Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần kioway

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.09 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-------o0o-------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KIOWAY

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

THS CHU TIẾN MINH Họ và tên
Lớp

: PHAN BÍCH NGỌC
: K55E2

Mã sinh viên : 19D130100

HÀ NỘI, 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Quản trị quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần Kioway” là cơng trình nghiên cứu độc
lập của cá nhân tơi, dưới sự hướng dẫn của ThS. Chu Tiến Minh. Nội dung khóa luận
là kết quả nghiên cứu trong q trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và quá
trình thực tập tại công ty cổ phần Kioway. Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận


là hồn tồn trung thực, không sao chép của bất kỳ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Ngọc
Phan Bích Ngọc

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trường Đại học Thương Mại
nói chung và các thầy cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng, những người
đã truyền dạy cho em những kiến thức rất quý giá, không chỉ là kiến thức chun mơn
mà cịn cả kiến thức thực tế bổ ích trong suốt thời gian qua. Cảm ơn các thầy cô đã tạo
cơ hội, điều kiện cho em được tiếp thu kiến thức, đây là tiền đề để em có thể hồn thiện
khóa luận và vững bước tự tin trong tương lai.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ThS. Chu Tiến
Minh,, giảng viên trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cũng như tạo điều kiện tốt
nhất cho em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Đốc và
tập thể nhân viên công ty cổ phần Kioway đã tạo điều kiện cho em được thực tập, học
hỏi và làm việc tại công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã trau dồi cho mình
được những kiến thức thực tế vơ cùng bổ ích. Các anh chị nhân viên đã ln giúp đỡ
em nhiệt tình và hỗ trợ những tài liệu cần thiết để em có thể hồn thiện nghiên cứu của
mình một cách tốt nhất.
Dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng với vốn kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn
chế, trong q trình thực hiện bài viết khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
sẽ nhận được sự thơng cảm cũng như những ý kiến đóng góp từ q thầy cơ để bài luận
của em được hoàn thiện hơn và giúp em ngày càng hoàn thiện hơn chuyên môn của bản

thân.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

1

LỜI CẢM ƠN

2

MỤC LỤC

3

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỜ, HÌNH ẢNH

6

DANH MỤC BẢNG

6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

9

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

9

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

10

1.3. Mục đích nghiên cứu

12

1.4. Đối tượng nghiên cứu

12

1.5. Phạm vi nghiên cứu

12

1.6. Phương pháp nghiên cứu

12

1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu


12

1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

13

1.7. Kết cấu khóa luận

13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

15

2.1. Khái quát hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

15

2.1.1. Khái niệm về giao nhận, người giao nhận

15

2.1.2. Đặc điểm về dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

17

2.2. Cơ sở lý luận về quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển


18

2.2.1. Khái niệm quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

18

2.2.2. Vai trị của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

18

2.2.3. Nội dung của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

19

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
27
2.3.1. Các yếu tố khách quan

27

2.3.2. Các yếu tố chủ quan

29

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KIOWAY

32

3.1. Giới thiệu về cơng ty cổ phần Kioway


32

3


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

32

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chính

32

3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

33

3.1.4. Nguồn nhân lực của công ty

34

3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật

36

3.1.6. Tình hình tài chính của cơng ty

38


3.2. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kioway

40

3.2.1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty

40

3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh

46

3.2.3. Các sản phẩm, đối tác và thị trường chính

47

3.3. Thực trạng hoạt động quản trị quy trình nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại
công ty Kioway giai đoạn 2020 - 2022

48

3.3.1. Thực trạng hoạt động lập kế hoạch nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công
ty cổ phần Kioway

48

3.3.2. Thực trạng hoạt động tổ chức vận chuyển hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
tại cơng ty cổ phần Kioway

50


3.3.3. Thực trạng hoạt động giám sát quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
tại cơng ty cổ phần Kioway

55

3.3.4. Thực trạng hoạt động điều hành quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
tại cơng ty cổ phần Kioway

56

3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty cổ phần Kioway

60

3.4.1. Kết quả đạt được

60

3.4.2. Hạn chế

61

3.4.3. Nguyên nhân

62

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU

BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIOWAY

64

4.1. Định hướng phát triển về quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
tại công ty cổ phần Kioway

64

4.1.1. Dự báo xu hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
64
4.1.2. Định hướng phát triển quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công
ty cổ phần Kioway

65

4


4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty cổ phần Kioway

66

4.2.1 Nâng cao và phát triển chất lượng nguồn nhân lực

66

4.2.2 Xây dựng và áp dụng khoa học cơng nghệ vào q trình quản trị quy trình nhận
hàng


67

4.2.3. Hồn thiện khâu giám sát và điều hành nhận hàng

68

4.2.4. Nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư phương tiện vận tải, kho bãi

68

4.2.5. Đa dạng hóa các mặt hàng và dịch vụ cung cấp

68

4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển tại công ty cổ phần Kioway

69

4.3.1. Kiến nghị với nhà nước, chính phủ

69

4.3.2. Kiến nghị với tổng cục hải quan

70

KẾT LUẬN


71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

5


DANH MỤC BIỂU ĐỜ, SƠ ĐỜ, HÌNH ẢNH
Tên biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh

STT
1

2

Sơ đồ 2.1: Mơ hình điều hành quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu công ty cổ phần Kioway

Trang
26

33

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

1

Bảng 3.2. Danh sách nhân sự công ty cổ phần Kioway

35

2

Bảng 3.3. Tài sản cố định của công ty cổ phần Kioway

37

3

4

5

6

7

8

Bảng 3.4. Năng lực tài chính của cơng ty cổ phần Kioway giai
đoạn 2020 - 2022
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần

Kioway giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 3.6. Doanh thu các loại dịch vụ của công ty cổ phần Kioway
giai đoạn 2020 - 2022
Bảng 3.7. Các thị trường chính của cơng ty cổ phần Kioway năm
2020 - 2022
Bảng 3.8. Doanh thu nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển của
cơng ty cổ phần Kioway
Bảng 3.9. Tỷ lệ phân luồng hải quan hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển của công ty cổ phần Kioway giai đoạn 2020 - 2022

6

38

41

44

45

46

53


Bảng 3.10. Số lượng các vấn đề phát sinh trong quy trình nhận
9

hàng nhập khẩu bằng đường biển của cơng ty cổ phần Kioway


57

giai đoạn 2020 - 2022

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Nghĩa tiếng Anh

JSC

Joint Stock Company

Công ty cổ phần

FCL

Full container load

Hàng nguyên container

LCL

Less than container load

Hàng lẻ/ Hàng không xếp đủ một
container


POL

Port of Loading

Cảng xếp hàng

POD

Port of Discharge

Cảng dỡ hàng

ETD

Estimated time of departure

Thời gian khởi hành dự kiến

ETA

Estimated time of arrival

Thời gian đến dự kiến

MBL

Master bill of Lading

Vận đơn chủ


HBL

House bill of Lading

Vận đơn thứ cấp

A/N

Arrival notice

Giấy báo hàng đến

Delivery order

Lệnh giao hàng

Pre -alert
D/O

Chứng nhận xuất xử

C/O
HS

Harmonized System

Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa

7



hàng hóa
CFS

Container freight station

Điểm tập kết container riêng lẻ

GPS

Global Positioning System

Hệ thống định vị toàn cầu

B/L

Bill of lading

Vận đơn

VNĐ

Việt Nam đồng

USD

United States dollar

Đô la Mỹ


DXY

USD Index

Chỉ số đo lường sức mạnh đồng
Đô la Mỹ

FED

Federal Reserve System

Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ

G.W

Gross Weight

Tổng trọng lượng hàng hóa

L/C

Letter of credit

Thư tín dụng

SI

Shipping Instruction

Thông tin đơn hàng


FTA

Free Trade Area

Hiệp định thương mại tự do

EDF

Environmental Defense Fund

Quỹ bảo vệ Môi trường

EPA

United States Environmental

Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa

Protection Agency

Kỳ

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế giữa các quốc gia và xu hướng tồn
cầu hóa ngày càng sâu rộng, hàng loạt các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới được

ký kết tạo điều kiện mạnh mẽ cho sự phát triển của ngành xuất nhập khẩu. Trong đó,
đặc biệt phải kể đến các doanh nghiệp giao nhận vận chuyển đã và đang đóng một vai
trị quan trọng trong thương mại quốc tế. Việt Nam nằm giữa vùng kinh tế sơi động bậc
nhất thế giới, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển tất các các loại
hình vận tải hàng hóa. Lợi thế vị trí này cho phép Việt Nam phát triển mạng lưới cung
ứng dịch vụ giao nhận vận chuyển phục vụ hoạt động giao thương nội địa; khu vực
Đơng Nam Á, Châu Á nói riêng và trên tồn cầu nói chung. Việc tiếp giáp biển Đơng,
có nhiều cảng lớn nhỏ là điều kiện tiên quyết giúp vận tải đường biển của Việt Nam
phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò chủ chốt trong ngành giao nhận và vận chuyển. Nếu
như trước đây, các nhà nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu mua hàng theo điều kiện nhóm
C Incoterms do còn hạn chế trong kiến thức và gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý giấy
tờ thì hiện nay, các doanh nghiệp đã chuyển dần sang hình thức mua theo điều kiện
nhóm E, F Incoterms. Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp giao nhận vận chuyển
khai thác và mở rộng thị trường.
Trên thực tế, giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hiện đang là hình
thức vận chuyển phổ biến bởi những ưu điểm của nó. Nhà nước cũng rất khuyến khích
việc lưu thơng hàng hóa quốc tế nhằm mục đích phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Dù vậy nhưng việc cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển
này là một quá trình phức tạp với rất nhiều yêu cầu liên quan đến các đơn vị bên ngoài
và các bộ phận chức năng bên trong doanh nghiệp. Vì vậy nên mặc dù hiện nay có vơ
số các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thị trường này nhưng đa phần đều là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có đủ khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. So với
các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, chất lượng cung ứng dịch vụ giao nhận
vận chuyển của Việt Nam chưa được đánh giá cao. Điển hình là việc chậm tiến độ giao
hàng, vướng mắc trong thủ tục hải quan, bảo quản hàng hóa, mất mát trong trong tồn
bộ quá trình do quản lý chưa hiệu quả gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh
cũng như khả năng cạnh tranh trong ngành. Mặt khác, hệ thống cơ sở vật chất của ngành

9



vẫn còn rất yếu, do vậy nên thị trường vận tải hàng hóa, đặc biệt là vận tải đường biển
của Việt Nam hiện nay chủ yếu là do các hãng lớn trên thế giới chiếm lĩnh. Các ông lớn
trong ngành đều có những tiềm lực, ưu thế riêng cùng với chiến lược cạnh tranh rõ ràng,
họ đưa ra được dịch vụ rất tốt, thỏa mãn được cả những khách hàng khó tính nhất. Đồng
thời họ cũng xây dựng được mơ hình quản trị quy trình nhận hàng bài bản, đầu tư các
công nghệ hiện đại tạo nên lợi thế cạnh tranh trong quá trình cung ứng dịch vụ.
Vậy nên, để cạnh tranh được với các công ty trên thế giới, địi hỏi các cơng ty
giao nhận vận chuyển Việt Nam phải có một quy trình giao nhận hàng hóa rõ ràng,
mang lại hiệu quả và hạn chế tối đa những rủi ro. Bài toán ở đây là làm thế nào để các
doanh nghiệp có thể hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu tại các cơng ty giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu, làm sao để nâng cao nghiệp vụ, thu hút các chủ hàng sử dụng
dịch vụ của công ty?
Là một doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực giao nhận, công ty cổ phần Kioway
cũng không tránh khỏi những khó khăn chung của ngành. Cơng tác quản trị quy trình
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là vơ cùng quan trọng, nếu có thể thực hiện tốt
sẽ giúp cơng ty tối thiểu hóa rủi ro, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu trong hợp đồng
với khách hàng cũng như đối tác. Sau thời gian thực tập tại công ty cùng với những kiến
thức được trang bị trong nhà trường, em xin phép lựa chọn đề tài “Quản trị quy trình
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Cơng ty Cổ phần Kioway” để làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của sinh viên, giảng viên từ các
trường đại học, cán bộ từ viện nghiên cứu liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng của
việc quản trị quy trình giao nhận vận tải bằng đường biển. Qua quá trình nghiên cứu và
tìm hiểu, em đã lựa chọn ra một số đề tài khóa luận có nội dung liên quan để làm tổng
quan nghiên cứu về đề tài. Trong đó có thể kể đến các nghiên cứu dưới đây:
Luận văn “Hoàn thiện quản trị giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty Cổ phần vận tải OVC” của tác giả Ngô Thị Thúy Duyên, Khoa Thương
Mại Quốc Tế, năm 2010.


10


Luận văn “Hồn thiện quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của
Công ty CP đại lý hàng hải VOSA Quảng Ninh” của tác giả Bùi Minh Thúy, khoa
Thương Mại Quốc Tế, năm 2016.
Luận văn “Chiến lược phát triển thị trường giao nhận vận tải tại công ty Cổ
phần giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans” của tác giả Nguyễn Hoàng Dương năm
2017.
Luận văn “Phát triển chuỗi cung ứng xuất khẩu rau quả Việt Nam trong bối
cảnh tác động của cách mạng công nghiệp 4.0” của tác giả Nguyễn Thị Tố Ngân năm
2019.
Luận văn “Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển tại Cơng ty Cổ phần Cảng Hải Phịng chi nhánh Cảng Chùa Vẽ” của tác giả Cao
Tuyết Nhi, Khoa Thương Mại Quốc tế, năm 2021.
Luận văn “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của Chi Nhánh Công ty TNHH Melody Logistics tại Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Ánh năm 2021.
Nhìn chung, các luận văn kể trên đều đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, các cơng trình đã làm rõ một số vấn đề lý luận về giao nhận hàng hóa
quốc tế, quy trình và nội dung quản trị quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thứ hai, các cơng trình đã tiếp cận và phân tích tương đối cụ thể tình hình hoạt
động thực tế của doanh nghiệp, tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng và lý giải ngun
nhân, một vài cơng trình đã đưa ra các giải pháp cải thiện quy trình khá chi tiết (ví dụ
như cơng trình của tác giả Nguyễn Hồng Dương, tác giả đã tập trung vào việc xây
dựng và triển khai các chiến lược phát triển thị trường nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ của công ty).
Tuy nhiên, với sự biến động liên tục của các yếu tố như tình hình kinh tế trong
nước và thế giới, yếu tố mơi trường, đặc biệt là sau đại dịch Covid 19 khiến cho khả

năng ứng dụng các cơng trình nghiên cứu vào thực tiễn khơng thật sự đạt hiệu quả. Bên
cạnh đó, các cơng trình nghiên cứu đang đưa ra các giải pháp chưa mang tính thời sự,
chưa mang tính bền vững lâu dài, một số lại chưa giải quyết triệt để vấn đề liên quan
đến quản trị.

11


Với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty, đề tài
“Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần
Kioway” đã được lựa chọn để nghiên cứu với mục đích tìm ra giải pháp hồn thiện quy
trình nhận hàng nhập khẩu của công ty, giúp cho hoạt động của cơng ty thêm phần hiệu
quả.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết cơ bản liên quan đến các vấn đề quản trị quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển.
Tìm hiểu về cơng ty cổ phần Kioway và thực tế hoạt động quản trị quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển.
Phân tích thực trạng nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế
còn tồn tại trong quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
của công ty cổ phần Kioway, từ đó đưa ra định hướng phát triển và đề xuất một số giải
pháp góp phần hồn thiện cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh
cho công ty.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của công ty cổ phần Kioway trong giai đoạn 2020 - 2022.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty cổ phần Kioway, địa chỉ tầng 6, tòa nhà Kioland, đường
Mai Hắc Đế, phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Về thời gian: Trong giai đoạn 2020 - 2022.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
● Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
-

Phương pháp quan sát: Các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua các giác quan
trong thời gian thực tập tại công ty, quan sát cách thức luân chuyển và xử lý
thông tin. chứng từ giữa mọi người cũng như các phịng ban trong cơng ty; cách
thức tìm kiếm, làm việc với khách hàng và các đối tác;...

-

Phương pháp phỏng vấn: Việc thu thập dữ liệu sơ cấp cịn thơng qua việc đặt câu
hỏi với quản lý và các đồng nghiệp đã và đang làm việc tại công ty, đặc biệt là

12


các nhân sự lâu năm phụ trách các phòng ban có liên quan như phịng kinh doanh,
phịng hải quan,... để làm rõ các vấn đề liên quan đến các hoạt động quản trị quy
trình nhận hàng nhập khẩu của cơng ty.
● Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã có sẵn và được thu thập từ nguồn tài liệu
chính thống, đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao để từ đó đưa ra những phân tích,
đánh giá xác đáng về hoạt động quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu của công ty cổ
phần Kioway.
-

Nghiên cứu tài liệu thông qua giáo trình và các tài liệu tham khảo để làm cơ sở
lý luận cho đề tài cũng như có được cái nhìn tổng quát về kết quả mà các nghiên

cứu có liên quan đã đạt được nhằm định hướng nghiên cứu những vấn đề gắn
với thực tế hiện nay.

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các tài liệu từ các phịng ban về hoạt
động của cơng ty cổ phần Kioway những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2020
- 2022.

-

Các thơng tin chính thống trên nền tảng Internet như tạp chí chun ngành hay
các thơng tin được công bố trên website của công ty (www.kioway.vn), các trang
web đăng tải các chuyên đề luận văn như: tailieu.vn, luanvan.net…, trang web
về vận tải đường biển, quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Từ các dữ liệu đã thu thập được, cần có q trình xử lý và phân tích dữ liệu để

tiến hành phân loại, tổng hợp thơng tin, từ đó đưa ra các thành tựu đã đạt được cũng
như những hạn chế và nguyên nhân. Đây cũng là cơ sở để đưa ra những đề xuất, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
của cơng ty cổ phần Kioway.
Để phân tích dữ liệu, các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và
phương pháp so sánh được sử dụng.
1.7. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận bao gồm 4 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

13



Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển
Chương 3: Thực trạng hoạt động quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty cổ phần Kioway
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần
Kioway

14


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1. Khái quát hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.1.1. Khái niệm về giao nhận, người giao nhận
2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của giao nhận
Giao nhận là một hoạt động kinh tế rất rộng liên quan tới hầu hết các công việc
trong q trình đưa hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận
vận tải quốc tế (FIATA) thì giao nhận vận tải được định nghĩa như sau: “Giao nhận vận
tải là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các
dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng
từ liên quan đến hàng hóa”. Tại Việt Nam, dịch vụ giao nhận lần đầu được đề cập tại
điều 163 Luật Thương mại 1997 với nội dung tương tự như khái niệm của FIATA:
“Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng
hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy
tờ và các dịch vụ khác có liên quan đến giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của
chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác”.

Theo sự phát triển, dịch vụ giao nhận có sự kết hợp với các hoạt động khác để
có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng nên thay vì đưa ra khái niệm về dịch vụ
giao nhận, điều 253 Luật Thương mại 2005 đã đưa ra khái niệm về dịch vụ logistics với
nội dung mở rộng hơn so với khái niệm dịch vụ giao nhận của FIATA: “Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao”.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa mở rộng, dịch vụ giao nhận ngày càng có vai trò
quan trọng đối với hoạt động thương mại quốc tế, cụ thể:
Thứ nhất, dịch vụ giao nhận hàng hóa có tác dụng tối thiểu hóa chi phí trong q
trình vận chuyển và phân phối hàng hóa. Dịch vụ giao nhận càng được làm tốt sẽ càng

15


tiết kiệm cho chi phí vận tải, chi phí kho bãi cũng như các chi phí khác phát sinh trong
quá trình lưu thơng hàng hóa, từ đó sẽ giúp cho giá cả hàng hóa giảm bớt, mang lại lợi
ích cho khách hàng cũng như tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thứ hai, dịch vụ giao nhận hàng hóa góp phần mở rộng thị trường trong thương
mại quốc tế. Các nhà sản xuất muốn mở rộng thị trường cần phải có sự hỗ trợ của dịch
vụ giao nhận hàng hóa. Dịch vụ này có tác dụng như cầu nối trong vận chuyển hàng
hóa trên các tuyến đường đến thị trường mới.
Thứ ba, dịch vụ giao nhận hàng hóa góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu
chuẩn hóa chứng từ kinh doanh quốc tế.
Thứ tư, dịch vụ giao nhận hàng hóa góp phần thúc đẩy các ngành nghề kinh tế
phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
2.1.1.2. Khái niệm và vai trị của người giao nhận
Theo Liên đồn các Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì “Người giao

nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành
động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân họ không là người chuyên chở. Người
giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa,...”. Từ đó, ta có
thể hiểu rằng người giao nhận là thương nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giao nhận
cho khách hàng bằng cách tự mình thực hiện hoặc thuê lại các thương nhân, tổ chức
khác thực hiện, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp về dịch vụ giao nhận
hàng hóa và tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định pháp luật hiện
hành.
Ngày nay, do sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt
động giao nhận, vận chuyển hàng hóa nói riêng, người giao nhận có thể đảm nhận nhiều
vai trị với những chức năng khác nhau như:
Vai trị mơi giới hải quan: Người giao nhận sẽ làm việc trực tiếp với hải quan
nội địa, sẵn sàng làm các thủ tục thông quan cho lô hàng theo đơn và nhận phần lợi
nhuận như tiền hịa hồng cho mình.
Vai trị đại lý vận tải: Người giao nhận không nhận bất kỳ trách nhiệm nào với
chức năng chuyên chở, họ chỉ giúp người gửi hàng liên hệ với người chuyên chở nhằm
thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa và thực hiện hợp đồng hoặc ngược lại, liên hệ

16


người gửi hàng hỗ trợ người vận chuyển tìm kiếm khách hàng. Hiện nay, với sự phát
triển mạnh mẽ của dịch vụ giao nhận thì người giao nhận cũng có thể thực hiện chức
năng chun chở hàng hóa.
Vai trị người chuyển tiếp hàng hóa: Người giao nhận sẽ thu xếp ký hợp đồng
với các công ty bốc xếp dỡ hàng hóa, cơng ty vận chuyển để đưa hàng từ chỗ cảng quá
cảnh đến chỗ đỗ phương tiện chuyển tiếp để tiếp tục lộ trình.
Vai trị người lưu kho và bảo quản hàng hóa: Trong thời gian từ khi khách hàng
giao hàng cho người vận chuyển đến khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận chuyển

thì cần phải được lưu kho và bảo quản cẩn thận.
Vai trò người gom hàng và thông báo biểu cước: Bên cạnh các lô hàng nguyên
container (FCL), người giao nhận thường đảm nhận thêm dịch vụ gom hàng lẻ (LCL).
Họ sẽ tập hợp các lô hàng nhỏ lẻ, tập trung tại một địa điểm để tạo thành một lô hàng
lớn hơn nhằm tận dụng tối đa sức chở của container và giảm thiểu tối đa cước phí vận
tải.
Vai trị người chun chở: Người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với
chủ hàng đóng vai trò là người thầu chuyên chở, nếu ký hợp đồng mà khơng trực tiếp
chun chở. Cịn nếu người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì là người giao nhận thực
tế. Trong trường hợp này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt
hành trình và có thể phát hành vận đơn.
Vai trò người cung cấp các dịch vụ gắn liền với vận tải: Trong quá trình thực
hiện các hoạt động liên quan đến giao nhận vận chuyển hàng hóa thuộc chun mơn và
chức năng của mình thì những người giao nhận lại vơ tình tìm thêm được các dịch vụ
hỗ trợ đi kèm với hoạt động vận tải, cụ thể như chuyển phát nhanh, hỗ trợ khách hàng
giám định sản phẩm, mua bảo hiểm cho hàng hóa,...
2.1.2. Đặc điểm về dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển có những đặc điểm cơ bản của
một dịch vụ song cũng có những nét đặc trưng riêng như:
Thứ nhất, tính vơ hình: Q trình vận chuyển hàng hóa quốc tế làm hàng hóa
dịch chuyển từ nơi này sang nơi khác. Tính chất này nghĩa là các chủ hàng, người sử
dụng dịch vụ khơng thể nhìn thấy, cân đo đong đếm được như với hàng hóa hữu hình.
Thứ hai, tính không lưu trữ: Hoạt động vận chuyển phát sinh khi xuất hiện nhu

17


cầu của khách hàng, người giao nhận khơng có khả năng sản xuất hàng loại và tích trữ
dịch vụ vận chuyển.
Thứ ba, tính khơng sở hữu: Khi dịch vụ vận chuyển được thực hiện, các công

việc như vận chuyển, bảo quản, bốc xếp hàng hóa, khách hàng chỉ nhận được kết quả
là hàng hóa di chuyển đến cảng đích chứ không được chuyển giao quyền sở hữu đối với
phương tiện vận chuyển hay cơng cụ vận tải.
Thứ tư, tính khơng thể chia cắt sản xuất đi đôi với tiêu thụ: Tính khơng thể chia
cắt thể hiện đồng thời cả về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
vận chuyển. Khi khách hàng thuê một người vận chuyển để đưa hàng hóa từ nơi này
đến nơi khác thì khi hàng hóa được vận chuyển là lúc người vận chuyển đang cung cấp
dịch vụ vận chuyển và khách hàng đang tiêu dùng dịch vụ vận chuyển được cung cấp.
Thứ năm, tính thay đổi: Tính thay đổi của dịch vụ vận chuyển thế hiện ở việc
dịch vụ vận tải không giống nhau giữa các lần sử dụng dịch vụ dù là cùng một nhân
viên vận chuyển, cùng một nhà cung cấp hay cùng một loại dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ
vận tải không bao giờ lặp lại do nhiều yếu tố như điều kiện thời tiết, trình độ của nhân
viên, tâm lý,...
Thứ sáu, tính thích ứng: Do đặc điểm của sản phẩm vận tải là khơng có sản phẩm
dở dang hay bán thành phẩm nên dịch vụ vận tải ln thích ứng với các u cầu của
người sử dụng.
2.2. Cơ sở lý luận về quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.2.1. Khái niệm quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Quản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm sốt cơng việc và
những nỗ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên,
để hoàn thành các mục tiêu đã định. Theo đó, quản trị quy trình giao nhận và vận chuyển
hàng hóa quốc tế là việc lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và điều hành quá trình giao
nhận vận chuyển hàng hóa giữa hai điểm (một địa điểm bốc và một địa điểm dỡ hàng)
tại ít nhất là 2 quốc gia khác nhau; có xem xét đến an tồn, hiệu quả và chi phí.
2.2.2. Vai trị của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Việc nhận hàng nhập khẩu vốn là một loại hình dịch vụ mang tính vơ hình, khó
kiểm sốt, thêm vào đó, yếu tố quốc tế khiến cho hoạt động này lại càng tiềm ẩn nhiều

18



rủi ro, việc quản trị tốt quy trình nhận hàng nhập khẩu sẽ mang lại những lợi ích to lớn
đối với tất cả các chủ thể tham gia quá trình nhận hàng nhập khẩu này, cụ thể:
Với các chủ hàng: Thực hiện tốt việc giao nhận vận chuyển hàng quốc tế giúp
cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh được thuận lợi, nhận hàng theo đúng thời gian
trong hợp đồng, đảm bảo thực hiện kế hoạch kinh doanh thuận lợi và thu về lợi nhuận.
Bên cạnh đó, điều này cũng giúp cho chủ hàng đảm bảo uy tín, tăng hiệu quả kinh
doanh, đảm bảo quay vòng vốn và sự ổn định cho doanh nghiệp.
Với người nhận hàng: Thực hiện tốt việc giao nhận vận chuyển hàng quốc tế
giúp nhận được đúng chất lượng, đủ số lượng và đúng thời gian đảm bảo kế hoạch sản
xuất, kinh doanh các nhà sản xuất cũng như đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng
trong nước. Ngoài ra, cũng giúp họ hạn chế các chi phí phát sinh, đảm bảo kế hoạch của
cơng ty, đảm bảo thực hiện tốt và mang lại lợi nhuận đúng với kỳ vọng của doanh
nghiệp.
Với người chuyên chở: Thực hiện tốt việc nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
giúp cơng ty hồn thành thành cơng hợp đồng giao nhận, nâng cao uy tín cho cơng ty
vận chuyển, cũng như có kinh nghiệm làm việc và thu được lợi nhuận cho công ty.
2.2.3. Nội dung của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.2.3.1. Lập kế hoạch nhận hàng nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển
● Ý nghĩa của việc lập kế hoạch nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là một tập hợp các hoạt động
có nghiệp vụ tương đối phức tạp, cần có sự chính xác về thời gian, thơng tin chứng
từ, … Bên cạnh đó, q trình này cũng có sự tham gia của rất nhiều bên như chủ hàng,
người giao nhận, hải quan, mà mỗi đối tượng lại có nhiệm vụ và trách nhiệm tại từng
thời điểm khác nhau. Việc lập kế hoạch giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng cách tính
tốn thiết lập các mục tiêu, xác định các nội dung công việc và phân bổ các nguồn lực
sẽ mang lại rất nhiều ý nghĩa cho nhà quản trị.
Thứ nhất, một kế hoạch giao nhận vận chuyển tốt sẽ giúp cho nhà quản trị xác
định được rõ nội dung công việc, thời điểm thực hiện và kết thúc, cách thức tiến hành
để các chủ thể tham gia hoạt động có thể chủ động thực hiện phần việc của mình, ngồi

ra cũng giúp cho nhà quản trị có thể dễ dàng kiểm sốt, điều khiển tốt q trình nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.

19


Thứ hai, việc lập kế hoạch sẽ giúp định hướng cho hoạt động có thể diễn ra trơn
tru hơn, giúp cho các bên tham gia nắm được rõ hơn phần việc của mình, tránh để xảy
ra sai sót dẫn đến ảnh hưởng hiệu quả cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Thứ ba, lập kế hoạch giúp cho nhà quản trị có thể phối hợp sử dụng hiệu quả các
nguồn lực trong từng khâu của quá trình giao nhận.
Thứ tư, nhà quản trị có thể thơng qua kế hoạch mà theo dõi, đánh giá quá trình
cung cấp dịch vụ nhận hàng hóa nhập khẩu, từ đó rút ra được kết quả đã đạt được cũng
như các tồn tại và nguyên nhân để đưa ra những bài học kinh nghiệm.
● Căn cứ lập kế hoạch nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Việc lên kế hoạch giao hàng nhập khẩu bằng đường biển tại các công ty giao
nhận cần dựa trên một số căn cứ phụ thuộc vào những yếu tố bên ngoài cũng như khả
năng nội tại của doanh nghiệp. Vì vậy, khi lập kế hoạch cho quy trình xuất khẩu cần
căn cứ vào một số yếu tố sau:
Trước tiên là hợp đồng vận tải, yêu cầu dịch vụ của khách hàng. Dựa trên hợp
đồng vận tải, người giao nhận cần lưu ý các thơng tin như loại hàng hóa, khối lượng
hàng, cảng bốc dỡ hàng (Port of Loading - POL và Port of Discharge - POD); thời gian
khởi hành dự kiến và thời gian đến dự kiến (Estimated time of departure - ETD và
Estimated time of arrival - ETA); vận chuyển hàng FCL (Full container load) hay hàng
LCL (Less than container load)... Từ những thông tin này, doanh nghiệp giao nhận sẽ
hiểu được nhu cầu của khách hàng để có thể chuẩn bị nguồn lực cho phù hợp.
Thứ hai là khối lượng và đặc điểm hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa sẽ có đặc điểm
khác nhau nên sẽ có những yêu cầu vận chuyển, bốc xếp dỡ và bảo quản khác nhau. Ví
dụ như các loại hải sản sẽ cần sử dụng các container lạnh với điều kiện nhiệt độ, độ ẩm,
độ thơng gió thích hợp, các loại hàng hóa cần sự chính xác tuyệt đối sẽ cần có phương

án chèn lớp hạn chế sự biến đổi hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
Thứ ba là điều kiện thực tế của doanh nghiệp như tình hình tài chính, nhân sự,
cơ sở vật chất hay mức độ chịu rủi ro, tính phức tạp của từng loại hàng để phân bổ nhân
sự phù hợp cũng như xác định doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng
hay khơng, từ đó lên được phương án giao hàng phù hợp để có thể giữ được uy tín của
doanh nghiệp. Nhà quản trị căn cứ vào kinh nghiệm, trình độ của nhân sự, sự phối hợp
giữa các bộ phần của công ty để lên kế hoạch; dựa vào năng lực tài chính để đưa ra kế

20


hoạch, dựa vào điều kiện cơ sở vật chất và tài chính của cơng ty để cân nhắc nhu cầu sử
dụng cũng như thời gian hoàn vốn để sắp xếp hoặc lên kế hoạch thuê hợp lý.
Thứ tư là điều kiện của thị trường giao nhận hàng hóa. Người giao nhận cần nắm
rõ tình hình thị trường (giữa mùa cao điểm và mùa thấp điểm trong năm, khối lượng
hàng hóa vận chuyển sẽ tăng hoặc giảm, dẫn đến các cảng có lượng hàng hóa quá nhiều
sẽ dễ bị tắc nghẽn, một vài hãng tàu dễ bị delay, …) từ đó đưa ra phương án tốt nhất
cho khách hàng.
2.2.3.2. Tổ chức nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Sau khi hoàn thiện kế hoạch nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, công ty giao
nhận cần tiến hành nhận hàng theo các bước sau:
Bước 1: Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải
Người giao nhận cần phối hợp với người nhận hàng (người nhập khẩu) để nắm
tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải hoặc tiến hành lưu cước, đăng ký chuyến
phương tiện vận tải.
Bước 2: Chuẩn bị chứng từ nhận hàng nhập khẩu
Người giao nhận sẽ nhận pre- alert và bản chụp chứng từ từ đại lý nước ngoài,
in chứng từ và kiểm tra đối chiếu MBL, HBL.
Trước ngày tàu đến, hàng tàu sẽ gửi giấy báo hàng đến (A/N - Arrival notice),
trên A/N mà hãng tàu gửi thường sẽ có thơng báo số cước và các Local charges phải

nộp. Cần kiểm tra xem tiền cước Collect có khớp với Pre - alert của đại lý khơng, ngồi
ra cịn có tiền cước Prepaid mà shipper phải trả cho hãng tàu để có thể đưa hàng lên tàu.
Tuy nhiên tùy theo hợp đồng mà khoản phí đó có thể do bên người mua hoặc người bán
chi trả, nếu do người mua chi trả thì khi nhận hàng, người giao nhận phải thanh toán lại
cho bên người bán. Người giao nhận cũng sẽ dựa trên A/N của hãng vận chuyển để gửi
A/N cho khách hàng.
Người giao nhận nắm tình hình và thường sẽ thay mặt cho chủ hàng mang vận
đơn gốc và giấy giới thiệu đến hãng vận chuyển để lấy lệnh giao hàng (D/O - Delivery
order) và đóng lệ phí.
Người nhập khẩu cần chuẩn bị các chứng từ phục vụ cho việc khai báo hải quan
như hợp đồng, hóa đơn thương mại (invoice), phiếu đóng gói (packing list), vận đơn
gốc, chứng nhận hun trùng, chứng nhận kiểm dịch, chứng nhận xuất xứ (CO) …

21


Bước 3: Nhận hàng hóa tại địa điểm quy định
Người giao nhận cần phối hợp với người nhận hàng (người nhập khẩu) để thực
hiện các công việc sau:
Người giao nhận có thể khai báo dưới tên chủ hàng hoặc dưới tên chính mình
(đại lý khai báo hải quan). Nếu hàng hóa được phân vào luồng xanh sẽ được miễn kiểm
tra chi tiết hồ sơ và hàng hóa. Trường hợp phân luồng hải quan tự động cho kết quả ra
luồng vàng, nhân viên hải quan sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ và khơng kiểm tra
chi tiết hàng hóa, nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được thơng quan. Cịn nếu hàng hóa bị phân vào
luồng đỏ, cần phối hợp với cán bộ hải quan để kiểm tra thực tế hàng hóa. Người giao
nhận tiếp nhận kiểm nghiệm, giám định nếu cần và lấy giấy chứng nhận hay biên bản
thích hợp.
Người giao nhận nhận hàng nhập khẩu từ người vận chuyển thực tế.
+ Đối với hàng nguyên container (FCL) Người giao nhận mang D/O cùng
bộ chứng từ nhận hàng đến văn phòng quản lý tại cảng để xác nhận D/O

đồng thời mang 1 bản D/O đến hải quan giám sát hàng cảng để đối chiếu
với Cargo Manifest (bản lược khai hàng hóa hay bản kê khai chi tiết hàng
hóa), sau đó sẽ đến bãi và tìm vị trí container, nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ
container, nộp biên lai thanh tốn các phí này cùng với D/O để đổi lấy
phiếu xuất kho cho phép hàng rời khỏi cảng. Trong trường hợp mang
container về kho riêng để kiểm hóa và rút hàng thì người giao nhận cần
làm đơn gửi hãng tàu để mượn container về kho riêng, yêu cầu xếp
container lên phương tiện vận tải… Sau khi rút hàng xong, người giao
nhận sẽ bố trí mang container về trả tại cảng. Trường hợp dỡ hàng trong
container ngay tại cảng thì phải có lệnh điều động cơng nhân để dỡ hàng
khỏi container và xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển. Người giao
nhận hoàn tất việc nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển nếu trong q
trình kiểm hóa khơng có vấn đề gì về hàng hóa và hồ sơ khai báo hải quan.
+ Đối với hàng lẻ (LCL), người giao nhận chỉ cần mang vận đơn gốc hoặc
vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng lấy D/O.
Sau khi xác nhận, đối chiếu D/O thì mang đến thủ kho để nhận phiếu xuất

22


kho. Sau đó mang chứng từ đến kho thu gom hàng lẻ (kho CFS) để nhận
hàng.
Bước 4:Quyết tốn chi phí
Sau khi nhận hàng hóa, người giao nhận sẽ quyết tốn chi phí với các nhà cung
cấp và người nhập khẩu các chi phí như cước vận chuyển (nếu có), local charges tại đầu
nhập khẩu, phí hoa hồng cho đại lý nước ngồi và các chi phí khác. Thời hạn thanh
tốn, phương thức thanh tốn và việc thống nhất gửi hóa đơn gốc tùy thuộc vào thống
nhất gửi hóa đơn gốc tùy thuộc vào thống nhất giữa người giao nhận với các nhà cung
cấp và người nhập khẩu.
Trong quá trình giao nhận vận chuyển hàng hóa giữa người xuất khẩu, nhập

khẩu, người giao nhận và người vận tải liên tục có sự trao đổi thơng tin để nắm được
tình hình của lơ hàng.
2.2.3.3. Giám sát q trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
● Khái niệm
Giám sát quá trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển gắn liền với quá trình
từ khi có nhu cầu vận chuyển cho đến khi hàng hóa được giao đến người nhận hàng và
thanh tốn các loại chi phí liên quan, nhằm nhận dạng hành động cần làm và thời điểm
cần thực hiện.
Hoạt động giám sát này cần được thực hiện ở những thời điểm khác nhau của
q trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển và phải được thực hiện đồng thời
giữa việc giám sát chính bản thân doanh nghiệp giao nhận, giám sát các chủ hàng xuất
khẩu và giám sát người chuyên chở.
● Vai trị
Q trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển gồm nhiều các hoạt động
liên quan đến nhiều bên và được thực hiện ở những thời điểm khác nhau nên giám sát
có vai trị rất quan trọng để đảm bảo cho kế hoạch nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển được thực hiện tốt.
Hoạt động giám sát đề cập đến những công việc mà mỗi bên phải thực hiện để
đảm bảo mỗi bên thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình và biết rõ các bên cịn lại có
đang thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng hay không. Bởi lẽ trong quá trình nhận hàng

23


nhập khẩu có những mốc thời gian rất quan trọng, yêu cầu các bên phải tuân thủ. Việc
giám sát sẽ giúp hạn chế những rủi ro và tranh chấp có thể xảy ra.
● Phương pháp giám sát
Để thực hiện việc giám sát, nhà quản trị có thể sử dụng phương pháp thủ công
như: phiếu giám sát, hồ sơ theo dõi,... Bên cạnh đó, nhà quản trị cũng có thể sử dụng
các phương pháp như định vị GPS, dùng các phương tiện kĩ thuật để theo dõi lịch trình.

● Nội dung giám sát:
Nhà quản trị cần thực hiện giám sát theo từng bước của q trình giao nhận hàng
hóa, đảm bảo đúng tiến độ như:
Thứ nhất, giám sát việc thuê phương tiện vận chuyển, trong trường hợp người
giao nhận được chủ hàng ủy thác thuê phương tiện vận tải thì người giao nhận cần giám
sát quá trình thuê phương tiện để đảm bảo người chuyên chở có đủ năng lực cung cấp
dịch vụ và việc thuê phương tiện diễn ra đúng thời gian.
Thứ hai, giám sát việc đưa hàng hóa lên phương tiện vận chuyển, tùy theo đặc
điểm của hàng hóa và điều kiện thực tế của doanh nghiệp mà nhà quản trị sẽ theo dõi
sát sao việc đưa hàng hóa lên phương tiện đảm bảo vệ thời gian và an tồn của hàng
hóa.
Thứ ba, giám sát hành trình vận chuyển hàng hóa, trong q trình hàng hóa được
di chuyển từ điểm đầu đến khi giao cho người nhận, người giao nhận theo dõi lịch trình
của lơ hàng trong tồn bộ thời gian vận chuyển. Để nếu có bất kì trục trặc nào xảy ra
khi hàng hóa bị chậm hoặc mất mát, hư hỏng để có thể xử lý khắc phục kịp thời.
Thứ tư, giám sát dòng tiền cước và sự di chuyển của các loại chứng từ. Người
giao nhận cần theo dõi để đảm bảo các khoản cước phí được thanh tốn đầy đủ, khơng
ảnh hưởng tới tiến độ nhận hàng nhập khẩu. Còn đối với các loại chứng từ, người giao
nhận cần kiểm tra đảm bảo thông tin trong đó là hồn tồn chính xác, đồng nhất và
chuẩn bị đầy đủ các loại chứng từ cần thiết để có thể nhận hàng nhập khẩu đúng thời
gian.
2.2.3.4. Điều hành quá trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
● Khái niệm
Điều hành quá trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là tất cả các quyết
định cần phải đề ra để giải quyết những vấn đề không lường trước được trong việc lập

24



×