Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty tnhh vận tải bách việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.71 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
VẬN TẢI BÁCH VIỆT

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. PHAN THU TRANG

NGUYỄN THU HỒNG
Lớp: K53E3
Mã sinh viên: 18D130160

HÀ NỘI - 2022

1


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành bài khóa luận này, bên cạnh sự cố gắng,
nỗ lực khơng ngừng của bản thân, em cịn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều từ
phía nhà trường, quý thầy cơ cũng như gia đình và bạn bè.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy cô giảng viên khoa
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, những người đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho em qua những bài học bổ ích trên giảng đường. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến TS. Phan Thu Trang - người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho
em trong suốt thời gian qua để giúp em có hướng đi đúng đắn và hồn thành tốt bài


khóa luận này.
Bên cạnh đó, em cũng vô cùng biết ơn ban lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp
trong Công ty TNHH vận tải Bách Việt nhiệt tình chỉ bảo, hỗ trợ để em có thêm kiến
thức, kỹ năng trong q trình thực tập tại cơng ty cũng như khi nghiên cứu thực hiện
đề tài khóa luận này.
Với vốn kiến thức còn hạn chế nên dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng khơng tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những đóng góp q báu từ q thầy cơ để
bài khóa luận của được hồn thiện hơn nữa.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......................................7
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................7

1.2.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu.................................................................8

1.3.

Mục đích nghiên cứu.......................................................................................9

1.4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................9

1.5.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................9

1.6.

Kết cấu của khoá luận...................................................................................10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
VẬN TẢI BÁCH VIỆT.............................................................................................10
2.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................10
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất........................................................10
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro........................................................................12
2.1.3. Khái niệm về giao hàng xuất khẩu bằng đường biển..................................13
2.2. Một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển...............................................................................................................14
2.2.1. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển........................................14
2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển....................................................................................................................... 16

CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
VẬN TẢI BÁCH VIỆT.............................................................................................22
3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH vận tải Bách Việt................................................22
3



3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty............................22
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty................................................................23
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................................24
3.1.4. Nhân lực của công ty..................................................................................25
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH vận tải Bách Việt............26
3.2.1. Các loại hình dịch vụ kinh doanh của công ty............................................26
3.2.2. Kết quả kinh doanh.....................................................................................26
3.3. Phân tích quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của cơng ty TNHH
vận tải Bách Việt......................................................................................................28
3.4. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH vận tải Bách Việt....................................................33
3.4.1. Nhận dạng rủi ro trong quy trình quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển của cơng ty TNHH vận tải Bách Việt...........................................................33
3.4.2. Phân tích và đo lường rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của Công ty TNHH vận tải Bách Việt...............................................35
3.4.3. Hoạt động tài trợ rủi ro của công ty đối với những rủi ro trong quá trình
xuất hàng bằng đường biển của công ty TNHH vận tải Bách Việt.......................39
3.5. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH vận tải Bách Việt....................................................39
3.5.1. Thành công và kết quả đạt được................................................................39
3.5.2. Những khó khăn và nguyên nhân...............................................................42

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH VIỆT.............................................................44
4.1. Định hướng phát triển quản trị rủi ro trong quy trình xuất khẩu bằng đường biển
của công ty TNHH vận tải Bách Việt.......................................................................44
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của cơng ty TNHH vận tải Bách Việt..................................45
4



4.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực nghiên cứu và nhận dạng và dự báo rủi ro
.............................................................................................................................45
4.2.2. Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ phân tích và đo lường rủi ro...............46
4.2.3. Hồn thiện q trình kiểm sốt rủi ro.........................................................47
4.2.4. Hồn thiện cơng tác tài trợ rủi ro................................................................48
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng..........................................................49

KẾT LUẬN................................................................................................................51

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH vận tải Bách Việt
Số lượng nhân lực Công ty TNHH vận tải Bách Việt
Lao động theo trình độ học vấn
Doanh thu của công ty TNHH vận tải Bách Việt từ 2018-20211
Doanh thu chia theo hình thức kinh doanh giai đoạn 2018-2021
Thị trường của công ty TNHH vận tải Bách Việt

Bảng 3.3


Những rủi ro thường xảy ra trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của cơng ty TNHH vận tải Bách Việt

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Thuật ngữ

Giải thích thuật ngữ

KD
DV

Kinh doanh
Dịch vụ

GN

Giao nhận

NK

Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

XNK
GNHHBĐB


Xuất nhập khẩu
Giao nhận hàng hòa bằng đường biển

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng, hội nhập kinh tế

quốc tế giữa các quốc gia đã tạo ra cơ hội giao thương giữa các nước, thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu gia tăng. Cùng với sự phát triển về hoạt động ngoại thương này,
ngành giao nhận lại thêm nhiều cơ hội phát triển và đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng trong việc lưu chuyển hàng hoá, là chiếc cầu nối giữa người mua, người bán,
người sản xuất và người tiêu dùng.
Với chính sách mở cửa, ngành giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu của Việt
Nam hiện nay đang phát triển mạnh về số lượng, chất lượng, quy mô hoạt động và
phạm vi thị trường. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh lĩnh
vực giao nhận. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp giao nhận hàng hố
XNK trên thị trường cũng vơ cùng gay gắt. Chính vì thế, để có thể tăng hiệu quả kinh
doanh và giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường đầy cạnh tranh thì cơng tác
quản trị rủi ro hoạt động giao nhận của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, bởi doanh
nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá được xem như nhà tổ chức – kiến trúc sư của
vận tải, người tổ chức có khả năng tổ chức q trình chun chở một cách tốt nhất. Họ
phải có những chiến lược, biện pháp nhằm kiểm soát nhằm hạn chế các loại rủ ro có
thể xảy ra. Do đó, việc quản trị rủi ro trong hoạt động giao nhận hàng hoá mới đảm
bảo được hàng hoá vận chuyển đúng tiến độ, tiết kiệm được thời gian, chi phí vận

chuyển.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại Công
ty TNHH vận tải Bách Việt, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên trong công
ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Phan Thu Trang và việc nhận thức được
tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hố XNK nên
em đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại Cơng ty TNHH vận tải Bách Việt” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của
mình và tiến hành nghiên cứu trong vai trị người giao nhận.
1.2.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu
7


Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, có tương đối nhiều đề tài nghiên cứu hoạt động
giao nhận hàng hoá. Đây là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong thời
điểm hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang hội nhập ngày càng sâu rộng, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp giao nhận ngày một gay gắt. Đã có những cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này như sau:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Văn Hợp năm 2014: “ Nâng cao chất lượng dịch
vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của Công ty TNHH giao nhận vận tải
Hà Thành” . Thông qua việc phân tích thực trạng kết hợp với khảo sát, tác giả đã đề
xuất một số biện pháp bao gồm rút ngắn thời gian vận chuyển hàng, thực hiện các chỉ
tiêu về chất lượng dịch vụ và nâng cao trình độ nguồn nhân lực tại cơng ty.
Luận văn của tác giả Nguyễn Đức Long năm 2015: “Một số biện pháp cơ bản
hồn thiện quy trình giao nhận vận tải của công ty TNHH một thành viên giao nhận
Konet”. Đề tài đã hệ thống hoá những lý luận căn bản về hoạt động giao nhận, phân
tích thực trạng và đề xuất biện pháp cơ bản hồn thiện quy trình giao nhận tại công ty.
Luận văn của tác giả Trần Thị Mỹ Hằng năm 2012: “Nâng cao chất lượng dịch vụ
logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trên địa bàn TP HCM đến

năm 2020”. Tác giả đã thực hiện khảo sát trên các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ và
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tại địa bàn để đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ logistics.
Luận văn của tác giả Vũ Thị Quỳnh năm 2016: “Chất lượng dịch vụ giao nhận vận
tải hàng hố xuất nhập khẩu của cơng ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam
tại Hà Nội”. Luận văn đã hệ thống hoá lý luận về chất lượng dịch vụ giao nhận hàng
hoá XNK, đánh giá chất lượng dịch vụ của công ty và đề xuất các giải pháp nhằm xây
dựng mơ hình quản lý chất lượng, nâng cao năng lực chuyên môn.
Tất cả các đề tài trên nghiên cứu về hoạt động giao nhận, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về vấn đề quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập
khẩu. Vì thế đề tài “Quản trị rủi ro trong quy hình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển tại Công ty TNHH vận tải Bách Việt” có được sự mới mẻ về nội dung, tư duy
mang tính thực tế, gắn liền với hoạt động của các DN kinh doanh dịch vụ giao nhận
trên thị trường quốc tế hiện nay.
1.3.

Mục đích nghiên cứu
8


Đề tài nhằm tìm hiểu rõ hơn về hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển,
nghiên cứu những vấn đề về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển, thực trạng hoạt động giao nhận, nhằm nắm rõ hơn nghiệp vụ giao nhận
vận chuyển hàng hố quốc tế, tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian
qua, những thành công và hạn chế cịn tồn tại. Qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của công ty trong thời gian tới.
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng đề tài nghiên cứu là Công ty TNHH vận tải Bách Việt
Phạm vi nghiên cứu là quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng

đường biển của công ty TNHH vận tải Bách Việt
Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn từ 2018 đến 2021
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Qua quá trình thực tập tại Cơng ty TNHH vận tải

Bách Việt em có tiến hành nghiên cứu và thu thập dữ liệu qua kết quả kinh doanh cũng
như các tài liệu về thủ tục trong q trình hoạt động của cơng ty. Ngồi ra, em cũng
tiến hành phỏng vấn nhân viên tại công ty nhằm làm rõ hơn thực trạng của công ty
trong thực tiễn, thơng qua đó có cái nhìn tổng quan hơn về quản trị quy trình giao hàng
hóa xuất khẩu bằng đường biển của cơng ty. Từ đó giúp cho đề tài đi sát với thực tiễn
hơn.
Phương pháp phân tích: Phân tích các thơng số, dữ liệu liên quan đến cơng ty để
biết được tình hình hoạt động của cơng ty, những kết quả công ty đã đạt được và
những hạn chế còn tồn tại.
Phương pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt dộng cũng như đưa ra
giải pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn.

9


1.6.

Kết cấu của khoá luận
Nội dung khoá luận tốt nghiệp của em gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng


đường biển
Chương 2: Cơ sở lý luận của quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển
Chương 3: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của Công ty TNHH vận tải Bách Việt
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất đối với quản trị rủi ro trong quy trình
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH vận tải Bách Việt
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CƠNG TY TNHH
VẬN TẢI BÁCH VIỆT
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất
2.1.1.1. Khái niệm về nguy cơ
“ Nguy cơ là một nguồn, một tình huống hoặc một hành động có tiềm năng gây
ra tổn hại đối với con người, như tổn thương hay tác hại sức khỏe hoặc kết hợp cả hai
tổn hại trên” (Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7301 – 1:2008)
Các nguy cơ nếu là dạng bất hoạt hoặc tiềm ẩn, chỉ có xác xuất gây hại về mặt lý
thuyết. Một sự kiện được gây ra bởi sự tưởng tác với mối nguy được gọi là sự cố. Mức
độ nghiêm trọng của các hậu quả không mong muốn của một sự cố liên quan đến mối
nguy, kết hợp với xác suất tạo ra thành rủi ro liên quan.
Các nguy cơ có thể được phân loại theo nhiều cách. Một trong những cách này
là phân loại bằng cách chỉ ra nguồn gốc của mối nguy (phân theo nguồn gốc mối
nguy). Một khái niệm quan trọng trong việc xác định mối nguy theo nguồn gốc là sự
hiện diện của năng lượng được lưu trữ trong mối nguy, khi được giải phóng, có thể
gây ra thiệt hại.

10



2.1.1.2. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là những sự kiện bất ngờ ngoài mong đợi của con người và gây những thiệt
hại cho con người trong các hoạt động của mình. Mặc dù rủi ro là sự kiện khách quan,
xảy ra ngoài ý muốn của con người, nhưng con người lại hồn tồn có thể kiểm sốt
được rủi ro ở những mức độ khác nhau, từ đó có những biện pháp hạn chế tối đa
những tổn thất rủi ro mang đến. (PGS.TS Dỗn Kế Bơn, 2009, Giáo trình quản trị tác
nghiệp thương mại quốc tế, Tr 334).
Khi nói đến rủi ro có ba vấn đề quan trọng cần lưu ý:
Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra. Bất ngờ là con người không thể lường trước
được một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện ở một thời điểm bất kì trong tương lai và
bất kỳ ở đâu. Mọi rủi ro đều là bất ngờ, cho dù mức độ bất ngờ có thể khác nhau và
phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của con người, vào quy luật của rủi ro. Sự kiện bất
ngờ đó phải xảy ra thì mới được coi là rủi ro.
Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Khi rủi ro xảy ra, ln để lại những hậu quả
(có thể là hậu quả nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng, hậu quả trực tiếp hoặc hậu quả
gián tiếp). Hay nói khách khác, mọi rủi ro đều dẫn đến tổn thất, nhưng trong không ít
các trường hợp, tổn thất là không đáng kể hoặc tổn thất gián tiếp, khó nhận ra nên có
quan niệm cho rằng không phải mọi rủi ro đều dẫn đến tổn thất.
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi. Rủi ro mang lại tổn thất, là sự cố bất ngờ và vì
thế, nó là điều khơng được mong đợi của mọi người trong mọi hoạt động, Nó có tính
khó lường trước, tính khách quan và loại bỏ các ý đồ chủ quan của chủ thể tham gia
các hoạt động.
Ba vấn đề trên được coi là điều kiện của rủi ro. Hay nói cách khác, một sự kiện
được coi là rủi ro khi cơ hội đủ ba điều kiện trên. Việc nghiên cứu rủi ro thực chất
nhằm đạt được mục đích cuối cùng là hạn chế những thiệt hại, tổn thất cho các đối
tượng có liên quan. Nghĩa là việc nghiên cứu rủi ro được xem xét trong những phạm vi
nhất định , gắn với từng đối tượng nhất định, gắn với từng đối tượng nhất định trong
từng hoạt động, bởi rất có thể một sự kiện xảy ra được coi là rủi ro đối với người này,
công ty này nhưng lại là cơ hội, sự may mắn đối với người khác, công ty khác.


11


2.1.1.3. Khái niệm về tổn thất
Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tải sản, về con người, tinh thần, sức khỏe
và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro gây ra (PGS.TS Dỗn Kế
Bơn, 2009, Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Tr 336).
Tổn thất có thể là hữu hình (tổn thất tài sản, con người, sức khỏe, và cũng có thể là
vơ hình (tinh thần, đe dọa sự nghiệp,... ). Tổn thất vơ hình hồn tồn có thể đo lường
và quy đổi ra thành tiền, và trong khơng ít các trường hợp tổn thất vơ hình cịn lớn hơn
cả tổn thất hữu hình, chẳng hạn, vì rủi ro chậm trễ thời gian trong vận chuyển hàng
hóa, đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, dẫn đến không được hưởng lãi và cịn bị phạt hợp
đồng, giảm uy tín trong kinh doanh,.. Trong thực tế hoạt động thương mại quốc tế,
thường người ta chỉ đề cập đến những tổn thất hữu hình.
Rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau cùng phản ánh một sự kiện không
may xảy ra, nhưng có mối quan hệ nhân quả, theo đó, rủi ro là nguyên nhân còn tổn
thất là hậu quả. Rủi ro phản ánh về mặt chất của sự kiện, bao gồm ngun nhân, mức
độ tính chất nguy hiểm cịn tổn thất phản ánh về mặt lượng của sự kiện bao gồm mức
độ thiệt hại, mất mát về vật chất và tinh thần có nguyên nhân từ rủi ro gây ro, qua đó
thấy được mức độ nghiêm trọng của sự kiện.
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro
“Quản trị rủi ro là q trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh
giá) rủi ro, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu quả
của rủi ro” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro, Trang 28).
Mục tiêu của quản trị rủi ro là tối ưu sử dụng các nguồn lực thơng qua việc tối
thiểu hóa những thiệt hại rủi ro gây ra và khai thác những cơ hội từ rủi ro. Quản trị rủi
ro không chỉ đơn thuần là hoạt động thụ động, né tránh hay phòng tránh, mà còn là
những hoạt động chủ động, tích cực của nhà quản trị trong công việc dự kiến những
thiệt hại, tổn thất có thể xảy ra và tìm cách làm giảm nhẹ hậu quả của chúng.
Quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế là hệ thống các nghiệp vụ

nhằm nhận dạng, đánh giá, đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong
quá trình tiến hành các tác nghiệp thương mại quốc tế (PGS.TS Doãn Kế Bơn, 2009,
giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trang 375).
12


Như vậy quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế không chỉ đơn thuần
là nhận dạng được rủi ro mà quan trọng hơn là phải đánh giá được mức độ nguy hiểm
của rủi ro và đưa ra các biện pháp hạn chế tới mức thấp nhất những tổn thất do rủi ro
mang đến trong từng tác nghiệp của chuỗi tác nghiệp thương mại quốc tế từ khi lựa
chọn đối tác cho đến khi thanh toán tiền hàng và thực hiện các nghĩa vụ liên quan
khác. Quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế cần phải được tiến hành một
cách đồng bộ từ xác lập kế hoạch nhân sự đến triển khai các tác nghiệp trong từng
khâu, từng tác nghiệp với khả năng huy động và vận dụng tối đa với các nguồn lực cả
bên trong và bên ngồi doanh nghiệp theo phương châm “phịng ngừa” được ưu tiên
trước mắt.
2.1.3. Khái niệm về giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Trong thương mại quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều nước
khác nhau, từ nước người bán sang nước người mua. Trong trường hợp đó, người giao
nhận là người tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc
vận chuyển.
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận: “Giao nhận vận tải là bất kỳ
loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay
phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các
dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hoá”.
Người giao nhận hay người kinh doanh dịch vụ giao nhận (Freight Forwarder/
Forwarder) có thể là chủ hàng, chủ tàu, cơng ty xếp dỡ, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên

quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) ở quốc gia này đến nơi nhận hàng (người nhận hàng) ở quốc gia khác
bằng đường biển. Thường sử dụng phương tiện vận tải là tàu biển.

13


2.2. Một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển
2.2.1. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
Nhân viên kinh doanh của công ty sẽ tìm kiếm khách hàng qua việc đăng tải, trên
Internet và chủ động liên hệ, chào hỏi, hỗ trợ những khách hàng có nhu cầu để tư vấn
về việc giao nhận hàng hóa.
Bước 2: Nhận yêu cầu từ khách hàng
Nhân viên kinh doanh sẽ nhận được thông tin lô hàng của khách bao gồm: cảng
đi/cảng đến, tên hàng, số lượng hàng/trọng lượng hàng, loại hình vận chuyển, điều
kiện giao hàng, các yêu cầu đặc biệt khác (nếu có).
·Bước

3: Hỏi giá và chào giá cho khách hàng

Căn cứ vào những thông tin mà khách hàng cung cấp nhân viên kinh doanh sẽ liên
hệ với hãng tàu để hỏi giá và lịch trình tàu chạy phù hợp vì mỗi hãng tàu có lịch trình
tàu chạy, tuyến chạy tàu cũng như có thế mạnh riêng trên các tuyến đường. Nhân viên
kinh doanh căn cứ vào giá chào của các hãng tàu, tính tốn chi phí và tiến hành chào
giá cho khách hàng. Các giao dịch liên quan đến giá cả và lịch trình tàu đều phải lưu
lại để đối chứng khi cần thiết.
·Bước


4: Ký kết hợp đồng dịch vụ

Sau khi đàm phán và đã khách hàng đã chấp nhận mức giá thì tiến hành ký hợp
đồng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ giao nhận sẽ gồm những điều khoản được hai bên
chấp thuận bằng hình thức văn bản, có chữ ký, đóng dấu của hai bên.
·Bước

5: Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ

Khách hàng sẽ gởi booking request (yêu cầu đặt chỗ) cho bộ phận kinh doanh. Bộ
phận kinh doanh sẽ căn cứ trên booking request của khách hàng và gửi booking
request đến hãng tàu để đặt chỗ. Sau đó hãng tàu sẽ xác nhận việc đặt chỗ đã thành
công cho bộ phận kinh doanh bằng cách gửi booking confirmation. Sau khi có booking
confirmation của hãng tàu, nhân viên kinh doanh sẽ gửi booking này cho khách hàng
để họ sắp xếp đóng hàng và làm thủ tục thông quan xuất khẩu.
Bước 6: Lấy hàng từ kho của chủ hàng và giao hàng tại cảng

14


Nhân viên giao nhận sẽ đem lệnh cấp container rỗng đến phòng điều độ của hãng
tàu (thường ở cảng do hãng tàu chỉ định) để đổi lệnh lấy container. Sau khi đóng hàng
xong sẽ vận chuyển container có hàng hạ bãi tại cảng chờ xếp hàng theo trên booking
confirm) và đóng phí hạ container cho cảng vụ.
Bước 7: Làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu
Nhân viên chứng từ sẽ nhận thông tin và hồ sơ từ nhân viên kinh doanh để tiến
hành xử lý và kê khai hải quan, thơng quan hàng hóa. Sau đó, nhân viên giao nhận sẽ
làm việc trực tiếp với cơ quan hải quan để thơng quan hàng hóa xuất khẩu. Kết thúc
q trình làm thủ tục thông quan cho lô hàng xuất khẩu tại cảng, hàng hóa sẽ được sắp
xếp lên tàu theo kế hoạch của hãng tàu.

Bước 8: Hoàn tất giao hàng và gửi chứng từ
Khi hồn tất các thủ tục thơng quan hàng hóa xuất khẩu, nhân viên giao nhận phải
báo và gửi bộ chứng từ cho khách hàng để chuyển cho bên nhập khẩu. Sau đó, nhân
viên giao nhận thơng báo cho bộ phận lập chứng từ tình hình lơ hàng để đóng hồ sơ,
đồng thời nhập dữ liệu thơng tin và xuất hóa đơn cho khách hàng để thanh tốn.
·Bước

9: Lập chứng từ kết toán và lưu hồ sơ

Dựa vào Bản kê khai sơ lược thông tin lô hàng (booking profile), nếu điều khoản
về cước phí là trả trước, nhân viên chứng từ sẽ làm Giấy báo nợ (Debit Note) gửi
khách hàng và chuyển cho phịng kế tốn để theo dõi thu công nợ. Chỉ khi nào người
gửi hàng thanh tốn cước phí và các khoản liên quan thì nhân viên chứng từ mới cấp
phát vận đơn cho họ. Trong trường hợp cước phí trả sau, nhân viên chứng từ sẽ làm
Giấy báo nợ thu cước người nhận hàng gửi đại lý tại cảng đến nhờ thu hộ, người gửi
hàng chỉ đóng phụ phí tại Việt Nam và nhận vận đơn.
Sau khi hồn thành xong thủ tục thơng quan hàng xuất và vào sổ, người giao nhận
phải kiểm tra và sắp xếp lại các chứng từ thành một bộ hoàn chỉnh, trả lại cho khách
hàng và công ty cũng lưu lại 01 bộ, kèm theo đó là 01 bản Giấy báo nợ gồm các khoản
chi phí mà cơng ty đã nộp thay khách hàng có hóa đơn đỏ, phí dịch vụ vận chuyển, các
chi phí khác. Sau đó, tổng giám đốc ký tên và đóng dấu vào Giấy báo nợ này. Người
giao nhận mang toàn bộ chứng từ cùng với Giấy báo nợ quyết toán với khách hàng.

15


2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển
2.2.2.1. Nhận dạng rủi ro
“ Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể

xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (PGS.TS Trần Hùng, 2017,
Giáo trình quản trị rủi ro).
Mỗi nguồn rủi ro có thể gây ra một hoặc nhiều rủi ro khác nhau và một rủi ro có
thể do một hay nhiều nguồn gây rủi ro tạo ra. Các DN cần sử dụng các phương pháp
khác nhau để có thể nhận dạng được tối đa các rủi ro mà DN của mình có thể phải đối
mặt, từ đó mới có thể đưa ra các biện pháp xử lý và ứng phó thích hợp.
Trong q trình nhận dạng và phân tích rủi ro, thì trước hết, cần xác định rõ nguồn
gốc rủi ro, đối tượng rủi ro và tổn thất mà rủi ro đó gây ra để có thể phân tích và đo
lường rủi ro chính xác nhất.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro mà DN có thể áp dụng là:
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo
hoạt đông sản xuất kinh doanh, phân tích từng tài khoản chi tiết các khoản chi phí và
lợi nhuận và đối chiếu với kế hoạch tài chính được thiết lập đầu năm tài chính để có
được những số liệu, nhận định về rủi ro. Trên cơ sở đó, có thể xác định các nguy cơ rủi
ro của DN về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lí. Đây là phương pháp
khách quan, có độ tin cậy nhưng khó áp dụng tại nhiều doanh nghiệp do địi hỏi nhân
sự quản trị rủi ro phải có năng lực và kỹ năng tốt về rủi ro, tổn thất.
Phương pháp lưu đồ: Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn tả các
hoạt động diễn ra trong những điều kiện cụ thể và trong những hồn cảnh cụ thể, nhà
quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê các tổn thất tiềm năng về tài
sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động
diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong DN, nhà quản trị tìm hiểu được
các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng rủi ro.
Trong quá trình nhận dạng và phân tích rủi ro, thì trước hết, cần xác định rõ nguồn
gốc rủi ro, đối tượng rủi ro và tổn thất mà rủi ro đó gây ra để có thể phân tích và đo
lường rủi ro chính xác nhất.
16



Một số rủi ro mà DN gặp phải trong quá trình giao nhận hàng XK bằng đường
biển là:
 Rủi ro từ đối tác: Các cơng ty giả danh có hoạt động kinh doanh, khơng có đăng
kí kinh doanh, giấy phép kinh doanh hết hiệu lực, khơng có chức năng kinh
doanh,..
 Rủi ro từ nguồn nhân lực của DN: cán bộ nhân viên chưa trang bị đầy đủ các
kiến thức về chuyên ngành thương mại quốc tế và kinh nghiệm chưa nhiều.
 Rủi ro từ ngôn ngữ: dùng từ tối nghĩa hay có nhiều nghĩa, hiểu khơng chính ý
nghĩa của các từ ngữ nước ngoài, hiểu sai nghĩa của từ, sai sót khi giao tiếp với
đối tác.
 Rủi ro về hàng hóa: khơng hiểu biết đầy đủ và chính xác về đặc tính của hàng
hóa dẫn đến sai sót trong các điều khoản về chất lượng, bao bì, quy cách đóng
gói, bảo hành,...
 Rủi ro do hợp đồng: Các điều khoản quy định không cụ thể chi tiết, biến động tỉ
giá, thời hạn thực hiện hợp đồng, vi phạm hợp đồng,...
 Rủi ro về pháp lí: thiếu thơng tin về quy định, luật lệ tại quốc gia nhập khấu,
dẫn đến thiếu các giấy phép cần thiết để được phép nhập khẩu hàng hóa của
quốc gia đó.
 Rủi ro về thời gian giao hàng: giao hàng chậm trễ, kéo dài thời gian giao hàng,
máy móc thiết bị trục trặc, tàu bị delay, gặp sự cố trong lúc vận chuyển...
 Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa: trên đường vận chuyển hàng hóa thì
bị tắc đường hay tai nạn dẫn đến chậm giờ quy định hàng lên tàu; hàng hóa bị
hư hỏng, mất trộm trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ, tồn trữ.
 Rủi ro với chứng từ: chứng từ bị sai sót, thất lạc chứng từ trong lúc vận
chuyển,...
 Rủi ro khi đặt chỗ và nhận booking confirm: book tàu không đảm bảo chất
lượng, hãng tàu hủy chuyến, khi nhân viên giao nhận của công ty đến mượn vỏ
container rỗng thì lấy nhầm container, container khơng sạch, bị hư hỏng hay hết
container tại bãi...


17


 Rủi ro khơng có hàng để xuất: nhà XK không giao hàng đúng hạn, giao thiếu
hàng, hàng không đúng chất lượng, đóng gói bao bì khơng giống như mơ tả trên
chứng từ.
 Rủi ro khi làm thủ tục hải quan: không khai báo hải quan điện tử trước khi đến
cơ quan hải quan làm thủ tục, khai sai thông tin trên tờ khai.
 Rủi ro trong khi kiểm tra, giám định hàng hóa thực tế: cán bộ hải quan ghi
nhầm số seal so với thực tế, xuống bãi xuất quá giờ quy định dẫn đến bị trễ
chuyến,...
 Rủi ro trong q trình thanh tốn: tỷ giá biến động, điều khoản thanh tốn
khơng rõ ràng, khơng khớp về đồng tiền thanh tốn,...
2.2.2.2. Phân tích và Đo lường rủi ro
a) Phân tích rủi ro
Sau khi đã tìm ra chính xác rủi ro thì sẽ tiến hành đi phân tích các rủi ro đó. Mục
đích của việc phân tích rủi ro là tìm hiểu rõ nguyên nhân xảy ra rủi ro, nguồn gốc phát
sinh vấn đề và sau đó đưa ra các biện pháp, xử lí kịp thời và hiệu quả.
“Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định các mối nguy
hiểm và nguy cơ rủi ro” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro).
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong quy trình giao hàng XK bằng đường biển:
 Rủi ro từ đối tác: do lựa chọn sai đối tác XK, người giao nhận không tìm hiểu
kĩ thơng tin đối tác của mình về lĩnh vực kinh doanh, thâm niên hoạt động trên
thị trường, nguồn lực về tài chính,
 Rủi ro từ nguồn nhân lực của DN: một số nhân viên chưa có kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm làm việc còn hạn chế, DN chưa đầu tư để đào tạo nhân viên
thêm các nghiệp vụ, hay nhân viên chưa chủ động bổ sung thêm kiến thức
nghiệp vụ cho bản thân.
 Rủi ro từ ngôn ngữ: ngôn ngữ là rào cản lớn đối với các doanh nghiệp có hoạt
động thương mại quốc tế. Mỗi một quốc gia sử dụng ngôn ngữ, phong tục tập

quán, ngữ điệu, văn phong riêng biệt nên nếu khơng có sự hiểu biết sâu sắc về
đối tác thì sẽ gây ra rủi ro trong q trình đàm phán kí kết hợp đồng.

18


 Rủi ro về hàng hóa: hàng hố bị hỏng trong quá trình vận chuyển gặp tai nạn,
phân bổ trọng lượng khơng đều trong container, các thiết bị máy móc hỗ trợ
bốc kém chất lượng làm đổ vỡ, hàng hoá bị ẩm mốc, chất lượng giảm do các
kho bảo quản kém, không đủ kho để chứa.
 Rủi ro do hợp đồng: sai sót trong hợp đồng về các điểu khoản, hồng hóa, thời
gian giao nhận hàng hóa, thanh tốn do những bất cẩn khi soạn thảo hay chủ
quan khi làm hợp đồng.
 Rủi ro về pháp lí: do nhà nước thay đổi các chính sách, thuế suất, quy định về
kiểm tra chất lượng nhanh chóng khiến DN chưa cập nhật kịp thời.
 Rủi ro về thời gian giao hàng: do ngun nhân chủ quan từ phía nhà XK khơng
giao hàng đúng hạn, trong lúc vận chuyển hàng hóa ra cảng thì xe bị hỏng, gặp
tai nạn; nguyên nhân khách quan từ yếu tố thiên nhiên như bão, lũ lụt, động
đất, sóng thần,.. hay gặp phải cướp biển trong q trình vận chuyển làm cho
thời gian vận chuyển kéo dài hơn, gây tổn thất lớn cho các bên.
 Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa: do phương tiện vận chuyển đã cũ,
hay bị hỏng, khả băng bảo quản hàng hóa kém, các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ
khơng đảm bảo chất lượng,...
 Rủi ro với chứng từ: nhân viên giao nhận không kiểm tra kỹ chứng từ dẫn đến
thiếu hay sai sót thơng tin trên chứng từ.
 Rủi ro khi đặt chỗ và nhận booking confirm: không book được tàu do hết chỗ,
hãng tàu gặp trục trặc về kỹ thuật, lấy phải container bị hỏng, chất lượng
không đảm bảo.
 Rủi ro khơng có hàng để xuất: do tình hình sản xuất chậm trễ nên nhà XK giao
hàng chậm, do bên giao nhận khơng kiểm kỹ số lượng hàng hóa dẫn đến thiếu

hàng.
 Rủi ro khi làm thủ tục hải quan: do người giao nhận quên khai báo hải quan,
khai sai thơng tin trên tờ khai do trình độ chun môn chưa đủ.
 Rủi ro trong khi kiểm tra, giám định hàng hóa thực tế: do nhân viên khơng
kiểm tra kĩ tất cả hàng hóa, thiếu hàng, thiếu giấy tờ vẫn cho nhập kho, kết quả
giám định chưa chính xác mà đã niêm phong hàng hóa, máy móc thiết bị hỗ trợ
giám định cịn lạc hậu và độ chính xác không cao.
19


 Rủi ro trong q trình thanh tốn: do khơng đồng nhất đồng tiền thanh tốn, tỷ
giá biến động khơng kiểm soát được, các vấn đề về khủng hoảng kinh tế lạm
phát khiến đồng tiền mất giá, ngân hàng hai phía chậm trễ trong q trình
thanh tốn,..
b) Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro, xác định loại rủi ro
nào xuất hiện nhiều, loại rủi ro nào gây hậu quả nghiêm trọng hơn… để từ đó có biện
pháp quản trị rủi ro thích hợp.
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá theo hai khía cạnh:
Tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Trên cơ sở kết quả thu
thập được, lập ma trận đo lường rủi ro:
Tần suất

Cao
Thấp
Mức độ
Cao
I
II
Thấp

III
IV
(Nguồn: PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro)
Trong đó:
- Tần suất xuất hiện rủi ro là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố
nguy hiểm đối với tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định.
- Mức độ tổn thất của rủi ro đo bằng những tổn thất, mất mát, nguy hiểm,…
Nhóm I: những rủi ro có mức độ tổn thất cao và tần suất xuất hiện cũng cao.
Nhóm II: những rủi ro có mức độ tổn thất cao, nhưng tần suất xuất hiện thấp.
Nhóm III: những rủi ro có mức độ tổn thất thấp, nhưng tần suất xuất hiện cao.
Nhóm IV: những rủi ro có mức độ tổn thất thấp và tần suất xuất hiện cũng thấp.
2.2.2.3. Kiểm soát rủi ro
“Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện pháp,
kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra
trong q trình hoạt động của tổ chức” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị
rủi ro).
Có nhiều biện pháp để kiểm sốt rủi ro cụ thể:
- Biện pháp né tránh rủi ro:
20



×