Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty cổ phần bưu chính vts việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
---------o0o---------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VTS VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

THS. TRƯƠNG QUANG MINH

DƯƠNG THỊ NGỌC ANH
Lớp: K55E4
Mã sinh viên: 19D130211

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp là cơng trình nghiên cứu của riêng em,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Th.S Trương Quang Minh. Nội dung
của Luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang thơng tin theo danh mục tài liệu tham khảo của Luận văn.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng


trình nào khác.
Em xin cam đoan và chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2023

Sinh viên thực hiện
Dương Thị Ngọc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Dựa trên kiến thức đã học tại trường Đại Học Thương Mại và quá trình tìm hiểu
nghiên cứu thực tế ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ
phần Bưu chính VTS Việt Nam, em đã rất cố gắng và nỗ lực để hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giảng dạy tận tình của các
cán bộ, giảng viên trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho em kiến thức nền tảng
để em lựa chọn và hồn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ThS Trương Quang Minh- Giảng
viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - Trường Đại học Thương Mại, người đã
tận tình hướng dẫn, định hướng cho em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giám đốc và tồn bộ các anh
chị cán bộ, nhân viên cơng ty Cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam đã tạo điều kiện, chỉ
bảo, giúp đỡ để em có cơ sở hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Do cịn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm làm việc thực tế, các thơng
tin thu thập cịn chưa được phong phú nên khóa luận vẫn cịn nhưng sai sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp và lời khuyên bổ ích của các thầy cơ giáo để
bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2023

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................... vi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết ...................................................................................................... 1
1.2. Tổng quan............................................................................................................ 2
1.3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: ............................................................ 4
1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu ............................................................. 4
1.6. Kết cấu của khóa luận......................................................................................... 5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG ...... 6
2.1 Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 6
2.1.1 Môi trường kinh doanh quốc tế ......................................................................... 6
2.1.2 Cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ................................. 10
2.2 Ảnh hưởng của mơi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch
vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của doanh nghiệp . 15
2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường chính trị: ............................................................. 15
2.2.2 Ảnh hưởng của mơi trường kinh tế ................................................................. 15
2.2.3 Ảnh hưởng của môi trường văn hóa .............................................................. 16

2.2.4 Ảnh hưởng của mơi trường pháp luật ............................................................. 17
CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VTS VIỆT NAM ..........................................19

iii


3.1 Giới thiệu về cơng ty cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam ................................. 19
3.1.1 Khái niệm về công ty cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam ................................ 19
3.1.2 Tình hình hoạt động của cơng ty cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam ( 20202022) ......................................................................................................................... 23
3.2 Khái quát hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty cổ phần
Bưu chính VTS Việt Nam (2020-2022) ................................................................... 27
3.2.1 Dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không ................................................... 27
3.2.2. Dịch vụ giao nhận bằng đường bộ ................................................................. 28
3.2.3 . Dịch vụ giao nhận bằng đường biển .............................................................. 28
3.2.4. Dịch vụ hải quan ............................................................................................. 28
3.3 Thực trạng ảnh hưởng môi trường kinh doanh đến hoạt động cung ứng dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty cổ phần Bưu chính VTS Việt
Nam .......................................................................................................................... 29
3.3.1 Ảnh hưởng của mơi trường chính trị .............................................................. 29
3.3.2 Ảnh hưởng của mơi trường kinh tế ................................................................. 30
3.3.3 Ảnh hưởng của môi trường văn hóa................................................................ 35
3.3.4 Ảnh hưởng của mơi trường pháp luật ............................................................. 36
3.4 Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
Cơng ty cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam ............................................................ 37
3.4.1 Thuận lợi và hạn chế của Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ............................... 37
3.4.2 Nguyên nhân .................................................................................................... 39
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỐI

VỚI NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VỚI HOẠT
ĐÔNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VTS VIỆT NAM .................................40
4.1 Định hướng phát triển của việc cung ứng cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam ................... 40
4.2 Các đề xuất giải pháp cho hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu nhằm thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh
quốc tế ...................................................................................................................... 41
4.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu môi trường kinh doanh và dự báo thị trường... 41

iv


4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn lực ..................................................................... 42
4.2.3. Huy động và sử dụng vốn hiệu quả ................................................................ 43
4.3. Một số kiến nghị với nhà nước và bộ ngành liên quan .................................... 44
KẾT LUẬN ...............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

STT

Trang

1


Bảng 3.1 Cơ cấu lao động tại Cơng ty CPBC VTS

21

2

Bảng 3.2 Năng lực tài chính của Công ty CPBC VTS giai đoạn

22

2020-2022
3

Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPBC VTS

24

giai đoạn 2020-2022
4

Bảng 3.4 Thị trường hoạt động quốc tế của Công ty giai đoạn 2020

26

- 2022
5

Bảng 3.5 Tỉ trọng các lĩnh vực kinh doanh đóng góp vào doanh thu


27

của Cơng ty CPBC VTS giai đoạn 2020 – 2022
6

Bảng 3.6 Khối lượng hàng làm logistics giai đoạn 2020 – 2022

28

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên bảng

STT
1

Sơ đồ 3.1 Bộ máy quản lý của Công ty CPBC VTS

Trang
21

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên bảng

STT

Trang

1

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu lao động tại Công ty CPBC VTS


21

2

Biểu đồ 3.2 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm

34

2020 - 2022

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CPBC VTS

Cổ phần Bưu chính VTS

ĐVT

Đơn vị tính

VNĐ

Việt Nam Đồng

STT


Số thứ tự

TNDN

Thu nhập Doanh nghiệp

XNK

Xuất nhập khẩu

TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

FCL

Full container load

Hàng nguyên container

LCL

Less than container load

Hàng lẻ container


Master Airway Bill

Vận đơn chủ

D/O

Delivery order

Lệnh giao hàng

AB

Airway Bill

Vận đơn hàng khơng

DIM

Dimension

Kích thước

Shipping Introduction

Hướng dẫn gửi hàng

HAWB

House Airway Bill


Vận đơn lẻ

VAT

Value Addex Tax

Thuế giá trị gia tăng

MAWB

SI

vii


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động ngoại thương
đóng vai trị là địn bẩy quyết định đến sự phát triển của quốc gia. Biểu hiện rõ nhất
của xu thế này là hoạt động thương mại quốc tế đã có bước tăng trưởng đột biến cả về
chất và lượng. Để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế khơng thể khơng nói đến
hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không. Môi trường kinh doanh quốc tế là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không.
Việc nghiên cứu những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh là cơ sở thúc đẩy
phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có ý
nghĩa rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các hợp đồng mua bán
ngoại thương, làm đơn giản hóa chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục

khác, đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hóa xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới,
góp phần làm cho nên kinh tế ngày một phát triển hơn.
Song song với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế, các khu vực và quốc gia trên
thế giới cũng đã và đang tích cực mở cửa thị trường nội địa của mình để phù hợp với
xu hướng tự do hóa thương mại. Để sự giao lưu giữa các quốc gia khác nhau đảm bảo
sự nhanh chóng và thuận tiện, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã
phải có những nghiên cứu, nắm bắt về môi trường kinh doanh quốc tế.
Công ty Cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam đã hoạt động trên thị trường từ năm
2015, là một trong những công ty tại Việt Nam lựa chọn hoạt động cung ứng dịch vụ
giao nhận bằng đường hàng không là ngành nghề kinh doanh chính của mình, tuy
nhiên chưa thực sự chú trọng đến sức ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế
đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của cơng ty. Do đó cơng ty thường
gặp phải những khó khăn, bất cập trong q trình giao nhận hàng hóa và làm thiệt hại
về kinh tế.
Nhận thức được vấn đề này, em mong muốn góp một phần nhỏ vào sự phát
triển của công ty, em lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến

1


hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không tại Công ty Cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan
Một số đề tài liên quan:
1. Đỗ Phương Mai (2021) – “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Vận Tải Bách Việt trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng.”
Tác giả đã nêu ra một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng,

từ đó đánh giá cũng như phân tích, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đó có các yếu tố mơi trường kinh doanh trong hoạt động cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty
TNHH Vận Tải Bách Việt.
2. Nguyễn Hồng Nhung (2021) – “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu trong giai đoạn hiện nay.”
Tác giả đã nêu ra một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó có đề cập đến các yếu
tố về kinh tế, chính trị, pháp luật,... ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận như thế nào và
đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Quốc tế Tico.
3. Vũ Ngọc Ánh (2021) – “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Chi nhánh Công ty Melody Logistics
tại Hà Nội.”
Tác giả đã nêu ra một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng, từ đó phân tích đánh giá
thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng tại Cơng ty TNHH Melody Logistics chi nhánh Hà Nội, và đề xuất giải
pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng tại Công ty TNHH Melody Logistics chi nhánh Hà Nội.

2


4. Nguyễn Thế Cường (2022) – “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ
giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của Công ty TNHH Tiếp
Vận Nội Bài.”
Tác giả đã nêu ra những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng, chỉ ra

được những thuận lợi cũng như khó khăn của các tác động của môi trường bên trong,
bên ngồi doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Tiếp Vận Nội Bài và rút ra được những đề
xuất và giải pháp tối ưu nhất.
5. Đỗ Thị Lệ (2022) – “Nghiên cứu tác động của môi trường kinh doanh ảnh
hưởng đến hoạt động nhập khẩu đậu tương từ thị trường Mỹ của Công ty TNHH An
Phú Linh.”
Tác giả đã nêu ra những vấn đề cơ bản về tác động của môi trường kinh doanh
bao gồm môi trường bên trong doanh nghiệp và mơi trường bên ngồi, trong đó có các
yếu tố như chính trị, văn hóa, pháp luật, kinh tế,... có ảnh hưởng đến hoạt động xuất
nhập khẩu đậu tương từ thị trường Mỹ của Công ty TNHH An Phú Linh và đưa ra
những giải pháp để đáp ứng trong trường hợp biến động của môi trường.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất
nhằm chỉ ra những vấn đề ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại Cơng ty
Cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
+ Nghiên cứu một số nội dung lý luận về ảnh hưởng của môi trường kinh doanh
trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến
hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng
khơng tại Cơng ty Cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm chỉ ra những ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam.
3



1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại
Công ty Cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu tác động của môi trường
kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam trong
vịng ba năm từ 2020 – 2022.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Cơng ty Cổ
phần Bưu chính VTS Việt Nam.
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận tập trung vào môi
trường kinh doanh quốc tế và vấn đề cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển. Tìm hiểu, phân tích thực trạng và đánh giá các tác động của
môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các thông tin sơ cấp được thu thập trực tiếp trong q trình thực tập tại Cơng ty,
sử dụng số liệu sơ cấp được tập hợp từ phiếu điều tra qua việc phóng vấn các anh chị
đồng nghiệp trong cơng ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã thu thập được các thơng tin và tài liệu
từ phịng Kế tốn và phịng Kinh doanh. Những số liệu này cho thấy tốc độ phát triển
và thu chi của công ty trong giai đoạn 2020 – 2022.
1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp thống kê
Thống kê là phương pháp thu thập, xử lý, phân tích các số liệu, dữ liệu thu được
nhằm đánh giá một cách tổng quát về một khía cạnh nào đó của đối tượng nghiên cứu.

Trong phạm vi khóa luận này, phương pháp trên được sử dụng để đánh giá về thực

4


trạng Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Bưu chính
VTS Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022.
Phương pháp phân tích
Phân tích là cách sử dụng q trình tư duy logic để nghiên cứu và so sánh các
mối quan hệ đáng tin cậy giữa các giữ liệu thống kê được từ tài liệu nội bộ về hiệu quả
hoạt động của cơng ty, qua đó đánh giá thực trạng ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Bưu chính VTS Việt Nam, góp phần đánh giá
tính hợp lý hoặc khơng hợp lý của dữ liệu này.
Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh giá
về thực trạng ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Bưu
chính VTS Việt Nam.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phân tích thực trạng
Chương 4: Định hướng phát triển và quy cách của vấn đề nghiên cứu

5


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI

TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Mơi trường kinh doanh quốc tế
- Kinh doanh quốc tế
Theo giáo trình bài giảng môn Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Thương mại,
“Kinh doanh quốc tế là việc thực hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất, mua bán, trao
đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi có liên quan tới hai hay nhiều nước
và khu vực khác nhau.”(Theo PGS.TS.Dỗn Kế Bơn – TS. Lê Thị Việt Nga)
Dựa vào định nghĩa trên ta có thể hiểu kinh doanh quốc tế là tồn bộ các giao
dịch có tính chất kinh doanh, giữa các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau, nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng quốc tế và qua đó thu được lợi nhuận cho các doanh
nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến thương mại hàng hóa và dịch
vụ trên các thị trường vượt qua biên giới của hai hay nhiều quốc gia vì mục đích sinh
lợi. Kinh doanh quốc tế cũng có thể những hoạt động đơn thuần liên quan tới việc
xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một cơng ty. Nhưng cũng có thể
kinh doanh quốc tế là những mạng lưới kinh doanh đa quốc gia, hoặc xuyên quốc gia
hoặc trên phạm vi toàn cầu. Những mạng lưới này có hệ thống quản trị và kiểm soát
rất phức tạp mà hoạt động đầu tư vào sản xuất được quyết định ở một nơi, hệ thống
phân phối và tiêu dùng lại được phát triển ở một khu vực khác trên thế giới.
- Môi trường kinh doanh quốc tế:
Môi trường kinh doanh quốc tế là tổng thể các yếu tố môi trường thành phần như
môi trường pháp luật, chính trị, kinh tế, văn hóa, tài chính... những yếu tố này tồn tại
ở mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới, chúng tác động và chi phối mạnh mẽ đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh các
mục đích, hình thức và chức năng hoạt động của mình cho thích ứng, nhằm nắm bắt
kịp thời các cơ hội kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. (Theo
PGS.TS.Doãn Kế Bôn – TS. Lê Thị Việt Nga)


6


Kinh doanh quốc tế khác biệt so với kinh doanh nội địa do môi trường thay đổi
khi một doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình vượt ra ngồi biên giới quốc gia.
Thông thường, một doanh nghiệp hiểu rất rõ về môi trường trong nước nhưng lại kém
hiểu biết về môi trường ở các nước khác và do vậy doanh nghiệp phải đầu tư thời gian
và nguồn lực để hiểu về môi trường kinh doanh mới. Môi trường kinh doanh quốc tế
là môi trường kinh doanh ở nhiều quốc gia khác nhau. Mơi trường này có nhiều đặc
điểm khác biệt so với mơi trường trong nước của doanh nghiệp, có ảnh hưởng quan
trọng tới các quyết định của doanh nghiệp về sử dụng nguồn lực và năng lực. Vì các
doanh nghiệp khơng có khả năng kiểm sốt được mơi trường bên ngồi nên sự thành
cơng của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào việc các doanh nghiệp thích ứng như thế nào
với môi trường này. Năng lực của một doanh nghiệp trong việc thiết kế và điều chỉnh
nội lực để khai thác được các cơ hội của mơi trường bên ngồi và khả năng kiểm soát
các thách thức đặt ra của môi trường sẽ quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
- Mơi trường chính trị:
Mơi trường chính trị của từng quốc gia là mơi trường trong đó các quan hệ giai
cấp, các dân tộc, các lực lượng xã hội được thể hiện trong việc giành, giữ và thực hiện
quyền lực nhà nước, nói cách khác đó chính là đề cập tới chính phủ, chính sách, các
quyết định của các chủ thể chính trị, các thiết chế và thể chế chính trị, các quan hệ con
người chính trị - giữa giới lãnh đạo chính trị với cơng dân, pháp nhân, cụ thể trong
kinh doanh là mối quan hệ giữa chính phủ với doanh nghiệp và mức độ rủi ro chính trị
ở một nước. KDQT có nghĩa là phải làm việc với các mơ hình chính phủ khác nhau,
mối quan hệ và mức độ rủi ro khác nhau.
Các hệ thống chính trị trên thế giới:
+ Chế độ chuyên chế: là chế độ chính trị trong đó Nhà nước nắm quyền điều tiết
hầu như mọi khía cạnh của xã hội
+ Chế độ xã hội chủ nghĩa: Chính phủ kiểm sốt những phương tiện cơ bản của
việc sản xuất, phân phối và hoạt động thương mại Chế độ XHCN trên hầu hết các

quốc gia hiện nay đều được thể hiện dưới hình thức XHCN (Việt Nam, Trung Quốc,..)
+ Chế độ dân chủ: Quyền lực có giới hạn của Chính phủ: chính phủ chỉ thực hiện
một số chức năng thiết yếu cơ bản phục vụ cho lợi ích chung của nhân dân: bảo vệ
quốc phượng, duy trì pháp luật, trật tự xã hội.

7


- Môi trường kinh tế:
- Môi trường kinh tế là một tập hợp nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo
những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
- Các yếu tố kinh tế chủ yếu bao gồm: Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (GDP),
kim ngạch xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi suất ngân hàng,
tốc độ đầu tư, thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu chi tiêu, sự phân hóa thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư, thu chi ngân sách nhà nước.
- Các mơ hình kinh tế trên thế giới:
+ Các nước về mặt kinh tế thường được chia ra làm ba loại chính - nước phát
triển hoặc nước cơng nghiệp phát triển, nước đang phát triển và nhóm các nước chậm
phát triển. Tại mỗi một nhóm nước, các chỉ số về kinh tế khác nhau nhiều nhưng chủ
yếu có thể cho rằng các nước phát triển là nước giàu, nước đang phát triển là nước
đang chuyển đổi từ nghèo sang giàu hơn và các nước nghèo. Sự phân biệt về môi
trường kinh tế giữa các nước này chủ yếu dựa trên chỉ số thu nhập quốc dân trên đầu
người (GDP/người). Mức độ phát triển kinh tế của mỗi nước cũng quyết định về nền
giáo dục, cơ sở hạ tầng, công nghệ chăm sóc y tế và các lĩnh vực khác. Nước có mức
độ phát triển kinh tế cao sẽ có chất lượng cuộc sống cao hơn các nước có mức độ phát
triển kinh tế thấp.
+ Ngồi việc phân nhóm nước dựa trên mức độ phát triển kinh tế, các nước còn
được phân loại dựa trên thể chế thị trường - có thể là nước có nền thị trường tự do,
hoặc nền kinh tế kế hoạch tập trung hoặc nền kinh tế hỗn hợp. Nền kinh tế thị trường
tự do là những nền kinh tế mà chính phủ ít tác động vào các hoạt động kinh doanh, các

quy luật thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị được vận hành để ra quyết
định về khâu sản xuất và giá cả. Nền kinh tế kế hoạch tập trung là nền kinh tế tại đó
chính phủ quyết định việc sản xuất và giá cả dựa trên những dự báo về cầu và khả
năng cung theo mong muốn. Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế tại đó một số hoạt
động được điều tiết bởi cung cầu thị trường và một số hoạt động khác, có thể là vì lợi
ích quốc gia hoặc cá nhân mà chính phủ trực tiếp điều tiết.
Rõ ràng trình độ kinh tế cùng với giáo dục, cơ sở hạ tầng...cũng như mức độ
kiểm soát nền kinh tế của chính phủ sẽ ảnh hưởng mọi khía cạnh, mọi mặt của hoạt
động kinh doanh và một doanh nghiệp cần am hiểu về môi trường này nếu như doanh
nghiệp muốn kinh doanh quốc tế thành công.
8


- Mơi trường văn hóa
Mơi trường văn hóa được hiểu là các giá trị và niềm tin được chia sẻ và được cho
là đúng bởi một nhóm, một cộng đồng. Văn hóa quốc gia được hiểu là những niềm tin
và giá trị được chia sẻ bởi cả một quốc gia. Niềm tin và giá trị thường được hình thành
bởi các yếu tố như lịch sử, ngôn ngữ, tôn giáo, vị trí địa lý, chính phủ và đào tạo; vì
vậy các doanh nghiệp cần phải phân tích văn hóa để hiểu về các yếu tố này.
- Các yếu tố văn hóa bao gồm:
+ Giá trị và thái độ: Giá trị là những gì thuộc về quan niệm, niềm tin và tập quán
gắn với tình cảm của con người. Các giá trị bao gồm những vấn đề như trung thực,
chung thủy, tự do và trách nhiệm. Thái độ là những đánh giá, tình cảm và khuynh
hướng tích cực hay tiêu cực của con người đối với một khái niệm hay một đối tượng
nào đó.
+ Phong tục: Phong tục là tồn bộ những hoạt động sống của con người được
hình thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa nhận,
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phong tục khơng mang tính cố định, bắt buộc
như nghi thức, nghi lễ, nhưng cũng không tùy tiện như hoạt động sống thường ngày.
+ Cách ứng xử: Ứng xử làmột biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con

người trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được
thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt
trong mối quan hệ giữa con người với nhau.
+ Tôn giáo: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường và hư
ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh tự phát của tự
nhiên và xã hội đều trở thành thần bí. Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với
những điều kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất,
tơn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự
nhiên và xã hội. ở một mức độ nhất định tôn giáo có vai trị tích cực trong văn hố, đạo
đức xã hội như: đoàn kết, hướng thiện, quan tâm đến con người… Tôn giáo là niềm an
ủi, chỗ dựa tinh thần của quần chúng lao động.
+ Ngôn ngữ: Là ngôn ngữ duy nhất đại diện cho bản sắc dân tộc của một dân tộc
hay quốc gia, và vì vậy được chỉ định bởi chính phủ của một quốc gia. Một số ngôn
ngữ dân tộc thiểu số về mặt kỹ thuật được quy định ngôn ngữ quốc gia, và trong danh

9


sách dưới đây được xếp theo thứ tự ưu tiên về sử dụng. Một số quốc gia có nhiều hơn
một ngôn ngữ được công nhận là ngôn ngữ quốc gia.
+ Thẩm mỹ: là nhận định, quan điểm về cái đẹp của một quốc gia mà được tồn
thể nhân dân cơng nhận. Thẩm mỹ quốc gia có thể thay điểm theo từng thời điểm,…
+ Cấu trúc xã hội: Cấu trúc xã hội là sự sắp xếp, mối quan hệ và cơ chế vận hành
của các bộ phận, các yếu tố trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định, trong đó
phương thức sản xuất là cơ sở, là nền tảng của cấu trúc.
- Môi trường pháp luật:
- Hệ thống pháp luật cung cấp khung pháp chế các quyết định và các quy tắc chỉ
thị,cho phép hoặc hạn chế mối quan hệ giữa người với người và các tổ chức, đưa ra
hình phạt cho những hành vi vi phạm quy định, quy tắc.
- Các hệ thống pháp luật trên thế giới: Luật án lệ, Luật dân sự, Luật tôn giáo,

Luật XHCN, Các hệ thống luật hỗn hợp
- Xoay quanh vấn đề pháp luật tồn cầu có các vấn đề cụ thể sau đây: Tiêu
chuẩn hóa; quyền sở hữu trí tuệ; quyền sở hữu công nghiệp; Bằng phát minh sáng chế;
Nhãn hiệu đăng ký; Bản quyền tác giả; sự đảm bảo và trách nhiệm với sản phẩm; thuế;
đạo luật chống độc quyền.
Có thể thấy, môi trường pháp luật trong kinh doanh quốc tế xoay quanh những
vấn đề cụ thể, cơ bản như trên. Ở mỗi quốc gia khác nhau, sự điều chỉnh về mặt pháp
luật cũng có những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, những khác biệt này sẽ xoay quanh
khuôn khổ của pháp luật toàn cầu.
2.1.2. Cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.2.1. Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Khái niệm về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Trong thương mại quốc tế, giao nhận hàng hóa phục vụ đắc lực cho q trình
xuất nhập khẩu, là khâu quan trọng trong thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương vì
đặc điểm của thương mại quốc tế là người mua và người bán ở những quốc gia khác
nhau. Kể từ khi hợp đồng được ký kết thì người bán sẽ thực hiện nghĩa vụ giao hàng
có nghĩa là hàng hóa sẽ được vận chuyển từ người bán tới người mua. Giao nhận thực
hiện các công việc liên quan đến q trình chun chở như đóng gói, bao bì, lưu kho,
đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, vận tải hàng đến cảng đích,

10


dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận hàng,…Với nhiều ý nghĩa và nội hàm như
vậy, có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn các Hiệp hội giao
nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì giao nhận vận tải được định nghĩa như sau:“Giao
nhận vận tải là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho,
bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ kể trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,

thanh toán, thu nhập chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Theo điều 136 Luật Thương mại Việt Nam thì: “Giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi,
tổ chức vận chuyển, lưu kho bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận
chuyển hoặc của người giao nhận khác.”
Như vậy ta có thể hiểu giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ có liên quan đến
q trình vận chuyển, với mục đích vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng. Giao nhận thực chất là quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan
đến quá trình chuyên chở đó.
Nội dung dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
Cũng bởi là dịch vụ mang đặc điểm chung của dịch vụ, là hàng hóa vơ hình nên
khơng có tiêu chuẩn đánh giá đồng nhất, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận
của người được sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên dịch vụ này cũng có những đặc điểm riêng
nhất định:
 Dịch vụ giao nhận không tạo ra sản phẩm vật chất, mà chỉ làm đối tượng thay
đổi vị trí khơng gian. Dịch vụ giao nhận hàng hóa cịn tác động tích cực đến sự phát
triển của sản xuất và nâng cao đời sống xã hội
 Dịch vụ giao nhận có tính chất thụ động, do phụ thuộc vào nhu cầu của khách
hàng, các quy định từ bên vận chuyển, quy định nhà nước, ràng buộc pháp lý, thể chế
của Chính phủ
 Dịch vụ mang tính thời vụ, là dịch vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
giữa các quốc gia nên nó phụ thuộc nhiều vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Hoạt

11


động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên giao nhận hàng hóa cũng chịu ảnh hưởng
của tính thời vụ.
 Dịch vụ giao nhận hàng hóa cịn phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh

nghiệm cũng như kỹ năng handle, xử lý lô hàng
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm:
 Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở
 Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng
 Tổ chức xếp dỡ hàng hóa
 Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa
 Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
 Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng
 Làm các thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
 Mua bảo hiểm cho hàng hóa
 Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng
 Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
 Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận
 Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người
chun chở thích hợp
 Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa
 Lưu kho, bảo quản hàng hóa
 Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hóa
 Thanh tốn cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi,…
 Thơng báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải
 Thông báo tổn thất với người chuyên chở
 Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại địi bồi thường
2.1.2.2. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng là một dịch
vụ liên quan đến quá trình vận tải bằng đường hàng khơng nhằm tổ chức việc vận
chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận có thể làm các
dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

12



Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ra đời muộn hơn so
với các phương thức vận tải đường biển, đường sắt và đường bộ, tuy nhiên đang thể
hiện vai trò cực kỳ quan trọng trong thương mại quốc tế hiện nay. Giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tuy chi phí vận tải rất cao nhưng có ưu điểm
là tính chính xác cao, tốc độ nhanh chóng, giảm thiểu nguy cơ hỏng hóc hàng hóa.
Hiện nay, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
chỉ được lựa chọn trong những trường hợp hàng hóa vận chuyển gấp, hàng nhẹ và có
giá trị lớn như hàng may mặc, phụ kiện, linh kiện điện tử. Ban đầu người ta chỉ kết
hợp chuyên chở hàng hóa bằng các máy bay chở hành khách, nhưng do nhu cầu tăng
cao cũng như sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, và nhu cầu trao đổi hàng hóa trên
thị trường quốc tế, các máy bay chuyên chở hàng hóa đã ra đời và ngày càng phát triển
về số lượng máy bay, phạm vi đường bay, điêm đến ở nhiều khu vực của các quốc gia
trên thế giới.
Đặc điểm
Tuyến đường vận chuyển hàng hóa: Một trong những điểm thuận lợi của vận
chuyển hàng hóa bằng đường hàng không so với các phượng tiện vận chuyển khác là
các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận tải
với nhau. Điều này giúp thời gian vận chuyển nhanh hơn, nhưng kinh phí lại cao hơn
so với những phương tiện vận chuyển khác.
Độ an tồn vận chuyển hàng hóa: Tùy vào từng loại hàng hóa khác nhau và số
lượng của hàng hóa cũng khác nhau mà khách hàng lựa chọn vận chuyển hàng hóa
bằng hàng khơng. Trong các phương tiện vận chuyển hàng hóa thì vận chuyển bằng
hàng khơng sẽ an tồn hơn rất nhiều so với các phương tiện vận tải khác.
Tốc độ vận chuyển hàng hóa: Xét về tốc độ vận tải của các phương tiện vận
chuyển thì tốc độ của vận tải hàng không là cao hơn so với các loại vận tải khác,
không những thế tốc độ khai thác còn rất lớn, thời gian vận chuyển nhanh được rút
ngắn rất nhiều. Tuy nhiên, để được ưu việt này thì mức kinh phí chi trả lại rất cao.
u cầu về cơng nghệ trong vận chuyển hàng hóa: Vận chuyển hàng hóa bằng
hàng khơng có nhiều đặc điểm ưu việt như vậy là do vận tải bằng đường hàng không

luôn địi hỏi sử dụng cơng nghệ cao, hiện đại mang lại nhiều tiện ích và thuận tiện nhất
cho người dùng.

13


Dịch cụ tiêu chuẩn trong vận chuyển hàng hóa: Bên cạnh những đặc điểm trên
thì vận tải hàng khơng ln cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các
phương thức vận tải khác. Đây cũng được coi là ưu điểm của vận tải hàng không làm
thu hút sự tin dùng của khách hàng.
Đơn giản hóa chứng từ trong vận chuyển hàng hóa: Nếu sử dụng phương tiện
vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ thì các chứng từ cần thiết rất phức tạp, ngược lại,
vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không do các chặng bay được quy định sẵn và
theo quy định của hàng không sẽ giảm bớt sự phức tạp hơn nên đây là phương tiện đơn
giản hoá về về chứng từ thủ tục so với các phương thức vận tải khác.
Ưu điểm:
 Phí lưu kho thấp hơn do đặc tính hàng hóa và tốc độ xử lý thủ tục nhanh chóng
 Thời gian vận chuyển nhanh nhất, an tốn nhất so với các hình thức vận
chuyển khác. Máy bay có tốc độ di chuyển nhanh nhất trong các phương thức vận tải
hiện nay. Máy bay chở hàng hoặc máy bay trung bình có tốc độ trung bình khoảng 800
– 1000km/h.
 Vận tải hàng khơng khơng bị cản trở bởi các bề mặt địa hình như đường bộ,
đường thủy, do có thể dễ dàng kết nối được gần như tất cả quốc gia trên thế giới
 Dịch vụ nhanh chóng, đúng giờ, nhờ vào tốc độ bay rất nhanh và đặc tính hàng
hóa thường có giá trị cao hoặc dễ hư hỏng
 Giảm thiểu tổn thất phát sinh do làm hàng, dự trữ, đổ vỡ, trộm cắp
 Chi phi bảo hiểm vận tải thấp hơn vì ít rủi ro hơn các phương thức khác
Nhược điểm
 Giá cước vận chuyển cao, tính tới từng kilogram
 Danh mục ít đa dạng và ít thích hợp hơn để vận chuyển hàng hóa có giá trị thấp

 Số lượng vận chuyển ít hơn so với các hình thức khác. Khơng phù hợp để vận
chuyển hàng cồng kềnh, hoặc hàng có khối lượng lớn. Vì khối lượng hàng sẽ bị giới
hạn bởi kích thước khoang, kích thước cửa, và trọng tải thực chở của máy bay. Với
những lô hàng như vậy, tàu biển thường là giải pháp tốt nhất
 Yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn, liên quan đến quy định và pháp luật của
các quốc gia, nhằm đảm bảo an ninh và an tồn bay. Một số mặt hàng có rủi ro cao
như dễ cháy, nổ,... sẽ không được chấp nhận vận chuyển.

14


 Bị ảnh hưởng lớn bởi thời tiết, chuyển bay có thể bì trì hỗn do điểu kiện thời
tiết khơng thuận lợi chăng hạn như sương mù, mưa bão,....
2.2. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của doanh
nghiệp
2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường chính trị:
Mơi trường chính trị tạo nên một sự khác biệt trong môi trường và điều kiện kinh
doanh ở mỗi quốc gia. Mơi trường chính trị của các quốc gia phản ánh khả năng phát
triển của quốc gia đó cả đối nội và đối ngoại. Đường lối, định hướng của đảng cầm
quyền ảnh hưởng quyết định đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển
kinh tế xã hội. Sự tác động của mơi trường chính trị ảnh hưởng vĩ mô đến môi trường
hoạt cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không.
Cơ hội: Sự ổn định định trị của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia phát triển mà còn là một trong những yếu tố để quốc gia khác và thương
nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó. Để dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng được diễn ra thuận lợi thì chính trị
của quốc gia gửi hàng, quốc gia đi qua, và quốc gia nhận hàng phải ổn định.
Thách thức:
Những biến đông trong mơi trường chính trị ở những quốc gia có liên quan trong

hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng.
Trường hợp quốc gia có xảy ra những mẫu thuẫn về chính trị, xung đột vũ trang
thì sẽ khơng tiến hành nhận và giao hàng hóa cho hãng hàng khơng (nếu đó là nước
gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng (nếu đó là nước nhận
hàng), hoặc xảy ra trường hợp máy bay phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi
qua),.... Những biến động về chính trị sẽ là cơ sở xây dựng những trường hợp bất khả
kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người chuyên chở.
2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế của một quốc gia như thuế, thuế quan, hệ thống tài chính, lãi
suất, tiền tệ, mức thu nhập,... có ảnh hưởng vơ cùng lớn tới các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Các quốc
gia thực hiện các chính sách thuế quan để điều tiết thương mại với các quốc gia khác.

15


Mức thuế khác nhau giữa các địa phương ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp chọn các
quốc gia nhận hàng và đi qua trong quá trình giao nhận. Một số quốc gia đánh thuế
doanh nghiệp cao hơn đối với các công ty nước ngoài trong khi các quốc gia khác đối
xử bình đẳng với các nhà đầu tư nước ngồi và địa phương.
Cơ hội:
Có ổn định kinh tế vĩ mơ, nhất là kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền
mới tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật tự và thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh,
xuất nhập khẩu mạnh, tiêu dùng tăng. Mức thu nhập ở một quốc gia quyết định khả
năng tồn tại của thị trường. Khi đó, GDP bình qn đầu người cao hoặc thu nhập hộ
gia đình cao thì sức mua của con người ở quốc gia đó cũng cao, qua đó gia tăng sự trao
đổi, mua bán hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới. Việc này giúp cho hoạt động
cung ứng dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không ngày một phát triển hơn.
Bên cạnh đó, tỷ giá về đồng tiền ổn định, giúp cước phí của dịch vụ hàng khơng

ổn định, khơng có sự biến động bất thường về giá.
Mức bán lẻ hàng hóa và tiêu dùng tăng, tỷ số lạm phát được kiềm chế ở mức thấp
cùng với mặt bằng lãi suất ổn định, tạo điều kiện khuyến khích doanh nghiệp đầu tư về
phương tiện vận tải, cơ sở hạ tầng kho, bãi, nhân lực,... tăng quy mô, tạo việc làm và
tăng thu nhập, từ đó khiến hoạt động kinh doanh của ngành thuận lợi, nâng cao chất
lượng dịch vụ hơn.
Thách thức
Khi nền kinh tế bất ổn có tác động ngược chiều và rõ ràng tới lạm phát, tỷ giá
tiền tệ, lãi suất ngân hàng, GDP bình quân đầu người,... Điều này khiến cho sức mua,
nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến dịch vụ giao nhận hàng
hóa bằng đường hàng khơng.
Trường hợp giá nguyên, nhiên vật liệu trên thế giới, như xăng, dầu, than,.. tăng
cao khiến giá cước vận chuyển tăng cao.
Kinh tế bất ổn khiến cho đầu tư kém, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như nguồn lực
không thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
2.2.3. Ảnh hưởng của mơi trường văn hóa
Văn hố của mỗi dân tộc có những nét đặc thù riêng biệt. Mỗi doanh nghiệp khi
tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế cần hiểu rõ về văn hóa của quốc gia mình
đang thâm nhập. Văn hố có sự ảnh hưởng tới với mọi khía cạnh kinh doanh quốc tế

16


như tiếp thị, quản lý nguồn nhân công, sản xuất tài chính… Đặc biệt, nhiều quốc gia
mang tính tự hào dân tộc cao như Nhật Bản thì việc hiểu viết về văn hóa trước khi gia
nhập càng tơn trọng. Trên thực tế, các công ty địa phương cạnh tranh thành cơng hơn
so với cơng ty nước ngồi do ứng dụng văn hoá truyền thống dân tộc để thực hiện các
chiến dịch quảng cáo.
Mỗi nền văn hố lại có thái độ và đức tin ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các khía
cạnh của hoạt động đời sống hằng ngày. Doanh nghiệp càng biết nhiều về những thái

độ và đức tin của con người ở quốc gia ấy bao nhiêu thì họ càng chuẩn bị tốt hơn cho
việc thâm nhập.
Việc thuê mướn nhân công, buôn bán của doanh nghiệp đều được điều chỉnh bởi
con người. Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc sự khác nhau giữa những nhóm xã hội
để dự đoán, điều hành các mối quan hệ và hoạt động của mình. Sự khác nhau về con
người dẫn đến những sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Điều đó buộc các nhà hoạt động quản lý, các nhà kinh doanh phải có sự am
hiểu về văn hoá của nước sở tại, văn hoá của từng khu vực trên thế giới.
Thị hiếu, tập quán tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì mặc dù hàng
hố có chất lượng tốt nhưng nếu khơng được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó
được họ chấp nhận. Vì vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng,
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng. Và thị
hiếu, tập quán của người tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng châu lục,
từng dân tộc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá, lịch sử, tôn giáo.
Ngôn ngữ cũng là một yếu tố quan trọng trong nền văn hố của từng quốc gia.
Ngơn ngữ cung cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh một phương tiện quan trọng để
giao tiếp trong quá trình kinh doanh quốc tế.
Tơn giáo có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và ảnh hưởng
đến phương châm trong hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng cửa;
ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm… Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải
được tổ chức cho phù hợp với từng loại tôn giáo đang chi phối thị trường mà doanh
nghiệp đang hoạt động.
2.2.4. Ảnh hưởng của môi trường pháp luật
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến nhiều quốc
gia khác nhau trên thế giới, bởi vậy mà môi trường pháp luật ở đây không chỉ là pháp

17



×