Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần asc trans việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.46 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN ASC TRANS VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. TRƯƠNG QUANG MINH

Sinh viên thực hiện:
NGỤY THU TRANG
Lớp: K55E4
Mã sinh viên: 19D130254

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam”
Em xin cam đoan rằng:
Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong bài luận văn này là hồn
tồn trung thực. Các thơng tin trích dẫn trong bài đều được ghi rõ nguồn gốc. Việc
nghiên cứu và phân tích dữ liệu hồn tồn là thành quả của em. Khóa luận tốt nghiệp
này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân em, không sao chép của bất cứ ai.
Em xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2023
Người cam đoan




LỜI CẢM ƠN
Kỳ thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp được xem là cơ hội lớn cho sinh
viên tiếp cận với môi trường thực tế tại các doanh nghiệp sau những năm học trên
trường. Để hoàn thành tốt bài khóa luận này, trước tiên em xin chân thành cảm ơn tất
cả các quý thầy cô trong khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế - Trường đại học Thương
Mại đã giảng dạy những kiến thức thực tế cho chúng em trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới ThS. Trương Quang
Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo những sai sót để em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp trong thời gian qua. Em xin kính chúc tất cả các quý thầy cô luôn thành công
trong sự nghiệp giáo dục cũng như mọi lĩnh vực trong cuộc sống
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
Công ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được học
hỏi trong thời gian qua, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp các tài liệu, chứng
từ và chỉ dạy cho em những kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực tiện khóa luận.
Trong q trình thực tập, cũng như là trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp,
vì cịn hạn chế về kiến thức và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên đề tài nghiên
cứu khóa luận này chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đánh giá, nhận xét, góp ý từ tồn thể các thầy cơ để bài báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên làm báo cáo thực tập
(ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................4
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .....................................................................5
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH
NHẬN HÀNG THIẾT BỊ Y TẾ NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ..............7
2.1.

Một số khái niệm cơ bản .............................................................................7

2.1.1.

Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất ..................................................7

2.1.2.

Khái niệm quản trị rủi ro ......................................................................8

2.1.3.

Khái niệm nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển ............................8

2.2.

Một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu

bằng đường biển.....................................................................................................9
2.2.1.


Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển .............................9

2.2.2.

Nội dung hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập

khẩu bằng đường biển ......................................................................................12
2.2.3.

Vai trị của quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng

đường biển .........................................................................................................23
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ASC TRANS VIỆT NAM ..........................................................................24
3.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần ASC
TRANS Việt Nam ................................................................................................24
3.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam ..........................24
3.2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần ASC TRANS Việt
Nam ....................................................................................................................25
3.2. Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty cổ phần
ASC TRANS Việt Nam .......................................................................................28


3.3. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của Cơng ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam......................31
3.3.1. Nhận dạng rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển của Công ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam ...........................................31
3.3.2. Phân tích và đo lường rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của Công ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam ...............................36

3.3.3. Hoạt động kiểm soát rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của Công ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam ...............................42
3.3.4. Hoạt động tài trợ rủi ro của công ty đối với những rủi ro trong quá trình
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty cổ phần ASC TRANS
Việt Nam. ...........................................................................................................45
3.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của Công ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam......................46
3.4.1. Thành cơng và kết quả đạt được ............................................................46
3.4.2. Những khó khăn và nguyên nhân ..........................................................47
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ASC TRANS VIỆT NAM ......................................49
4.1. Định hướng phát triển hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam
...............................................................................................................................49
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam
...............................................................................................................................50
4.2.1. Bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản trị rủi ro
............................................................................................................................50
4.2.2. Nâng cao năng lực của nhân viên trong nhận dạng rủi ro ..................51
4.2.3. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong quản trị rủi ro .......................51
4.2.4. Xây dựng quy trình xử lý cố định và hiệu quả cho các rủi ro thường gặp
phải .....................................................................................................................52
4.3. Một số kiến nghị về phía cơ quan chức năng .............................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


Hình 3.1
Sơ đồ 3.1

SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang

Logo Cơng ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam

33

Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công
ty Cổ phần ASC Trans Việt Nam
BẢNG

Bảng 2.1

Đo lường rủi ro dựa trên mức độ tổn thất và tần suất xuất hiện

29

Bảng 3.1

Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty giai đoạn 2020-2022

34

Bảng 3.2


Doanh thu theo loại hình dịch vụ giai đoạn 2020-2022

35

Bảng 3.3
Bảng 3.4

Doanh thu dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển giai đoạn 2020 - 2022
Mức độ tổn thất các rủi ro của ASC TRANS

36
49

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1

Các bước thường xảy ra rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu của ASC TRANS

40

Tỉ lệ nhân viên từng bộ phận tham gia khảo sát về quản trị rủi
Biểu đồ 3.2

ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của

45

ASC TRANS

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ 3.4

Các ngun nhân chính gây ra rủi ro trong quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển ở ASC TRANS
Các biện pháp kiểm sốt rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển ở ASC TRANS

46

51


Biểu đồ 3.5

Công tác quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của ASC TRANS

55


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Từ viết tắt Tiếng Việt
Từ viết tắt

Nghĩa

BYT


Bộ Y Tế

DN

Doanh nghiệp

GPNK

Giấy phép nhập khẩu

NK

Nhập khẩu

TPCN

Thực phẩm chức năng

TT-BCT

Thơng tư – Bộ tài chính

TTBYT

Trang thiết bị y tế Bộ Y Tế

VNĐ

Việt Nam đồng


XK

Xuất khẩu

2. Từ viết tắt Tiếng Anh
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt

A/N

Arrival Notice

Giấy thông báo hàng đến

C/O

Certificate of Origin

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Cus

Customs

Nhân viên hải quan

EDO


Electronic Delivery Order

Lệnh giao hàng điện tử

EIR

Equipment Interchange
Receipt

ETD

Estimated time of Departure

Phiếu giao nhận container
Ngày tàu chạy


FCA

Free Carrier

Giao cho người chuyên chở

FCL

Full container load

Hàng nguyên container


FOB

Free on board

Giao hàng đã thông quan tại cảng

FWD

Freight Forwarder

Công ty dịch vụ vận tải

HBL

House Bill of Lading

Vận đơn nhà

LCC

Local charges

Phụ phí tại cảng địa phương

LCL

Less than container load

Hàng lẻ


MBL

Master Bill of Lading

Vận đơn chủ

MSDS

Material Safety Data Sheet

Bảng chỉ dẫn an tồn hóa chất

Ops

Operations

Nhân viên hiện trường

POD

Port of Discharge

Cảng dỡ hàng

POL

Port of Loading

Cảng xếp hàng (cảng đi)


VNACCS

Viet Nam Automated Cargo

Hệ thống thơng quan hàng hóa tự

Clearance System

động của Việt Nam


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá phát triển mạnh mẽ, việc hội nhập kinh tế
quốc tế với các nền kinh tế thế giới đã tạo ra cơ hội giao thương giữa các nước, thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia. Để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ
của giao thương và yêu cầu ngày càng lớn của nhu cầu trao đổi hàng hóa quốc tế, các
doanh nghiệp giao nhận đã đầu tư và phát triển dịch vụ hoạt động giao nhận hàng qua
rất nhiều hình thức vận tải, đặc biệt là đối với vận tải đường biển.
Ở Việt Nam, ngành giao nhận vận tải biển đóng vai trị là một mắt xích quan
trọng trong chuỗi dịch vụ logistics, đặc biệt đối với điều kiện của Việt Nam là một
quốc gia có bờ biển dài, gần các tuyến đường hàng hải quan trọng của thế giới. Theo
Báo cáo Logistics Việt Nam 2022, tính chung 9 tháng năm 2022, vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển của Việt Nam đạt 77,82 triệu tấn, tăng 27,5% so với cùng kỳ
năm 2021. Tuy vận tải biển có tiềm năng phát triển mạnh với ưu thế về khối lượng
và chi phí nhưng phương thức vận tải này cũng có nhiều rủi ro trong q trình giao
nhận. Do đó, để có thể tăng hiệu quả kinh doanh và đứng vững trên thị trường cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển thì doanh nghiệp phải nhận thức và có biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động
giao nhận, nhằm kiểm sốt nhằm hạn chế các loại rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo được

hàng hoá vận chuyển đúng tiến độ, tiết kiệm được thời gian, chi phí vận chuyển.
Cơng ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam là công ty giao nhận chuyên cung cấp
các dịch vụ logistics về hàng y tế, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng. Đây đều là những
mặt hàng có quy định khắt khe trong hoạt động giao nhận, do đó kéo theo nhiều rủi
ro và thách thức cho dịch vụ công ty. Thời gian qua, cơng ty đã thực hiện phịng ngừa
và giảm thiểu tối đa các rủi ro, tuy nhiên, hiệu quả chưa cao, rủi ro vẫn thường xuyên
xảy ra do công tác quản trị rủi ro của cơng ty vẫn cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, qua
thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại Công ty Cổ
phần ASC TRANS Việt Nam, em đã nhận thấy tính cấp thiết của việc quản trị rủi ro
trong quá trình giao nhận hàng hóa đối với cơng ty. Do điều kiện thực tế của công ty
hiện nay cần tập trung giải quyết vấn đề về quản trị rủi ro trong hoạt động vận tải biển
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nên em đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi
1


ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần
ASC TRANS Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình và tiến hành nghiên
cứu trong vai trò người giao nhận.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, có tương đối nhiều đề tài nghiên cứu về quản
trị hoạt động giao nhận hàng hoá. Đây là một trong những vấn đề được quan tâm
nhiều trong thời điểm hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang hội nhập ngày càng
sâu rộng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp giao nhận ngày một gay gắt. Đã có
những cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như sau:
➢ Cao Tuyết Nhi (2021), “Quản trị rủi ro trong quy trình nhập khẩu bằng đường
biển tại Cơng ty cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ”, Trường
Đại học Thương Mại. Đề tài đã nhận dạng, phân tích nguyên nhân và đo lường
mức độ rủi ro của 8 rủi ro chủ yếu trong nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
của Cơng ty cổ phần Cảng Hải Phịng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Từ những
phân tích này, tác giả đã chỉ ra những thành công trong hoạt động quản trị rủi ro

của công ty, tiêu biểu là việc không ngừng cố gắng tuyển chọn và đào tạo đội ngũ
nhân viên trong việc phân tích và đo lường rủi ro hay chú trọng hơn tới công tác
quản trị rủi ro, giúp giảm số lượng rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra
một số hạn chế cịn tồn tại đó là cơng ty chưa có sự đầu tư đúng mực, thiếu đồng
bộ ở các bộ phận khiến hoạt động kiểm sốt rủi ro cịn chưa được linh hoạt. Tuy
nhiên đề tài chỉ giới hạn ở tìm hiểu cơng tác quản trị rủi ro trong quy trình nhập
khẩu hàng bằng đường biển ở Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ nên không thể đánh giá
được công tác quản trị rủi ro của cả Công ty.
➢ Nguyễn Thị Thêm (2021), “Quản trị rủi ro quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
phương thức vận tải biển của Công ty TNHH giải pháp cơng nghệ An Việt”, Khóa
luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Đề tài đã chỉ ra 6 rủi ro thường xảy ra trong
hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng phương thức vận tải biển của Công ty
TNHH giải pháp cơng nghệ An Việt. Qua đó, tác giả đã nhận thấy những thành
công của hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của Công ty như: Liệt kê các rủi ro thường gặp; Chuẩn bị trước kế
hoạch khảo sát thị trường, đối tác…; Tuyển chọn nhân viên có kinh nghiệm,
2


chuyên môn nghiệp vụ; Chú trọng tới công tác quản trị rủi ro và xây dựng mối
quan hệ làm ăn thân thiết với các đối tác. Tuy nhiên, bài nghiên cứu đứng trên
phương diện nhà nhập khẩu để thực hiện tìm hiểu về quản trị rủi ro trong quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển chứ không tập trung sâu vào công
tác quản trị rủi ro ở các doanh nghiệp giao nhận.
➢ Nguyễn Khắc Anh (2021), “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong thực hiện
quy trình, thủ tục đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà
Nội”, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu đã tiến hành thực hiện một
cách có hệ thống và tồn diện để phân tích, luận giải, làm sáng rõ cơ sở nhận thức
lý luận về quản trị rủi ro trong thực hiện quy trình thủ tục đối với hàng hóa nhập
khẩu. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã khảo sát, đánh giá thực trạng, xác định những

khó khăn, vướng mắc về quản trị rủi ro trong thực hiện quy trình, thủ tục đối với
hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội, từ đó làm rõ nguy cơ
tiềm ẩn và các nguyên nhân gây ra rủi ro trong thực hiện quy trình, thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nội. Tuy nhiên, nghiên
cứu còn hạn chế ở đối tượng nghiên cứu khi chỉ tập trung nghiên cứu quản trị rủi
ro trong hoạt động hải quan, và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong quy trình
tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
➢ Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2022), “Quản trị rủi ro trong quá trình nhận hàng thiết
bị y tế bằng đường biển của Tổng công ty Thiết bị y tế Việt Nam - CTCP”, Khóa
luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Đề tài đã có sự khác biệt với các đề tài đi
trước khi chọn nhận dạng, phân tích nguyên nhân của các rủi ro mà Tổng công
ty Thiết bị y tế Việt Nam - CTCP thường gặp theo 9 bước của quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển của Cơng ty. Ngồi ra, bài làm đã đưa ra được
những ví dụ phân tích cụ thể để làm rõ được nguyên nhân và tổn thất mà cơng ty
đã gặp phải. Từ những phân tích đó, tác giả đã chỉ ra rằng Công ty đã đạt được
những thành công trong quản trị nhận hàng TBYT bằng đường biển như: xây
dựng bảng liệt kê những rủi ro để có phương án giải quyết tốt nhất theo từng quý
để tiện theo dõi; tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên trở thành những nhân
viên đầy kinh nghiệm và kỹ năng làm việc và xử lý các vấn đề phát sinh. Tuy
nhiên, bài nghiên cứu đứng trên vai trị nhà nhập khẩu trong q trình quản trị rủi
3


ro quy trình nhập khẩu bằng đường biển và chỉ tìm hiểu về mặt hàng y tế - mặt
hàng kinh doanh chính của Cơng ty.
➢ Lê Thị Thùy Linh (2022), “Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của Công ty TNHH vận tải Bách Việt”, Khóa luận tốt nghiệp,
Đại học Thương Mại. Đề tài cũng đi theo nhận dạng, phân tích rủi ro theo 9 bước
trong quy trình giao hàng nhập khẩu bằng đường biển của cơng ty. Trong phần
kiểm sốt rủi ro, đề tài đã đưa ra được ở những rủi ro nào thì cơng ty lựa chọn

biện pháp kiểm sốt nào, trong đó né tránh rủi ro và chấp nhận rủi ro là 2 biện
pháp được sử dụng nhiều nhất. Đề tài đã chỉ ra rằng dù là một công ty lớn trong
lĩnh vực giao nhận nhưng Bách Việt vẫn chưa có bộ phận chun mơn phụ trách
quy trình quản trị rủi ro trong nhận hàng nhập khẩu, cho thấy tuy công ty nhận
thức được sự cần thiết trong quản trị rủi ro những chưa thật sự đầu tư vào hoạt
động này.
Từ tổng quan nghiên cứu, có thể thấy mặc dù các đề tài đã phần nào khái quát
và phân tích được các rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
nhưng còn nhiều hạn chế về phạm vi, nội dung nghiên cứu cũng như chưa nêu ra
được các giải pháp triệt để, hiệu quả cho doanh nghiệp. Dựa vào khoảng trống của
các nghiên cứu đi trước và qua q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần ASC TRANS
Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài về quản trị rủi ro để phân tích hoạt động quản trị rủi
ro trong quy trình giao hàng nhập khẩu bằng đường biển của cơng ty.
1.3. Mục đích nghiên cứu
1.3.1. Mục đích chung
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản
trị rủi ro trong hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của cơng ty Cổ phần
ASC TRANS Việt Nam. Qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả của việc quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
của công ty trong thời gian tới để cơng ty có thể tạo dựng uy tín hơn trong thị trường
ngành dịch vụ giao nhận.
1.3.2. Mục đích cụ thể
Để đạt được mục đích nghiên cứu chung như trên, đề tài nhắm đến những mục
đích cụ thể như sau:
4


(1) Hệ thống một số lý luận về quản trị nguy cơ, rủi ro và tổn thất cùng với các
khái niệm giao nhận vận tải và quy trình xuất khẩu bằng phương thức đường biển.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập

khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam giai đoạn 20202023.
(3) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục các hạn chế trong
hoạt động quản trị rủi ro đối với quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
cơng ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những rủi ro trong quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển của Cơng ty
Cổ phần ASC TRANS Việt Nam
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro của Công ty
Cổ phần ASC TRANS Việt Nam trong giai đoạn từ 2020 – 2023. Từ đó đưa ra định
hướng và giải pháp cho giai đoạn 2024-2029.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
➢ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập và thống kê dựa trên
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thông tin cung cấp của Bộ phận
Kế tốn cơng ty. Phương pháp này sử dụng chủ yếu nhằm đánh giá, phân tích
thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ASC TRANS Việt Nam
giai đoạn 2020-2023.
➢ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp trong nghiên cứu được thu thập từ các
nhân viên và quản lý trong công ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam thơng qua
kết hợp 2 hình thức:
• Sử dụng phiếu điều tra: Nội dung của phiếu điều tra tập trung vào tìm hiểu
mức độ nhận diện các nguy cơ, rủi ro và tổn thất trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu của doanh nghiệp. Đối tượng được khảo sát là các nhân viên từ bộ
5



phận kinh doanh, chứng từ, Khai báo hải quan, nhân viên hiện trường... trực
tiếp tham gia vào quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển.
• Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn đối với các người quản lý và
nhân viên công ty trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện nhận hàng của
doanh nghiệp ở các cảng, kho, cụ thể là cảng Hải Phòng, Cát Lái để tìm hiểu
cách thức thực hiện khi tiếp nhận hàng hóa và cách thức quản trị rủi ro trong
quy trình nhận hàng nhập khẩu của Công ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam.
1.5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
➢ Phương pháp tổng hợp, thống kê: Sử dụng Excel để thống kê các chỉ tiêu kết
quả kinh doanh, qua đó đánh giá các hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển do Công ty đảm nhận trong ba năm từ 2020 đến 2023.
➢ Phương pháp phân tích: Phân tích các thông tin, số liệu từ những tài liệu nội
bộ của Công ty để nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu
thống kê từ đó đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của Công ty.
➢ Phương pháp so sánh: Lập bảng biểu thống kê, sơ đồ hình vẽ về hoạt động
kinh doanh trong 3 năm, từ đó so sánh chỉ ra sự khác nhau, tăng trưởng doanh
thu, lợi nhuận qua các năm.
➢ Phương pháp logic: Tổng hợp, đưa ra đánh giá về tình hình hoạt động cũng
như thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển của Cơng ty.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam
Chương 3: Thực trạng về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của Công ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam.
Chương 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển của Cơng ty Cổ phần ASC TRANS Việt Nam.


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH
NHẬN HÀNG THIẾT BỊ Y TẾ NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất
2.1.1.1.

Khái niệm về nguy cơ

“Nguy cơ là một nguồn, một tình huống hoặc một hành động có tiềm năng
gây ra tổn hại đối với con người, như tổn thương hay tác hại sức khỏe hoặc kết hợp
cả hai tổn hại trên” (Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7301-1:2008).
Như vậy có thể hiểu, nguy cơ là sự kết hợp giữa khả năng có thể xảy ra một
sự kiện và những hậu quả xấu do sự kiện đó gây ra.
2.1.1.2.

Khái niệm về rủi ro

“Rủi ro là những sự kiện bất ngờ ngoài mong đợi của con người và gây ra
những thiệt hại cho các hoạt động của con người. Mặc dù rủi ro là sự kiện khách
quan, nhưng con người lại hồn tồn có thể kiểm soát được rủi ro ở những mức độ
khác nhau, từ đó có những biện pháp hạn chế tối đa những tổn thất rủi ro mang đến”
(PGS.TS. Doãn Kế Bơn, 2009:334).
Qua khái niệm, ta có thể thấy:
+ Bản chất rủi ro gồm hai yếu tố: Rủi ro là sự biến động bất ngờ xảy ra và Rủi
ro là những biến cố mang tới những tổn thất, mất mát, nguy hiểm… với nhiều mức
độ nghiêm trọng khác nhau.
+ Phân loại rủi ro được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, rủi ro

cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau như phân loại theo nguồn rủi ro, phân
loại theo môi trường tác động của rủi ro, phân loại theo đối tượng của rủi ro,….
Hay có thể hiểu, một sự kiện được coi là rủi ro nếu thỏa mãn đồng thời ba điều
kiện là sự kiện bất ngờ đã xảy; những sự cố gây ra tổn thất và sự kiện ngồi mong
đợi. Mục đích cuối cùng của việc nghiên cứu rủi ro là nhằm hạn chế những thiệt hại,
tổn thất cho các đối tượng có liên quan.
2.1.1.3.

Khái niệm về tổn thất

“Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng về con
người, tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro
gây ra” (PGS.TS. Doãn Kế Bôn, 2009:336).
7


Tổn thất có thể là hữu hình (tổn thất tài sản, con người, sức khỏe) và cũng có
thể là vơ hình (tinh thần, đe dọa sự nghiệp...). Tuy nhiên trong hoạt động thương mại
quốc tế, thường người ta chỉ đề cập đến những tổn thất hữu hình.
Có thể thấy, rủi ro và tổn thất là những khái niệm để phản ánh một sự kiện
khơng may xảy ra, theo đó rủi ro sẽ phản ánh nguyên nhân còn tổn thất cho thấy hậu
quả (bao gồm mức độ thiệt hại, mất mát về vật chất và tinh thần…).
2.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro
“Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và
đánh giá) rủi ro, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các
hậu quả của rủi ro” (PGS.TS Trần Hùng, 2017:28).
Qua khái niệm trên, có thể thấy mục tiêu của quản trị rủi ro là chủ động tối ưu
hóa sử dụng các nguồn lực thơng qua việc tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro gây
ra và khai thác những cơ hội từ rủi ro để tìm cách làm giảm nhẹ hậu quả của chúng.
Mở rộng hơn về quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế, “Quản trị

rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế là hệ thống các nghiệp vụ nhằm nhận dạng,
đánh giá, đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong quá trình tiến
hành các tác nghiệp thương mại quốc tế” (PGS.TS. Dỗn Kế Bơn, 2009:375).
Hay có thể hiểu, quản trị rủi ro trong kinh doanh dịch vụ vận tải quốc tế là quá
trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng,
kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất
lợi của rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc liên quan đến dịch vụ vận tải
quốc tế như, lưu kho bãi, vận chuyển, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, dịch vụ
tư vấn, … cho các hàng hoá thương mại quốc tế.
2.1.3. Khái niệm nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.1.3.1.

Khái niệm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá

Theo Quy tắc mẫu của Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế - FIATA về dịch vụ giao
nhận: “Dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu hàng, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.

8


Như vậy có thể hiểu dịch vụ giao nhận vận tải là tập hợp những cơng việc có
liên quan đến q trình vận tải, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận
hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy từ
và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của
chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung
là khách hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông
qua đại lý và thuê dịch vụ của bên thứ ba khác.

2.1.3.2.

Khái niệm nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

Dựa trên cơ sở của khái niệm về dịch vụ giao nhận vận tải, có thể thấy rằng
vận tải hàng hóa bằng đường biển là hình thức vận chuyển hàng hóa sử dụng phương
tiện và cơ sở hạ tầng đường biển để phục vụ cho mục đích vận chuyển. Vận tải biển
xuất hiện từ rất sớm và phát triển nhanh chóng do con người đã biết lợi dụng các đại
dương để làm các tuyến đường giao thông để chuyên chở hành khách và hàng hóa
giữa các nước với nhau. Vận tải biển góp phần trọng yếu vào sự phát triển một nền
thương mại tồn cầu hóa. Trong phạm vi đề tài, em chỉ xin đề cập đến dịch vụ giao
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển. Nhận hàng NK bằng đường biển là dịch vụ
liên quan đến vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho, làm thủ tục hải quan để tiến hành nhập
khẩu hàng hóa bằng phương thức vận chuyển đường biển. Dịch vụ nhận hàng hóa
NK bằng đường biển đảm nhận tồn bộ khối lượng cơng việc kể từ khi nhận hàng từ
người XK đến khi giao hàng cho người NK.
2.2. Một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển
2.2.1. Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Dưới đây là quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển dưới vai trị của
một cơng ty giao nhận (FWD):
➢ Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu (Nếu có)
Tùy thuộc vào từng loại mặt hàng, mã HS code… và các quy định riêng của
Nhà nước mà Doanh nghiệp sẽ cần phải đăng ký xin giấy phép nhập khẩu theo quy
định. Vì những giấy phép này thuộc quản lý chuyên ngành rất phức tạp nên nhiều
Doanh nghiệp có xu hướng thuê các công ty giao nhận (FWD) thực hiện thủ tục xin
giấy phép trước khi tiến hành các thủ tục nhập hàng khác.
9



➢ Bước 2: Nhận thông tin vận chuyển từ khách hàng
Khách hàng sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về lô hàng, bao gồm: điều kiện giao
hàng (Incoterm), loại hàng, kích thước, trọng lượng, thơng tin cảng đi (POL), cảng
dỡ hàng (POD),.... Các công ty FWD cần phải xác định rõ với khách hàng xem hàng
có phải là các mặt hàng có pin, hàng chất lỏng khơng để xin MSDS và Safety
Transportation Certificate khi gửi thông tin cho hãng tàu xác nhận.
➢ Bước 3: Thực hiện kiểm tra giá và lịch tàu dự kiến
Sau đó khi có đủ thơng tin về hàng hố, các cơng ty FWD sẽ làm việc với các
coloader hoặc hãng tàu dựa trên bảng khai chi tiết hàng hoá để xin giá cước, lịch tàu
dự kiến cũng như thống nhất phương án phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
➢ Bước 4: Nhận và kiểm tra chứng từ
Trước khi xác nhận đặt lịch tàu vận chuyển, khách hàng cần gửi trước bộ
chứng từ nhập khẩu như Invoice, Packing List, GPNK,... để kiểm tra thông tin, tránh
trường hợp thông tin không khớp với giấy phép nhập khẩu hay thiếu thông tin.
➢ Bước 5: Đặt tàu và xác nhận thơng tin vận đơn
Sau khi xác nhận tính hợp lệ của các chứng từ từ phái khách hàng, công ty FWD
sẽ tiến hành đặt lịch tàu theo thông tin đã báo với khách hàng và cần kiểm tra thông
tin trên MBL, HBL nháp, xác nhận thông tin trên HBL với khách hàng trước khi phát
hành vận đơn chính thức.
➢ Bước 6: Theo dõi tình hình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Sau khi xác nhận thông tin lô hàng với đại lý vận chuyển, công ty FWD sẽ tiến
hành giám sát, theo dõi tồn bộ tiến trình nhận hàng, thơng quan đầu xuất, lịch trình
và tình hình tàu chạy từ phía đại lý đầu nước ngồi,… thơng qua luồng mail trao đổi
trực tiếp để liên tục cập nhật thông tin cho khách hàng.
➢ Bước 7: Hoàn thiện bộ chứng từ nhận hàng nhập khẩu
Trước ngày tàu cập ít nhất 1 ngày, công ty FWD sẽ nhận được A/N – giấy thông
báo hàng đến chi tiết của hãng tàu/ đại lý giao nhận. Các thông tin trên A/N sẽ tương
tự như trên Bill và sẽ có thêm các phụ phí tại cảng nhập (local charges). Sau đó, cơng
ty FWD cần tổng hợp lại bộ chứng từ liên quan để làm thủ tục hải quan.
➢ Bước 8: Khai báo hải quan


10


Nhân viên chứng từ lên tờ khai hải quan bằng phần mềm khai báo hải quan
điện tử, căn cứ vào thông tin trên các chứng từ mà khách hàng gửi. Đặc biệt chú ý
các thông tin không thể sửa trên tờ khai: Tên người xuất khẩu, địa chỉ, mã cơ quan
hải quan, mã loại hình; Số cân, số kiện, số vận đơn, tên hàng; Cảng bốc hàng, cảng
dỡ hàng, mã HS hàng hóa,...
Khi truyền tờ khai thành cơng, hệ thống sẽ tự động thông báo số tiếp nhận, số
tờ khai, phân luồng hàng hóa. Sau khi đã hồn tất khai hải quan điện tử, ta sẽ nhận
được tờ khai hải quan hàng nhập thể hiện rõ phân luồng hàng hoá gồm 3 luồng xanh,
vàng, đỏ theo TT 38/2015/TT-BTC và thông tin số thuế cần phải nộp.
➢ Bước 9: Làm thủ tục thơng quan và lấy hàng tại điểm quy định
• Làm thủ tục thơng quan: Sau khi đã hồn thành khai báo hải quan, nếu hàng
thuộc luồng vàng hoặc lường đỏ, công ty FWD cần chuẩn bị bộ hồ sơ gốc (tùy
từng cảng) để đưa cho hải quan kiểm tra. Sau khi kiểm tra xong tính hợp lệ
của giấy giờ, nếu cần làm thủ tục kiểm hóa, FWD sẽ xem bảng phân cơng để
liên lạc hải quan kiểm hóa.
• Lấy hàng: Sau khi hồn tất việc kiểm hố, Hải quan sẽ duyệt thơng quan tờ
khai nhập khẩu, khi đó cơng ty FWD có thể xuống kho lấy hàng. Hàng sẽ cần
ký xác nhận với nhân viên kho trước khi lấy, đồng thời, bộ phận hiện trường
phải kiểm tra hàng và chụp lại ảnh hàng hóa.
➢ Bước 10: Hồn tất các thủ tục nhập hàng
Một số thủ tục kiểm tra với những mặt hàng cần kiểm tra chất lượng sẽ được
hoàn tất sau khi thơng quan. Tại bước này, hàng hố đã được đem về kho của Khách
hàng, chỉ giờ giấy kiểm tra là có thể mua bán bình thường.
Với hàng container, sau khi hồn tất thủ tục giao hàng, cơng ty FWD cần mang
container rỗng về làm các thủ tục trả container cho hãng tàu.
➢ Bước 11: Thanh toán và trả chứng từ gốc cho khách

Sau khi hàng về kho an tồn, bộ phận kế tốn tính tổng chi phí tồn bộ lơ hàng
và lên hóa đơn gửi cho khách thơng báo thanh tốn. Sau khi khách đã thanh tốn, kế
toán gửi chứng từ gốc cho khách qua chuyển phát nhanh và hồn thiện quy trình giao
nhận hàng nhập khẩu.

11


2.2.2. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển
2.2.2.1.

Khái niệm về quản trị rủi ro trong q trình nhận hàng hố nhập khẩu
bằng đường biển

Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng NK bằng đường biển là hệ thống các
nghiệp vụ nhằm nhận dạng, phân tích, đánh giá, đối phó với những nguyên nhân và
hậu quả của rủi ro trong quá trình nhận hàng NK bằng đường biển bằng cách đưa ra
các biện pháp hạn chế tới mức thấp nhất những tổn thất do rủi ro mang đến.
2.2.2.2.

Nhận dạng rủi ro

“Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (PGS.TS Trần Hùng,
2017:39). Trong quá trình nhận dạng rủi ro cần xác định được nguồn gốc rủi ro, đối
tượng rủi ro và tổn thất nó gây ra để có thể phân tích và đo lường chính xác nhất.
a. Nhận dạng một số rủi ro mà các cơng ty FWD có thể gặp phải trong quá
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là:
➢ Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu (Nếu có)



Rủi ro khi chưa có đủ giấy tờ nhập khẩu: Nếu DN tiến hành nhập hàng khi
chưa có giấy phép sẽ dẫn đến khơng thể thơng quan hàng hố, thậm chí có thể
bị phạt nếu khai báo thiếu giấy tờ nhập khẩu.



Nếu cơng ty FWD khơng tư vấn cho DN nhập khẩu đăng ký các giấy phép và
thủ tục nhập khẩu sớm sẽ gây khó khăn trong q trình nhận hàng với các cơ
quan chức năng, lãng phí thời gian và chi phí của cơng ty.

➢ Bước 2: Nhận thơng tin vận chuyển từ khách hàng


Rủi ro từ nắm bắt đầy đủ thơng tin về hàng hóa: thơng tin về cân nặng, kích
thước hàng hóa bị cung cấp thiếu ảnh hưởng việc tính tốn chi phí và khả năng
vận chuyển hàng hố cũng như khai báo chứng từ sau này.



Bên cạnh đó, khơng hiểu biết đầy đủ và chính xác về đặc tính của hàng hóa
(hàng nguy hiểm, hàng chất lỏng, hàng có pin…) sẽ gây rủi ro khi hãng tàu đã
đặt lịch không nhận chở mặt hàng này.

➢ Bước 3: Thực hiện kiểm tra giá và lịch tàu dự kiến

12





Rủi ro trong việc báo giá: Không nắm bắt hết các chi phí trong q trình làm
hàng dẫn đến báo thiếu chi phí cho khách hàng, hoặc phát sinh chi phí khơng
được dự kiến trước và khơng ghi chú rõ cho khách hàng.



Rủi ro trong việc thơng báo lịch tàu: Báo sai lịch tàu dự kiến hoặc chọn báo
những lịch tàu gần đến ngày hết hạn báo giá.

➢ Bước 4: Nhận và kiểm tra chứng từ


Việc kiểm tra các chứng từ cơ bản không đúng sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc
khai báo hải quan cũng như tốn thêm chi phí hải quan của cơng ty.



Thiết lập chứng từ bị sai sót, những thơng tin trên Contract, Invoice
commercial, Packing list bị sai, thiếu con dấu, chữ ký của người xuất khẩu dẫn
đến lãng phí thời gian và gặp rất nhiều khó khăn trong nhập hàng.

➢ Bước 5: Đặt tàu và xác nhận thơng tin vận đơn


Rủi ro khi đặt tàu và chọn hãng tàu: Nếu công ty không đặt lịch tàu sớm hay
vào các dịp cao điểm thì sẽ khơng thể có được container rỗng, thậm chí các
hãng tàu sẽ hết chỗ sớm. Bên cạnh đó, việc sử dụng hãng tàu khơng đáng tin
cậy sẽ có trường hợp giao hàng thiếu, mất hàng, hỏng hàng, sử dụng tàu già

có thể bị tai nạn, khơng nhận được đền bù xứng đáng.



Rủi ro về vận đơn (B/L): Khi được gửi B/L nháp, nếu FWD khơng check kỹ
nội dung trên B/L có thể dẫn đến sai thông tin, địa chỉ người nhập khẩu so với
đăng ký kinh doanh (ĐKKD), sai thông tin, khối lượng hàng hố. Nếu sai sót
trên House Bill (HBL) thì FWD có thể dễ dàng sửa lại nhưng nếu thơng tin
trên Master Bill (MBL) bị sai, việc sửa chữa có thể bị tính thêm phí hoặc khơng
sửa chữa được.

➢ Bước 6: Theo dõi tình hình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển


Có nhiều vấn đề như hỏng hàng, móp méo hàng khi vận chuyển do việc đóng
hàng khơng chắc chắn. Các hiện tượng bão, sóng lớn, biển động thường gây
ra tình trạng lật, nghiêng tàu, nghiêm trọng hơn là làm gãy thân tàu, dẫn đến
hàng hóa bị rị rỉ, vỡ nát khi đè lên nhau.



Rủi ro về thời hạn giao hàng: giao hàng chậm trễ, kéo dài thời gian giao hàng,
máy móc thiết bị trục trặc…

13




Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ và giao nhận hàng hóa: hàng hóa hư hỏng,

mất mát, mất trộm, thiếu hụt hay không giao hàng do hành động phi pháp của
thuyền trưởng và thuyền viên, hàng hoá gặp sự cố hay sai sót, nhầm lẫn thơng
tin hàng hố khi đóng hàng.



Khơng cập nhật thơng tin xem hàng đã lên tàu chưa, hay trễ giờ cut-off gây rớt
container và phải chờ một chuyến tàu khác…



Khi FWD khơng chú ý trong việc theo dõi tiến trình đóng hàng và chuyển hàng
thì sẽ không kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như kẹt xe khi giao hàng đến
cảng, hay tai nạn dẫn đến trễ giờ quy định hàng lên tàu, tàu bị delay…

➢ Bước 7: Hoàn thiện bộ chứng từ nhận hàng nhập khẩu


Rủi ro về thất lạc hoặc sai lệch chứng từ: Thất lạc chứng từ hay chuyển phát
chứng từ trễ từ nhà XK đến công ty, thiếu chứng từ khiến hàng không thể
thông quan và công ty sẽ phải chịu các chi phí phát sinh liên quan. Nhiều
trường hợp nhà nhập khẩu nhận chứng từ giả do nhà XK gửi hoặc kiểm tra nội
dung hàng không giống như chứng từ, hoặc bộ chứng từ không hợp lệ theo
quy định tại nước nhập khẩu. Hiện nay, đa số chứng từ đều có thể dùng bản
scan/điện tử nên rủi ro này có thể được giảm bớt hơn.



Rủi ro về thơng tin C/O: Thông tin trên C/O không chuẩn do ghi sai tên hàng,
mã HS code, sai tên người xuất khẩu và người nhập khẩu hay nếu C/O xin sau

ngày tàu chạy 3 ngày mà không được đánh dấu vào ô số 13 trên C/O có thể
khiến C/O bị bác bỏ và khơng được giảm thuế nhập khẩu.



Rủi ro khi lấy thơng tin tài khoản khai báo hải quan: Nhiều trường hợp khi
khai báo Hải quan, công ty FWD mới hỏi khách hàng tài khoản VNACCS.
Nếu khách hàng nhập lần đầu và chưa đăng ký tài khoản này sẽ phát sinh thêm
thời gian chờ đăng ký tài khoản (1-2 ngày) rồi mới có thể tiến hành truyền tờ
khai, mất thời gian lưu kho, lưu bãi.



Rủi ro về giấy thơng báo hàng đến (AN): Giấy thông báo hàng đến rất quan
trọng khi thực hiện khai báo hải quan. Tuy nhiên, nhiều trường hợp Co-Loader
làm sai thông tin trên AN khiến giấy tờ chứng từ không khớp.

➢ Bước 8: Khai báo hải quan

14




Rủi ro khi áp sai mã HS code: nếu nhân viên chứng từ chưa có nhiều kiến thức,
kinh nghiệm có thể gặp rủi ro khi áp sai mã HS, làm tăng hoặc giảm thuế nhập
khẩu. Điều này dẫn tới việc DN có thể mất nhiều thuế hơn hoặc bị phạt vì khai
báo sai HS để trốn thuế.




Rủi ro khi khai báo thơng tin khơng khớp chứng từ: rủi ro có thể xảy ra như
lên tờ khai sai lệch với chứng từ đi kèm: Hợp đồng, Invoice, Packing list, B/L
và A/N; lệch thông tin khi kê khai khử trùng, giám định phẩm chất giấy chứng
nhận xuất xứ… nếu không phát hiện trước khi tiến hành khai hải quan thì sẽ
mất rất nhiều thời gian để sửa lại tờ khai, dẫn đến việc tiến hành ra cảng nhận
hàng chậm trễ, mất nhiều chi phí phát sinh như tiền lưu container, lưu bãi. Đặc
biệt, hiện theo quy định hiện nay phải đóng thuế trong vòng 1 ngày khi khai
hải quan mới được cán bộ hải quan tiếp nhận hồ sơ và khai hải quan, ra cảng
nhận hàng, giả định người khai hải quan khai sai Chi Cục Hải Quan hay Cảng
đến, sau khi đã đóng thuế rồi mới phát hiện khai sai tên cảng thì ảnh hưởng
đến vấn đề tài chính, người mua hàng sẽ phải mất rất nhiều thời gian để lấy lại
được tiền thuế. Một số trường hợp khai sai có thể sửa được, nhưng có những
trường hợp cơng ty đã phải hủy tờ khai. Điều này sẽ dẫn đến việc phát sinh chi
phí cũng như rắc rối cả trước, sau khi hồn thành thủ tục cho lơ hàng. Việc
hủy tờ khai nhiều, có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả phân luồng của những tờ
khai sau này. Cũng có trường hợp nếu mạng bị quá tải, sẽ chậm trễ có được số
tờ khai và phân luồng, ảnh hưởng quá trình nhận hàng về sẽ tốn thêm tiền lưu
cont tại cảng.



Rủi ro về thơng báo thuế: Về đóng tiền thuế, nếu ghi sai thông tin ngày mở tờ
khai, phải xin điều chỉnh lại thời gian nộp tiền. Trong trường hợp đóng thuế
bằng cách chuyển khoản có thể xảy ra rủi ro là thủ tục đã hoàn tất nhưng thuế
chuyển khoản mà vẫn chưa vào nên không thể nhận hàng được, gây mất thời
gian và ảnh hưởng tới tiến trình nhận hàng.

➢ Bước 9: Làm thủ tục thông quan và lấy hàng tại cảng



Rủi ro khi kiểm tra chứng từ: Khi tờ khai rơi vào luồng vàng, nếu tài liệu và
giải thích của nhân viên Hải quan không đủ thuyết phục hoặc nhận thấy có cơ
sở để nghi ngờ có gian lận trong khai báo, cán bộ hải quan tiếp nhận có thể sẽ
15


báo cáo và đề xuất với lãnh đạo chuyển sang kiểm tra hàng hóa trực tiếp (như
đối với luồng đỏ). Trường hợp này rất ít gặp, nhưng vẫn có thể xảy ra, nhất là
với những chủ hàng mới nhập lần đầu, với những mặt hàng nhạy cảm, có rủi
ro gian lận cao.


Rủi ro khi kiểm hố: Khi hàng thuộc luồng đỏ, cần kiểm hố hàng sẽ có thể có
các rủi ro như:
+ Đóng gói khơng đúng, hàng khơng đúng về chủng loại, số lượng, trọng
lượng… Trường hợp thừa hàng thì bị phạt theo mức độ vi phạm, trường hợp
thiếu hàng thì căn cứ vào điều khoản hợp đồng và đề ra hướng giải quyết cho
từng trường hợp đó. Điều này sẽ gây mất thời gian, tốn chi phí cân lại hàng
của cơng ty hoặc thậm chí cơng ty sẽ phải sửa lại tờ khai.
+ Hàng thiếu các thông tin về nhà sản xuất, xuất xứ (MADE IN) có thể sẽ bị
phạt, nặng hơn có thể quy vào tội gian lận xuất xứ hàng hoá.
+ Số seal thực tế sai với số seal trên chứng từ, mất, đứt seal, FWD phải lập
biên bản sai, mất, hư seal, số seal mới để ký xác nhận với tàu/hãng tàu.



Rủi ro trong việc lấy lệnh giao hàng (EDO): Công ty FWD bắt buộc phải có
EDO thì mới có thể tiến hành lấy hàng. Tuy nhiên, khi công ty vận chuyển
(hãng tàu hoặc FWD) không phát lệnh giao hàng (EDO) hoặc phát chậm có

thể dẫn đến lô hàng bị tồn kho làm phát sinh chi phí lưu kho, bãi. Ngồi ra,
nếu FWD chưa thanh tốn phụ phí tại cảng (LCC), hoặc gửi báo cáo đối chiếu
cơng nợ SOA (Statement of Account) cho FWD nước ngồi thì họ có thể giữ
điện khiến khơng thể lấy được EDO, làm chậm trễ giao hàng.



Rủi ro khi vận chuyển hàng về kho: Với hàng container, nếu FWD không xem
kỹ mục hết hạn trên phiếu EIR (Phiếu giao nhận container) để nhắc tài xế vào
lấy cont cho phù hợp thì khi phiếu EIR hết hạn sẽ không thể lấy cont. Tài xế
làm mất phiếu EIR sẽ phải xin cấp lại gây lãng phí thời gian và chi phí xin cấp
lại, tiền cược cont bị chậm hoàn lại. Ngoài ra, trong q trình vận chuyển hàng
về kho có thể xảy ra rủi ro như mất hàng, lừa đảo, xe bị tai nạn…

➢ Bước 10: Hoàn tất các thủ tục nhập hàng

16


×