Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công thức GIPO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.09 KB, 38 trang )









SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRUNG TÂM GDTX TỈNH








SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ LỚP 11
(BAN CƠ BẢN) THEO CÔNG THỨC GIPO


Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Hải
Tổ bộ môn: Địa lý
Mã: 86
Số điện thoại: 01678375197
Địa chỉ email:








VĨNH PHÚC - 2014




PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại đang diễn ra hai cuộc cách mạng lớn, đó là
cuộc cách mạng xã hội (CMXH) và cách mạng khoa học - kĩ thuật - công nghệ
(CMKH - CN). Trong điều kiện đó đòi hỏi trung tâm GDTX phải hoàn thiện quá
trình dạy học, phải góp phần đào tạo ra những “con người lao động tự chủ, năng
động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thực tế”. Hay nói một cách
khác thời đại ngày nay đòi hỏi giáo dục phải đảm bảo công bằng, dân chủ; chất
lượng và hiệu quả.
Hiện nay, trong lí luận dạy học nói nhiều đến vấn đề đổi mới toàn diện và
đồng bộ trong giáo dục, đổi mới từ khâu thiết kế bài học đến tổ chức bài học và đến
đổi mới kiểm tra, đánh giá. Nhất là vấn đề đổi mới thiết kế bài học (TKBH) Địa lý -
Đây là khâu khởi đầu quan trọng của quá trình dạy học Địa lý. Đặc biệt hiện nay
khi chương trình và sách giáo khoa (SGK) được đổi mới thì việc đổi mới TKBH là
một tất yếu, nó tạo cở vững chắc cho sự thành công của việc đổi mới quá trình dạy
học Địa lý ở các trung tâm GDTX. Hiện nay, có rất nhiều cách thiết kế bài học Địa
lý khác nhau, mỗi cách thiết kế lại có những ưu, nhược điểm riêng, xong trong thời
đại ngày nay việc TKBH theo quan điểm công nghệ dạy học (CNDH) mà đặc biệt
là theo công thức GIPO là kiểu thiết kế tối ưu nhất với nhiều nét nổi trội hơn so với
các kiểu thiết kế khác. Đây cũng là một xu hướng, một tiếp cận và một công cụ

quan trọng để đổi mới quá trình dạy học Địa lý. GIPO là công thức thiết kế bài
giảng theo quan điểm công nghệ dạy học, nghĩa là coi dạy học như một quá trình
công nghệ để thiết kế những bài giảng sao cho hiệu quả, phù hợp với trình độ nhận
thức của học sinh, trình độ của giáo viên và phù hợp với cả điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật trường, lớp học. Khi thiết kế bài giảng theo công thức GIPO thì không chỉ
mục tiêu của các hoạt động của thầy và trò được đặt ra mà còn xác định rõ đầu vào
cho những hoạt động đó là gì?, sản phẩm đạt được là gì? (đầu ra), và những quá
trình tương tác nào giữa Thày – Trò và giữa Trò - Trò cần được diễn ra để biến đầu
vào thành đầu ra. Đổi mới thiết kế bài giảng theo công thức GIPO nhằm tạo ra một
chương trình phối hợp hoạt động dạy của Thày và học của Trò sao cho mối liên hệ
giữa Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp và điều kiện học tập được thể hiện một
cách sinh động. Thiết kế bài giảng theo công thức GIPO đảm bảo tính khoa học và
khuyến khích sử dụng nhiều phương tiện kĩ thuật hiện đại, nhiều phương pháp mới
vào trong giảng dạy nên TKBG theo công thức GIPO còn có tính hiện đại, làm mới
và “trẻ hoá” cho môn học.


Như vậy, TKBG theo công thức GIPO có ưu điểm hơn hẳn cách thiết kế truyền
thống, đó là việc quy trình hoá hoạt động dạy học một cách cụ thể và khoa học, xác
định cụ thể, chính xác mục tiêu dạy học, dự kiến sản phẩm đạt được, xác định điều
kiện dạy học cụ thể và cách kiểm tra đánh giá.
Tuy nhiên, có một điều phải nhận thấy rằng, trong các trung tâm GDTX hiện
nay việc đổi mới dạy học khó khăn hơn nhiều so với THPT, thiết kế bài giảng theo
công thức GIPO chưa nhiều và chưa phát huy được tính hiệu quả, tiện ích mà
những phương tiện này có thể mang lại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này: sự thiếu thốn về cơ sở vật chất như phòng học chức năng, phương tiện Song
điều đáng quan tâm là sự chuyển biến về nhận thức cũng như hành động của đội
ngũ giáo viên trong việc thiết kế bài giảng theo quan điểm công nghệ dạy học. Đây
là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, góp phần đẩy nhanh quá trình đổi
mới nội dung và phương pháp giảng dạy Địa lí ở trung tâm GDTX, nhằm đạt hiệu

quả cao trong giáo dục, đào tạo.
Trong hệ thống chương trình Địa lí phổ thông nói chung, nội dung chương
trình Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) nói riêng rất phong phú, đa dạng. Đó là những điều
kiện thuận lợi để thiết kế bài giảng theo quan điểm công nghệ dạy học góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học.
Với mong muốn tìm ra con đường TKBG một cách có hiệu quả nhằm nâng
cao chất lượng của quá trình dạy học ở trung tâm GDTX , tôi đã lựa chọn đề tài:
“Thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công thức GIPO”.
II. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản)
theo công thức GIPO ” là nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học ở
các trung tâm GDTX.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế bài giảng
Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công thức GIPO.
- Nghiên cứu qui trình và kĩ thuật thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ
bản) theo công thức GIPO. Thiết kế minh hoạ một số bài giảng tiêu biểu trong
chương trình Địa lí 11 (Ban cơ bản) theo công thức GIPO.
- Thực nghiệm sư phạm kiểm chứng hiệu quả và tác dụng của việc đổi mới
thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công thức GIPO.
IV. Phạm vi nghiên cứu


Đề tài tập trung nghiên cứu vào việc thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ
bản) theo công thức GIPO.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu, kế thừa các công trình lý luận có liên quan đến đề tài
+ Phương pháp phân tích hệ thống

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tế
+ Phương pháp điều tra thực tế
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
VI. Những đóng góp của đề tài
- Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công
thức GIPO.
- Đã tổ chức thực nghiệm để minh chứng tính khả thi và hiệu quả của việc
thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công thức GIPO ở trung tâm
GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc.
VII. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần mở bài, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
bao gồm các phần chính sau đây:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11
(Ban cơ bản) theo công thức GIPO.
Chương II: Thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công thức
GIPO.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm














PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA THIẾT KẾ BÀI
GIẢNG ĐỊA LÍ LỚP 11 (BAN CƠ BẢN) THEO CÔNG THỨC GIPO
1. Một số khái niệm có liên quan đến thiết kế bài giảng
1.1. Bài học Địa lí
Bài học là một đơn vị của nội dung dạy học, có vị trí xác định trong hệ thống
một giáo trình (hay một cuốn sách giáo khoa) và có liên quan chặt chẽ với các bài
học khác trong toàn bộ giáo trình (sách giáo khoa).
1.2. Tiết học Địa lí
Tiết học của các môn học trong đó có môn Địa lí là hình thức cơ bản của
hình thức tổ chức dạy học theo trường, theo lớp như hiện nay. Cũng trong tiết học,
các nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường phổ thông đều được thực hiện.
1.3. Giáo án là bản thiết kế bài giảng
Bản thiết kế bài giảng tức là giáo án mà trong đó nêu rõ kế hoạch làm việc
của thầy và trò trong suốt tiết học như: các bước chủ yếu, các hoạt động của giáo
viên, các hoạt động của học sinh, đồng thời cũng nêu lên được những điểm cơ bản
về nội dung và phương pháp của giáo viên, học sinh nhằm đạt được mục đích cụ
thể mà người giáo viên đã xác định theo yêu cầu của chương trình học.
1.4. Khái niệm bài giảng
Bài giảng là bản thiết kế (giáo án) đã được người giáo viên thực hiện trên
lớp. Bài giảng là nơi thể hiện một cách tập trung và sinh động nhất những quan
điểm, những xu hướng khác nhau - nơi đối lập những quan điểm cũ và mới, quan
điểm truyền thống và hiện đại, giữa sự rập khuôn và sáng tạo của người giáo viên.
2. Quan niệm về công nghệ dạy học
Vào khoảng cuối những năm 60 của thế kỷ XX thuật ngữ "Công nghệ dạy
học", trong đó TKBG theo công thức GIPO là một cách tiếp cận để TKBG theo
quan điểm công nghệ dạy học. Từ đó đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm
và bàn đến vấn đề này.
Tổ chức giáo dục của Unesco ở Hội thảo Giơ-ne-vơ từ ngày 10 đến 16 tháng
5 năm 1970 đã đưa ra định nghĩa: "CNDH là khoa học về giáo dục, nó xác lập các

nguyên tắc hợp lí của công tác dạy học và những điều kiện thuận nhất để tiến hành


quá trình dạy học, cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có kết quả
nhất để đạt được mục đích đề ra, đồng thời tiết kiệm được sức lực của thầy và trò".
Theo Jankieviz (Ba Lan 1971): "CNDH là hệ thống các chỉ dẫn sử dụng các
phương pháp, phương tiện hoạt động mà kết quả là phải đào tạo được những người
tốt nghiệp theo mong muốn trong thời gian ngắn nhất có thể được với sự chi phí
phương tiện một cách tối ưu nhất".
Theo quan điểm của công nghệ dạy học, trong quá trình thiết kế bài học
không chỉ mục tiêu của các hoạt động của thầy và trò được quan tâm mà điều rất
quan trọng là phải định rõ đầu vào cho những hoạt động đó là gì?, sản phẩm đạt
được là gì? (đầu ra) và những quá trình tương tác nào giữa Thầy – Trò và giữa Trò
– Trò cần được diễn ra để biến đầu vào thành đầu ra. Cách thiết kế bài giảng như
vậy được các nhà nghiên cứu nước ngoài về lí luận dạy học gọi là thiết kế bài giảng
theo công thức GIPO. GIPO là chữ viết tắt gồm 4 chữ cái đầu của tiếng Anh (Goal,
Input, Process và Output).
3. Đặc điểm chương trình, nội dung Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) ở hệ BTVH
Theo thiết kế chung, có hai chương trình Địa lí 11: chương trình cơ bản và
nâng cao. Chương trình Địa lí 11 (Ban cơ bản) bao gồm hai phần:
* Phần I: Khái quát chung về nền KT - XH thế giới
- Về mặt lí thuyết, phần này gồm có 4 nội dung:
+ Sự tương phản về trình độ phát triển KT - XH của các nhóm nước trên thế
giới
+ Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá
+ Một số vấn đề mang tính toàn cầu
+ Một số vấn đề kinh tế của châu lục và khu vực
- Về mặt thực hành: do thời lượng hạn chế nên chỉ tập trung vào việc thảo
luận nhóm, kĩ năng chủ yếu là phân tích tư liệu và viết báo cáo ngắn.
* Phần II: Địa lí khu vực và quốc gia

- Về mặt lí thuyết, Chương trình Địa lí đã lựa chọn một số khu vực và quốc
gia tiêu biểu trên thế giới.
Đối với khu vực (Liên minh Châu Âu, Đông Nam Á), các nội dung chính
được trình bày bao gồm quá trình hình thành, mục tiêu, hoạt động và một số thành
tựu cụ thể.
Trên nền tảng đó, đối với mỗi khu vực hoặc quốc gia được lựa chọn, chương
trình chỉ nhấn mạnh đến một vài khía cạnh đặc thù, cụ thể như sau:


+ Hoa Kì:
+ Liên minh châu Âu:
+ Liên Bang Nga
+ Nhật Bản
+ Trung Quốc
+ Khu vực Đông Nam Á:
+ Ôxtrâylia
- Về mặt thực hành: Nội dung của phần này tiếp tục tập trung vào việc luyện
kĩ năng phân tích số liệu thống kê, xây dựng biểu đồ, nhận xét, giải thích một hiện
tượng địa lí KT - XH trên bản đồ (lược đồ) cũng như việc tập viết báo cáo và trình
bày một vấn đề liên quan đến một quốc gia cụ thể trên cơ sở tư liệu cho trước.
4. Đặc điểm về điều kiện giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên
BTVH
4.1. Giáo viên
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, gương
mẫu, nhiệt tình, có trách nhiệm, tâm huyết với nghề.
- Có các phương tiện phục vụ cho việc dạy học: SGK, SGV, phương tiện trực quan,
máy chiếu, tuy nhiên chưa có các phòng học bộ môn.
4.2. Học sinh
- HV BTVH đã có sự trưởng thành về mặt nhận thức, tư duy, tình cảm, giao tiếp.
- HV có động cơ và thái độ học tập rõ ràng, có khuynh hướng học tập phù hợp với

mục đích lựa chọn nghề nghiệp.
- Có các HV lớn tuổi, lỗ hổng iến thức lớn. HV vừa học vừa làm nên thời gian cho
học tập hạn chế. Một số HV ý thức học tập, tổ chức kỉ luật chưa cao.
- Trong lớp học, HV ở các độ tuổi khác nhau, trình độ nhận thức, tâm lí lứa tuổi
khác nhau khó khăn cho giáo viên trong việc lựa chọn phương pháp dạy học phù
hợp.
Điều này đòi hỏi phải đổi mới PPDH, TKBG nói riêng để thực hiện được
nhiệm vụ tối thiểu đó mà TKBG theo công thức GIPO sẽ giải quyết được khó khăn
trên.
5. Thực trạng việc TKBG theo công thức GIPO ở các trung tâm GDTX.
Khi chương trình sách giáo khoa được đổi mới, Nhà nước đã có kế hoạch bồi
dưỡng các giáo viên thực hiện chương trình trong đó có đề cập đến định hướng đổi


mới thiết kế bài giảng theo quan điểm công nghệ dạy học đặc biệt là thiết kế bài
giảng Địa lí theo công thức GIPO. Tuy nhiên, trên thực tế dạy học hiện nay, tôi
nhận thấy việc ứng dụng cách thiết kế bài giảng mới theo công thức GIPO chưa
nhiều và chưa phát huy hết được tính hiệu quả, tiện ích mà những phương tiện này
có thể mang lại.


CHƯƠNG II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ LỚP 11 (BAN CƠ BẢN)
THEO CÔNG THỨC GIPO
I. Thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công thức GIPO
1. GIPO - Một cách tiếp cận TKBG theo quan điểm công nghệ dạy học.
Theo quan điểm của CNDH, khi TKBG không chỉ quan tâm mục tiêu của
các hoạt động của thầy và trò được quan tâm mà còn phải định rõ đầu vào cho
những hoạt động đó là gì?, sản phẩm đạt được là gì? và những quá trình tương tác
nào giữa Thầy – Trò và giữa Trò – Trò cần được diễn ra để biến đầu vào thành đầu
ra. Cách TKBG như vậy được các nhà nghiên cứu về LLDH gọi là TKBG theo

công thức GIPO. GIPO là chữ viết tắt gồm 4 chữ cái đầu của tiếng Anh, cụ thể là:
* G (Goal): được hiểu là mục tiêu của bài học (mục tiêu hoạt động của thầy trò).
* I (Input): đầu vào bao gồm các yếu tố sau HV (trình độ, khả năng, nhận thức…),
phương tiện như các loại thiết bị, máy móc (phần cứng) và SGK, tài liệu in ấn
(phần mềm), thời gian dạy học.
* P (Process): quy trình tác động: tương tác Thầy - Trò, Trò - Trò đạt mục tiêu.
* O (Output - đầu ra): Sản phẩm cuối cùng của bài học. Đó có thể là sơ đồ, biểu đồ,
lời giải của một bài tập nhận thức…Sản phẩm có thể được thể hiện bằng bài viết,
có thể là lời của các thao tác tư duy hành động, có thể là thao tác tư duy hành động
hoặc cả hai.
2. Quy trình TKBG Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công thức GIPO
Về tổng thể, TKBG Địa lí 11 theo công thức GIPO được tiến hành theo 4 bước:



3. Yêu cầu thiết kế bài giảng Địa lí 11 Ban cơ bản theo công thức GIPO
3.1. Xác định và biểu đạt một cách chính xác, tường minh, khả thi và có thể đo
lường được các mục tiêu cụ thể của bài học
Nhằm mục đích này người giáo viên cần:
* Chỉ ra chính xác và cụ thể những gì HV cần phải làm được.
* Mục tiêu đưa ra cần phải cụ thể để có thể kiểm chứng được và phù hợp với
điều kiện nguồn lực, giáo viên và trình độ HV. Bảng phân loại dưới đây của Bloom
về các mức độ khó dễ của mục tiêu sẽ giúp giáo viên có thể biểu đạt chính xác và
cụ thể các mục tiêu của bài học.
BẢNG PHÂN LOẠI CÁC MỤC TIÊU THEO BLOOM
1. Lĩnh vực nhận thức
Biết. Có khả năng:
Trình bày, nhớ lại, lập danh sách, nhận dạng, lựa chọn, làm lại
Ví dụ: Trình bày những đặc trưng của nền kinh tế tri thức.
Hiểu. Có khả năng:

Giải thích, nêu lí do, xác định nguyên nhân, chứng minh, minh hoạ
Ví dụ: Giải thích hiện tượng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển.
QUY TRÌNH TKBG
Đ
ỊA LÍ

11

THEO CÔNG TH
ỨC GIPO

B1: Xác đ
ịnh mục ti
êu
(s
ản phẩm) b
ài h
ọc


B2: L
ựa chọn v
à
x
ác đ
ịnh đầu v
ào (Input)


B3

: Thi
ết kế
quy trình
các quá trình
các
ho
ạt động

d
ạy học
của thầy và trò
B4: Xác đ
ịnh cách thức kiểm tra v
à đánh giá s
ản phẩm




Áp d
ụng.
Có kh
ả năng:

Sử dụng, áp dụng, giải quyết, lựa chọn
Ví dụ: Sử dụng các chỉ số về GDP, GDP/người, cơ cấu các ngành kinh tế, trình
độ phát triển KH - KT để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một nước.
Tổng hợp. Có khả năng:
Tóm tắt, khái quát hoá, lập luận, sắp xếp, giải thích lí do.
Ví dụ: Vì sao nói phát triển bền vững là mục tiêu tối cao của thế giới hiện đại.

Phân tích. Có khả năng:
Phân chia, so sánh, đối chiếu, tìm sự khác nhau giữa các đối tượng.
Ví dụ: Phân biệt các quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá.
Đánh giá. Có khả năng: Phân xử, đánh giá, phê bình.
Ví dụ: Phê phán sự sai lầm của thuyết Mantuyt về dân số.
2. Lĩnh vực cảm xúc: Lĩnh vực này chủ yếu liên quan đến sự chú ý, mối quan
tâm, sự nhận biết, đánh giá về thẩm mĩ, đạo đức, cảm nhận hoặc các giá trị.
Ví dụ: Có khả năng lắng nghe, đánh giá hết tầm quan trọng của , ý thức được
về , cam kết với ,đánh giá giá trị về
3. Lĩnh vực tâm vận: Lĩnh vực này bao gồm các kĩ năng vận động. Có khả
năng quan sát, vẽ
Ví dụ: Có khả năng vẽ biểu đồ về năng suất lúa, sản lượng lúa
Ví dụ: Tiết 1. Sự tương phản về trình độ phát triển KT - XH của các
nhóm nước. Cuộc cách mạng KH và công nghệ hiện đại.
Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nêu sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của các nhóm nước: phát
triển, đang phát triển, nước công nghiệp mới (NIC).
- Trình bày được đặc điểm nổi bật và tác động của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại tới sự phát triển kinh tế.
2. Kĩ năng: Đọc bản đồ, phân tích bảng số liệu
3. Thái độ: Có ý thức học tập để thích ứng với cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại.
3.2. Xác định đầu vào - điều kiện dạy học


Đầu vào (điều kiện dạy học) của quá trình công nghệ (quá trình dạy học) bao
gồm trình độ ban đầu và đặc điểm tâm sinh lý của HV, các phương tiện, kỹ thuật
dạy học và nội dung kiến thức bài học.
Việc xác định đầu vào một cách chính xác, cụ thể so với đầu ra là một yêu cầu

quan trọng, đảm bảo thành công cho quá trình dạy học Địa lý theo quan điểm
CNDH.
* Xác định trình độ ban đầu và đặc điểm tâm sinh lý của HV.
GV cần tìm hiểu HV một cách tổng thể các đặc điểm tâm, sinh lý và trình độ
của HV. Một điều lưu ý là trong quá trình dạy học, GVcần giúp HV biết rõ mục
tiêu họ cần đạt được và giúp họ tự so sánh trình độ của họ so với đầu ra của bài
học, môn học. Từ đó giúp HV tự lực và chủ động tiến hành các mối liên hệ ngược
trong, qua đó vạch ra kế hoạch cụ thể cho mình để phấn đấu, điều chỉnh quá trình
học tập.
Để có thể làm được điều đó, GV có thể tìm hiểu HV qua trò chuyện trực tiếp,
qua lý lịch, qua tiến hành kiểm tra đầu vào. Đồng thời nó cũng đòi hỏi GV phải có
năng lực chuyên môn, phải sáng tạo, nhạy bén, linh động và hết sức nhiệt tình trong
quá trình giảng dạy.
* Xác định các phương tiện kĩ thuật dạy học.
Để xác định các phương tiện kĩ thuật phù hợp với bài học Địa lý, người giáo
viên cần căn cứ vào các yếu tố sau đây:
+ Nội dung kiến thức bài học
+ Phương pháp dạy học
+ Đặc điểm tâm, sinh lý và trình độ nhận thức của HV
+ Điều kiện thực tế
+ Thái độ và kỹ năng của giáo viên
+ Các yếu tố ảnh hưởng khác như: không gian, ánh sáng hay cơ sở vật chất
của lớp học.
Để giúp giáo viên có cơ sở trong việc sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy
học sau khi đã lựa chọn được hệ thống các phương tiện phù hợp nhất, đề tài xin đưa
ra ba nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học như sau:
Sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc.
Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ.
Sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ.
* Xác định nội dung kiến thức cơ bản



Để xác định nội dung kiến thức cơ bản cho bài học, người giáo viên phải căn
cứ vào các yếu tố sau:
+ Chương trình và nội dung SGK
+ Điều kiện dạy học cụ thể
Ví dụ về xác định đầu vào (Nguồn) cho những hoạt động dạy học của bài học
Liên minh Châu Âu (tiết 1) . Trong bài học này, GV thiết kế 3 hoạt động dạy học -
Đầu vào cho mỗi hoạt động không giống nhau. Nhiệm vụ của người GV khi thiết
kế hoạt động dạy học là phải xác định những đầu vào cần thiết để các hoạt động
diễn ra có kết quả.
Mục tiêu Đầu vào
Hoạt động 1 Xác định các đặc điểm cơ bản
về quá trình hình thành và phát
triển của EU
- Phương tiện: SGK, bản đồ
chính trị Châu Âu
- Thời gian: 10 phút
Hoạt động 2 Tìm hiểu về mục tiêu và một số
cơ quan đầu não của EU
- Phương tiện: SGK, sơ đồ
- Thời gian: 10 phút
Hoạt động 3 Tìm hiểu vị thế của EU trên
Thế giới
- Phương tiện: SGK, tư liệu,
ảnh, báo chí.
- Thời gian: 10 phút
3.3. Qui trình hoá các hoạt động dạy - học của thầy và trò
Theo quan điểm này chúng ta chúng ta có thể thiết kế bài giảng và thiết kế
các hoạt động của thầy và trò theo công thức GIPO. Dưới đây là những yêu cầu của

việc thiết kế bài giảng, thiết kế các hoạt động dạy học theo công thức GIPO.
* Xác định và biểu đạt một cách chính xác các mục tiêu cụ thể của từng hoạt
động (Goal). Mỗi một hoạt động dạy học của thày và trò đều có một mục tiêu cụ
thể và tương ứng với một đơn vị kiến thức nào đó của bài học mà học sinh cần phải
tiếp thu và lĩnh hội. Vì vậy, khi thiết kế các hoạt động dạy học, GV cần thể hiện rõ
các mục tiêu này. Mục tiêu của hoạt động dạy học nên biểu thị thành tiêu đề của
mỗi hoạt động dạy học.
* Xác định một cách chính xác các “nguyên, vật liệu” (đầu vào - input) cần
thiết cho bài học, tức là xác định rõ với những phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học nào thì có thể đạt được các mục tiêu đặt ra.
* Xác định rõ các quá trình, các hoạt động dạy học cần phải diễn ra để có
thể đạt được mục tiêu đề ra (Process). Đây là bước chủ chốt có ý nghĩa quyết định


đến chất lượng của bản thiết kế bài giảng. Theo tinh thần đổi mới, giờ học được
thiết kế thành một chuỗi các hoạt động phối hợp của Thày và Trò (thông thường
một tiết học có từ 3 - 5 hoạt động). Mỗi hoạt động đều nhằm đạt một một mục tiêu
nhất định, được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định và được thực hiện
thông qua các tác động của thày (hướng dẫn, chỉ đạo) và các thao tác trí tuệ (quan
sát, phân tích, so sánh, phán đoán, khái quát hoá, hệ thống hoá ), thao tác thực
hành (vẽ biểu đồ, xử lí văn bản, số liệu, tranh ảnh ) của học sinh.
3.4. Xác định rõ cách thức kiểm tra, đánh giá sản phẩm đạt được sau giờ học
(Output)
Trong trường hợp mục tiêu đề ra thể hiện rõ được các sản phẩm mà HV cần
phải tạo ra trong một giờ học. Với một giờ học thực hành thì việc hình dung và xác
định sản phẩm mà HV phải tạo ra thường không phức tạp và khá rõ ràng. Nhưng
đối với các giờ học tiếp thu kiến thức mới thì việc xác định rõ sản phẩm mà học
sinh phải tạo ra trong một giờ học thường không đơn giản.
4. Kĩ thuật thực hiện các bước TKBG địa lí 11 Ban cơ bản theo công thức
GIPO

4.1. Kĩ thuật xác định mục tiêu (Goal)
Kĩ thuật biểu đạt mục tiêu theo hướng lấy HV làm trung tâm: Không nên
biểu đạt mục tiêu bài học theo hướng lấy GV làm trung tâm, chỉ nhấn mạnh đến
nhiệm vụ mà giáo viên cần thực hiện. Theo thiết kế bài giảng theo công thức GIPO,
sự biểu đạt mục tiêu bài học cần phải thể hiện rõ nhiệm vụ mà HV phải hoàn thành
và sản phẩm của hoạt động đó.
Kĩ thuật động từ hoá các mục tiêu cần biểu đạt: Kĩ thuật động từ hoá các mục
tiêu bài học sẽ giúp GV biểu đạt chính xác và tường minh các mục tiêu của bài học.
Kĩ thuật phân hoá, cụ thể hoá mục tiêu: Mục tiêu đưa ra cần phải cụ thể để có
thể kiểm chứng được và phù hợp với điều kiện nguồn lực, giáo viên và trình độ
HV.
4.2. Kĩ thuật xác định đầu vào (Input)
Input (đầu vào) của các hoạt động bao gồm thời gian, công cụ (phương tiện),
phương pháp và hình thức tương tác giữa Thày - Trò và Trò - Trò. Vì vậy, khi thiết
kế GV cần lựa chọn các phương tiện dạy học cần thiết cho từng hoạt động (bản đồ,
quả địa cầu, băng hình, tranh ảnh, bảng số liệu ), đồng thời dự kiến các phương
pháp và quy trình hướng dẫn học sinh khai thác các phương tiện học tập đã lựa
chọn kĩ lưỡng.



4.3. Kĩ thuật thiết kế hoạt động dạy - học của thầy và trò
* Kĩ thuật tạo nhu cầu hứng thú nhận thức cho học sinh
Để tạo hứng thú học tập cho HV trong một tiết học trên lớp. Khi thiết kế bài
học GV phải chú ý đến cách mở bài. Cần lựa chọn cách mở bài sao cho phù hợp
với nội dung cơ bản của bài.
Mở bài bằng cách tạo biểu tượng: Có thể dùng tranh ảnh, bản đồ, hoặc lời
nói mô tả, kể chuyện để tạo ra biểu tượng về những sự vật, hiện tượng có liên quan
đến bài học để thu hút sự chú ý của HV.
Mở bài bằng cách nêu vấn đề: GV đặt ra trước HV một vấn đề ngay từ đầu

tiết học bằng câu hỏi có vấn đề bao trùm toàn bộ hay một mục đầu của bài. Các câu
hỏi thường bắt đầu bằng các từ: Vì sao? Tại sao? Thế nào? Nguyên nhân nào?
Mở bài bằng cách đặt giả thuyết: Dựa vào nội dung cơ bản của bài, GV đặt ra 2
giả thuyết trái ngược nhau đối với một vấn đề, mà việc khẳng định giả thuyết đúng đòi
hỏi HV phải có nhu cầu đi ngay vào nội dung của bài.
Ví dụ: Bài Trung Quốc (tiết 1) - GV trình chiếu một số hình ảnh nổi bật về đất
nước Trung Quốc, cho HV khái quát những nét chung về đất nước này. Sau đó GV
nêu mục tiêu bài học: Qua bài học các em phải trình bày được đặc điểm nổi bật về
tự nhiên, dân cư, xã hội Trung Quốc và những đặc điểm đó có thuận lợi, khó khăn
gì đối với sự phát triển kinh tế.
* Kĩ thuật thiết kế các hoạt động dạy học nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, hành
vi, thái độ
- Xác định và biểu đạt một cách chính xác các mục tiêu (Goal) cụ thể của
từng hoạt động (mỗi hoạt động dạy học của Thầy và Trò đều có một mục tiêu cụ
thể và tương ứng với một đơn vị kiến thức nào đó của bài học mà HV cần phải tiếp
thu và lĩnh hội). Vì vậy, khi thiết kế các hoạt động dạy học, GV cần thể hiện rõ các
mục tiêu của các hoạt động cũng chính là tên của mỗi hoạt động.
- Xác định một cách chính xác các “Nguyên liệu, vật liệu” (đầu vào - Input)
cần thiết cho bài học, tức là xác định rõ với những phương tiện, công cụ dạy học
cần thiết cho bài học, tức là xác định rõ những phương tiện, công cụ dạy học cần
thiết mà trước hết là SGK, bản đồ giáo khoa treo tường. Thời lượng dành cho hoạt
động dạy học cũng là một Input quan trọng, không thể bỏ qua để có thể đạt được
các mục tiêu đặt ra.
- Tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức không những được thực hiện ngay lúc vào
bài, mà còn phải kéo dài trong suốt cả tiết học. GV cần có sự định hướng nội dung


học tập cho HV. Việc định hướng sẽ có hiệu quả cao hơn, nếu như tạo được hứng
thú học tập cho HV. Có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để mở bài.
Ngoài ra cách định hướng và tạo nhu cầu học tập trước mỗi mục của bài cũng

tương tự như trên. Do các mục kế tiếp nhau, nên GV vừa tiểu kết mục trước, vừa
đồng thời chuyển tiếp sang mục sau một cách thích hợp.
- Xác định rõ các quá trình (Process), các hoạt động dạy học cần phải diễn ra
để có thể đạt được mục tiêu bài học. Đây là bước chủ chốt có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng của bản TKBG. Theo tinh thần đổi mới, giờ học được thiết kế thành
một chuỗi các hoạt động phối hợp của Thầy và Trò (thông thường một tiết học có
từ 3 - 5 hoạt động). Mỗi hoạt động đều nhằm đạt được một mục tiêu nhất định,
được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định và được thông qua các hành
động của Thầy (hướng dẫn, chỉ đạo) và các thao tác trí tuệ (quan sát, phân tích, so
sánh, phán đoán, khái quát hoá, hệ thống hoá) cũng như thao tác thực hành (vẽ biểu
đồ, xử lí văn bản, số liệu, tranh ảnh) của HV theo một trình tự nhất định. Mỗi một
quá trình dạy học cũng có thể thể hiện bằng một hoặc một vài tương tác hành động
của Thầy và Trò.
GV cần xác định rõ các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cần biểu
đạt một cách ngắn gọn trên giáo án. Trong bản thiết kế cần sử dụng các kí hiệu
ngắn gọn để thể hiện sự đa dạng của các loại hình việc làm của Thầy và Trò. Cụ thể
như sau:
GV: GV thực hiện việc làm
GV - HS: GV làm việc (hướng dẫn) một HS.
GV - Lớp: GV làm việc với tập thể lớp.
HS: Cá nhân HS làm việc độc lập.
Nhóm HS: HS làm việc theo nhóm
HS - HS: HS làm việc theo cặp đôi.
Lớp: Cả lớp cùng làm việc.
4.4. Kĩ thuật xác định cách củng cố, kiểm tra, đánh giá sản phẩm
Trên lớp, GV là người duy nhất có quyền củng cố đánh giá kết quả học tập
của HV. Không nên củng cố theo kiểu nhắc lại ý chính của bài học và kiểm tra chỉ
đòi hỏi HV tái hiện.
5. Mẫu giáo án theo thiết kế mới:
Theo quy trình các bước ở trên ta cần TKBG theo công thức GIPO cụ thể như sau:





MẪU GIÁO ÁN
Trung tâm GDTX: Tiết Bài
Ngày tháng năm
Người soạn: Lớp:
I. Mục tiêu: Chỉ rõ sau khi học xong bài, HS cần phải đạt cái gì về các mặt:
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
II. Phương pháp - Phương tiện dạy học
1. Phương pháp chủ yếu
2. Phương tiện dạy học
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ
2. Định hướng bài học, tạo nhu cầu học tập cho HS
3. Bài mới: Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy - trò Nội dung kiến thức đã học
Hoạt động 1. (Thời gian)
Hành động 1.
1.
2.
3.
Hành động 2.
1.
2.
3.
Hoạt động 2. (Thời gian)

Hành động 1.
1.
2.
Hành động 2.
I. Kiến thức cơ bản 1
1.



2.



I. Kiến thức cơ bản 2
1.





1.

2.
2.


4. Củng cố, kiểm tra, đánh giá
Sơ đồ hoá tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học theo công thức GIPO như sau:












6. Điểm mới và khó của thiết kế bài giảng theo công thức GIPO
Cách thiết kế bài giảng thông thường:
- Thiết kế theo kiểu đường thẳng.
- Không chú ý đến sản phẩm cần đạt đến, không chú ý đến trình độ HV.
Cách thiết kế bài giảng theo công thức GIPO:
Chúng tôi sẽ thiết kế theo các môđun: mỗi đơn vị kiến thức thể hiện trên một
môđun. Mỗi môđun sẽ có:
+ Mục tiêu của từng hoạt động
+ Đầu vào: thời gian thực hiện, trình độ học sinh, phương tiện.
Trong phần hướng dẫn dạy học sẽ có các phương án dạy khác nhau tuỳ vào
trình độ HV.
+ Quá trình tác động: theo các phương án đó, GV sẽs lựa chọn quá trình
tương tác giữa Thày - Trò, Trò – Trò.
+ Đầu ra: sản phẩm cuối cùng của bài học.
Như vậy, việc xây dựng giáo án theo công thức GIPO có 2 ưu điểm nổi bật
đó là chú ý đến trình độ HV để có phương án thiết kế khác nhau, chú ý đến việc đo
lường sản phẩm đạt tới, thiết kế lôgic khoa học, có cấu trúc nhất định.
Tiến
trình
tổ
chức

các
hoạt
động
GOAL INPUT OUTPUT PROCESS
Hoạt
động 1
Hoạt
động 2
-

M
ục ti
êu
theo hướng
lấy HS làm
trung tâm
- Biểu đạt
chính xác,
tường minh
- Có thể
kiểm chứng
được
-

Th
ờigian

- Công cụ
- Phương
pháp, hình

thức hoạt
động
-

Quá trình
tương tác
giữa Thầy-
Trò, Trò-
Trò để đạt
được mục
tiêu
- Cụ thể:
GV
GV - HS
GV - Lớp
HS
Nhóm HS
HS - HS
Lớp
-

Xác đ
ịnh
cách thức
kiểm tra,
đánh giá.
- Sản phẩm
cuối cùng
của bài học.
Đó là: sơ

đồ, biểu đồ,
lời giải của
BTNT, bài
viết,


II. Thiết kế giáo án Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công thức GIPO
1. Mục đích:
* Tạo ra một sản phẩm thiết kế theo công thức GIPO có khả năng cho phép
giáo viên sử dụng trực tiếp trên lớp để dạy học.
* Xác định cách thức thiết kế (phương pháp, qui trình thiết kế, kĩ thuật thiết
kế) và công cụ cần thiết để thiết kế giáo án theo công thức GIPO.
2. Tổ chức thiết kế thử nghiệm giáo án Địa lí lớp 11 (Ban cơ bản) theo công
thức GIPO
2.1. Thiết kế bài giảng kiến thức mới trong chương trình Địa lí lớp 11 (Ban cơ
bản) theo công thức GIPO
Bản thiết kế bài giảng tức là trong đó nêu rõ kế hoạch làm việc thầy và trò
trong suốt tiết học như: Các bước chủ yếu, các hoạt động của GV, HV đồng thời
nêu lên được những đặc điểm cơ bản về nội dung và phương pháp của GV, HV
nhằm đạt được mục đích cụ thể mà người GV đã xác định theo yêu cầu của chương
trình học.
Từ đó ta có thể thấy được bản thiết kế bài giảng kiến thức mới sẽ thể hiện tất
cả những vấn đề trên, nhưng nội dung chuyển tải đến HV là các kiến thức lí thuyết
mới cùng với các kĩ năng kèm theo.
Có thể nói do đặc trưng của bài giảng kiến thức mới là cung cấp lượng kiến
thức quan trọng và phong phú nhất, cần thiết nhất trong chương trình học tập Địa lí,
nên bài giảng kiến thức mới quan trọng nhất. Do đó, bài giảng kiến thức mới cũng
được đầu tư nghiên cứu sâu hơn sao cho phù hợp với mục tiêu đặt ra cũng như
năng lực của HS.
Đây là loại bài nhằm mục đích tổ chức, điều chỉnh HV lĩnh hội tri thức mới.

Cấu trúc vĩ mô của nó được thể hiện như sau:
- Tổ chức lớp
- Tích cực hoá tri thức nhằm làm chỗ dựa cho việc nắm tri thức mới nhờ các
phương pháp đàm thoại, kiểm tra miệng, ra bài tập…giúp HV tái hiện các tri thức
cần làm chỗ dựa cho việc tiếp thu tri thức mới.
- Thông báo đề tài, mục tiêu, nhiệm vụ của bài học, trên cơ sở tri thức đã
học, nhất là các tri tri thức vừa được huy động, bằng nhiều hình thức sinh động, kể
cả hình thức đưa HV vào tình huống có vấn đề, nhằm thu hút HV vào bài mới một
cách tự nhiên.


- Giảng bài mới: Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp
để tổ chức, điều chỉnh HV tích cực, độc lập nắm tri thức mới.
- Củng cố tri thức mới: Bằng đàm thoại, ra bài tập, GV trình bày giúp HV
củng cố tri thức vừa học, gắn tri thức với vốn kinh nghiệm đã có.
- Tổng kết bài học: GV thông báo ngắn ngọn, xúc tích những vấn đề vừa học
mà HV cần khắc sâu vào ký ức, nhận xét tinh thần, thái độ học tập.
- Ra bài tập về nhà: Ra các bài tập, câu hỏi và hướng dẫn HV tự học.
Bài giảng kiến thức mới thuận lợi nhất khi thiết kế theo công thức GIPO. GV
phải chú ý đến soạn giáo án theo công thức GIPO trước, sau đó mi thiết kế.
2.2. Thiết kế bài giảng thực hành trong chương trình Địa lí lớp 11(Ban cơ bản)
theo công thức GIPO
Loại bài thực hành (Hay còn gọi bài vận dụng tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo) nhằm mục đích tổ chức cho HV vận dụng kiến thức đã học vào để làm những
công việc cụ thể, như: vẽ biểu đồ, nhận xét, giải thích các hiện tượng địa lí kinh tế
– xã hội, thông qua đó khắc sâu kiến thức trọng tâm, rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo.
Cấu trúc:
- Tổ chức lớp
- Thông báo đề tài, mục tiêu, nhiệm vụ của bài học. Tích cực hoá tri thức đã
học và những kinh nghiệm của HV. Tái hiện kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết

cho việc ứng dụng vào thực tiễn. Khái quát hoá và hệ thống hoá kiến thức và cách
thức hoạt động.
- Luyện tập theo mẫu trong những điều kiện quen thuộc, nhằm mục đích rèn
luyện kỹ năng ứng dụng kiến thức một cách đúng đắn, rồi luyện tập, ứng dụng kiến
thức vào những tình huống mới.
- Tổng kết bài học
Hiện nay trong chương trình Địa lí nói chung và chương trình Địa lí lớp 11
(Ban cơ bản) nói riêng số lượng các bài thực hành khá lớn góp phần củng cố kiến thức
và rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho HS. Trong chương trình Địa lí lớp 11 (Ban cơ
bản) có 8 bài thực hành với nội dung đa dạng khác nhau như các bài thực hành làm
việc với bản đồ, xây dựng biểu đồ, viết báo cáo, nhận định và phân tích về một vấn đề
địa lí
2.3. Thiết kế bài giảng bài ôn tập trong chương trình Địa lí 11 (Ban cơ bản) theo
công thức GIPO


Mục đích của loại bài này nhằm tổ chức cho HV tiến hành hệ thống hoá và
khái quát hoá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, sau khi học xong một chương, một phần
hay toàn bộ chương trình môn học. Nó mang tính chất của hoạt động ôn tập, củng
cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo làm cho HV nắm được những tri thức đã học một cách
sâu sắc, chắc chắn và có hệ thống. Có thể tiến hành theo con đường quy nạp hoặc
diễn dịch, song hiệu quả là đưa được những tri thức kỹ năng bộ phận về cái toàn
vẹn.
Cấu trúc của loại bài này như sau:
- Tổ chức lớp
- Thông báo đề tài, mục đích, nhiệm vụ của bài học
- Tổ chức cho HV hệ thống hoá, khái quát hoá trên cơ sở đã được chuẩn bị ở
nhà theo sự hướng dẫn của GV. Cần có sự trao đổi hai chiều giúp HV xây dựng
những bản tổng kết, thiết lập sơ đồ, biểu đồ…
- Tổng kết bài học: GV đánh giá và nhận xét tinh thần, thái độ làm việc.

- Giao nhiệm vụ ở nhà cho HV.
Trong chương trình Địa lý lớp 11 (Ban cơ bản) số lượng các bài ôn tập
không nhiều song rất quan trọng. Gồm các dạng bài ôn tập giữa học kỳ, bài ôn tập
cuối học kỳ, bài ôn tập cuối năm.
3. Thiết kế mẫu một bài học theo công thức GIPO
Tiết 14. Tìm hiểu về Liên minh Châu Âu. Thời lượng: Dạy trong 1 tiết (45 phút).
3.1. Lí do lựa chọn:
SGK Địa lí lớp 11 cũ không đề cập đến Liên minh Châu Âu với tư cách là
một liên minh khu vực trên thế giới. Khác với SGK cũ, SGK Địa lí lớp 11 mới
(Ban cơ bản) đã dành ra 2 tiết giới thiệu khái quát về Liên minh Châu Âu (EU), và
một tiết thực hành tìm hiểu về ý nghĩa của việc hình thành một EU thống nhất và
vai trò của EU trong nền kinh tế thế giới.
Mặc dù trong những năm gần đây, các phương tiện đại chúng ở Việt Nam đã
đề cập khá nhiều đến EU, nhưng đối với nhiều HV BTVH, thì những kiến thức cơ
bản về EU được trình bày trong SGK như quá trình hình thành và phát triển của
EU, vị thế của EU trên thế giới, những thành tựu của EU trong quá trình liên kết và
nhất thể hoá là những kiến thức mới. Không phải tất cả những nội dung mới đều là
những nội dung khó vì nhiều điểm mới được SGK Địa lí 11 trình bày khá đầy đủ và
nội dung cũng không quá phức tạp.


Những điểm mới cũng đồng thời là những điểm khó của bài học về Thực
hành: Tìm hiểu về Liên minh Châu Âu có thể là: Từ kiến thức đã học và thông tin,
HV cần khái quát những thuận lợi và khó khăn của việc hình thành một thị trường
chung Châu Âu và việc sử dụng chung đồng Euro, đưa ra những chứng cứ xác đáng
có tính thuyết phục nhận xét vị thế của EU trên trường quốc tế.
3.2. Mục đích và nội dung cơ bản của bài học
Mục đích: Mục đích của giờ học là tạo cho HV sau giờ học có khả năng:
Về kiến thức: Trình bày được ý nghĩa của việc hình thành một thị trường
chung Châu Âu, chứng minh được vai trò của EU trong nền kinh tế thế giới.

Về kĩ năng: Vẽ, phân tích được biểu đồ, số liệu thống kê có trong bài học và
biết cách trình bày một vấn đề.
Kiến thức cơ bản của bài học: Bài học có 2 mảng kiến thức cơ bản, đó là:
* Mảng kiến thức cơ bản liên quan đến ý nghĩa của việc hình thành một thị
trường chung Châu Âu.
* Mảng kiến thức cơ bản liên quan đến vai trò của EU trong nền kinh tế thế
giới.
3.3. Thiết kế giáo án Tiết 14. Tìm hiểu về Liên minh Châu Âu theo công thức
GIPO
3.3.1. Sơ đồ hoá thiết kế bài " Tìm hiểu về Liên minh Châu Âu" theo công thức
GIPO

















3.3.2. Giáo án: Tiết 14. Bài. Tìm hiểu về Liên minh Châu Âu
Trung tâm GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc.

Tiết 14. Bài. Tìm hiểu về Liên minh Châu Âu
Ngày …… tháng năm
Người soạn: Nguyễn Thị Thanh Hải. Lớp: 11
I. Mục tiêu
Sau bài học, HV cần:
* Về kiến thức:
Trình bày được ý nghĩa của việc hình thành một EU thống nhất và vai trò của
EU trong nền kinh tế thế giới.
* Về kĩ năng:
Vẽ và phân tích được biểu đồ, bảng số liệu thống kê có trong bài học và biết
cách trình bày một vấn đề.
II. Phương pháp - Phương tiện dạy học
1. Phương pháp chủ yếu: Đàm thoại gợi mở, thuyết trình giảng giải
2. Phương tiện dạy học
- Bản đồ các nước Châu Âu
- Biểu đồ vẽ theo bảng số liệu
- Công cụ: Máy chiếu, máy tính
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ


KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 3: Thế nào là liên kết vùng?
Qua ví dụ liên kết vùng Ma-xơ-rai-nơ,
em hãy cho biết ý nghĩa của việc phát triển
các liên kết vùng trong liên minh Châu Âu?
CÂU 1. EU thiết lập thi trường chung nhằm mục đích gì?
Việc hình thành thị trường chung Châu Âu và đưa vào sử dụng
Đồng tiền chung Ơrô có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển EU?
Câu 2. EU đã thành công như thế nào trong hợp tác

phát triển lĩnh vực giao thông vận tải?


2. Định hướng bài học, tạo nhu cầu học tập cho HV
* Khởi động:
GV khởi động giờ học bằng cách chiếu hình ảnh


BÀI 7
Thực hành:LIÊN MINH CHÂU ÂU ( EU )
1

GV: Sự hợp tác giữa các nước thành viên EU đã đưa EU lên một vị thế mới,
quan trọng trên trường quốc tế. Trong bài thực hành hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu
ý nghĩa của việc hình thành một EU thống nhất và vai trò của EU trong nền kinh tế
thế giới.
3. Bài mới
Hoạt động 1:
1. GV – Lớp: GV đưa ra các tư liệu, thông tin, yêu cầu HV làm bài tập nhận thức:
Cho biết việc hình thành thị trường chung Châu Âu và việc sử dụng chung đồng
Euro đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn gì cho các nước thành viên EU.
2. Nhóm HS: Các nhóm thảo luận để tìm ý trả lời sau đó đại diện nhóm trình bày,
cả lớp góp ý kiến
3. GV – Lớp: GV chuẩn xác kiến thức.


I. TÌM HIỂU Ý NGHĨA CỦA VIỆC HÌNH
THÀNH MỘT EU THỐNG NHẤT
Khi hình thành một EU thống nhất:
 Các xe tải vượt chặng đường 1200km

qua các biên giới giảm từ 58h xuống còn 36h.
 Các hãng bưu chính viễn thông của Anh và Đức
có thể tự do kinh doanh ở Brúc-xen (Bỉ)
 Một luật sư người I-ta-li-a có thể làm việc
ở Béc-lin như một luật sư Đức.
 Một sinh viên kiến thức Hi Lạp có thể
heo học một khoá đào tạo về thiết kế nhà gỗ
ở Hen-xinh-ki như một sinh viên người Phần Lan
Thuận lợi
Khó khăn
 Tăng cường tự do lưu thông, hoá, tiền tệ,
dịch vụ (Các xe tải… )
 Thúc đẩy và tăng cường nhất thể hoá ở EU
về các mặt kinh tế - xã hội.
 Tăng thêm ti ềm lực và khả năng cạnh
tranh kinh tế của toàn khối.
 LỢI ÍCH: Việc đưa vào sử dụng một đồng
tiền chung, thống nhất:
- Nâng cao sức cạnh tranh của thị trường nội
địa.
- Thủ tiêu rủi ro khi chuyển đổi tiền tệ.
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển giao vốn.
- Đơn giản hoá công việc kế toán của các
công ty đa quốc gia.
Việc chuyển đổi sang đồng ơ-rô nếu không
quản lí, kiểm soát tốt có thể gây nên tình
trạng lạm phát đẩy giá hàng tiêu dùng tăng
cao.

Hoạt động 2: HV chứng minh vai trò của EU trên trường quốc tế

1. GV – Lớp: GV đưa ra bảng số liệu, hướng dẫn HV cách vẽ biểu đồ tròn thể hiện
tỉ trọng GDP, dân số của EU và một số nước trên thế giới.
II. TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA EU TRONG
NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
49,023,5Các nước còn lại
17,01,7Ấn Độ
20,34,0Trung Quốc
2,011,3Nhật Bản
4,628,5Hoa Kì
7,131,0EU
Dân sốGDPChỉ số
Các nước, khu vực
Bảng 9.2. Tỉ trọng GDP, dân số của EU và một số nước trên thế giới – năm 2004 (Đơn vị: %)
a. Dựa vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng GDP,
dân số của EU và một số quốc gia trên thế giới.

×