Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần xnk và dịch vụ hải quan vnlogs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.2 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH
VỤ HẢI QUAN VNLOGS

Giáo viên hướng dẫn:

Th.S Trương Quang Minh

Sinh viên thực hiện:

Lê Thị Ngọc Linh

Lớp:

K55EK2

Mã sinh viên:

19D260099

Hà Nội -2023

i



LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này, bên cạnh sự cố gắng,
nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà
trường, q thầy cơ cũng như gia đình và bạn bè.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy cô giảng viên khoa
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, những người đã truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho em qua những bài học bổ ích trên giảng đường. Đặc biệt em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trương Quang Minh - người đã trực tiếp hướng
dẫn tận tình cho em trong suốt thời gian qua để giúp em có hướng đi đúng đắn và
hồn thành tốt bài khóa luận này.
Bên cạnh đó, em cũng vơ cùng biết ơn ban lãnh đạo và các anh chị đồng
nghiệp trong Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Dịch vụ Hải quan Vnlogs đã
nhiệt tình chỉ bảo, hỗ trợ để em có thêm kiến thức, kỹ năng trong q trình thực tập
tại công ty cũng như khi nghiên cứu thực hiện đề tài khóa luận này.
Với vốn kiến thức cịn hạn chế nên dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng khơng
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những đóng góp q báu từ q
thầy cơ để bài khóa luận của được hồn thiện hơn nữa.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy cơ sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1

1.2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..........................................................................1
1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
1.7. Kết cấu đề tài ........................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ HẢI QUAN VNLOGS ...................................6
2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................6
2.1.1. Khái niệm về rủi ro, tổn thất .............................................................................6
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro ..............................................................................7
2.1.3. Khái niệm nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển ..........................................8
2.2. Một số lí thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển. .........................................................................................................8
2.2.1. Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển. ..........................................8
2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro trong nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển ........10
2.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển......17
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ HẢI QUAN VNLOGS .................................19
3.1. Giới thiệu về công ty ..........................................................................................19
3.1.1. Khái quát về công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Dịch vụ hải quan Vnlogs ..19
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ........................................................................................19

iii


3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty .....................................................20
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 2020-2022 ......................20

3.2.2. Tình hình hoat động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty
2020-2022..................................................................................................................24
3.3. Thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của cơng ty ........24
3.4. Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của cơng ty .............................................................................................26
3.4.1. Nhận dạng rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
công ty .......................................................................................................................26
3.4.2. Phân tích và đo lường rủi ro trong quy trình giao hàng nhập khẩu bằng
đường biển của công ty .............................................................................................29
3.4.3. Kiểm sốt rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
của công ty ................................................................................................................34
3.4.4. Tài trợ rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu và dịch vụ hải quan Vnlogs ...................................35
3.5. Đánh giá thực trạng về quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của công ty VNLOGS ...................................................................36
3.5.1. Thành công ......................................................................................................36
3.5.2. Hạn chế ...........................................................................................................38
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................38
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ HẢI QUAN VNLOGS .................................40
4.1. Định hướng phát triển quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của công ty ....................................................................................40
4.1.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty đến 2025 .............................40
4.1.2. Định hướng phát triển về quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của công ty............................................................................41
4.2. Đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của công ty ...................................................................41


iv


4.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực nhận dạng rủi ro .......................................41
4.2.2. Hồn thiện các quy trình nghiệp vụ phân tích và đo lường rủi ro..................42
4.2.3. Hồn thiện q trình kiểm sốt rủi ro .............................................................43
4.2.4. Hồn thiện cơng tác tài trợ rủi ro. ..................................................................44
4.3. Một số kiến nghị với Cơ quan Nhà nước ...........................................................45
KẾT LUẬN ...............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Đo lường rủi ro dựa trên mức độ tổn thất và tần suất xuất hiện. ..............15
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vnlogs năm 2020-2022........21
Biểu đồ 3.1. Doanh thu từ các thị trường chính của cơng ty 2020-2022 ..................22
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng cơ cấu doanh thu của công ty 2020-2022 ..............................23
Bảng 3.2. Phân loại rủi ro dựa trên mức độ tổn thất và tần suất xuất hiện. ..............31
Bảng 3.3. Rủi ro về hàng hóa trong q trình vận chuyển của Vnlogs.....................33

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

QLRR


Quản lí rủi ro

2

TNHH

Trách nhệm hữu hạn

3

FWD

Forwarder

4

FIATA

Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế

5

MBL

Master bill of lading
Vận đơn chủ

6


HBL

House bill ò lading
Vận đơn nhà

7

C/O

Certificate original
Chứng nhận xuất xứ

8

AN

Arrival notice
Thông báo hàng đến

9

D/O

Delivery oder
Lệnh giao hàng

10

HS


Harmonized

Commodity

Description

and

Coding System,
Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa
11

L/C

Letter of credit
Thư tín dụng

12

EIR

Equipment interchange receipt
Phiếu ghi lại tình trạng của container

13

FCL, LCL

Full container load, Less than container load
Hàng nguyên cơng và hàng lẻ


14

LCC

Local charge
Phí địa phương

15

DEM, DET

Demurrage, Detention
Phí lưu cơng tại bãi, phí lưu cơng tại kho

vii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với xu hướng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động kinh tế quốc tế nói riêng ngày càng mở rộng. Hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới cũng ngày
càng tăng lên, đòi hỏi quá trình thực hiện trao đổi hàng hóa phải đảm bảo nhanh
chóng, thuận tiện cho các bên.
Việc nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển là một quy trình phức tạp và nhiều
công đoạn, từ khâu chuẩn bị giấy tờ, thủ tục hải quan, đóng gói, vận chuyển đến
việc nhận hàng và kiểm tra chất lượng. Trong q trình này, có rất nhiều rủi ro có
thể xảy ra, như hàng hố bị hư hại, mất trộm, không đúng chủng loại, giấy tờ khơng
hợp lệ, hay thậm chí là hàng giả, hàng nhái. Do đó, việc quản trị rủi ro trong quy

trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là rất quan trọng để đảm bảo sự an tồn
và hiệu quả cho cơng ty.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Dịch vụ Hải quan Vnlogs là công ty đã
hoạt động được 8 năm trong ngành. Nhưng trong quá trình thực tập tại công ty, em
nhận thấy rằng công ty vẫn chưa thực sự kiểm soát và hạn chế tốt một vài rủi ro
trong hoạt động nhận hàng nhập khẩu của mình, đặc biệt trong phương thức vận tải
bằng đường biển. Điều này vừa làm tổn thất về kinh tế vừa ảnh hưởng trực tiếp đến
uy tín của cơng ty trên thị trường. Việc quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển có thể giúp cho cơng ty tiết kiệm chi phí và tối ưu
hóa quy trình vận chuyển, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chính vì
vậy, em lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và dịch vụ hải quan Vnlogs” với
mong muốn nâng cao kiến thức bản thân đồng thời đóng góp một phần nhỏ vào sự
phát triển của công ty.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu 1:
Cao Tuyết Nhi (năm 2021) “Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển tại cơng ty cổ phần cảng Hải Phịng” Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương mại

1


Bài nghiên cứu đã nêu ra được những rủi ro mà cơng ty cổ phẩn Cảng Hải
Phịng đã gặp phải về đối tác, nhân sự, trang thiết bị,..đồng thời đem đến cái nhìn
tồn diện hơn về thực trạng quản lí rủi ro tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất
các giải pháp thích hợp, hạn chế các tác nhân tiêu cực bằng các giải pháp tích cực
hoặc chuyển giao rủi ro
Nghiên cứu 2:
Nguyễn Khánh Dư (năm 2017): “Quản trị rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại cục Hải quan Hải Phòng” Luận văn thạc sĩ - Đại học dân lập Hải Phòng

Luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ một số nội dung lý luận về quản lý rủi
ro trong lĩnh vực hải quan, cục Hải quan Hải Phịng đã áp dụng quản lí rủi ro bắng
cách xây dựng hệ thống các đơn vị chuyên trách QLRR ở 3 cấp với hàng hóa xuất
nhập khẩu, thực hiện đo lường đánh giá tuân thủ và rủi ro trong hoạt động nghiệp
vụ hải quan, cuối cùng là quản lí danh mục hàng hóa rủi ro. Từ đó đề xuất giải pháp
hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Hải Phịng.
Nghiên cứu 3:
Vũ Thương Huyền (năm 2021): “Hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu
của cơng ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Rambo” Đại học Thương Mại - Khóa luận
tốt nghiệp
Khóa luận nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của các doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế và thực tế
quy trình nhận hàng nhập khẩu đường biển tại cơng ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Rambo. Từ đó tìm ra ưu, nhược điểm, định hướng phát triển và đề xuất giải pháp
hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu của công ty
Nghiên cứu 4:
Nguyễn Thu Hồng (năm 2022): “Quản trị rủi ro trong giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của công ty TNHH vận tải Bách Việt” Đại học Hàng Hải - Khóa
luận tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của công ty. Các rủi ro đến từ nhiều khía cạnh như: khách
hàng, nguồn nhân lực, thời gian giao hàng, quá trình vận chuyển bốc dỡ, thanh

2


tốn,…và đã có những giải pháp thiết thực để giảm thiểu rủi ro như giao hàng trang
thiết bị y tế bằng đường hàng không,..
Nghiên cứu 5:

Nguyên Thị Thêm (năm 2022): “Quản trị rủi ro quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng phương thực vận tải biển của công ty TNHH giải pháp cơng nghệ An
Việt”
Đề tài phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong quá trình nhận hàng bằng
phương thức vận tải biển. Công ty gặp rủi ro trong các khâu như đối tác fwd khơng
uy tín, mua bảo hiểm hàng hóa, thời gian giao hàng cho khách, bốc dở, bảo
quản,…và đã đưa ra những giải pháp hiệu quả và hợp lí như mua hợp đồng bảo
hiểm với hãng tàu để giảm thiểu rủi ro, đánh giá kĩ càng đối tác fwd,…
1.3. Mục đích nghiên cứu
Khái quát hệ thống các vấn đề lí thuyết cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro,
quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của các cơng ty logistics.
Đánh giá và phân tích các rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và dịch vụ hải quan Vnlogs.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển.
Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
dịch vụ hải quan Vnlogs. Và đưa ra các khuyến nghị để cải thiện quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và dịch vụ
hải quan Vnlogs.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy trình các bước trong quản trị rủi ro khi nhận hàng
hóa nhập khẩu của cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Dịch vụ Hải quan Vnlogs
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro trong quy trình giao
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và dịch
vụ hải quan Vnlogs.

3



Phạm vi về khơng gian: Phịng giao nhận tại cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu
và dịch vụ hải quan Vnlogs
Phạm vi về thời gian: Phân tích các số liệu trong giai đoạn 2020-2022 và giải
pháp cho đề tài được định hướng trong khoảng thời gian 3 năm 2023-2025.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thơng qua q trình thực tập tại công ty, dữ liệu sơ cấp được thu thập nhờ làm
việc và phỏng vấn trực tiếp với các anh chị nhân viên trong các phịng ban. Qua đó
có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết như tình hình hoạt động, quy trình
nhận hàng nhập khẩu, chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển mà công ty cung cấp cũng như những rủi ro mà cơng ty gặp phải trong quy
trình giao nhận hàng nhập khẩu của mình.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong khóa luận, nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ:
Nguồn dữ liệu nội bộ của công ty như: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế tốn,
báo cáo của phòng xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty giai đoạn 2020-2022.
Dữ liệu bên ngoài như các bài viết liên quan được đăng tải trên báo, tạp chí,
website của cơng ty, google.com,…
1.6.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Phương pháp thống kê:
Từ những thông tin số liệu đã được thu thập và tìm kiếm. Qua đó, lập các bảng
biểu thống kê, sơ đồ hình vẽ về hoạt động kinh doanh của cơng ty để cho thấy tình
hình kinh doanh của cơng ty qua các năm.
Phương pháp phân tích:
Từ những số liệu đã có được, sử dụng phương pháp phân tích để nghiên cứu,
so sánh các mối quan hệ giữa các dữ liệu để thấy được những tích cực cũng như
những điểm cịn hạn chế. Trên cơ sở đó để đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong

quy trình giao hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty.

4


1.7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu và dịch vụ hải quan
Vnlogs
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu và dịch vụ hải quan
vnlogs
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu và dịch vụ hải quan vnlogs

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY
TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ HẢI QUAN VNLOGS
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về rủi ro, tổn thất
2.1.1.2. Khái niệm về rủi ro
“Rủi ro là những sự kiện bất ngờ ngoài mong đợi của con người và gây những
thiệt hại cho con người trong các hoạt động của mình. Mặc dù rủi ro là sự kiện

khách quan. xảy ra ngoài ý muốn của con người, nhưng con người lại hồn tồn có
thể kiểm soát được rủi ro ở những mức độ khác nhau, từ đó có những biện pháp hạn
chế tối đa những tổn thất do rủi ro mang đến.”.(PGS.TS Doãn Kế Bôn, 2009)
Ở đây cũng cần phân biệt giữa rủi ro và nguy cơ rủi ro. Nguy cơ rủi ra là
những đe doa nguy hiểm có thể xảy ra, được đo lường bằng xác xuất thống kê,
nghĩa là nguy cơ rủi ra là để cặp đến khả năng xảy ra những sự kiện, hiện tượng bất
lợi đối với con người, luận tiềm ẩn và song hành cùng các hoạt động của con người.
Trong khi đó, nói đến rủi ro là đề cập đến một thực tại khách quan, đã xảy ra đối với
con người và gây thiệt hại cho con người. Từ tiếp cận như trên, có thể định nghĩa
rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con người
Khi nói đến rủi ro chúng ta cần lưu ý những vấn đề quan trọng như sau:
Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra: Bất ngờ là con người không thể lường
trước được một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào một thời điểm bất kỳ trong
tương lai và bất cứ nơi đâu. Mọi rủi ro đều là bất ngờ, cho dù mức độ bất ngờ có thể
khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức con người, vào quy luật của rủi ro.
Sự kiện bất ngờ đó phải đã xảy ra thì mới được coi là rủi ro.
Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất: Khi rủi ro xảy ra, luôn để lại những hậu
quả. Hay nói cách khác, mọi rủi ro đều dẫn đến tổn thất, trong một số trường hợp có
thể là tổn thất không đáng kể hoặc tổn thất gián tiếp.
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi: Rủi ro mang lại tổn thất, là sự cố bất ngờ và
vì thế nó là điều không được mong đợi của mọi người trong mọi hoạt động. Bên
cạnh đó, rủi ro là sự kiện ngồi mong đợi cịn nói lên tính khó lường trước, tính
khách quan và loại bỏ các ý đồ chủ quan của chủ thể tham gia các hoạt động.

6


Ba vấn đề trên được coi là ba điều kiện của rủi ro. Hay nói cách khác một sự
kiện được coi là rủi ro nếu thỏa mãn đồng thời ba điều kiện trên. Việc nghiên cứu
rủi ro thực chất là nhằm đạt được mục đích hạn chế những thiệt hại, tổn thất cho các

đối tượng có liên quan. Nghĩa là việc nghiên cứu rủi ro được xem xét trong những
phạm vi nhất định, gắn với từng đối tượng nhất định trong từng hoạt động, bởi rất
có thể một sự kiện xảy ra được coi là rủi ro đối với người này, công ty này nhưng lại
là cơ hội, sự may mắn đối với người khác, công ty khác.
2.1.1.3. Khái niệm về tổn thất
“Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng về con
người, tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro
gây ra” (PGS.TS Doãn Kế Bôn, 2009)
Tổn thất mang hàm ý của sự mất mát, ở một khía cạnh khác nó cũng có ý
nghĩa tương đương với thiệt hại. Tổn thất có thể là hữu hình (tổn thất tài sản, con
người, sức khỏe) và cũng có thể là vơ hình (tinh thần, đe dọa sự nghiệp,..).
Rủi ro và tổn thất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro phản ánh một sự
kiện bất lợi có thể xảy ra bao gồm nguyên nhân, mức độ tính chất nguy hiểm cịn
tổn thất phản ánh về mặt lượng mức độ thiệt hại, mất mát về vật chất và tinh thần
của sự kiện có nguyên nhân từ rủi ro gây ra, qua đó thấy được mức độ nghiêm trọng
của sự kiện.
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro
“Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và
đánh giá) rủi ro, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các
hậu quả của rủi ro” (PGS.TS Trần Hùng, 2017)
Mục tiêu của quản trị rủi ro là tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực thơng qua
việc tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro gây ra và khai thác những cơ hội từ rủi
ro. Quản trị rủi ro không chỉ đơn thuần là hoạt động thụ động, né tránh hay phòng
tránh, mà còn là những hoạt động chủ động, tích cực của nhà quản trị trong cơng
việc dự kiến những thiệt hại, tổn thất có thể xảy ra và tìm cách làm giảm nhẹ hậu
quả của chúng.
Quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế là hệ thống các nghiệp vụ
nhằm nhận dạng, đánh giá, đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của rủi ro

7



trong quá trình tiến hành các tác nghiệp thương mại quốc tế (PGS.TS Dỗn Kế Bơn,
2009)
Như vậy quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế không chỉ đơn
thuần là nhận dạng được rủi ro mà quan trọng hơn là phải đánh giá được mức độ
nguy hiểm của rủi ro và đưa ra các biện pháp hạn chế tới mức thấp nhất những tổn
thất do rủi ro mang đến trong từng tác nghiệp của chuỗi tác nghiệp thương mại quốc
tế từ khi lựa chọn đối tác cho đến khi thanh toán tiền hàng và thực hiện các nghĩa vụ
liên quan khác. Quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế cần phải được
tiến hành một cách đồng bộ từ xác lập kế hoạch nhân sự đến triển khai các tác
nghiệp trong từng khâu, từng tác nghiệp với khả năng huy động và vận dụng tối đa
các nguồn lực cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2.1.3. Khái niệm nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Dịch vụ giao nhận (Freight Fowarding Service) là bất kì loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập, chứng từ liên quan
đến hàng hóa (theo quy tắc mẫu của FIATA (Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế) về
dịch vụ giao nhận).
Giao nhận vận chuyển hàng hóa là yêu cầu tất yếu của trao đổi mua bán hàng
hóa, nó là một khâu khơng thể thiếu được trong q trình lưu thơng nhằm đưa hàng
hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Vận tải biển xuất hiện từ rất sớm và phát triển nhanh chóng do con người đã
biết lợi dụng các đại dương để làm các tuyến đường giao thơng để chun chở hành
khách và hàng hóa giữa các nước với nhau. Vận tải biển góp phần trọng yếu vào sự
phát triển một nển thương mại tồn cầu hóa. Do đó giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển là dịch vụ liên quan đến vận chuyển và làm các thủ tục để nhận hàng
nhập khẩu thông qua phương thức vận chuyển đường biển.
2.2. Một số lí thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình giao nhận hàng

nhập khẩu bằng đường biển.
2.2.1. Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển.
Bước 1: Kiểm tra xác nhận chứng từ, hồ sơ liên quan đến lô hàng

8


Trước khi tiến hành nhập một lơ hàng. Cần tìm hiểu xem lơ hàng đó cần phải
có những chứng từ gì. Sau đó u cầu bên đối tác tiến hành chuẩn bị các chứng từ
đó.
Kết hợp cùng khách hàng kiểm tra thật kỹ các thông tin trên chứng từ đã khớp
hay chưa đặc biệt là thông tin trên WBL và HBL. Bởi vì khi có bất cứ 1 lỗi nhỏ nào,
lơ hàng có thể gặp rắc rối lớn từ phía hải quan, cơ quan nhà nước.
Bước 2: Khai báo hải quan hàng nhập
Đây là bước quan trọng trong quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển.
Để có thể tiến hành khai báo hải quan, Vnlog cần các giấy tờ sau: Hợp đồng
(contract), hóa đơn thương mại (commercial invoice), phiếu đóng gói (packing list),
vận đơn (B/L), giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O (nếu có), giấy phép nhập
khẩu (nếu có).
Sau đó sẽ là bước lên tờ khai hải quan trên phần mềm ECUS5. Để có thể tiến
hành khai báo cần có đầy đủ các giấy tờ sau: Hợp đồng (contract), hóa đơn thương
mại (commercial invoice), phiếu đóng gói (packing list), vận đơn (B/L), giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa C/O (nếu có), hóa đơn cước (nếu có) và một số chứng từ liên
quan khác.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ và thông tin của thông tin được truyền. Hàng hóa
sẽ được phân luồng và phản hồi cho doanh nghiệp
Bước 3: Nhận thông báo hàng đến AN và lấy lệnh giao hàng D/O từ hãng tàu
Trước ngày tàu cập ít nhất 1 ngày, công ty sẽ nhận được thông báo hàng đến từ
hãng tàu hoặc đại lý.
Thông báo hàng đến (arrival notice) là giấy thông báo chi tiết của hãng tàu/

đại lý giao nhận. Nhằm thông báo thời gian dự kiến cập bến của lô hàng. Các thông
tin trên arrival notice sẽ tương tự như trên bill bao gồm: tên nhà xuất khẩu, nhập
khẩu, số hiệu container, seal, tên tàu, số chuyến, mơ tả hàng hóa,…
Nhân viên Vnlogs được sự ủy thác của khách hàng và tiến hành lấy lệnh giao
hàng (D/O) từ hãng tàu bằng cách đem theo những giấy tờ cần thiết như: thông báo
hàng đến, giấy giới thiệu, Bill gốc, giấy ủy quyền.
Bước 4: Đăng ký các chứng nhận liên quan đến lô hàng

9


Tùy thuộc vào từng loại hàng, mã HS code,.. các quy định của Nhà nước mà
phải đăng ký những thủ tục gì để được cấp các chứng nhận có liên quan. Nếu không
đăng ký các chứng nhận liên quan đến lơ hàng. Thì lơ hàng sẽ khơng được thơng
quan cũng như gặp khó khăn trong q trình làm hàng với các cơ quan chức năng.
Bước 5: Điều kho vận chuyển hàng hóa về kho
Sau khi tiến hành thanh lý tờ khai, đến phòng thương vụ của cảng và mang
theo D/O để đóng phí. Tiếp theo, giao cho tài xế các chứng từ như: phiếu EIR,
D/O,… để tài xế trình hải quan giám sát cổng và cho xe rời khỏi cảng chờ hàng về
kho.
Bước 6: Thanh tốn chi phí làm hàng.
Sau khi hồn thành thủ tục thơng quan cho hàng hố và chuyển hàng về kho
cho khách hàng thì cơng ty sẽ tiến hành việc thanh tốn chi phí làm hàng với khách
2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro trong nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển
2.2.2.1. Nhận dạng rủi ro
“ Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (PGS.TS Trần Hùng,
2017)
Trong quá trình nhận dạng rủi ro cần xác định được nguồn gốc rủi ro, đối

tượng rủi ro và tổn thất nó gây ra để có thể phân tích và đo lường chính xác nhất.
Một số rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình giao nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển là:


Rủi ro từ chủ thể đối tác:

-

Các cơng ty khơng có hoặc giả danh có hoạt động kinh doanh.

-

Tư cách pháp nhân: khơng có đăng kí kinh doanh, giấy phép kinh doanh

hết hiệu lực, khơng có chức năng kinh doanh,..
-

Đối tác kinh doanh: khơng có uy tín, không đủ điều kiện về pháp lý hay

khả năng tài chính yếu, người kí khơng có thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi được
ủy quyền,..


Rủi ro từ chuyên môn nhân lực yếu: cán bộ nhân viên chưa trang bị đầy

đủ các kiến thức về chuyên ngành thương mại quốc tế và kinh nghiệm chưa nhiều.

10





Rủi ro từ ngôn ngữ: Dùng từ tối nghĩa hay có nhiều nghĩa, hiểu khơng

chính ý nghĩa của các từ ngữ nước ngồi, hiểu sai nghĩa của từ, sai sót khi giao tiếp
và đánh máy văn bản,..


Rủi ro từ việc khơng hiểu biết đầy đủ về hàng hóa: khơng hiểu biết đầy

đủ và chính xác về đặc tính của hàng hóa mà sai sót trong các điều khoản về chất
lượng, bao bì, quy cách đóng gói, bảo hành,..


Rủi ro từ nội dung kí kết: Các điều khoản quy định khơng chi tiết cụ thể,

thời hạn thực hiện hợp đồng, vi phạm hợp đồng,..


Rủi ro về pháp lí: các quy định về danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu

thay đổi, thuế suất thay đổi, quy định về kiểm tra chất lượng hàng hóa thay đổi.


Rủi ro về thời hạn giao hàng: giao hàng chậm trễ, kéo dài thời gian giao

hàng, máy móc thiết bị trục trặc,..



Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ, tồn trữ: hàng hóa hư hỏng, mất mát, lừa

đảo hàng hải, cướp biển,..


Rủi ro trong khâu giao nhận hàng hóa: sai sót, nhầm lẫn các thơng tin

trong hợp đồng giữa hai bên và hãng tàu khiến quá trình giao nhận gặp khó khăn
hơn.


Rủi ro trong khâu nhận bộ chứng từ: sự chậm trễ khi giao bộ chứng từ

cho nhà nhập khẩu hoặc đại lí giao nhận, bộ chứng từ thiếu,..


Rủi ro trong khâu mua bảo hiểm hàng hóa: mỗi hàng hóa tùy vào giá trị

lớn nhỏ mà nhà nhập khẩu nên mua các mức bảo hiểm khác nhau, và nếu khơng
mua bảo hiểm mà trong q trình giao hàng gặp trục trặc thì gây ra tổn thất lớn.


Rủi ro trong khi kiểm tra, giám định hàng hóa: một sự lơ là khi kiểm tra

giám định hàng hóa sẽ bỏ qua những lỗi khơng đáng có, gây ra tổn thất cho cả hai
bên.


Rủi ro trong q trình thanh tốn: tỷ giá biến động, điều khoản thanh


tốn khơng rõ ràng, khơng khớp về đồng tiền thanh toán,..
Các phương pháp nhận dạng rủi ro bao gồm:


Lập bảng câu hỏi: cần trả lời các câu hỏi gặp phải những rủi ro nào? Tổn

thất bao nhiêu? Tần suất của rủi ro trong khoảng thời gian nhất định? Biện pháp

11


phịng ngừa, tài trợ rủi ro là gì? Từ đó có cơ sở để đánh giá và đề xuất cơng tác quản
trị rủi ro.


Phân tích báo cáo tài chính: Phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt

đơng sản xuất kinh doanh, phân tích từng tài khoản chi tiết các khoản chi phí và lợi
nhuận và đối chiếu với kế hoạch tài chính được thiết lập đầu năm tài chính để có
được những số liệu, nhận định về rủi ro. Trên cơ sở đó có thể xác định mọi nguy cơ
rủi ro của tổ chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lí. Đây là phương
pháp khách quan, có độ tin cậy nhưng khó áp dụng tại nhiều doanh nghiệp do đòi
hỏi nhân sự quản trị rủi ro phải có năng lực và kỹ năng tốt về rủi ro, tổn thất.


Phương pháp nhận dạng theo nhóm tác nghiệp: dựa trên sự phân chia

chuỗi các tác nghiệp thương mại quốc tế thành các nhóm tác nghiệp nhất định theo
đặc thù của tác nghiệp hoặc theo công đoạn tiến hành nội dung nghĩa vụ và các cam
kết để từ đó chỉ ra được những rủi ro cho từng nhóm tác nghiệp. Đây là phương

pháp được sử dụng phổ biến tại các doanh nghiệp bởi nó cho phép các doanh nghiệp
có thể nhận dạng linh hoạt các rủi ro theo từng nhóm tác nghiệp mà mình tham gia.


Phương pháp sơ đồ: là phương pháp mơ hình hóa để nhận dạng rủi ro.

Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các sơ đồ diễn ra trong những điều kiện cụ
thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện
phân tích ngun nhân, liệt kê tổn thất tiềm năng về tài sản, về trách nhiệm pháp lý
và về nguồn nhân lực trong từng công việc, hoạt động cụ thể trong sơ đồ.


Thanh tra hiện trường/ Nghiên cứu tại chỗ: có nghĩa là trực tiếp quan sát,

tổng thể và các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong
doanh nghiệp, nhà quản trị tìm hiểu được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối
tượng rủi ro.
2.2.2.2. Phân tích và đo lường rủi ro


Phân tích rủi ro:

Là bước tiếp theo của nhận dạng rủi ro, sau khi đã tìm ra được chính xác rủi
ro, tổn thất gây ra sẽ tiến hành phân tích rủi ro đó. Mục đích của việc phân tích rủi
ro là tìm hiểu rõ ngun nhân xảy ra rủi ro, nguồn gốc phát sinh vấn đề và sau đó
đưa ra các biện pháp phịng ngừa, xử lí kịp thời, hiệu quả.


Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro:


12


-

Rủi ro từ chủ thể đối tác: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là người giao

nhận khơng tìm hiểu kĩ thơng tin đối tác của mình về lĩnh vực kinh doanh, thâm
niên hoạt động trên thị trường, tiềm lực về tài chính, thơng tin về người đại diện
pháp luật, thậm chí các đối tác của họ,..
-

Rủi ro từ chuyên mơn nhân lực: bên cạnh đội ngũ nhân viên có kiến thức

kĩ năng tốt, kinh nghiệm dồi dào thì cịn một số nhân viên chưa có kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm làm việc còn hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là bởi vì
một số nhân viên chưa tích lũy đủ cả kiến thức kinh nghiệm làm việc khi học trên
giảng đường và khi làm việc thực tế tại các doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp
chưa đầu tư để bồi dưỡng nhân viên đi học thêm các khóa huấn luyện nghiệp vụ, ít
tổ chức sắp xếp các cơng việc nhóm để mọi người phối hợp hỗ trợ học hỏi nhau,..
-

Rủi ro từ ngôn ngữ: Ngôn ngữ là rào cản lớn đối với các doanh nghiệp có

hoạt động thương mại quốc tế. Mỗi một quốc gia sử dụng ngôn ngữ, phong tục tập
quán, ngữ điệu, văn phong riêng biệt nên nếu khơng có sự hiểu biết sâu sắc về đối
tác thì sẽ gây ra rủi ro trong quá trình đàm phán kí kết hợp đồng.
-

Rủi ro về hàng hóa: có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc hàng hóa kém


chất lượng như việc áp dụng các yếu tố kĩ thuật trong quá trình sản xuất, bảo quản
trong khâu vận chuyển khơng phù hợp với đặc tính của hàng hóa,..
-

Rủi ro từ nội dung kí kết: các bên chủ quan, khơng kiểm tra kĩ các điều

khoản về hàng hóa, thời gian giao hàng, thanh tốn,.. dẫn đến những rủi ro khơng
đáng có.
-

Rủi ro về pháp lí: ngun nhân từ việc nhà nước thay đổi các chính sách,

thuế suất, quy định về kiểm tra chất lượng nhanh chóng khiến doanh nghiệp chưa
cập nhật kịp thời cũng gây ra một số rủi ro trong quá trình giao nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển.
-

Rủi ro về thời hạn giao hàng: bao gồm các nguyên nhân chủ quan từ phía

nhà xuất khẩu khơng giao hàng cho đại lí vận chuyển đúng hạn, phía nhà cung ứng
nguyên liệu đầu vào thiếu dẫn đến tình hình sản xuất chậm trễ và giao hàng chậm,
và nguyên nhân khách quan từ yếu tố thiên nhiên như bão, lũ lụt, động đất, sóng
thần,.. hay gặp phải cướp biển trong quá trình vận chuyển làm cho thời gian vận
chuyển kéo dài hơn gây tổn thất lớn cho các bên.

13


-


Rủi ro trong khâu giao nhận hàng hóa: khi các bên khơng có sự đồng

nhất trong các điều khoản trong hợp đồng, đại lí giao nhận cũng sơ suất khi giao
hàng mà không kiểm tra kĩ các chứng từ liên quan sẽ dẫn đến rủi ro khi giao nhận
hàng hóa cho nhà nhập khẩu, khó khăn khi làm thủ tục hải quan.
-

Rủi ro trong khâu nhận bộ chứng từ: nhân viên giao nhận không kiểm tra

kĩ thông tin, địa chỉ của người nhận dẫn đến sai địa chỉ người nhận, sơ suất để thiếu
một số chứng từ trong bộ chứng từ,..
-

Rủi ro trong khâu mua bảo hiểm hàng hóa: nguyên nhân dẫn đến rủi ro

này là các nhà xuất nhập khẩu chủ quan khơng mua bảo hiểm hàng hóa trước khi
giao hàng, cách xếp đặt hàng hóa trên tàu quá tải hoặc sai quy cách đặc tính hàng
hóa dẫn đến hư hỏng hàng và không được đền bù bằng bảo hiểm, phương tiện vận
chuyển không đủ khả năng lưu hành, hàng hóa bị tổn thất trước khi cấp đơn bảo
hiểm cũng không được đền bù bằng bảo hiểm.
-

Rủi ro trong khi kiểm tra, giám định hàng hóa: do nhân viên khơng kiểm

tra kĩ tất cả hàng hóa, thiếu hàng, thiếu giấy tờ vẫn cho nhập kho, kết quả giám định
chưa chính xác mà đã niêm phong hàng hóa, máy móc thiết bị hỗ trợ giám định còn
lạc hậu và độ chính xác khơng cao.
-


Rủi ro trong q trình thanh tốn: ngun nhân dẫn đến sai sót trong q

trình thanh tốn từ việc khơng đồng nhất đồng tiền thanh tốn, tỷ giá biến động
khơng kiểm sốt được, các vấn đề về khủng hoảng kinh tế lạm phát khiến đồng tiền
mất giá, ngân hàng hai phía chậm trễ trong q trình thanh tốn,..


Nội dung của phân tích rủi ro:

-

Phân tích hiểm họa: là q trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo

ra rủi ro hoặc những điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy
ra. Để phân tích các điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro thì cần sử dụng phương pháp
điều tra bằng các mẫu điều tra khác nhau để phát hiện ra mối hiểm họa.
-

Phân tích nguyên nhân rủi ro: có các cách để tiếp cận nguyên nhân như

liên quan đến con người, liên quan đến yếu tố kĩ thuật và kết hợp cả hai nguyên
nhân trên. Hoặc cũng có thể xem xét nguyên nhân rủi ro theo hai nhóm đó là
nguyên nhân khách quan (những điều kiện bất lợi về thiên nhiên như gió, bão, sóng

14


ngầm,..) và các nguyên nhân chủ quan ( liên quan trực tiếp tới hành vi của con
người).
-


Phân tích tổn thất: Bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn

thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được các xu hướng tổn thất có thể
xảy ra trong tương lai.


Đo lường rủi ro:

Là xây dựng tần suất rủi ro và tiến độ hay mức độ nghiêm trọng của rủi ro.
Cùng với việc phân tích rủi ro thì đo lường rủi ro cũng rất quan trọng. Mục
đích của việc đo lường rủi ro là xác định xem tần suất xuất hiện rủi ro là cao hay
thấp, mức độ nghiêm trọng cao hay thấp. Qua đó có thể đo lường tổn thất mà nó gây
ra ở mức độ nghiêm trọng như thế nào và tìm ra biện pháp để khắc phục.
Bảng 2.1. Đo lường rủi ro dựa trên mức độ tổn thất và tần suất xuất hiện.
Tần suất xuất hiện
Mức độ tổn thất
Cao

Thấp

Cao

Thấp

I

III

II


IV

(Nguồn: PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro, Trang 77)
Cụ thể như sau:
+ Nhóm I: Rủi ro nhiều, mức độ tổn thất nghiêm trọng cao. Nhà quản trị rủi ro
bắt buộc phải quan tâm đến nhóm này.
+ Nhóm II: Tần suất xuất hiện cao, mức độ tổn thất không cao. Nhà quản trị
cần tập trung quản trị rủi ro ở nhóm này nhưng ở mức độ thấp hơn nhóm I.
+ Nhóm III: Rủi ro ít ở mức độ tổn thất cao. Tập trung quản trị rủi ro nhưng ở
mức độ tập trung nhiều lần.
+ Nhóm IV: Mức độ tổn thất khơng lớn và xác suất xảy ra rủi ro không nhiều.
Quản trị rủi ro ở nhóm này địi hỏi ở mức độ thấp nhất.

15


2.2.2.3. Kiểm soát rủi ro
“Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, cơng cụ khác nhau nhằm phịng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức” (PGS.TS Trần Hùng, 2017)
Có nhiều biện pháp để kiểm sốt rủi ro cụ thể:


Biện pháp né tránh rủi ro

-

Chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra


-

Né tranh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân xảy ra rủi ro.



Biện pháp ngăn ngừa tổn thất

-

Tập trung tác động vào môi trường rủi ro

-

Tập trung vào sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường rủi ro, thông

qua trung gian hoặc người thứ 3 để tiếp cận thị trường và tạo quan hệ tốt với địa
phương.
-

Mua bảo hiểm rủi ro cho hàng hóa để ngăn ngừa tổn thất.

-

Chọn ngân hàng uy tín để mở L/C.



Biện pháp giảm thiểu rủi ro


-

Cứu vớt, tận dụng những tài sản cịn có thể sử dụng được.

-

Chuyển nợ bằng cách bồi thường cho bên thứ 3

-

Dự phòng

-

Phân tán rủi ro

-

Xây dựng các kế hoạch phòng ngừa rủi ro



Chuyển giao rủi ro: Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho

người khác, tổ chức khác. Thêm vào đó mua bảo hiểm rủi ro cho hàng hóa để ngăn
ngừa tổn thất.


Chấp nhận rủi ro: là việc doanh nghiệp sẵn sàng đương đầu với rủi ro đó


nhưng với một hy vọng hay niềm tin rằng rủi ro không hoặc khó xảy ra. Về nguyên
tắc, tổ chức chỉ chấp nhận các rủi ro suy đoán.
2.2.2.4. Tài trợ rủi ro
“Tài trợ rủi ro được định nghĩa như là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và
cung cấp những phương tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổn
thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phịng cho những chương trình để giảm bớt bất

16


trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực” (PGS.TS Trần Hùng, 2017,
Giao trình quản trị rủi ro, Trang 97).


Các biện pháp tài trợ rủi ro:

-

Tự tài trợ: cá nhân hoặc tổ chức tự mình khắc phục các rủi ro tự bù đắp

các rủi ro bằng chính nguồn vốn của mình hoặc vốn đi vay khác. Tự tài trọ bao gồm
tự tài trợ có kế hoạch và tự tài trợ khơng có kế hoạch.
-

Chuyển giao tài trợ rủi ro: là việc chuyển tổn thất cho một tác nhân kinh

tế khác và có hai loại đó là chuyển giao rủi ro bảo hiểm và chuyển giao rủi ro phi
bảo hiểm. Bao gồm chuyển giao tài trợ rủi ro bằng bảo hiểm, chuyển giao tài trợ phi
bảo hiểm, trung hòa rủi ro.



Ba kĩ thuật tài trợ rủi ro:

-

Tự tài trợ là chủ yếu và cộng thêm cả phần chuyển giao rủi ro.

-

Chuyển giao rủi ro là chính, chỉ có 1 phần là tự tài trợ rủi ro.

-

50% là tài trợ và 50% là chuyển giao rủi ro.

2.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển
Trong hoạt động nhập khẩu bằng đường biển, việc quản trị rủi ro là rất quan
trọng để đảm bảo rằng hàng hóa được vận chuyển và nhận hàng đúng thời gian, địa
điểm và đảm bảo an toàn, nguyên vẹn của hàng hóa. Dưới đây là một số vai trò của
quản trị rủi ro trong hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển:
Đảm bảo việc đóng gói và vận chuyển an tồn: Quản trị rủi ro có trách nhiệm
đảm bảo rằng hàng hóa được đóng gói đúng cách và được vận chuyển an toàn trên
tàu, đảm bảo nguyên vẹn và chất lượng của hàng hóa.
Đảm bảo việc kiểm tra và đánh giá rủi ro: Quản trị rủi ro phải đánh giá các rủi
ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển và nhận hàng để đưa ra các biện
pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Quản lý các tài liệu liên quan đến hàng hóa: Quản trị rủi ro phải đảm bảo các
tài liệu liên quan đến hàng hóa như hóa đơn, vận đơn, giấy tờ hải quan, chứng từ
thanh toán,.. được quản lý và lưu trữ đầy đủ và chính xác.


17


Xử lý các rủi ro xảy ra: Nếu các rủi ro xảy ra như mất mát hoặc hư hỏng hàng
hóa trong quá trình vận chuyển, quản trị rủi ro phải có các biện pháp phù hợp để xử
lý tình huống và giải quyết vấn đề.
Tăng cường quản lý và giám sát đối tác: Quản trị rủi ro cần tăng cường quản
lý và giám sát các đối tác liên quan trong quá trình vận chuyển và nhận hàng để
đảm bảo rằng các đối tác này đáp ứng được yêu cầu về an tồn, chất lượng và thời
gian giao nhận hàng hóa.
Tóm lại, vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động nhập khẩu bằng đường biển
là rất quan trọng để đảm bảo an tồn và chất lượng hàng hóa, tối ưu hóa q trình
vận chuyển và nhận hàng và giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn trong

18


×