xác nhận viện trợ theo quy định của Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày
31/12/2010 của Bộ Tài chính. Thiết bị và phương tiện cung cấp cho dự án sẽ
được dự án tiếp nhận và quản lý, và báo cáo hàng năm về tình trạng của thiết
bị. Khi kết thúc dự án, các thiết bị và phương tiện này sẽ được làm thủ tục
chuyển giao cho đơn vị tiếp nhận, quản lý tiếp theo.
 Nguồn vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam
- Nguồn vốn đối ứng của phía Việt Nam sẽ được đáp ứng từ nguồn kinh
phí hoạt động của đơn vị chủ dự án từ tài khoản riêng của dự án, quản lý, hạch
toán, theo dõi riêng cho dự án.
- Chủ dự án sẽ chịu trách nhiệm quản lý phần vốn đối ứng của Chính phủ
Việt Nam cho nội dung và yêu cầu của dự án, theo đúng quy định của Chính
phủ Việt Nam có theo dõi, hạch toán riêng cho dự án.
- Chủ dự án có trách nhiệm thẩm định phê duyệt quyết tốn tài chính hàng
năm và quyết tốn kết thúc dự án.
 Quản lý thực hiện dự án
Trong dự án Hợp tác kỹ thuật, phía Việt Nam quản lý dự án bằng cách bổ
nhiệm Giám đốc dự án, quản đốc dự án và nhân viên đối tác khác. Bên tài trợ
sẽ tuyển chọn và cử chuyên gia, đưa ra khuyến nghị tổng thể, hướng dẫn kỹ

thuật và tư vấn thực hiện dự án. Dự án được thực hiện thông qua việc liên lạc
và tư vấn hàng ngày giữa đối tác Việt Nam và chuyên gia của nước viện trợ với
sự chủ động cao từ phía Việt Nam.
Phía Việt Nam phải cam kết thực hiện các mục tiêu, nội dung, kế hoạch
của dự án theo thoả thuận, phải đảm bảo bố trí đủ cán bộ đối tác tham gia thực
hiện dự án, bố trí đủ vốn đối ứng theo thiết kế và thực tế thực hiện dự án.

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

1.3.

17

Khoa Tài chính Quốc tế

Hiệu quả sử dụng vốn ODA trong dự án Hợp tác kỹ thuật

1.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong dự án Hợp
tác kỹ thuật.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong dự án Hợp tác kỹ thuật
được thực hiện thông qua việc so sánh, đánh giá kết quả đạt được của các
chương trình, dự án ODA với những mục tiêu đề ra ban đầu. Theo các nguyên
tắc đánh giá nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức của OECD, các chỉ tiêu cơ bản
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong một chương trình, dự án Hợp tác
kỹ thuật cụ thể bao gồm:

1.3.1.1. Chỉ tiêu định lượng
- Tốc độ giải ngân
Giải ngân vốn ODA là quá trình thực hiện các quy định, thủ tục cần thiết
để có thể nhận được vốn ODA từ các nhà tài trợ chuyển cho Ban quản lý dự án.
Tốc độ giải ngân là giá trị tương đối giữa số vốn rút thực tế so với số vốn đã
cam kết hoặc ký kết trong các hiệp định. Khi đánh giá hoặc theo dõi tốc độ giải
ngân, cần xem xét đến cả các vấn đề như: Kế hoạch giải ngân, số lượng giải
ngân từng lần, hiệu suất giải ngân… Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất khi đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA. Tỷ lệ giải ngân cao,
tiến độ giải ngân đúng kế hoạch chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng vốn
ODA đạt hiệu quả cao và ngược lại.
- Bố trí nguồn vốn đối ứng
Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA là phần vốn đóng góp từ
phía nước tiếp nhận theo thỏa thuận giữa hai bên, được quy định cụ thể trong
các hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, nhằm
nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của nước tiếp nhận trong quá trình khai
thác và sử dụng vốn. Việc bố trí nguồn vốn đối ứng theo đúng tỷ lệ cam kết và
kịp thời vừa khuyến khích hoạt động giải ngân vốn ODA, vừa đảm bảo nguồn

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

18

Khoa Tài chính Quốc tế


tài chính cho các nhiệm vụ được diễn ra thuận lợi. Từ đó, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của dự án.
- Hiệu quả tài chính của dự án
Hiệu quả tài chính của dự án được đo lường bằng khoản chênh lệch giữa
các chi phí cần thiết phải bỏ ra (chi phí trung gian, xây dựng, thẩm định, thực
hiện, đánh giá dự án…) với lợi ích thu được. Trên thực tế, việc xác định chỉ
tiêu này trong các dự án Hợp tác kỹ thuật là rất khó khăn. Bởi vì, việc sử dụng
nguồn vốn ODA trong các dự án Hợp tác kỹ thuật thường chú trọng tới hiệu
quả kinh tế, xã hội và yếu tố con người hơn là hiệu quả tài chính. Tuy nhiên,
vẫn cần thiết phải có đội ngũ chuyên gia thẩm định dự án, nhằm đánh giá chính
xác nhất lợi ích mà các chương trình, dự án có thể đem lại; tránh xảy ra tình
trạng cố tình làm sai lệch các thơng số về tính khả thi, chi phí của dự án, dẫn
đến việc dự án vừa khơng đạt hiệu quả như mong muốn, vừa lãng phí nguồn
lực.
- Tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch
Tiến độ thực hiện dự án là mức độ tiến triển của dự án trong một khoảng
thời gian nhất định, được đánh giá thơng qua hai tiêu chí, đó là thời gian hoàn
thành dự án và mức độ hoàn thành dự án so với kế hoạch. Thông thường, một
dự án ODA thường được chia thành nhiều giai đoạn triển khai với các nhiệm
vụ khác nhau. Nếu các nhiệm vụ hoàn thành đúng thời gian, khối lượng công
việc và đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng thì chứng tỏ việc sử dụng
vốn của dự án là hiệu quả. Ngược lại, nếu các nhiệm vụ, dự án bị chậm trễ, thời
gian thực hiện kéo dài so với kế hoạch, hoặc khơng thể thực hiện tiếp mà phải
hủy bỏ thì chắc chắn việc sử dụng vốn cịn nhiều hạn chế.
- Cơng tác quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang


Lớp: CQ50/08.02


Học viện Tài Chính

19

Khoa Tài chính Quốc tế

thúc, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi kinh
phí được duyệt và đạt được các yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ. Chính vì vậy, nếu cơng tác quản lý dự án được thực hiện
một cách bài bản, sát sao và kỹ lưỡng sẽ giúp cho dự án đạt được các mục tiêu
cụ thể đề ra ban đầu. Từ đó, khẳng định việc sử dụng vốn của dự án là hiệu quả.
1.3.1.2. Chỉ tiêu định tính
- Tính phù hợp
Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối với chính
sách ưu tiên, các mục tiêu đã đề ra của bên cấp và bên nhận tài trợ. Việc đánh
giá tính phù hợp sẽ cho thấy: Chương trình, dự án có cần thiết phải triển khai
hay khơng? Sự phù hợp của dự án với quốc gia, đơn vị triển khai về quy mô dự
án và năng lực quản lý? Việc thực hiện chương trình, dự án có đáp ứng được
nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng và các mục tiêu đã đề ra hay không?
Thông thường, đánh giá tình phù hợp của dự án thường được thực hiện sau khi
dự án được triển khai, có thể là vào giai đoạn đầu hoặc giữa của dự án.
- Tính hiệu quả
Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một chương trình,
dự án thơng qua xem xét giữa kết quả dự án với các mục tiêu đặt ra ban đầu.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA, cần xem xét các vấn đề: Mức độ giữa
kết quả thực tế đạt được và mục tiêu đặt ra, những nhân tố ảnh hưởng tới việc
đạt được hay không đạt được mục tiêu đặt ra và nguyên nhân của việc không

đạt được mục tiêu là khách quan hay chủ quan? Việc đánh giá này được thực
hiện thông qua công tác đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ của dự án, trong đó việc
đánh giá cuối kỳ sẽ là cơ sở đánh giá hiệu quả toàn diện của dự án.
- Tính bền vững
Là việc xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình, dự án sẽ
được duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính và

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang

Lớp: CQ50/08.02


×