lời nói đầu
Trong thời gian qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể . Đây là kết quả việc triển khai thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và
lãnh đạo , sự nổ lực của toàn dân và trong đó có sự hỗ trợ đáng kể của cộng đồng
các nhà tài trợ dành cho Việt Nam .Nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn vốn
tài trợ (ODA) ,Chính phủ Việt Nam đã tích cực nắm bắt các cơ hội nhằm thu hút
nguồn vốn này cũng nh đề ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng .
Kể từ khi Việt Nam chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng tài chính quốc tế ,
hàng năm nguồn vốn cam kết tài trợ cho Việt Nam ngày càng gia tăng . Nguồn vốn
này đợc thực hiện dới hai hình thức đó là viện trợ không hoàn lại và cho vay u
đãi.Nó bổ sung cho nguồn vốn trong nớc ,giúp giải quyết tình trạnh cơ sơ hạ tâng
lạc hậu ,nhỏ bé và phận bổ không đều ở nớc ta,ODA tác động tích cực rất lớn đến
quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phơng và các vùng lãnh thổ ,thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài FDI , cải thiện điều kiện sinh hoạt và chênh lệch trong phân phối
lợi tức ngày càng tăng giữa các vùng đô thị và nông thôn,vùng núi,các vùng sâu,
vùng xa,giúp xoá đối giảm nghèo...Tuy nhiên,hiện nay chúng ta còn gặp phải một
số khó khăn trong vấn đề thu hút và sử dụng sao cho có hiệ quả nguồn vốn này.
Chính vì vai trò quan trọng của nguồn vốn ODA , mà việc nghiên cứu về nó trong
điều kiện Việt Nam hiện nay là cần thiết và quan trọng. Vì vậy em chọn đề tài
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA.
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng :
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung.
Chơng II: Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
Bài viết đợc hoàn thành dới s giúp đỡ của cô giáo Đinh Đào ánh Thuỷ , em xin
chân thành cảm ơn!
Do thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót , em rất mong nhận đ-
ợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn !
1
chơng I
những vấn đề lý luận chung
i. cơ sở khoa học của nhận thức về hoạt động
đầu t vốn đầu t
1. Một số khái niệm .
1.1. Đầu t.
Lĩnh vực hoạt động đầug t rất rộng lớn ,đa dạng và phức tạp. Tuỳ theo góc độ khía
cạnh nghiên cứu khác nhau ta có những khái niệm khác nhau:
- Đầu t của hiện tại là phần tăng thêm giá trị t bản, trang bị hàng hoá mới do
kết quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đó mang lại.
- đầu t là sự bỏ ra , sự hy sinh những nguồn lực hiện tại(tiền , sức lao động,của
cải vật chất , trí tuệ...) nhằm đạt đợc kết quả có lợi cho nhà đầu t trong tơng
lai.
- Theo nghĩa chung nhất , đầu t la quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế nói chung , của địa phơng , của nghành ,của các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ nói riêng.
1.2. Vốn đầu t.
Số tiền cần thiết để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ là lớn.
Riêng đối với hoạt động đầu t xây dựng thì không những vốn lớn mà còn nằm khê
đọng lâu dài ,đặc biệt là những công trình có tính chất quan trọng thì thời gian thu
hồi vốn một cách gián tiếp qua các hoạt động khác,thậm chí có những công trình
không thể thu hồi vốn nh xây dựng hệ thống đờng bộ...lợi ích của công trình này đ-
ợc thể hiện qua tác dụng của chúng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế. Vởy nguồn vốn sẽ đợc tích luỹ từ đâu ? tiền đợc sử dụng cho các hoạt động
trên chỉ có thể là tiềng tích luỹ của xã hội , của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ , là tiền tiết kiệm của dân c và vốn huy động từ nớc ngoài .
Từ đây ta có thể rút ra định nghĩa về vốn đầu t và nguồn gốc của vốn đầu t nh
sau :
2
- Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội , của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ , là tiền tiết kiệm của dân c và vốn huy động từ các nguồn khác (liên doanh , liên
kết hoặc tài trợ từ nớc ngoài ) đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm duy trì tiềm lực lớn trên cho sản xuất kinh doanh , dịch vụ , sinh hoạt xã hội
và sinh hoạt trong mổi gia đình .
Tuỳ theo góc độ nghiên cứu ta có thể phân loại vốn đầu t nh sau :
+ Vốn trong nớc :Đây là nguồn vốn đóng vai trò chủ chốt quyết định tới sự phát
triển vững mạnh lâu dài ,sự tăng trởng kinh tế một cách liên tục ,ổn định...nó không
những có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất kinh doanh trong nội bộ nền kinh tế mà
còn ảnh hởng đến thu hút vốn từ nớc ngoài. Vốn tích luỹ trong nớc có đủ lớn mới có
điều kiện xây dựng các cơ sở hạ tầng , tạo đầu t thuận lợi để thu hút nguồn vốn và
tiệp nhận đầu t từ nớc ngoài đồng thời mới giữ đợc thế tự chủ , chủ động không phụ
thuộc vào nớc ngoài .
Vốn trong nớc có thể huy động từ các nguồn : vốn ngân sách nhà nớc , vốn của
doanh nghiệp , vốn trong dân .
+ Vốn huy động từ nớc ngoài : bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián tiếp .
*Vốn đầu t trực tiếp : là vốn của các doanh nghiệp hoặc của cá nhân nớc ngoài
đầu t sang nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quá quản lý quá trình sử
dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra .
*Vốn đầu t gián tiếp :Là vốn của các chính phủ , các tổ chức quốc tế ,các tổ
chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức khác nhau nh: Viện trợ hoàn
lại ,viện trợ không hoàn lại ,cho vay u đãi với thời gian dài và lãi suất thấp. Thành
phần cơ bản của nguồn vốn này là nguồn vốn hỗ trờ phát triển chính thức (ODA).
1.3. Hoạt động đầu t.
Đó là quá trình sử dụng vốn đầu t váo quá trình tái sản xuất xã hội , hoạt động
này chủ yếu xảy ra ở mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong một thời gian dài
và chịu nhứng ảnh hởng của yếu tố ngẫu nhiên . Do đó để đảm bảo số vốn đầu t có
thể đem lại hiệu quả cao ,đòi hỏi các nhà đầu t phải biết phơng pháp và nghệ thuật
tiến hành đầu t đó là việc xây dựng và quản lý quá trình hoạt động này theo dự án .
Nh vậy , hoạt động đầu t là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm duy trì tiềm lực sẵn
có hoặc tạo ra tiềm lực mới lớn hơn cho sản xuất , kinh doanh ,dịch vụ và sinh hoạt
đời. Hoạt động đầu t là đòi hỏi khách quan của sự tồn tại và phát triển xã hội trong
nền sản xuất khác nhau .
3
2.Những lý luận chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
21.Nguồn gốc của nguồn vốn ODA.
Sau đại chiến thế giới thứ II, các nớc công nghiệp phát triển đã thoã thuận về sự
trợ giúp dới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện u đãi cho các
nớc đang phát triển. Ngày 14-2-1960 tại Pa-ri đã ký thoã thuận thành lập tổ chức
hợp tác kinh tế và phát triển (organsation for economic cooperation an
development-OECD). Tổ chức này bao gồm 20 nớc thành viên ,ban đầu đã đóng
góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song phơng và đa phơng.
Trong khuôn khổ hợp tác phát triển ,các nớc OECD đã lập ra những uỷ ban
chuyên môn trong đó uỷ ban hỗ trợ phát triển (Development assistance commitee-
DAC), nhằm giúp các nớc đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả
đầu t. Thành viên ban đầu của DACgồm 18 nớc. Thờng kỳ các nớc thành viên DAC
thông báo cho uỷ ban các khoản đóng góp của họ cho các chơng trình viện trợ phát
triển và trao đổi với nhau các vấn đề liên quan tới t cách viện trợ phát triển. Năm
1996 ,DAC đã cho ra đời bản báo cáo kiến tạo thế kỷ XXI- Vai trò của hợp tác
phát triển .Báo cáo này đã nói tới một vai trò khác của viện trợ ngoài vai trò cung
cấp vốn. Viện trợ phát triển phải chú trọng vào việc hỗ trợ cho các nớc nhận có đợc
thể chế và những chính sách phù hợp chứ không phải chỉ cấp vốn. Dĩ nhiên tiến
cũng là vấn đề quan trọng nhng viện trợ có hiệu quả phải mang lại cả tài chính lẫn
t tởng , và sự kết hợp hai yếu tố đó có ý nghĩa thực sự quan trọng.
Thành viên của DAC hiện nay gốm có :áo, Bỉ ,Canada,Đan mạch
,Pháp,Đức,Ailen,Italia,Hà lan,Nauy,Bồ Đào Nha,Thuỵ Điển,Vơng Quốc
Anh,Mỹ,Niudilân, ôtxtraylia,Nhật Bản,Phần lan, Luxembua,Tây Ban Nha,va Uỷ
ban của cộng đồng châu Âu.
22.Khái niệm về hỗ trợ phát triển chính thức.
Hỗ trợ phát triển chính thức (official Development assistance-ODA)bao gồm các
khoản viện trợ không hoàn lại,viện trợ có hoàn lại , hoặc tín dụng u đãi của các
chính phủ,các tổ chc phi chính phủ,các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc,các tổ
chức tài chính quốc tế dành cho các nớc đang và chậm phát triển .
Nguồn vốn từ bên ngoài đa vào các nớc đang và phát triển đợc thực hiện qua
nhiều hình thức:
4
+ Tài trợ phát triển chình thức (official Development Finance-ODF) là nguôn tài
trợ chính thức của chính phủ cho mục tiêu phát triển . Nguồn vốn này bao gồm
:ODA và các hình thức ODF khác;ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong ODF.
+tín dụng thơng mại từ các ngân hàng.
+Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment-FDI).
+Viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ(NGO).
+Tín dụng t nhân .
Các dòng vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nớc
kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần thiết để hiện đại hoá các cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội ,thì cũng khó có thể thu hút đợc các nguồn vốn FDI,cũng
nh vay vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Nhng nếu chỉ tìm kiếm nguồn
ODA,mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì
chính phủ sẽ không thể đủ thu nhập để trả nợ cho các loại vốn ODA.
23.Phân loại nguồn vốn ODA.
231.theo tính chất:
-Viện trợ không hoàn lại: các khoản cho không,không phải trả lại.
-Viện trợ có hoàn lại :các khoản cho vay u đãi(vay tín dụng vơí điều kiện mềm).
-Viện trợ hỗn hợp:Gồm một phần cho không , một phần còn lại thực hiện theo hình
thức vay tín dụng(có thể u đãi hoặc thơng mại).
232.theo mục đích:
-Hỗ trợ cơ bản :Là những nguồn lực đợc cung cấp để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội và môi trờng .đây thờng là khoản vay u đãi.
-Hỗ trợ kỹ thuật : là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức ,công nghệ ,xây
dựng năng lực ,tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu t phát triển thể
chế và nguồn nhân lực v.v... loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
233.Theo điều kiện:
- ODA không ràng buộc : việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi nguồn
sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc :
+bởi nguồn sử dụng : có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá , trang thiết bị hay dịch
vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nớc ngoài tài trợ sở hữu
hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phơng),hoặc của công ty của các nớc thành
viên (đối vời viện trợ đa phơng).
- ODA có thể ràng buộc một phần :một phần chi ở nớc viện trợ , phần còn lại chi ở
bất cứ nơi nào .
5
234.Theo hình thức:
- Hỗ trợ dự án : là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có
thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật ,có thể là cho không hoặc cho u đãi.
- Hỗ trợ phi dự án bao gồm các loại hình sau:
+Hỗ trợ cán cân thanh toán thờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ )hoặc hỗ trợ hành hoá ,hoặc hỗ trợ nhập khẩu . Ngoại tệ hoặc hành hoá đợc
chuyển giao qua hình thức này có thể đợc sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
+Hỗ trợ trả nợ .
+Viện trợ chơng trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời
gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh
thế nào.
24.Tình hình hoạt động nguồn vốn ODA trên thế giới.
Cho đến nay , trên thế giới có bốn nguồn cung cấp ODA chủ yếu:
- các thành viên của uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC).
- Liên Xô (cũ ) và các nớc Đông Âu .
- Một số nớc ả Rập.
- Một số nớc đang phát triển .
Trong các nguồn trên ,ODAtừ các nớc thành viên DAC là lớn nhất . Năm
1992 ,DAC cung cấp62,711tỷ USD chiếm 0,34% tổng GDP của các nớc này .Năm
1997 ,DAC cung cấp 48,342 tỷ USD bằng 0,22% tổng GNP.
Bên cạnh việc cung cấp ODA trực tiếp ( đóng vai trò nhà tài trợ song phơng ),các n-
ớc cung cấp ODA còn chuyển giao ODA cho các nớc đang phát triển thông qua các
tổ chức viện trợ đa phơng . Các tổ chức đó là:
- Các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc (nh UNDP, UNICEF, WFP,
UNFPA, WHO, FAO...).
- Liên minh châu Âu (EU).
- Các tổ chức phi chính phủ (NGO).
- Các tổ chức tài chính quốc tế gồm:quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế
giới(WB), Ngân hàng phát triển châu á(ADB), quỹ viện trợ của tổ chức
OPEC, Quỹ Cô-Oét, ngân hàng phát triển châu phi .
Trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1997 , tất cả các nhà tài trợ đều giảm tỷ
lệ ODA/GDP. Mỹ là nớc giảm viện trợ mạnh nhất ,vào năm 1997 viện trợ của n-
ớc này chỉ còn chiếm 0.08% GNP. Thuỵ điển và các nớc Bắc Âu khác vẫn đợc
coi là hào phóng cũng chỉ dành viện trợ 1%GNP của mình. Nhng trong số các n-
6
ớc lớn thì pháp là nớc duy nhất đóng góp hơn 0,45%GNP. Tóm lại ,năm 1997
các nớc OECD chỉ đóng góp đợc 0,22%GNP. Tuy vậy ,phải ghi nhận rằng xu
thế chung của DAC là liên tục tăng khối lợng ODA của các nớc thành viên trong
suốt 30 năm qua.
Nỗ lực viện trợ không đồng đều cũng làm cho tổng khối lợng ODA nhìn
chung tăng lên chậm chạp. Trong khi một số nớc tăng viện trợ thì một số nớc lại
giảm ,vì vậy mà giảm tới hiệu quả chung.
Bảng nỗ lực viện trợ không đều của một số nớc:
Kể từ năm 1970, ODA chủ yếu hớng vào vùng Shahara, riêng Nhật Bản lại u tiên
cho châu á. Viện trợ từ các nớc DAC tập trung rót vào các nớc có thu nhấp thấp
(Lics). Các nớc chậm phát triển nhất (LDCs)cũng đợc viện trợ ngày càng tăng kể từ
năm 70. Nhật Bản ,Anh ,Thuỵ sĩ và các nớc Bắc Âu tập trung viện trợ chủ yếu cho
các nớc Lics,trong đó các nớc Bắc Âu tập trung vào các nớc LDCs.
Bảng viện trợ của 10 nhà tài trợ lớn phân bổ theo nhóm nớc .
Các nớc nhận Nhật Mỹ Đức Pháp Hà
lan
Anh Italia Thuỵ
Điển
Canada Đan
mạch
Chậm phát triển 15,5 29,0 22,1 22,7 35,4 41,3 29,7 41,5 32,2 47,3
Có thu nhập
thấp(<269USD/ngời)
47,7 21,33 38,8 17,6 25,4 33,9 40,9 25,5 36,2 40,4
Các nớc có thu nhập
trung bình(676-
2695USD/ngời)
28,0 33,8 32,1 38,6 27,0 21,0 21,7 31,0 27,7 11,8
Nớc tài trợ Anh Bỉ Canada đan
mạch
Hà
lan
Mỹ Italia Nauy Nhật
bản
ôxtrâylia Pháp Thỵu
điển
Năm1996
triệu(USD)
3185 937 1782 1773 3303 9058 2497 1311 9437 1093 7430 1968
Tăngso với
Năm1995(triệuUS
D)
-2 -97 -285 150 77 1691 774 67 -5052 -101 -1013 264
Thực tế tâng so với
năm1995(%)
-0.6 -6,4 -15,4 10,5 6,2 20,6 33,9 3,1 -24,7 -15,1 -11,3 7,8
7
Các nớc có thu nhập
trung bình khá(2696-
8395USD/ngời)
8,6 1,3 4,1 14,0 11,5 3,6 7,7 1,9 3,7 0,5
Các nớc có thu nhập
cao(>8395USD/ngời)
0,3 14,6 2,9 7,1 0,7 0,1 0,1
Các nớc tài trợ khác nhau có cơ cầu ODA theo nghành và lĩnh vực khác nhau
,song nhìn chung các nhà tài trợ đều quan tâm tới một số lĩnh vực nh : giáo dục ,y
tế, vận tải ,viển thông ,hỗ trợ chơng trình...Các nhà tài trợ cũng không quên dành
một phần ODA để xoá nợ .
Bảng có cấu ODA theo nghành và lĩnh vực của 10 nhà tài trợ lớn.
Nghành và
lĩnh vực
Nhật Mỹ Đức Pháp Hà
Lan
Anh Italia Thuỵ
Điển
Canada Đan
mạch
Giáo dục
,ytế và dân
số
10,7 17,4 20,9 24,4 9,9 15,9 4,4 15,3 13,9 8,8
Nớc và vệ
sinh
0,7 1,0 7,5 3,2 2,7 2,4 0,7 4,4 0,9 2,2
Vận tải
thông tin và
năng lợng
41,1 3,9 20,1 5,3 4,1 9,3 8,4 10,9 9,3 25,5
Nông
nghiệp
9,8 5,7 5,8 5,1 12,5 8,0 1,6 10,5 3,6 8,4
Viện trợ ch-
ơng trình
4,4 2,4 2,4 9,3 1,8 11,9 9,4 6,2 1,5 0,3
Giảm nợ 4,3 12,1 30,7 6,4 4,3 56,0 1,3 0,4 2,5
Cứu khẩn
cấp và viện
trợ lơng
thực
0,6 16,9 8,1 0,8 8,4 19,3 11,1 24,6 24,5 8,6
Các lĩnh
vực khác
28,4 52,7 23,1 21,6 54,2 28,9 8,4 26,8 45,9 43,7
Hỗ trợ phát triển chính thức có thể có ràng buộc(phải chi tiêu ở nớc cung cấp
viện trợ) hoặc không ràng buộc(có thể chi tiêu ở bất cứ nơi nào) hoặc có thể ràng
8
buộc một phần (một phần chi tiêu ở nớc cấp viện trợ ,phần còn lại chi tiêu ở bất ký
nơi nào),ngoài ra mổi nớc cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác
nhau đối với nớc nhận và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ. Ví dụ Nhật Bản
quy định vốn ODA của họ (hoàn lại và không hoàn lại)đều thực hiện bằng đồng yên
Nhật.
Các nớc viện trợ nói chung đều không quên mu cầu lợi ích cho mình,vừa gây ảnh
hởng chính trị ,vừa đem lại lợi nhuận hàng hoá ,dịch vụ và t vấn trong nớc
.Bỉ,Đức,Đan mạch yêu cầu khoản 50%viện trợ phải mua hàng hoá và dịch vụ của n-
ớc mình ,Canada yêu cầu cao nhất tới 65%,Thuỵ sĩ chỉ yêu cầu 1,7%,Hà Lan
2,2%,hai nớc này đợc coi là những nớc có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hoá và
dịch vụ của nhà tài trợ thấp .Thấp hơn cả là Niudilân với 0%. Nhìn chung ,22%viện
trợ của DAC phải đợc sử dụng để mau hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện
trợ .
Nói chung,mục tiêu của các nớc viện trợ đó là: thứ nhất là nhằm thúc đẩy tăng tr-
ởng bền vững và giảm nghèo ở các nớc đang phát triển. thực hiện mục tiêu này thì
lợi ích mà các nớc tài trợ có đợc đó là mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị tr-
ờng đầu t. Thứ hai là tăng cờng lợi ích chính trị của các nớc tài trợ. Các nớc phát
triển sử dụng ODA nh một công cụ chính trị ,xác định vị trí và ảnh hởng của mình
tại các nớc và khu vực tiếp nhận ODA.
2.5.tầm quan trọng của nguồn vốn ODA đối với các nớc đang phát triển .
Đối với tất cả các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá đất nớc , thì vốn là một
yếu tố ,một tiền đề không thể thiếu. Nhất là trong điều kiện hiện nay ,với những
thành tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nớc tiến hành công nghiệp
hoá có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế ,khắc phục tình trạng tụt hậu và vận
dụng tối đa lợi thế của nớc đi sau. Nhng để làm đợc điều đó thì nhu cầu về vốn là vô
cùng lớn, trong khi đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá thì tất cả các n-
ớc đều phải dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là ODAvà FDI.
Vì nguồn vốn ODA là nguồn vốn của các chính phủ ,các quốc gia phát triển
,các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ hoạt động với mục tiêu trợ giúp
cho chiến lợc phát triển của các nớc đang và chậm phát triển ,do vậy nguồn vốn này
có những u đãi nhất định do những u đãi này mà các nớc đang và chậm phát
triển trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đất nớc thờng coi ODA nh
9
một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu t trong nớc
,vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi trờng đầu t thuận lợi để kêu
gọi nguồn vốn đầu t trực tiếp FDI ,đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy đầu t trong nớc
phát triển. Nh vậy có thể nói nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến lợc
phát triển kinh tế của các nớc đang và châm phát triển , điều đó thể hiện rõ nét ở
các khía cạnh sau:
Thứ nhất ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn tròng nớc.
Đối với các nớc đang phát triển ,các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện
ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung cho quá trình phát triển.
Chẳng hạn trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá ở các nớc Nics và
ASEAN viện trợ nớc ngoài đã có một tầm quan trọng đáng kể.
Đài loan trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá đã dùng viện trợ và
nguồn vốn nớc ngoài để thoả mãn gần 50% tổng khối lợng vốn đầu t trong nớc. Sau
khi nguồn tiết kiệm trong nớc tăng lên ,Đài Loan mới giảm dần sự lệ thuộc vào viện
trợ .
Hàn Quốc nhờ có mối liên hệ đặc biệt với Mỹ nên có đợc nguồn viện trợ rất lớn ,
chiếm 81,2% tổng số viện trợ của nớc này trong những năm1970-1972. Nhờ đó mà
giảm đợc căng thẳng về nhu cầu đầu t và có điều kiện thuận lợi để thực hiện đợc các
mục tiêu kinh tế
Còn hầu hết các nớc Đông Nam á ,sua khi dành đợc độc lập đất nớc ở trong tình
trạng nghèo nàn lạc hậu .Để phát triển cơ sở hạ tầng một lĩnh vực đảm bảo tiền
đề vật chất ban đầu cho phát triển kinh tế song đòi hỏi phải có nhiều vốn và khả
năng thu hồi vốn chậm . Giải quyết vấn đề này các nớc đang phát triển nói chung và
các nớc Đông Nam á nói riêng đã sử dụng nguồn vốn ODA . Theo báo cáo của
ngân hàng thế giới ,từ năm 1971 đến năm 1974 tại Philippines có tới 60% tổng số
vốn vay ODA đợc chi cho phát triển cơ sở hạ tầng ; ở Thái Lan, Singapore,
Indonesia nhiều công trình hạ tầng kinh tế xã hội nh sân bay, bến cảng ,đờng cao
tốc, trờng học , bệnh viện , trung tâm nghiên cứu khoa học mang tầm quốc gia đã đ-
ợc xây dựng bằng nguồn vốn ODA một số nớc khác nh Nhật Bản ,Hàn Quốc trớc
đây cũng dựa vào nguồn ODA để hiện đại hoá hệ thống cơ sở hạ tầng...
Thứ hai hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) dới dạng viện trợ không hoàn lại giúp
các nớc nhận viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học , công nghệ hiện đại và
phát triển nguồn nhân lực.
10
Những lợi ích quan trọng mà hỗ trợ phát triển chính thức mang lại cho các nớc
nhận tài trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại , kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý
tiên tiến .Đồng thời ,bằng nguồn vốn ODA các nhà tài trợ còn u tiên đầu t phát triển
nguồn nhân lực vì họ biết rằng việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết
với việc phát triển nguồn nhân lực. Đây mới chính là lợi ích căn bản ,lâu dài mà
ODA mang lại cho các nớc nhận tài trợ . Tuy nhiên ,những lợi ích này thật khó có
thể lợng hoá đợc !
Thứ ba ODA giúp cho các nớc phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế .
Đối với các nớc đang phát triển ,khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi
,trong đó nợ nớc ngoài và thâm hụt các cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là
tình trạng phổ biến . Để giải quyết vấn đề này ,các quốc gia đều phải cố gắng hoàn
thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phố hợp với Ngâu Hàng Thế Giới ,Quỹ Tiền Tệ
Quốc Tế và các tổ chức quốc tế khác để tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu.
Chính sách này dự định việc chuyển chính sách kinh tế nhà nớc đóng vai trò trung
tâm sang chính sách khuyến khich nền kinh tế phát triển theo định hớng phát triển
khu vực kinh tế t nhân .Nhng muốn thực hiện đợc việc điều chỉnh này cần phải có
một lợng vốn lớn ,do vậy mà các chính phủ lại phải dựa vào nguồn hỗ trợ ODA .Với
loại hỗ trợ này , thì từ năm 1987 1989 Nhật đã cấp 61700 triêu yên để hỗ trợ
hoàn thiện cơ cấu kinh tế cho 26 nớc Châu Phi , còn từ 1990 1992 đẫ cung cấp
600 triệu USD cho Mông Cổ ,Pêru và các nớc khác ở châu á , trung và nam Mỹ.
Trong giai đoạn 3 từ năm 1993 1995 Nhật Bản đã dành một khoản viện trợ tổng
cộng 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở các nớc đang phát triển.
Đây cũng là loại hỗ trợ đợc thế giới thừa nhận.
Thứ t ,hỗ trợ phát triển chính thức ODA tăng khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài FDI và taọ điều kiện để mở rộng đầu t phát triển trong nớc ở các nớc đang
và chậm phát triển .
Nh chúng ta đã biết , để có thể thu hút đợc các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài bỏ
vốn đầu t váo một lĩnh vực nào đó , thì tại quốc gia đó phải đảm bảo cho họ có môi
trờng đầu t tốt (cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội , hệ thống chính sách , pháp luật ổn
định...), đảm bảo đầu t có lợi với phí tổn đầu t thấp hiệu quả đầu t cao . Muốn vậy ,
đầu t của nhà nớc phải đợc tập trung vào việc nâng cấp cải thiện và xây ựng mới cơ
sở hạ tầng , hệ thống tài chính , ngân hàng ... Nguồn vốn nhà nớc có thể giải quyết
nhng đầu t này là phải dựa vào nguồn vốn ODAgiúp bổ sung cho vốn đầu t hạn hẹp
từ ngân sách của nhà nớc . Môi trờng đầu t một khi đợc cải thiện sẽ tăng sứ hút
11
đồng vốn trực tiếp nớc ngoài , thúc đẩy đầu t trong nớc tăng dẫn đến sự phát triển
bền vững của nền kinh tế.
Mặt khác , việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều
kiện cho các nhà đầu t trong nớc tập trung đầu t vào các công trình sản xuất kinh
doanh có khả năng mang lại lợi nhuận .
12
Chơng ii
Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở việt nam
i. Các nguồn ODA đối với Việt Nam.
1.Các nguồn ODA hiện nay
Trong giai đoạn 1993 đến nay ,Việt Nam đã nhận đợc sự hỗ trợ tích cực của cộng
đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội . Nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chình thức ODA đã đóng vai trò quan trọng , góp phần giúp Việt
Nam đạt đợc tăng trởng kinh tế , xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân
.
Trong bối cảnh tình hình hiện nay , khi nguồn ODA có khả năng gia tăng trong
khi nhu cầu phát triển đòi hỏi nguồn lực này rất lớn . Chính phủ Việt Nam cam kết
hợp tác chặt chẽ vơi các nhà tài trợ nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.
Hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển vói 25
nhà tài trợ song phơng , 19 đối tác đa phơng và hơn 350 tổ chức phi chính phủ nớc
ngoài(NGO).
1.1. Nguồn ODA đa phơng.
Từ năm 1993 ,Việt Nam đã nhận đợc vốn viện trợ ODA của các định chế tài
chính quốc tế chủ yếu là Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) , Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) .
Về mặt chức năng , Quỹ tiền tệ quốc tế có vai trò rất quan trong đối với hoạt
động của các định chế tài chính quốc tế. Hình thức vốn ODA cơ bản của IMF là cho
vay theo thể thức chuyển đổi kinh tế và chuyển đổi kinh tế mở rộng (ESAF) để điều
chỉnh thâm hụt cán cân vãng lai , thâm hụt ngân sách và và hỗ trợ việc điều chỉnh
cơ cấu kinh tế tài chính. Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển châu á là
những nhà tài trợ đa phơng có khối lợng vốn cam kết cho Việt Nam vay là lớn nhất
Việt Nam cũng đã tranh thủ nguồn vốn ODA từ các tổ chức tài chính đa phơng
khác nh : Hội phát triển quốc tế (International Development association IDA)
,Công ty tài chính quốc tế(International Financial Corporation IFC...).
Các cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc trong đó có 9 tổ chức đã có van
phòng thờng trú tại Hà Nội. Một số trong các tổ chức này nh tổ chức lơng nông
LHQ(FAO), tổ chức giáo dục , khoa học và văn hoá LHQ(UNESCO) , tổ chức y tế
thế giới(WHO) ,, tổ chức phát triển công nghiệpLHQ(UNIDO)và chơng trình phát
13
triển LHQ(UNDP) đã đóng góp nhất định về mặt viện trợ ODA cũng đã có những
trợ giúp Việt Nam về mặt t vấn và tài trợ .
1.2. Nguồn ODA song phơng.
Việt Nam đã nhận vốn ODA từ các tổ chức song phơng, chủ yếu là từ các nớc
phát triển , Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới(OECD) , trong đó quan
trọng nhất là Nhật Bản , Pháp, úc. Các nớc bắc Âu là những nớc có truyền thống
viện trợ Việt Nam từ trớc. Quỹ Koweit đã tài trợ một số dự án cho Việt Nam ...
Ngày càng có thêm nhiều nớc viện trợ cho Việt Nam nhng với số lợng vốn của các
dự án này không lớn . Ngoài ra , Việt Nam còn nhận sự hợp tác của các tổ chức phi
chính phủ (NGO)nh tổ chức SIDA Thuỵ Điển...
2.Một số nhà tài trợ chính cho Việt Nam .
+ Nhật Bản :ODA của Nhật Bản (Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại OECF Nhật
Bản). Có khối lợng lớn và số dự án đợc tài trợ nhiều nhất trong các dự án có vốn
ODA của Việt Nam . Trong những năm lại đây mức giải ngân nguồn vốnODA của
Nhật Bản đạt trên500 triệu USD hàng năm. Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JBIC) đã đẩy nhanh đáng kể tốc độ giải ngân cho một số dự án giao thông vận tải
và điện lực có quy mô lớn .Nh vậy nghành năng lợng đã tiếp nhận khoảng2/3 tổng
mức giải ngân của JBIChàng năm. Phần lớn số kinh phí còn lại đợc chi cho việc xây
dựng đờng quốc lộ , khôi phục cầu và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông
thôn trong nghành giao thông vận tải .Nguồn ODA không hoàn đợc đầu t đặc biệt
cho các chơng trình đào tạo (về công nghệ) , giao thông vận tải và y tế .
+Ngân hàng phát triển châu á (ADB) :Đây là một trong ba nhà tài trợ lớn nhất cho
Việt Nam hàng năm lợng vốn viện trợ là lớn và ổn định .Hàng năm ADB viện ttrợ
cho Việt Nam khoảng tử 250 đến 350 triệu USD , phần lớn là từ quỹ hỗ trợ u đãi
ADF và bên cạnh đó là hỗ trợ kỹ thuật 7-10 triệu USD một năm . Giao thông vận
tải vẫn là nghành đợc ADB đầu t nhiều nhất , với mức giải ngân khoảng hơn 60
triệu USD. Các hoạt động hỗ trợ của ADB cho nghành năng lợng đã tăng lên rất
nhiều lần . Sự hỗ trợ của ADB cho lĩnh vực thể chế và chính sách thậm chí còn tăng
với mức độ cao hơn nhiều và vì vậy nó đã trở thành lĩnh vực hỗ trợ lớn thứ hai của
ADB. Đây chủ yếu là kết quả triển khai chơng trình hỗ trợ trong nghành tài chính
của ADB .
14