Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế cts từ thị trường trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỒ GIA
DỤNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
QUỐC TẾ CTS TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TH.S LÊ HOÀNG QUỲNH

NGUYỄN THỊ LOAN
Lớp: K55E4
Mã sinh viên : 19D130234

Hà Nội - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan : Khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “ Ảnh hưởng môi trường
kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần
kinh doanh quốc tế CTS từ thị trường Trung Quốc” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, không sao chép của ai , dưới sự hướng dẫn của TH.S Lê Hoàng Quỳnh. Các
số liệu , kết quả trình bày trong khóa luận tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực , tất cả
những tham khảo và kế thừa đã có trích dẫn đầy đủ.
Tơi xin cam đoan những lời trên là đúng sự thật và sẽ hồn tồn chịu trách nhiệm


về cơng trình nghiên cứu của riêng mình !
Hà Nội , ngày 28 Tháng 4 năm 2023
Người cam đoan
Loan
Nguyễn Thị Loan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận này, em đã nhận được sự hỗ trợ,
hướng dẫn rất nhiều từ phía nhà trường, q thầy cơ và doanh nghiệp
Trước tiên em xin cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương Mại đã tạo
môi trường học tập, rèn luyện tốt và cung cấp cho em những kiến thức, kỹ năng hiểu
ích giúp em có thể áp dụng và thuận lợi thực hiện bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TH.S Lê Hoàng Quỳnh - giảng viên hướng dẫn trực tiếp
của bài khóa luận. Nhờ có sự chỉ bảo tận tình , kiên nhẫn của cơ, em mới có được
hướng đi đúng đắn và hồn thành tốt bài khóa luận này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, quản lý và các anh chị
đồng nghiệp trong công ty Cổ phần kinh doanh quốc tế CTS đã hỗ trợ em có thêm
nhiều kiến thức, kỹ năng thực tế trong q trình học tập tại cơng ty .
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế , trong quá trình hồn thiện bài khóa luận ,
em khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
các q thầy cơ để bài luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ ........................................................................ vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài: ....................................................................................1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................2
1.3 Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................4
1.4 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................4
1.5 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................4
1.6 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................5
1.7 Kết cấu của khóa luận.........................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ..........................7
2.1 Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................7
2.1.1 Môi trường kinh doanh quốc tế ........................................................................7
2.1.2 Nhập khẩu .........................................................................................................8
2.1.3 Đồ gia dụng .......................................................................................................8
2.2 Lý thuyết ảnh hưởng của các môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động
kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp .....................................................................9
2.2.1 Mơi trường chính trị .........................................................................................9
2.2.2 Mơi trường kinh tế ..........................................................................................10
2.2.3 Mơi trường văn hóa ........................................................................................12
2.2.4 Môi trường pháp luật ......................................................................................13
2.2.5 Môi trường công nghệ ....................................................................................15
2.3 Lý thuyết ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp .................................................................................15
2.3.1 Môi trường chính trị .......................................................................................15
2.3.2 Mơi trường kinh tế. .........................................................................................16


iii


2.3.3 Mơi trường văn hóa ........................................................................................17
2.3.4 Mơi trường pháp luật ......................................................................................18
2.3.5 Môi trường công nghệ ....................................................................................19
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỒ GIA DỤNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH QUỐC TẾ CTS TỪ THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC .......................................................................................................21
3.1 Giới thiệu về công ty CP Kinh doanh Quốc tế CTS........................................21
3.1.1 Khái quát về công ty CP KDQT CTS ..............................................................21
Bảng 3.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Kinh doanh quốc tế CTS ..........................22
3.1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh .....................................................................................22
3.1.1.3 Cơ cấu tổ chức, nhân lực ...............................................................................23
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS .....23
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi, trình độ của cơng ty cổ phần
kinh doanh quốc tế CTS giai đoạn 2020-2022 ........................................................25
3.1.1.4 Tình hình tài chính.........................................................................................26
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn của cơng ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS giai đoạn
2020-2022..................................................................................................................27
(Đơn vị: VND) ..........................................................................................................27
3.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty CP Kinh doanh Quốc tế CTS
2020-2022 ..................................................................................................................27
Bảng 3.4: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần kinh doanh
quốc tế CTS giai đoạn 2020-2022 ............................................................................28
3.2 Khái quát hoạt động nhập khẩu của công ty CP KDQT CTS 2020-2022 ...29
3.2.1 Kim ngạch nhập khẩu của công ty CTS Group giai đoạn 2020-2022 ...29
3.2.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty .......................................................30

3.3 Thực trạng ảnh hưởng môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập
khẩu đồ gia dụng của công ty Cổ phần Kinh doanh quốc tế CTS từ thị trường
Trung Quốc. .............................................................................................................32
3.3.1 Mơi trường chính trị .......................................................................................33
3.3.2 Môi trường kinh tế: .........................................................................................35

iv


3.3.4. Mơi trường văn hóa – xã hội .........................................................................38
3.3.2 Mơi trường pháp luật ......................................................................................40
3 .4 Môi trường công nghệ : ..................................................................................45
3.4 Đánh giá hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần kinh doanh
quốc tế CTS dưới ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế. ...................47
3.4.1 Kết quả đạt được và hạn chế của công ty giai đoạn 2020-2022 ....................47
3.4.2 Cơ hội, thách thức của hoạt động nhập khẩu công ty dưới tác động của môi
trường kinh doanh quốc tế ......................................................................................49
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI NHỮNG
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỒ GIA DỤNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
DOANH QUỐC TẾ CTS TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. ........................52
4.1.

Định hướng phát triển đối với hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng của

công ty từ thị trường Trung Quốc. ........................................................................52
4.2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với tác động


của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng từ
thị trường Trung Quốc của công ty .......................................................................52
4.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu môi trường kinh doanh và dự báo thị trường .53
4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn lực và huy động nguồn vốn hiệu quả ............54
4.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào các quá trình làm việc của cơng ty. .....56
4.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh đối với tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập
đồ gia dụng từ thị trường Trung Quốc của công ty .............................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Bảng 3.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Kinh doanh quốc tế CTS .............................22
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi, trình độ của công ty cổ phần kinh
doanh quốc tế CTS giai đoạn 2020-2022 ..................................................................25
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS giai đoạn 20202022 ...........................................................................................................................27
Bảng 3.4: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế
CTS giai đoạn 2020-2022 .........................................................................................28
Bảng 3.5: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của cơng ty giai đoạn 2020-2022 ...............30
Hình 3.1: Logo Cơng ty ............................................................................................21
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS ........23
Biểu đồ 3.1 Kim ngạch nhập khẩu của công ty CPKDQT CTS 2019-2022 .............29
Biểu đồ 3.2: kim ngạch nhập khẩu mặt hàng gia dụng của công ty CTS năm 2022
...................................................................................................................................30
Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2022 ...............................................36


vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CT

Công ty

CTCP

Công ty cổ phần

CPTPP

Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

DN

Doanh nghiệp

EVFTA

Hiệp định Thương mại tự do Việt nam- EU

KD


Kinh doanh

KDQT

Kinh doanh quốc tế

NK

Nhập khẩu

SX

Sản xuất

TQ

Trung Quốc

VN

Việt Nam

VND

Việt Nam Đồng

XNK

Xuất nhập khẩu


vii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh hiện đại ngày nay, môi trường kinh doanh quốc tế đang phát triển
rất mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi thỏa thuận thương mại tự do như CPTPP và EVFTA
được ký kết. Các doanh nghiệp tăng cường cạnh tranh và mở rộng thị trường quốc tế
.
Với sự phát triển của nền kinh tế và quan hệ thương mại quốc tế, hoạt động nhập
khẩu ngày càng có tiềm năng phát triển lớn trên khắp các thị trường. Nhập khẩu giúp các
quốc gia có thể tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ khơng có sẵn trong nước của mình, nó
cung cấp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn sản phẩm và giá cả
hợp lý. Nhập khẩu cũng giúp tăng cường sự cạnh tranh trong thị trường và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, đóng vai trị quan trọng trong hệ ngoại giao và hợp tác thương mại
giữa các quốc gia. Khi các doanh nghiệp tiếp cận thị trường quốc tế , tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu và tìm kiếm cơ hội mở rộng kinh doanh, họ cũng phải đối mặt với những
thách thức và áp lực từ môi trường kinh doanh quốc tế. Với bối cảnh đó, việc tìm hiểu
về ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu của các doanh
nghiệp là cực kỳ cấp thiết.
Môi trường kinh doanh quốc tế là sự phối hợp giữa các yếu tố kinh tế, chính trị ,
pháp luật, văn hóa, xã hội,.. của các quốc gia. Các yếu tố như khác biệt văn hóa, ngơn
ngữ, thay đổi chính sách, quy định của các nước hay các vấn đề liên quan đến thương
mại, thị trường, cạnh tranh, pháp lý,.. tạo nên tính đa dạng, phức tạp và đầy rủi ro cho
môi trường kinh doanh quốc tế. Những đặc trưng riêng về sự cạnh tranh khốc liệt và
tính khơng chắc chắn đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung vào nghiên cứu mơi
trường kinh doanh quốc tế. Điều đó có thể giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị
trường tồn cầu và tìm hiểu ra những cơ hội để phát triển . Nghiên cứu môi trường
kinh doanh quốc tế giúp các doanh nghiệp đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp cới

điều kiện thị trường và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tồn cầu. Từ đó, cũng
giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh mang tính chiến lược, giúp tăng
cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu.

1


Mặt khác, đồ gia dụng là những sản phẩm và thiết bị được sử dụng trong cuộc
sống hàng ngày của mỗi gia đình. Đóng vai trị quan trọng trong việc giúp con người
tiết kiệm thời gian, năng lượng trong nhiều hoạt động khác nhau. Do nhu cầu sử dụng
đồ gia dụng là rất lớn, việc nhập khẩu đồ gia dụng trở nên khơng cịn q xa lạ với
nước ta và nhiều nước nói chung. Nhập khẩu đồ gia dụng giúp đa dạng hóa các sản
phẩm, mở rộng sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Hơn nữa, khi nhập khẩu đồ gia dụng
từ những nước có chi phí sản xuất thấp hơn có thể giúp giảm chi phí sản xuất và giá
thành của sản phẩm gia dụng . Là công ty đã có nhiều thành cơng trong lĩnh vực nhập
khẩu đồ gia dụng từ thị trường Trung Quốc, Công ty Cổ phần kinh doanh quốc tế
CTS đã có nhiều cố gắng để từng bước củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Tuy nhiên trong q trình thực tập
ở cơng ty, em nhận thấy rằng , mặc dù CTS có những chiến lược, chính sách đổi mới
, song vẫn gặp một số khó khăn và tồn tại khi hoạt động trong mơi trường kinh doanh
quốc tế ngày càng phát triển.
Vì vậy, để giúp cho công ty hiểu rõ và đưa ra những quyết định thông minh, hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh, từ đó tạo ra sự phát triển bền vững và cạnh tranh
trên thị trường quốc tế, em quyết định chọn đề tài: "ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần kinh doanh
quốc tế CTS từ thị trường Trung quốc". Qua đó có thể thấy được năng lực hiện tại
của công ty , đưa ra thành công , hạn chế giúp công ty dễ dàng khắc phục. Hơn nữa,
nghiên cứu này cũng có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp khác trong cùng
một lĩnh vực hoạt động, giúp họ hiểu hơn về thực trạng và các thách thức mà họ đang
phải đối mặt từ đó có cách giải quyết hiệu quả.

1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài 1: " Môi trường kinh doanh quốc tế: Những vấn đề cơ bản, cơ hội, thách
thức với doanh nghiệp Việt Nam." của Tạ Thị Nhung khóa 45 trường Đại học Ngoại
Thương (năm 2012) đã nghiên cứu từ những khái niệm, cách hiểu,.. đối với môi
trường kinh doanh quốc tế và các yếu tố trong môi trường kinh doanh quốc tế cũng
như vai trò của chúng trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Đồng thời làm rõ những
cơ hội cũng như cách thức đối với các doanh nghiệp Việt nam khi tham gia môi

2


trường kinh doanh quốc tế. Từ đó đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ
hội và vượt qua những thách thức nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cả về kinh tế - xã
hội khi tham gia vào môi trường kinh doanh quốc tế.
Đề tài 2: “ Ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh Trung Quốc đến việc đàm phán
hợp đồng thương mại quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam “ của sinh viên Đinh
Thị Thanh Huyền khóa 44E ( năm 2012) , trường Đại học Thương Mại đã làm rõ ảnh
hưởng của văn hóa kinh doanh Trung Quốc. Tác giả đã là rõ những thuận lợi và khó
khăn đối với doanh nghiệp Việt Nam trong vấn đề đàm phán hợp đồng thương mại
quốc tế với doanh nghiệp Trung Quốc và đưa ra một số giải pháp hiệu quả đàm phán
cho doanh nghiệp Việt Nam.
Đề tài 3: “ Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
công0020ty TNHH XNK Cường Thịnh “ của sinh viên Dương Mạnh Tùng- lớp
QTKDTH-K33 ( năm 2015 ). Bài luận văn đã đưa ra một số giải pháp thúc đẩy nhập
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty TNHH XNK Cường Thịnh dựa trên những
đánh giá từ thực tiễn .
Đề tài 4: “Tác động của hàng rào thuế quan và phi thuế quan Việt Nam đối với
việc nhập khẩu thiết bị y tế của Công ty Cổ phần IDICS” của tác giả Hoàng Thanh
Huyền lớp K52E2 khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế trường Đại học Thương Mại
,thực hiện năm 2019. Bài khóa luận nghiên cứu về tác động của môi trường pháp luật

mà cụ thể là hàng rào phi thuế quan đối với hoạt động nhập khẩu
Đề tài 5 : " Nghiên cứu tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt
động nhập khẩu máy khoan bê tông từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH
Thương Mại Dịch Vụ Đầu Tư và Xuất Nhập Khẩu Hùng Phát" của tác giả Lương Thu
Huyền ( năm 2022). Từ việc phân tích thực trạng những ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh quốc tế tác động đến việc nhập khẩu của công ty, tác giả đã đưa ra những
kết luận về thành công, hạn chế mà cơng ty cịn tồn tại . Cũng từ đó đã đề xuất được
những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu của công ty.

3


1.3 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích ảnh hưởng của mơi trường kinh
doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng của công ty cố phần kinh doanh
quốc tế CTS từ thị trường
Trung Quốc . Từ đó, đề xuất một số giải pháp cho cơng ty.
Mục tiêu nghiên cứu:
+Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề môi trường kinh doanh quốc tế và các tác
động đến hoạt động nhập khẩu
+Phân tích thực trạng và đánh giá tác động của môi trường kinh doanh quốc tế
đến hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng từ thị trường Trung Quốc của công ty Cổ Phần
Kinh doanh quốc tế CTS với hoạt động nhập khẩu của công ty và tác động của môi
trường kinh doanh quốc tế đến thị trường này
+Đề xuất một số giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội và hạn chế những khó
khăn do mơi trường kinh doanh quốc tế mang lại
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là ảnh hưởng của mơi trường kinh doanh
quốc tế đến hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng từ thị trường Trung Quốc. Nghiên cứu
thực tiễn tại công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS.

1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế
đến hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng của một doanh nghiệp là công ty CPKD CTS
từ thị trường Trung Quốc.
Phạm vi thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng của công ty cổ phần kinh
doanh quốc tế CTS từ thị trường Trung Quốc trong vòng ba năm từ năm 2020 đến
hết năm 2022. Đề xuất định hướng giải pháp từ nay đến những năm tiếp theo .

4


Phạm vi nội dung:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về môi trường kinh doanh quốc tế.
Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu: mơi trường
chính trị , mơi trường kinh tế, mơi trường văn hóa, mơi trường pháp luật, mơi trường
cơng nghệ.
+ Phân tích đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt
động nhập khẩu của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS. Từ đó đề xuất giải
pháp tận dụng các ảnh hưởng tích cực , vượt qua những ảnh hưởng tiêu cực cho công
ty.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Các nguồn dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
 Nguồn dữ liệu thứ cấp sử dụng trong bài khóa luận dựa trên dữ liệu được thu

thập từ:
 Nguồn dữ liệu nội bộ công ty CP Kinh doanh quốc tế CTS như: Báo cáo tài
chính , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , các bài viết được đăng tải trên website
cơng ty,..

 Các dữ liệu khóa luận tốt nghiệp, luận án tiến sĩ, các bài viết về ảnh hưởng
môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu được chia sẻ trên các trang
mạng xã hội,..
 Nguồn dữ liệu tại thư viện trường Đại học Thương Mại : luận án, luận văn ,
khóa luận về đề tài nhập khẩu, môi trường kinh doanh quốc tế,...
 thông tin qua báo, tạp chí,....
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu từ việc xin ý kiến

trực tiếp của cán bộ nhân viên phịng Xuất nhập khẩu Cơng ty , xin ý kiến của giảng
viên hướng dẫn.
1.6.2 Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
• Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê từ nguồn dữ liệu thứ cấp để phản
ánh đặc điểm của đối tượng bằng các số liệu tương đối và tuyệt đối.

5


• Phương pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các năm để thấy sự biến động
về số liệu nhập khẩu, sự tăng giảm về lượng, sự thay đổi giữa các yếu tố mơi trường
từ đó đưa ra sự thay đổi về chất của hoạt động kinh doanh , làm cơ sở đánh giá thực
trạng.
• Phương pháp phân tích: Phân tích các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập
được để phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài .
1.7 Kết cấu của khóa luận
Đề tài được trình bày theo kết cấu gồm bốn chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc
tế đến hoạt động nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt
động nhập khẩu đồ gia dụng của Công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS từ thị

trường Trung Quốc
Chương 4 : Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp đối với những ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh quốc tế với hoạt động nhập khẩu đồ gia dụng của Công
ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS từ thị trường Trung Quốc.

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Môi trường kinh doanh quốc tế
Theo PGS.TS Dỗn Kế Bơn và TS. Lê Thị Việt Nga (2021): “Môi trường kinh
doanh quốc tế là tổng thể các yếu tố môi trường thành phần như môi trường pháp
luật, chính trị, kinh tế, văn hóa, tài chính ,.. những yếu tố này tồn tại ở mỗi quốc gia
trong nền kinh tế thế giới, chúng tác động và chi phối mạnh mẽ đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh các mục đích,
hình thức và chức năng hoạt động của mình cho thích ứng nhằm nắm bắt kịp thời các
cơ hội kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. “
Có thể thấy, mơi trường kinh doanh quốc tế là một khái niệm mô tả các yếu tố
bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một cơng ty trên tồn cầu. Mơi
trường kinh doanh quốc tế bao gồm nhiều mơi trường nhỏ, tuy nhiên có 5 môi trường
ảnh hưởng sâu sắc đến một hoạt động kinh doanh quốc tế đó là: Mơi trường chính trị,
mơi trường kinh tế, mơi trường văn hóa, mơi trường pháp luật và mơi trường cơng
nghệ. Yếu tố chính trị bao gồm các chính sách, luật pháp, quy định và quan hệ quốc
tế giữa các quốc gia. Các yếu tố kinh tế bao gồm biến động thị trường, tình hình tài
chính và kinh tế toàn cầu, cùng với sự ảnh hưởng của các doanh nghiệp lớn khác. Các
yếu tố xã hội và văn hóa bao gồm sự đa dạng văn hóa, giá trị và quan niệm của khách
hàng và nhân viên, và sự phát triển của công nghệ thông tin. Các yếu tố pháp lý bao
gồm các luật pháp về thương mại, lao động và môi trường. Môi trường công nghệ

bao gồm các yếu tố gây tác động đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị
trường mới.
Môi trường kinh doanh quốc tế có thể có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh
của một công ty, bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu. Việc nghiên cứu và
đánh giá các yếu tố trong môi trường kinh doanh quốc tế là rất quan trọng để giúp các
công ty tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của
mình trên tồn cầu.

7


2.1.2 Nhập khẩu
Theo điều 28, Khoản 2, Luật Thương mại 2005 của Việt Nam :" Nhập khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ của Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được gọi là khu vực Hải quan riêng theo quy
định của pháp luật ."
Như vậy, nhập khẩu là q trình mua và chuyển hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản
từ một quốc gia xuất khẩu sang một quốc gia nhập khẩu. Việc nhập khẩu có thể là
một phương tiện hiệu quả để cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ mà khơng có sẵn
trong nước hoặc để tăng cường nguồn cung trong nước. Việc nhập khẩu có những
ảnh hưởng đến nền kinh tế và xã hội của quốc gia nhập khẩu. Một trong những lợi
ích của việc nhập khẩu là đa dạng lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng.
Nhập khẩu giúp giảm giá thành của một số sản phẩm, đa dạng sản phẩm và cải thiện
chất lượng. Ngồi ra, nhập khẩu cịn giúp tạo ra nhiều công việc mới trong ngành vận
chuyển, logistics và phân phối sản phẩm. Điều này có thể làm phát triển kinh tế và
giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Tuy nhiên, nếu một quốc gia nhập khẩu nhiều hơn là xuất khẩu, nó có thể dẫn
đến thiếu hụt các sản phẩm và dịch vụ trong nước, làm tăng giá thành của chúng và
giảm độc lập của quốc gia. Một quốc gia có thể trở nên quá phụ thuộc vào các sản
phẩm hoặc dịch vụ nhập khẩu từ một số quốc gia khác, khiến nó dễ bị ảnh hưởng bởi

các yếu tố khác như biến động giá cả, tình hình chính trị và kinh tế trong các quốc
gia xuất khẩu.
2.1.3 Đồ gia dụng
Đồ gia dụng là những hàng hóa và sản phẩm được sản xuất, chế tạo, mua bán
với mục đích chủ yếu là sử dụng trong các hộ gia đình phục vụ cho cuộc sống tiện
nghi của cá nhân và gia đình. Đồ gia dụng bao gồm các sản phẩm điện tử, đồ nội thất,
đồ dùng nhà bếp, thiết bị gia dụng và các vật dụng khác để đáp ứng nhu cầu sử dụng
hàng ngày của gia đình.
Các sản phẩm đồ gia dụng thường được sản xuất để phục vụ nhu cầu của các
gia đình và cá nhân, được cung cấp trên thị trường thông qua các cửa hàng bán lẻ
hoặc các trang web mua sắm trực tuyến. Các sản phẩm đồ gia dụng có thể được sản

8


xuất từ các vật liệu khác nhau, bao gồm kim loại, nhựa, gỗ, thủy tinh và các chất liệu
khác.
Các sản phẩm đồ gia dụng thường có mức giá và chất lượng khác nhau tùy thuộc
vào các tính năng, chất liệu và thương hiệu. Ngoài ra, các sản phẩm đồ gia dụng cũng
thường được thiết kế để đáp ứng các tiêu chuẩn an tồn và bảo vệ mơi trường, được
kiểm tra trước khi được phân phối trên thị trường.
2.2 Lý thuyết ảnh hưởng của các môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động
kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp
2.2.1 Môi trường chính trị
Theo PGS.TS Dỗn Kế Bơn và TS. Lê Thị Việt Nga (2021): “Mơi trường chính
trị là một khái niệm đề cập đến yếu tố chính trị, pháp lý và quyền lực của một quốc
gia hoặc một khu vực cụ thể. Mơi trường chính trị là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp. Chính phủ các nước hoặc tổ
chức địa phương có quyền lực để tạo ra các quy định và chính sách ảnh hưởng đến
hoạt động của các doanh nghiệp trên tồn cầu . Điều này có thể bao gồm các quy định

về bảo vệ môi trường, quy định về đầu tư và cách thức hoạt động của các doanh
nghiệp”.
Hệ thống chính trị của một quốc gia sẽ định hình các hệ thống kinh tế và pháp
luật. Hệ thống chính trị trên thế giới nhìn chung được chia làm ba loại chế độ chính
trị. Chế độ chuyên chế là chế độ chính trị trong đó nhà nước nắm quyền điều tiết hầu
như mọi khía cạnh của xã hội . Một chính phủ chun chế thường tìm cách kiểm sốt
khơng chỉ các vấn đề kinh tế chính trị mà cả thái độ, giá trị và niềm tin của nhân dân
nước mình. Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà trong đó vốn và sự giàu có cần phải
được sử dụng trước hết như một phương tiện để sản xuất, chứ khơng phải như một
nguồn lợi nhuận. Chính phủ kiểm soát cơ bản của việc sản xuất , phân phối và hoạt
động thương mại. Chế độ dân chủ trở thành chế độ chính trị ở hầu hết các nền kinh
tế tiên tiến trên thế giới. Ở chế độ này tư nhân có quyền sở hữu tài sản và làm giàu
bằng tích lũy tư nhân, chính phủ xây dựng bộ luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Ở chế
độ này chính phủ thực hiện một số chức năng thiết yếu cơ bản phục vụ cho lợi ích
chung của nhân dân.

9


Tác động cơ bản nhất của những vấn đề chính trị thường đến từ thể chế chính
trị, sự ổn định về chính trị và bộ máy nhà nước .Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ tạo
điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. Sự ổn
định về chính trị có mối quan hệ mật thiết đối với kinh tế của một quốc gia. Sự ổn
định chính trị mang lại nhiều thuận lợi và giúp các nhà kinh doanh yên tâm đầu tư hơn
vào một quốc gia. Có thể nói sự ổn định chính trị là yếu tố được quan tâm nhất bởi các
nhà kinh doanh quốc tế khi đầu tư , môi trường không ổn định dễ dàng khiến cho những
lợi nhuận của cơng ty bị biến mất có thể chỉ trong một đêm . Sự giúp đỡ của bộ máy nhà
nước ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các cơng ty đầu tư nước ngồi. Đó là cách
làm việc hiệu quả của hải quan, các thông tin về thị trường và các nhân tố khác thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .

Có thể nói, rủi ro chính trị là khả năng hoạt động của chính phủ mang lại những
hiệu quả không mong muốn cho doanh nghiệp. Những biến động trong chính trị quốc
tế có thể làm gia tăng rủi ro và có tính bất ổn đối với các hoạt động kinh doanh quốc
tế của doanh nghiệp, liên quan đến vấn đề như bạo loạn, chiến tranh, khủng hoảng
chính trị, khủng bố, xung đột giữa các quốc gia,.. Mơi trường chính trị cũng có ảnh
hưởng đến các quy định về thương mại và đầu tư của mỗi quốc gia. Khi mơi trường
chính trị mang tính ổn định là nhân tố thuận lợi thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc
tế. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ của nó.
2.2.2 Mơi trường kinh tế
Theo PGS.TS Dỗn Kế Bôn và TS. Lê Thị Việt Nga (2021): “Môi trường kinh
tế bao gồm những yếu tố như tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, sự ổn định tài chính, thuế
và chính sách tài khóa đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp tại một
quốc gia cụ thể. Mơi trường kinh tế có tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh
quốc tế của các doanh nghiệp”.
Thơng thường để phân tích mơi trường kinh tế của một thị trường, người ta dựa
trên nhiều chỉ số kinh tế, chúng giúp các doanh nghiệp đánh giá tình trạng nền kinh
tế của một quốc gia so với các nền kinh tế khác trên thế giới. Điều này cho phép các
họ có được cái nhìn tổng thể về tình hình kinh tế toàn cầu và xác định các cơ hội và

10


thách thức khi tham gia vào thị trường toàn cầu. Một số chỉ số phân tích mơi trường
kinh tế quốc tế quan trọng bao gồm tổng thu nhập quốc gia (GNI), tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) tồn cầu, tính tốn các chỉ số trên đầu người , tỷ lệ thay đổi , ngang
giá sức mua, chỉ số giá tiêu dùng, mức độ phát triển của con người , chỉ số năng lực
cạnh tranh toàn cầu , chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) , chỉ số đo lường xanh
của GNP,..
Tổng sản phẩm quốc gia GNI là tiêu chí cân đối của tài khoản phân phối thu

nhập lần đầu. Tỷ lệ GDP toàn cầu đo lường giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ
sản xuất trên tồn cầu. Tính tốn các chỉ số trên đầu người được tính bằng cách chia
tổng sản phẩm nội địa hoặc thu nhập quốc gia cho số dân trung bình năm tương ứng.
Tỷ lệ thay đổi cho biết sự biến động của các chỉ số GNI, GDP, các chỉ số trên đầu
người. Ngang giá sức mua là thước đo phân tích vĩ mô so sánh khả năng sản xuất và
mức sống giữa các quốc gia. Chỉ số giá tiêu dùng đo lường mức giá trung bình của
giỏ hàng hố và dịch vụ mà một người tiêu dùng điển hình mua. Mức độ phát triển
con người so sánh , định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số
nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu đo
lường khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong thị trường toàn cầu. Chỉ số sáng
tạo GII được tổng hợp từ nhiều tiêu chí trong các lĩnh vực khác nhau , nhằm đánh giá
năng lực và kết quả đổi mới của các nền kinh tế thế giới. Chỉ số đo lường Xanh GNP
nhằm đo lường kết quả của nền kinh tế dựa trên sự phát triển bền vững .Các chỉ số
này rất quan trọng trong việc đánh giá và so sánh sức khỏe của các nền kinh tế trên
toàn cầu.
Khi nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định sẽ mang lại nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp. Ngược lại khi có những dấu hiệu bất ổn từ nền kinh tế khiến hoạt
động kinh doanh gặp nhiều rủi ro và khó khăn. Cụ thể, nếu một quốc gia có mức lạm
phát cao, giá thành sản xuất và vận chuyển sẽ tăng lên, làm tăng giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp và giảm lợi nhuận. Tỷ giá hối đoái cũng có thể ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm và độ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Ngồi ra,
sự ổn định tài chính cũng là một yếu tố quan trọng, do nó ảnh hưởng đến khả năng
của doanh nghiệp trong việc tìm nguồn vốn và đầu tư vào các dự án mới.

11


Vì vậy, khó có thể phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế trong môi trường
kinh tế biến động. Đánh giá kỹ càng môi trường kinh tế của một quốc gia trước khi
quyết định thực hiện hoạt động kinh doanh là điều nên làm đối với các doanh nghiệp

kinh doanh quốc tế. Nếu môi trường kinh tế không ổn định hoặc có nhiều rủi ro, các
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc tăng trưởng kinh doanh và tối đa hóa
lợi nhuận.
2.2.3 Mơi trường văn hóa
Theo PGS.TS Dỗn Kế Bơn và TS. Lê Thị Việt Nga (2021): “Văn hóa là một
tổng thể phức hợp về những giá trị vật chất và tinh thần do con người kiến tạo nên và
mang đặc thù riêng của mỗi một dân tộc”. Các yếu tố văn hóa bao gồm giá trị, thói
quen, tập quán, quan niệm của mỗi quốc gia và chúng có ảnh hưởng đến cách mà
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế tiếp cận thị trường, sản phẩm, dịch vụ của mình .
Mơi trường văn hóa là tổng hịa những thành tố vật chất và tinh thần tương đối ổn
định trong một thời gian và không gian cụ thể mà các cá nhân tiếp xúc và có tác động
đến hoạt động của chủ thể.
Có 7 yếu tố trong mơi trường văn hóa bao gồm: Thứ nhất ngôn ngữ, là yếu tố
hết sức quan trọng được chia thành ngôn ngữ bằng lời chữ viết và phi ngôn ngữ. Yếu
tố thứ hai là tôn giáo. Tôn giáo quy định cách đối xử chuẩn mực , thói quan làm việc
. Đơi khi tơn giáo dẫn dắt con người hơn cả pháp luật. Bởi vì khơng thể tách rời tôn
giáo với hoạt động kinh doanh nên việc tìm hiểu về bản chất logic trong các quy luật
tôn giáo là vô cùng cần thiết. Tiếp theo là các giá trị và thái độ. Giá trị là những niềm
tin và chuẩn mực chung cho một tập thể người được các thành viên chấp nhận , thái
độ là sự đánh giá những giải pháp khác nhau dựa trên những giá trị này. Phong tục
tập quán và chuẩn mực đạo đức là những luật lệ xã hội kiểm soát hành động của người
này với người kia, là những quy ước thơng thường cuộc sống hàng ngày. Yếu tố văn
hóa vật chất cũng rất quan trọng trong mơi trường văn hóa. Nó chính là tồn bộ những
giá trị vật chất do con người sáng tạo nên trong quá trình lịch sử để thỏa mãn chính
nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của mình. Yếu tố giáo dục quyết định sự phát
triển của văn hóa vì nó sẽ giúp các thành viên trong một nền văn hóa kế thừa được
những giá trị văn hóa cổ truyền và học hỏi những giá trị mới từ các nền văn hóa khác.

12



Cuối cùng, thẩm mỹ là thành tố đặc biệt của văn hóa tinh thần . Các nhà kinh doanh
quốc tế nên cẩn thận trong việc sử dụng những màu sắc, hình dáng, tên gọi,.. thích
hợp với các sản phẩm của mình để phù hợp với sở thích và thị hiếu của người tiêu
dùng.
Mỗi quốc gia có thể có quy định khác nhau về thị trường, về các tiêu chuẩn chất
lượng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quyền lao động. Những quy định này có thể
ảnh hưởng đến việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Mơi trường văn
hố cũng ảnh hưởng đến cách thức tiếp cận và quản lý nhân viên. Trong một số quốc
gia, quyền lợi của người lao động được đặt lên hàng đầu và các công ty phải đảm bảo
đầy đủ các quyền lợi của nhân viên. Trong khi đó, ở một số quốc gia khác, quyền lợi
của chủ sở hữu và những quyền lợi khác có thể được ưu tiên hơn. Do đó, các cơng ty
phải tơn trọng các giá trị văn hoá của quốc gia và đáp ứng các quy định pháp lý liên
quan đến quyền lợi của nhân viên.
Ngoài ra, mơi trường văn hố cịn ảnh hưởng đến các chiến lược tiếp thị và
quảng cáo của các công ty. Các quốc gia khác nhau có các thị trường tiêu dùng khác
nhau, do đó, các cơng ty cần phải tìm hiểu và thích nghi với các xu hướng và yêu cầu
của thị trường đó. Họ cần có những chiến lược quảng cáo và tiếp thị phù hợp với môi
trường văn hố của quốc gia đó để thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Mơi
trường văn hóa là một thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế địi
hỏi họ phải thực sự am hiểu và có ứng xử phù hợp với văn hóa tại các thị trường hoạt
động. Doanh nghiệp nào làm được điều này sẽ có nhiều thuận lợi để tạo nên thành
cơng trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Ngược lại khơng ít các doanh nghiệp hoặc
thậm chí là tập đồn lớn có thể thành công ở thị trường này nhưng lại thất bại ở thị
trường khác chỉ vì thách thức của mơi trường văn hóa quốc tế đem lại .
2.2.4 Mơi trường pháp luật
Theo PGS.TS Dỗn Kế Bơn và TS. Lê Thị Việt Nga (2021): “ hệ thống pháp
luật của một quốc gia là các nguyên tắc , các điều luật, điều tiết hành vi và các quy
trình giúp thi hành các điều luật qua đó xử lý các tranh chấp.” Mơi trường pháp luật
là tổng thể các quy định pháp luật liên quan đến một lĩnh vực bất kỳ mà chủ thể thực


13


hiện lĩnh vực đó có các quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ đồng thời cũng có các
nghĩa vụ kèm theo .
Các vấn đề pháp lý là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh quốc tế. Chúng có thể liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như
pháp luật quốc tế về hợp đồng thương mại, pháp luật về tiêu chuẩn hố quốc tế, pháp
luật về quyền sở hữu trí tuệ, pháp luật quản lý ngoại thương hay pháp luật đầu tư quốc
tế. Các công ty cần phải hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật này để đảm bảo hoạt
động kinh doanh của mình được thực hiện đúng pháp luật và không gặp phải các vấn
đề pháp lý.
Môi trường pháp luật đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
quốc tế của một doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu chính sách, các luật
lệ của nước sở tại và quốc tế hay khơng.
Khi một quốc gia có mơi trường pháp lý minh bạch, thống nhất, rõ ràng sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu được các quy trình, thủ tục của việc đăng ký kinh doanh, thành lập
doanh nghiệp, những mặt hàng lĩnh vực được phép kinh doanh, không được phép kinh
doanh, những quy định về hải quan, về thuế xuất nhập khẩu. Những yếu tố dễ dự đoán
sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc làm các thủ tục khác nhau.
Ngược lại một quốc gia có hệ thống pháp luật khơng đảm bảo tính đầy đủ, tính
thống nhất và tính minh bạch, khó tiếp cận sẽ là hàng rào pháp lý cho các doanh
nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh, thâm nhập thị trường nước ngồi. Các
quốc gia có quy định khắt khe hơn về môi trường và quyền lao động, sẽ tạo ra áp lực
đối với doanh nghiệp quốc tế để tuân thủ các quy định này. Nếu không tuân thủ,
doanh nghiệp có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý và mất uy tín trong cộng đồng
kinh doanh quốc tế.
Như vậy, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh quốc tế cần am hiểu và làm rõ

các vấn đề pháp lý cơ bản trước khi thâm nhập vào một thị trường. Tuân thủ các quy
định pháp luật, đồng thời tận dụng cơ hội kinh doanh được tạo ra từ các quy định này
chính là cơ hội giúp doanh nghiệp tăng trưởng và tạo ra giá trị cho cộng đồng.

14


2.2.5 Mơi trường cơng nghệ
Mơi trường cơng nghệ có thể tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt cho doanh nghiệp,
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Nếu một doanh nghiệp không cập nhật
và sử dụng công nghệ mới nhất, họ có thể bị đánh bại bởi các đối thủ cạnh tranh sử
dụng công nghệ tiên tiến hơn. Do đó, việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công
nghệ mới là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường quốc tế.
Mơi trường cơng nghệ cũng có thể ảnh hưởng đến cách thức tiếp cận khách hàng
của doanh nghiệp. Các công nghệ mới như Internet, điện thoại thông minh và mạng
xã hội đã thay đổi cách thức mà khách hàng tương tác với doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phải hiểu và sử dụng các công nghệ này để tiếp cận khách hàng của họ và
tạo ra các chiến lược tiếp thị hiệu quả.
Mơi trường cơng nghệ cũng có thể ảnh hưởng đến cách thức quản lý và vận
hành của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Các công nghệ mới như phần mềm quản
lý doanh nghiệp và cơng nghệ điện tốn đám mây đã giúp cho việc quản lý và vận
hành doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để sử dụng các công nghệ này
một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào đào tạo nhân viên và cập nhật
các quy trình và hệ thống để phù hợp với công nghệ mới.
2.3 Lý thuyết ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp
2.3.1 Mơi trường chính trị
Mơi trường chính trị tác động rất lớn đến hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp. Trong số ba loại hệ thống chính trị trên thế giới hệ thống chính trị xã hội chủ

nghĩa tác động rất lớn đến hoạt động NK. Chính phủ trong hệ thống này đóng vai trị
quan trọng trong việc quản lý kinh tế và thương mại. Các hoạt động nhập khẩu được
chấp nhận bởi chính phủ và thường được điều chỉnh bởi các quy định và rào cản
thương mại . Điều này có thể làm giảm sự cạnh tranh và tăng chi phí cho các sản
phẩm nhập khẩu, tuy nhiên nó cũng đảm bảo rằng các sản phẩm này tuân thủ các tiêu
chuẩn an tồn và mơi trường.

15


Mặt khác, một trong những yếu tố quan trọng nhất của mơi trường chính trị là
quy định hải quan. Các quy định này đóng vai trị quan trọng trong việc kiểm sốt
hàng hóa nhập khẩu và đảm bảo an tồn cho người tiêu dùng. Các quy định hải quan
có thể gây khó khăn và tăng chi phí cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Việc xử lý các thủ tục hải quan phức tạp, yêu cầu chứng từ pháp lý rườm
rà, hoặc các trường hợp bị tạm giữ hàng hóa khi nhập khẩu đều làm giảm hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các quy định về mơi trường thương mại và chính sách thương mại của chính
phủ, tổ chức thương mại quốc tế có thể ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp. Chẳng hạn, các thuế quan và lệ phí nhập khẩu cao, các biện pháp bảo
vệ thương mại, hay các thỏa thuận thương mại tự do khơng phù hợp có thể làm giảm
sự cạnh tranh của các sản phẩm nhập khẩu.
Các doanh nghiệp cần phải đánh giá kỹ mơi trường chính trị, tìm hiểu các quy
định hải quan và thương mại quốc tế để có thể có chiến lược và kế hoạch ứng phó
phù hợp.
2.3.2 Mơi trường kinh tế.
Trong các chỉ số phân tích kinh tế được liệt kê ở mục 2.2.2, tỷ lệ thay đổi và
ngang giá sức mua có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu. Tỷ lệ thay đổi
đo lường sự tăng trưởng hay giảm giá trị của một nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định. Khi một quốc gia đang phát triển nhanh chóng, tỷ lệ thay đổi có thể

tăng cao, dẫn đến việc tăng cường hoạt động nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng trong nước. Mặt khác, ngang giá sức mua là một chỉ số đo lường sức
mua thực tế của tiền tệ trong một quốc gia. Nó đo lường khả năng mua các sản phẩm
và dịch vụ cơ bản tại một quốc gia với số tiền nhất định. Khi ngang giá sức mua của
một quốc gia tăng, nhu cầu nhập khẩu sản phẩm từ các quốc gia khác có thể giảm do
giá cả đắt đỏ hơn so với sản phẩm trong nước. Ngoài ra, chỉ số năng lực cạnh tranh
tồn cầu cũng có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu, do nó đo lường khả năng cạnh
tranh của một quốc gia trong thị trường toàn cầu. Nếu một quốc gia có chỉ số năng
lực cạnh tranh tồn cầu cao, họ có khả năng xuất khẩu các sản phẩm chất lượng cao

16


và giá cả cạnh tranh, đồng thời cũng có thể giảm chi phí nhập khẩu sản phẩm từ các
quốc gia khác.
Mơi trường kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp. Giá thành hàng hóa nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái trong mơi
trường kinh tế . Do đó doanh nghiệp có thể bị tăng hoặc giảm nhiều loại chi phí khác
nhau. Mơi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng đến quyết định về các nhà cung cấp và
đối tác thương mại của doanh nghiệp. Nếu một quốc gia có nền kinh tế khơng ổn định
hoặc có nguy cơ rủi ro cao, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể sẽ tìm kiếm
các nhà cung cấp khác hoặc giảm việc nhập khẩu sản phẩm từ quốc gia đó.
2.3.3 Mơi trường văn hóa
Theo lý thuyết, trong 7 yếu tố của mơi trường văn hố tác động đến mơi trường
kinh doanh quốc tế, nổi bật có 2 yếu tố chính là giá trị, thái độ ; phong tục tập quán,
chuẩn mực đạo đức đặc biệt ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Giá trị của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến cách thức mà họ đánh giá các sản
phẩm nhập khẩu. Ví dụ trong một nền văn hóa , giá trị về sản xuất trong nước được
đánh giá cao hơn so với sản phẩm nhập khẩu, trong khi các quốc gia khác lại tập trung
vào giá cả hay tính năng kỹ thuật của sản phẩm. Thái độ có thể tạo ra áp lực với các

doanh nghiệp muốn nhập khẩu sản phẩm và đòi hỏi họ phải đáp ứng những quy định
u cầu pháp lý của quốc gia đó. Ngồi ra tập quán và phong tục ở mỗi quốc gia có
thể khác nhau và có thể ảnh hưởng đến cách thức tiếp cận thị trường và thực hiện các
hoạt động nhập khẩu.
Mơi trường văn hóa có thể tác động đến các khía cạnh khác nhau của hoạt động
nhập khẩu. Mơi trường văn hóa có thể ảnh hưởng đến việc tìm kiếm và lựa chọn nhà
cung cấp. Mỗi quốc gia có một nền văn hóa riêng biệt, đóng góp vào sự khác biệt về
tư tưởng, giá trị và thái độ của người dân trong từng quốc gia. Điều này có thể ảnh
hưởng đến cách thức doanh nghiệp nhập khẩu tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp.
Doanh nghiệp cần phải hiểu được các giá trị văn hóa của các quốc gia và thích nghi
với chúng để tìm kiếm nhà cung cấp tiềm năng. Trong mơi trường văn hố, vấn đề
đàm phán cũng có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động nhập khẩu. Những khác biệt về

17


×