TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÁC
MẶT HÀNG MÁY XÂY DỰNG SANG THỊ TRƯỜNG
NAM MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
MÁY XÂY DỰNG VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
TS. ĐẶNG XUÂN HUY
PHẠM THỊ HƯƠNG
Lớp: K55EK2
Mã sinh viên: 19D260096
HÀ NỘI – 2023
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy
xây dựng sang thị trường Nam Mỹ của Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng
Việt Nam – Vinacoma., JSC” là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu trong
đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa
được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Trong q trình nghiên cứu, em đã có tham khảo một số tài liệu đã được liệt kê
rõ ràng trong danh mục, dưới sự góp ý và hướng dẫn của TS. Đặng Xuân Huy để hoàn
thành đề tài này.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2023
Sinh viên thực hiện
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh
Quốc Tế - Trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và trang bị cho em
những kiến thức nền tảng, những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống, giúp em đủ tự
tin để khẳng định mình trong cơng việc và cuộc sống sau này.
Em xin đặc biệt cảm ơn T.S Đặng Xn Huy đã hướng dẫn em hồn thành khóa
luận này với sự chỉ dạy tận tình. Em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy - người đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn để em có thể thực hiện khóa luận này một cách
hồn thiện nhất, cũng như giúp em định hướng trong việc xác định đề tài Khóa luận tốt
nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên
trong Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi
và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty, đồng thời cung cấp các tài
liệu để giúp em hồn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu cũng như kinh nghiệm thực
tiễn cịn hạn chế nên trong Khóa luận tốt nghiệp này của em vẫn cịn nhiều hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy
cơ để Khóa luận có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
ii
LỜI CẢM ƠN
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ix
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
2
1.3.
Mục đích nghiên cứu
5
1.3.1.
Mục đích về mặt lý luận
5
1.3.2.
Mục đích về mặt thực tiễn
5
1.4.
Đối tượng nghiên cứu
6
1.5.
Phạm vi nghiên cứu
6
1.6.
Phương pháp nghiên cứu
6
1.6.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
6
1.6.2.
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
7
1.7.
7
Kết cấu của khóa luận
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
2.1.
Lý thuyết chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
9
9
2.1.1.
Khái niệm xuất khẩu
9
2.1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
9
2.1.3.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu
13
2.1.4.
Phân loại hoạt động xuất khẩu
15
2.2.
Cơ sở lý luận về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
19
2.2.1.
Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
19
2.2.2.
Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
20
2.2.3.
Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
22
2.2.4.
Các tiêu chí đánh giá thúc đẩy xuất khẩu
25
2.2.5.
Phân định nội dung nghiên cứu
29
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÁY XÂY DỰNG SANG
THỊ TRƯỜNG NAM MỸ
30
iv
3.1.
Giới thiệu về Công ty CP Phát triển máy xây dựng Việt Nam – Vinacoma
30
3.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển
30
3.1.2.
Lĩnh vực kinh doanh
31
3.1.3.
Cơ cấu tổ chức
32
3.1.4.
Đặc điểm nguồn nhân lực của cơng ty Vinacoma., JSC.
34
3.1.5.
Tình hình tài chính
35
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty CP Phát triển máy xây dựng Việt Nam –
Vinacoma
36
3.2.1.
Khái quát chung về tình hình kinh doanh của cơng ty
36
3.2.2.
Các mặt hàng xuất khẩu chính
39
3.2.3.
Khách hàng và thị trường xuất khẩu của cơng ty
40
Khái quát về thị trường máy móc xây dựng ở Nam Mỹ
41
3.3.
3.3.1.
Đặc điểm chung của thị trường Nam Mỹ
41
3.3.2.
Các nhân tố tác động tới xuất khẩu máy móc xây dựng vào thị trường Nam Mỹ
44
3.4. Thực trạng hoạt động xuất khẩu máy xây dựng của Công ty CP Phát triển máy xây dựng
Việt Nam – Vinacoma sang thị trường Nam Mỹ
45
3.4.1.
Khái quát hoạt động xuất khẩu máy móc xây dựng của cơng ty
45
3.4.2.
Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu máy móc xây dựng của công ty
47
3.5. Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu máy móc xây dựng của Vinacoma sang thị
trường Nam Mỹ
55
3.5.1.
Thành tựu đạt được
55
3.5.2.
Một số hạn chế và nguyên nhân
57
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU MÁY XÂY DỰNG SANG THỊ TRƯỜNG NAM MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN MÁY XÂY DỰNG VIỆT NAM - VINACOMA., JSC.
64
4.1. Định hướng thúc đẩy xuất khẩu máy xây dựng sang thị trường Nam Mỹ của Công ty
VINACOMA., JSC trong thời gian tới (tầm nhìn đến năm 2025)
64
4.2. Một số đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu máy xây dựng sang thị trường Nam
Mỹ của Công ty Vinacoma.
65
4.2.1.
Nghiên cứu và mở rộng các nhà cung cấp
65
4.2.2.
Xúc tiến và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài
66
4.2.3.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
67
4.2.4.
Cải thiện cơ sở vật chất và chất lượng nguồn nhân lực
68
v
4.2.5.
Cải thiện quy trình đàm phán và thanh tốn
69
71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng
Tên bảng
STT
Trang
1
Bảng 3.1: Thông tin khái quát về công ty
30
2
Bảng 3.2. Bảng thống kê số lượng nhân viên theo từng phòng ban
33
3
Bảng 3.3. Bảng thống kê số lượng nhân viên theo độ tuổi
34
4
Bảng 3.4. Quy mô (tỷ VND) và cơ cấu tài sản của công ty qua các năm
35
2019-2022
5
Bảng 3.5. Quy mô (tỷ VND) nguồn vốn của công ty qua các năm 2019-
36
T9/2022
6
Bảng 3.6. Báo cáo rút gọn kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
36
2019-T9/2022
7
Bảng 3.7. Chênh lệch và Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2019-
37
2021
8
Bảng 3.8. Tình hình xuất khẩu theo sản phẩm của cơng ty giai đoạn
39
2019 – 9T/2022
9
Bảng 3.9. Kim ngạch nhập khẩu vào thị trường Nam Mỹ giai đoạn 2019
55
– T9/2020
10
Bảng 3.10. Tương quan giữa lợi nhuận xuất khẩu và doanh thu qua các
56
năm
11
Bảng 3.11. Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu tại thị trường Nam Mỹ
57
12
Bảng 3.12. Đánh giá các giao dịch tại thị trường Nam Mỹ 2019 –
58
9T/2022
vii
Danh mục biểu đồ, hình vẽ
Tên biểu đồ
STT
Trang
1
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Vinacoma., JSC
32
2
Biểu đồ 3.1. Kim ngạch xuất - nhập khẩu của công ty giai đoạn 2019-
38
T9/2022
3
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2019 – 9T/2022
40
4
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu tại Nam Mỹ
48
5
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu tại Nam Mỹ giai đoạn 2019 -
50
9T/2022
6
Hình 3.1. Thống kê hiệu suất của chiến dịch Marketing qua Gmail
59
7
Hình 3.2. Hợp đồng kinh doanh thực tế của cơng ty về thanh tốn
62
8
Hình 3.3. Tỷ giá hối đoái VND/USD giai đoạn 10/10/20222 –
64
09/11/2022
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
STT
Chữ viết tắt
1
9T/2022
2
B/L
Bill of lading
Vận đơn đường biển
3
B2B
Business to Business
Hình thức kinh doanh giữa
9 tháng đầu năm 2022
Doanh nghiệp với Doanh nghiệp
4
C/O
Certificate of origin
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
5
CIF
Cost, Insurance & Freight
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
6
CNF (CFR)
Cost and Freight
Tiền hàng và cước phí
7
CRM Bitrix
Customer Relationship
Hệ thống quản lý khách hàng
24
Management Bitrix 24
Bitrix 24
8
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
9
FOB
Free on board
Giao hàng đã xếp lên tàu
10
JSC
Joint stock company
Công ty Cổ phần
11
KPI
Key Performance Indicator
Chỉ số đánh giá năng lực thực
hiện
12
L/C
Phương thức thanh toán thư tín
Letter of Credit
dụng chứng từ
13
RO-RO
Phương pháp đưa hàng hóa lên
Roll-on/Roll-off
xuống tàu biển với các thiết bị tự
hành (ô tô, xe cẩu, máy xúc,…)
ix
1.1.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu thế chung của thế giới, các quốc
gia khơng ngừng tạo ra vị thế của mình trong “sân chơi chung” này. Việt Nam cũng
không phải là một ngoại lệ khi gia nhập hàng loạt các tổ chức thương mại tồn cầu và
khu vực. Cũng chính nhờ thế, số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam gia
tăng không ngừng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước mở rộng các
hoạt động kinh doanh, giao thương với nước ngồi. Có thể thấy, hoạt động thương mại
quốc tế đang đóng một vai trị thiết yếu, thúc đẩy nền kinh tế trong nước ngày càng hội
nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy điểm mạnh của từng quốc gia, tận dụng tiềm
năng về vốn, con người, khoa học, công nghệ nhằm tận dụng cơ hội để phát triển các
hoạt động thương mại quốc tế.
Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu máy móc có những tăng trưởng khả quan.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đang là nhóm hàng xuất khẩu lớn thứ ba của
Việt Nam, chỉ đứng sau điện thoại và máy vi tính. Theo thống kê của cục Hải quan cho
thấy, trong tháng 12/2022, xuất khẩu nhóm này đạt 3,73 tỷ USD, giảm 2,1% so với
tháng trước. Nhưng tính chung cả năm 2022, kim ngạch đạt 45,75 tỷ USD, tăng 19,4 %
so với năm 2021. Đây là mức kim ngạch cao nhất trong 10 năm trở lại đây, cao gấp 15
lần so với năm 2010. Tuy nhiên, thị phần xuất khẩu mặt hàng này vẫn chủ yếu thuộc về
khối doanh nghiệp FDI. Cụ thể, trị giá xuất khẩu của khối doanh nghiệp này ước đạt
42,58% tỷ USD, tăng 19,74% so với cùng kỳ năm 2021.
Về thị trường xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu máy móc thiết bị chủ yếu là sang
thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch năm 2022 ước đạt hơn 20 tỷ USD, tăng 12,5% so với
năm 2021, chiếm tỷ trọng tới hơn 44% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị của
cả nước. Tiếp đến là các thị trường: EU chiếm 12,37%; Trung Quốc chiếm 7,95%;
ASEAN chiếm tỷ trọng 7,11%; Hàn Quốc chiếm 6,09%; Nhật Bản chiếm 6,03%... Đây
đều là những thị trường quen thuộc, có phát triển mạnh về công nghiệp sản xuất, xây
dựng với số lượng dân cư đông đúc. Hơn nữa, Việt Nam lại có quan hệ ngoại giao tốt
với những nước và khu vực này thông qua các tổ chức như WTO, ASEAN.,.. và ký kết
được nhiều các FTA. Còn những thị trường như Nam Mỹ, tuy có đẩy mạnh hợp tác,
tạo nhiều cơ hội giao thương, nhưng hoạt động xuất khẩu nói chung, xuất khẩu máy
móc nói riêng vẫn còn gặp nhiều hạn chế như: khoảng cách địa lý khá xa, chưa có
tuyến vận tải hàng hóa và hành khách trực tiếp, khác biệt về ngôn ngữ, thiếu thông tin
thị trường, …
Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam là một trong những doanh
nghiệp đi đầu xuất khẩu máy móc xây dựng đến các thị trường như Châu Âu, Châu
Phi, Châu Mỹ, … nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế cả về lý do khách quan và chủ quan
trong hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là đối với thị trường Nam Mỹ. Vì vậy, em đã chọn
đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy xây dựng sang thị trường Nam
Mỹ của công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam” nhằm tìm hiểu thực trạng
và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng máy móc sang thị trường Nam Mỹ của Công
ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam, từ đó đưa ra những kiến nghị mang
tính thực tiễn để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, xuất khẩu hàng hóa nói riêng và hoạt
động thương mại quốc tế nói chung ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế. Nhu cầu tìm kiếm thị trường mới cũng như củng cố thị trường hiện tại để mở rộng
hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam tăng lên rõ rệt, nhưng vẫn cịn
vướng rất nhiều hạn chế. Với tình hình như vậy, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu được
tiến hành nhằm tìm ra giải pháp.
Những cơng trình nghiên cứu trong nước:
PGS.TS Nguyễn Xuân Trung (2018), Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy hàng hóa
từ Việt Nam sang Ấn Độ, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Bài luận này đã chỉ ra
2
được thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ dưới tác động của AIFTA
và đưa ra được một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ.
Bạch Thị Trà My (2021), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Máy
xây dựng T&T, khóa luận tốt nghiệp, Đại Học Thương Mại. Với phương pháp định
tính và thu thập số liệu thực tế, tác giả đã phân tích được năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành, từ đó đối sánh, rút ra những thành cơng,
hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Cuối cùng đưa ra những giải pháp mang tính cấp
thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty như: nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ; hồn thiện chính sách giá (chính sách chiết khấu thanh tốn), xây dựng và
hồn thiện hệ thống kênh phân phối, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán; đẩy mạnh khả
năng tiếp cận vốn; hồn thiện cơng tác chăm sóc khách hàng và phát triển nguồn nhân
lực.
Tác giả Nguyễn Thị Ngân (2010), Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng may mặc
của Công ty TNHH Vinakorea Việt Nam, luận án đã đưa ra các phân tích về những
nhân tố tác động đến việc mở rộng thị trường của công ty TNHH Vinakorea Việt Nam
từ đó có cái nhìn tổng quát hơn và đề xuát muốn mở rộng phát triển thị trường một
cách có hiệu quả thì việc thay đổi các yếu tố bên trong của công ty là quan trọng nhất
và nên tập trung chủ yếu vào nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng các mối quan hệ
và cải thiện nguồn lực của công ty. Đề tài cũng có đưa ra các đề xuất kiến nghị với nhà
nước để góp phần cải thiện khó khăn của doanh nghiệp lúc bấy giờ.
Nguyễn Thiện Tâm (2022), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu khẩu sản phẩm nội
thất gỗ sang thị trường Nhật Bản của Cơng ty Cổ phần Woodsland, khóa luận tốt
nghiệp, Đại học Thương Mại. Bằng phương pháp phân tích và sử lý số liệu, tác giả
phân tích thực trạng áp dụng các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nội thất gỗ
sang thị trường Nhật Bản của Công ty Cổ phần Woodsland, từ đó hồn thiện giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm trên của công ty. Một số giải pháp có thể tham khảo được
như nghiên cứu mở rộng thị trường tại nhiều tỉnh khác nhau, phân tích đánh giá nhu
3
cầu mua khác nhau. Cần có các chương trình xúc tiến quảng bá sản phẩm, duy trì phát
triển mối quan hệ dài lâu với đối tác cũ, hoàn thiện hệ thống kênh phân phối, đa dạng
hóa sản phẩm, áp dụng công nghệ cao vào các khẩu sản xuất đến tiêu thụ.
Những cơng trình nghiên cứu trên thế giới:
A.Gunasekaran, K.Rai & M.Griffin (2011), Resilience and competitiveness of
small and medium size enterprise, International Journal of Production Research. Với
phương pháp nghiên cứu định lượng với hơn 40 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Massachusetts (Hoa Kỳ) tác giả đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng phục hồi và
cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi những tiến bộ trong chiến lược kinh
doanh, kỹ thuật, cơng nghệ mới và tồn cầu hóa. Từ các nhân tố ảnh hưởng tác giả đã
đưa ra một số những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy năng lực nội tại của doanh nghiệp
nhằm bắt kịp xu hướng cơng nghệ cao trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay.
Volodymyr Vovk, Olena Havrylchenko & Oksana Mazorenko (2021),
Algorithm of activation export on the example of machine-building enterprises of the
kharkiv region, Development Management. Tác giả đã đã đánh giá tiềm năng xuất
khẩu của các doanh nghiệp chế tạo máy ở Ukraine dựa trên phân tích các chỉ số về sản
xuất, tài chính, đầu tư, đổi mới và kinh doanh xuất khẩu trực tiếp. Sau khi đánh giá
mức độ tiềm năng xuất khẩu, nhóm tác giả đã đưa ra các phương hướng chung để thực
thi và xúc tiến hoạt động xuất khẩu.
Du, Yanbin & Cao, Huajun & Liu, Fei & Li, Congbo & Chen, Xiang (2012), An
integrated method for evaluating the remanufacturability of used machine tool, Journal
of Cleaner Production. Cơng trình nghiên cứu về tái sản xuất các sản phẩm máy móc
đã qua sử dụng có giá trị gia tăng cao, tính khả thi của cơng nghệ cần được đánh giá
theo tồn bộ q trình tái sản xuất, bao gồm tháo rời, làm sạch, kiểm tra và phân loại,
cải tạo một phần, nâng cấp và lắp ráp lại máy móc. Tính khả thi về kinh tế được đánh
giá từ khía cạnh chi phí tái sản xuất. Các lợi ích môi trường của việc tái sản xuất máy
4
cơng cụ có thể được đánh giá về mặt tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nguyên liệu và
giảm ô nhiễm. Ngoài ra, trọng số của mỗi chỉ số được xác định bằng phương pháp
AHP. Cuối cùng, phương pháp này được áp dụng cho quá trình tái sản xuất máy bào
B2025 đã qua sử dụng để kiểm tra tính khả thi và tính hợp lệ của nó.
Nhận xét tổng quan
Những cơng trình nghiên cứu trên đều đã phân tích được thực trạng và nêu ra
được những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu, đưa ra phương hướng nhằm
thúc đẩy xuất khẩu. Tuy nhiên, các đề tài đưa ra nghiên cứu hoặc mục tiêu tại các thị
trường phổ biến như EU, Nhật Bản, Ấn Độ hoặc chưa nghiên cứu tới mặt hàng máy
móc xây dựng. Đồng thời do bối cảnh thời đại của mỗi giai đoạn sẽ khác nhau nên
những giải pháp, kiến nghị của các cơng trình này cũng có phần khơng phù hợp với
tình hình hiện nay. Nhận thấy những điều này nên em đã chọn đề tài nghiên cứu là:
“Giải pháp đây mạnh xuât khâu mặt hàng máy xây dựng sang thị trường Nam Mỹ của
Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam – Vinacoma,.JSC”.
1.3.
Mục đích nghiên cứu
1.3.1. Mục đích về mặt lý luận
Về mặt lý thuyết, những mục đích nghiên cứu mà khóa luận của em mong muốn
đạt được đó là: Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình xuất khẩu máy xây
dựng: Lý thuyết về xuất khẩu, định nghĩa, đặc điểm, vai trị của xuất khẩu và bên cạnh
đó là những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, ...
1.3.2. Mục đích về mặt thực tiễn
Tìm hiểu thực tế về hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy xây dựng tại Công ty Cổ
phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam, đi sâu và làm rõ hơn các mục tiêu khảo sát,
điều tra và phân tích các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
5
và vi mơ có tác động tới hoạt động xuất khẩu máy xây dựng tại cơng ty. Từ đó tìm ra
vấn đề còn tồn tại của Vinacoma trong hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nam Mỹ.
Đề xuất các giải pháp kiến nghị đối với công ty cũng như ngành liên quan nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu máy móc xây dựng, từ đó mở ra hướng đề xuất giải pháp phù hợp
cho Vinacoma nói riêng và ngành máy móc thiết bị nói chung sang thị trường Nam
Mỹ.
1.4.
Đối tượng nghiên cứu
Trong khn khổ của khóa luận tốt nghiệp, đối tượng nghiên cứu cụ thể là Công
ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam, bên cạnh đó là các lý luận cơ bản về
xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng máy xây dựng.
1.5.
Phạm vi nghiên cứu
Để có thể trình bày rõ ràng hơn nội dung của đề tải thì phạm vi nghiên cứu của
đề tài cụ thể như sau:
• Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Phát triển
Máy xây dựng Việt Nam – Vinacoma.
• Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Hoạt động xuất khẩu máy xây dựng vào thị
trường Nam Mỹ của Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam trong
hơn 3 năm gần đây (2019, 2020, 2021 và 9 tháng/2022).
• Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu máy xây dựng sang thị
trường Nam Mỹ của Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam.
1.6.
Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp em thu thập được từ tài liệu nội bộ của Công ty Cổ phần Phát
triển Máy xây dựng Việt Nam như: báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của cơng ty
qua các năm, ... Bên cạnh đó, em cịn thu thập được các dữ liệu từ sách báo, tạp chí
6
kinh tế, khoa học, giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, ... Ngồi ra, các
thơng tin cịn được thu thập từ các website.
1.6.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
• Phương pháp xử lý:
Từ các dữ liệu đã thu thập được, tiến hành xử lý, xem xét mức độ chính xác và
phù hợp với nội dung bài nghiên cứu sau đó sẽ được sử dụng. Các bảng biểu sẽ được
sử dụng phần mềm excel để xử lý qua các dữ liệu đã thu thập.
• Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Sau khi được sàng lọc để lấy thông tin cần thiết, những dữ liệu được tổng hợp
và phân loại, sắp xếp cho phù hợp với các phần nghiên cứu khác nhau. Đồng thời dữ
liệu thứ cấp cũng được sự góp ý của cán bộ, quản lý trong công ty trước khi được bổ
sung cho phù hợp.
• Phương pháp so sánh:
So sánh các số liệu qua các năm dựa vào những số liệu đã thu thập được trước
đó.
1.7.
Kết cấu của khóa luận
Ngồi các phần như lời mở đầu, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục bản
biểu, số liệu, phần kết luận và tài liệu tham khảo thì kết cấu khố luận gồm có 4
chương như sau:
Chương I: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Cơ sở lý luận xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.
Chương III: Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng máy xây dựng sang thị trường
Nam Mỹ
7
Chương IV: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng máy xây dựng sang thị trường Nam Mỹ
8
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
2.1.
Lý thuyết chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Đã có nhiều quan điểm, khái niệm về hoạt động xuất khẩu được đưa ra, tuy
nhiên theo quy định tại Luật thương mại 2005 tại Điều 28, Khoản 1 thì xuất khẩu được
định nghĩa như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hoá ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Theo Tổng cục thống kê Việt Nam tại Niên giám thống kê 2015 có đưa ra khái
niệm xuất khẩu dựa theo luật Thương Mại nhưng mang tính chi tiết hơn về xuất xứ:
“Xuất khẩu hàng hóa là đưa tồn bộ giá trị hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong
một thời kì nhất định, hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có xuất xứ trong nước và hàng
tái sản xuất được đưa ra nước nước ngoài làm giảm nguồn vật chất trong nước”.
Theo Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Lương Phan Hà (2021) có tổng hợp
lại khái niệm xuất khẩu là việc bán hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia hoặc đưa
vào khu vực Hải quan riêng nhằm mục đích thu được lợi nhuận.
Như vậy theo các khái niệm trên có thể tổng kết lại xuất khẩu là việc đưa hàng
hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác, hay đưa vào khu vực đặc biệt trong lãnh thổ
Việt Nam nhằm mục đích thu về ngoại tệ.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu của một quốc gia bị ảnh hưởng bởi các yếu tố rất đa dạng
và phức tạp. Nhưng yếu tố ấy có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu, song cũng có thể là các rào cản tạo ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của
hoạt động xuất khẩu. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu bao gồm:
2.1.2.1.
Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
9
Kinh tế thế giới đang bị ảnh hưởng lớn bởi xu thế tự do hóa thương mại – Khu
vực hóa và tồn cầu hóa. Tồn cầu hóa là một q trình hội nhập tồn cầu và khu vực
về thương mại,, đầu tư, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự đan xem, kết
hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn thế giới. Các nước
tham gia vào một hoặc hai q trình này đều phải thực hiện Tự do hóa Thương mại và
đầu tư.
Tự do hóa Thương mại là những thay đổi về chính sách trong bn bán để dỡ bỏ
hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan để hàng hóa tự
do lưu thông giữa các nước. Nhận thức đầy đủ, đúng đắn xu hướng này, Nhà nước ta
cũng đã thực hiện những công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế từ năm 1968. Điều
này có thể thấy rõ trong sự phát triển tư duy về hội nhập qua các kỳ Đại hội của Đảng.
Một số nhà báo đã tổng hợp và đăng trên Tạp chí Cộng sản về những nhận thức này từ
các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc:
Đại hội VI (năm 1986): Mở rộng hợp tác
Đại hội VII (năm 1991): Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại
Đại hội VIII (năm 1995): Hội nhập kinh tế quốc tế
Đại hội IX (năm 2001): Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Đại hội X (năm 2006): Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Đại hội XI (năm 2011): Chủ đọng và tích cực hội nhập quốc tế
Đại hội XII (năm 2016): Chủ động, tích cực và thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế
trong điều kiện mới
Đại hội XIII (năm 2021): Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế
10
Với những chủ trương như vậy, Việt Nam cũng tạo ra được những thay đổi tích
cực và con số ấn tượng trong lĩnh vực thương mại quốc tế trong suốt 35 năm đổi mới.
Vì vậy có thể khẳng định rằng: Đây thực sự là nhân tố quan trọng trong thúc đẩy phát
triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác Kinh tế - Thương mại giữa các nước nói chung và tăng
cường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói riêng.
2.1.2.2.
Các nhân tố kinh tế, tài chính
• Các nhân tố kinh tế xã hội
Bao gồm nhiều chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách thúc đẩy xuất khẩu, cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái… Hiện nay Nhà nước ta đang chủ trương đa dạng hóa các
thành phần kinh tế, tự do buôn bán xuất nhập khẩu trong phạm vi pháp luật cho phép.
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế việc cạnh tranh là vấn đề sống cịn, chính yếu tố
này đã buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải nhạy bén linh hoạt với thị
trường, tạo được sự hấp dẫn đối với các mặt hàng của mình bằng nhiều hình thức
thuyết phục
• Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng có thể chi phối rất lớn đến hoạt động xuất nhập
khẩu thông qua lãi suất cho vay, các dịch vụ thanh tốn,... Lợi ích của các doanh
nghiệp kinh doanh máy móc cũng phụ thuộc rất nhiều vào các ngân hàng do hầu hết
các hoạt động thanh toán với đối tác đều được thực hiện qua ngân hàng.
• Cán cân thanh tốn và chính sách tài chính
Nhân tố này quyết định phương án kinh doanh, mặt hàng và quy mô của doanh
nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn trong tỷ trọng
xuất khẩu, cụ thể là các mặt hàng máy móc. Khi chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ
thắt chặt thì hoạt động xuất khẩu máy móc có lợi vì tạo cơ hội thu về lượng ngoại tệ
lớn, cịn hoạt động nhập khẩu lại rơi vào thế bất lợi. Cán cân thanh toán thay đổi cũng
11
làm cho cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp phải thay đổi do sức ép của
Chính phủ địi cải thiện cán cân thanh tốn trong từng thời kỳ.
2.1.2.3.
Các nhân tố về quản lý nhà nước
Mặc dù thương mại quốc tế đem lại nhiều lợi ích to lớn nhưng vì nhiều lý do
khác nhau nên hầu hết các Chính phủ đều đưa ra những chính sách thương mại quốc tế
riêng để thu lại được lợi ích quốc gia. Những cơng cụ chủ yếu mà các chính phủ
thường dùng để quản lý hoạt động xuất khẩu là:
Thuế quan: Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tương đối mức giá của hàng hóa xuất khẩu
với mức giá quốc tế do đó đem lại nhiều bất lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh trong
nước. Mục đích chủ yếu của việc đánh thuế xuất khẩu là nhằm điều tiết lượng hàng hóa
xuất khẩu và hạn chế xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước khơng khuyến khích.
Hạn ngạch xuất khẩu (Quota): Hình thức này được áp dụng như một công cụ
chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan. Hạn ngạch được hiểu như quy định của nhà
nước về số lượng nhất định của một mặt hàng được phép xuất khẩu hay nhập khẩu từ
một thị trường, trong một thời gian nhất định thơng qua hình thức cấp giấy phép. Mục
đích của Chính phủ khi sử dụng cơng cụ hạn ngạch xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh hàng hóa xuất khẩu. Hơn nữa là có thể bảo
hộ nền sản xuất cửa cuốn trong nước nói riêng và các hàng hóa khác nói chung.
2.1.2.4.
Các nhân tố về địa lý, vận chuyển
Yếu tố về địa lý ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động giao thương quốc tế. Đối
với những nơi có giao thơng đường biển, đường hàng khơng phát triển mạnh, tạo thuận
lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, đặc biệt đối với những loại hàng hóa cần điều kiện
bảo quản khắt khe như nông sản, cá, hoặc những mặt hàng có kích thước, khối lượng
lớn như máy móc, thiết bị. Ngược lại, đối với những khu vực xa, địa hình hiểm trở,
12
việc đưa một hàng hóa vào thị trường đó gặp nhiều khó khăn. Bởi yếu tố về vận
chuyển sẽ kéo theo hàng loạt những ảnh hưởng lên yếu tố khác như về giá cả, bảo
hiểm, điều kiện hàng hóa,…
2.1.2.5.
Các nhân tố khác
Về nhân tố con người: Trong bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp thì con
người đều chiếm vị trí quan trọng, vị trí trung tâm nhất. Tham gia trong lĩnh vực kinh
doanh máy móc gồm có những bộ phận lao động làm việc ở những vị trí khác nhau.
Với việc sở hữu một lực lượng lao động lành nghề, nhiệt tình hăng say với cơng việc,
điều đó hứu hẹn một sự thành công trong tương lai của doanh nghiệp.
Nhân tố giá cả: Vấn đề về giá cả hàng hịa trong cơ chế thị trường là rất phức tạp
vì mỗi thị trường có một loại giá khác nhau. Do giá cả thị trường bấp bênh không ổn
định nên các doanh nghiệp kinh doanh cần phải lựa chọn mức giá phù hợp.
2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1.3.1.
Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Xuất khẩu nói chung và xuất khẩu máy xây dựng nói riêng có vai trị cực kỳ quan
trọng trong sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Thứ nhất, Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: để phục vụ cho sự nghiệp
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhân khẩu
máy móc, thiết bị, cơng nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn xuất
khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu
ngoại tệ, xuất khẩu lao động... trong đó xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu.
Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động
làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh
13
doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường
tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị trường, phân tán
rủi ro do cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong xuất
khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách
thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phi và tăng năng suất.
Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân, làm tăng
GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội
địa, nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn
việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hóa xuất khẩu, làm
gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đồng thời xuất khẩu cũng là
nhân tố kích thích nên kinh tế tăng trưởng.
Thứ tự, tạo khả năng thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản xuất
nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ thị trường.
Thứ năm, tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển vì sản xuất là chuỗi
hoạt động có tính móc xích với nhau, cho nên sự phát triển của ngành này sẽ kéo theo
sự phát triển của ngành khác. Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ thu
về lớn hơn (cán cân thanh toán thặng dư) là điều kiện để duy trì sự ổn định của tỷ giá
hối đối theo hướng có lợi cho xuất khẩu đi kèm với tạo điều kiện phát triển kinh tế.
Thứ sáu, là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại của đất nước. Xuất
khẩu là hoạt động ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất
khẩu thì các nước có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy các quốc
gia đều đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.1.3.2.
Đối với doanh nghiệp
14
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng tất yếu của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu
là một trong những chiến lược để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng,
phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Thứ nhất, thơng qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố
này địi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường. Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn thiện
cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung của
thế giới.
Thứ hai, doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua
sản xuất hàng xuất khẩu do hoạt động này thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định,
đồng thời tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng
phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Sản
xuất hàng xuất khẩu địi hỏi doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện cơng
tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không chỉ về
chiều rộng mà cả chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có
lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ
được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của
cơng ty.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản
xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
2.1.4. Phân loại hoạt động xuất khẩu
15
Hoạt động xuất khẩu được chia làm sáu loại chính theo hình thức của từng hoạt
động: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, gia công quốc tế, tạm nhập – tái xuất,
xuất khẩu tại chỗ, buôn bán đối lưu. Những loại hình giao dịch chủ yếu này cũng được
PGS.TS Dỗn Kế Bơn đề cập trong Giáo trình Quản trị tác nghiệp Thương mại quốc tế
(Trường Đại học Thương mại, 2009).
2.1.4.1.
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho các khách
hàng của mình ở nước ngồi. Hai hình thức chủ yếu mà công ty sử dụng để thâm nhập
thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu trực tiếp là: đại lý bán hàng, đại lý phân phối
Đại lý bán hàng: Là hình thức bán hàng mà người bán khơng mang danh nghĩa
của mình mà lấy danh nghĩa của người khác (người ủy thác) nhằm nhận lương và một
số hoa hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán được. Do đó họ khơng phải chịu trách
nhiệm chính về mặt pháp lý. Nhưng trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt động như một
nhân viên bán hàng của công ty của thị trường nước ngồi. Cơng ty đã ký với khách
hàng tại thị trường nước đó
Đại lý phân phối: Là người mua hàng hóa, dịch vụ của cơng ty để bán theo kênh
tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi, kênh phân phối
ở thị trường nước ngồi. Cịn đại lý phân phối sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ rủi ro liên
quan đến việc bán hàng ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa
giá mua và giá bán
2.1.4.2.
Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)
Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác. Với hình thức này doanh
nghiệp sản xuất sẽ ủy thác cho một đơn vị khác gọi là bên nhận ủy thác để tiến hành
xuất khẩu trên danh nghĩa của bên nhận ủy thác, việc ủy thác diễn ra khi hai bên ký kết
hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước. Hình thức này phù hợp với công ty
16