Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị trường nhật của công ty tnhh thd việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM HỒ
TIÊU SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY
TNHH TH&D VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

Giáo viên hướng dẫn:
TS. LÊ HẢI HÀ

NGUYỄN HOÀNG OANH
Lớp: K55EK1
Mã sinh viên: 19D260041

HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu
sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Th&D Việt Nam” là cơng trình nghiên
cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn TS. Lê Hải Hà. Ngoài ra,
trong bài khóa luận có sử dụng một số nguồn tài liệu đã được trích dẫn nguồn và chú
thích rõ ràng. Đề tài, nội dung khóa luận là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu
trong quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại Công ty TNHH Th&D Việt
Nam. Được sự cho phép của Công ty TNHH Th&D Việt Nam, các số liệu phân tích
được nêu trong khóa luận chưa từng được cơng bố hay sao chép từ bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào khác.


Em xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2023
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Oanh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Th&D
Việt Nam”, em luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ và góp ý tận tình của
các thầy cơ giáo trong khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế.
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn tồn thể q thầy cơ Trường Đại học
Thương mại, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế đã dành nhiều tâm
huyết, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại trường. Các thầy cô đã định hướng và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
đề tài khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Lê Hải Hà người đã
hướng dẫn, cho em những lời khuyên, chia sẻ và đóng góp cho bài khóa luận thêm
phần hồn thiện.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các cấp lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
của Công ty TNHH Th&D Việt Nam đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu bài luận.
Do khả năng của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót, Em cũng rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy cơ giáo để khóa luận tốt nghiệp của em hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU, .......... v
SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.......................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẨY MẠNH SẢN PHẨM HỒ TIÊU SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY TNHH TH&D .......................................... 1
VIỆT NAM ..................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 5
1.5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.7. Kết cấu của khóa luận ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hóa .................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu ...................................................... 7
2.1.2. Phân loại xuất khẩu ............................................................................................... 7
2.1.3 Các yếu tố tác động tới xuất khẩu hồ tiêu ra nước ngồi ...................................... 8
2.1.4. Vai trị của hoạt động xuất khẩu hàng hóa với phát triển kinh tế ....................... 12
2.2. Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ................................................ 14
2.2.1. Khái niệm về đẩy mạnh xuất khẩu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa ................................................................................................................................. 14
2.2.2. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ............................................................. 14

2.2.3. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ....................................................... 17
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu .......................................................................... 19
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ............. 20
MẶT SẢN PHẨM HỒ TIÊU SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA .............. 20

iii


CÔNG TY TNHH TH&D VIỆT NAM ..................................................................... 20
3.1. Tổng quan về công ty TNHH TH&D Việt Nam ................................................ 20
3.1.1. Sơ lược về công ty................................................................................................ 20
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực ...................................................................... 21
3.2. Thực trạng các giải pháp đã thực hiện để đẩy mạnh xuất sản phẩm hồ tiêu
sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH TH&D Việt Nam ............................ 24
3.2.1. Tổng quan về thị trường Nhật Bản ...................................................................... 24
3.2.2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị trường Nhật Bản của công ty
TNHH TH&D Việt Nam ................................................................................................ 26
3.2.3. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị trường Nhật Bản ... 30
3.2.4. Giải pháp đã thực hiện để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị trường
Nhật Bản của công ty TNHH TH&D Việt Nam............................................................. 32
3.3. Đánh giá giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị .............. 34
trường Nhật Bản của công ty ..................................................................................... 34
3.3.1. Thành tựu đạt được ............................................................................................. 34
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
HỒ TIÊU SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY TNHH TH&D
VIỆT NAM ...................................................................................................... 37
4.1. Định hướng đẩy mạnh sản xuất sản phẩm hồ tiêu sang thị trường Nhật Bản
của công ty trong thời gian tới.................................................................................... 37

4.1.1. Triển vọng xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu của công ty TNHH Th&D Việt Nam .... 37
4.1.2. Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu của công ty TNHH Th&D
Việt Nam trong thời gian tới.......................................................................................... 38
4.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
hồ tiêu sang thị trường Nhật Bản của công ty .......................................................... 38
4.2.1. Kiến nghị đối với công ty ..................................................................................... 38
4.2.2. Kiến nghị đối với ngành ...................................................................................... 39
4.2.3. Kiến nghị đối với nhà nước ................................................................................. 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 42

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU,
SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

1. Danh mục sơ đồ
1

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Th&D Việt Nam

21

2. Danh mục bảng
STT

TÊN

TRANG


1

Bảng 3.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Th&D Việt Nam

20

2

Bảng 3.2 Cơ cấu nhân sự Công ty TNHH TH&D Việt Nam

22

3

Bảng 3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

23

TNHH TH&D Việt Nam giai đoạn (2020 - 2022)

4

Bảng 3.4. Các thị trường xuất khẩu chính của cơng ty giai đoạn

26, 31

2020 - 2022
5

Bảng 3.5. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản phân theo sản


28

phẩm giai đoạn 2020-2022
6

Bảng 3.6. Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật

30

Bản của công ty TNHH TH&D Việt Nam giai đoạn 2020-2022

3. Danh mục biểu đồ
1

Biểu đồ 2.1. Các thị trường nhập khẩu hồ tiêu của Việt Nam

9

2

Biểu đồ 3.1. Lợi nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận sau thuế

23

TNDN của công ty TNHH Th&D Việt Nam
3

Biểu đồ 3.2. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản giai đoạn


28

2020-2022
4

Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu tiêu đen nguyên hạt
sang Nhật Bản giai đoạn 2020-2022

v

30


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

VNĐ

Việt Nam Đồng

USD

United States dollar

Đô-la Mỹ


WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

EU
EVFTA

European Union

Liên minh châu Âu

EU-Vietnam Free Trade

Hiệp định thương mại tự do Liên

FTA

Agreement
Free Trade Agreement

minh châu Âu-Việt Nam
Hiệp định thương mại tự do

TNHH

Association

Trách nhiệm hữu hạn


VPA

Viet Nam Pepper Association

Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

CPTPP

Comprehensive and

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến

Progressive Agreement for

bộ Xuyên Thái Bình Dương

Trans-Pacific Partnership

vi


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẨY MẠNH SẢN PHẨM HỒ TIÊU SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY TNHH TH&D

VIỆT NAM
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng đối với sự phát triển của các nền kinh tế. Đối với Việt Nam, xuất khẩu hàng
hóa tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu hàng hóa tạo
ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển, tạo điều kiện
mở cửa thị trường cung cấp yếu tố đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất
trong nước, là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật công nghệ từ thế giới bên
ngồi vào Việt Nam. Khi Việt Nam kí kết các hiệp định thương mại như Hiệp định
CPTPP thì cơ hội giao thương với các quốc gia khác trên thế giới ngày càng được mở
rộng. Tuy nhiên, điều đó cũng mang lại nhiều thách thức cho Việt Nam, phải làm sao
để phát huy hết tất cả các lợi ích của quốc gia, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngồi.
Chính điều này đã góp phần đưa hoạt động ngoại thương phát triển hơn rất là nhiều.
Bên cạnh các mặt hàng nông nghiệp lớn như gạo, chè…khơng thể khơng kể đến sự
góp mặt của cây hồ tiêu, một mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Cây hồ tiêu xuất hiện ở Việt Nam từ cuối thế kỷ 19, song đến những năm 1980
thì mới được đưa vào trồng rộng rãi. Bước sang những năm 1990, hồ tiêu mới trở
thành mặt hàng xuất khẩu. Từ đó đến nay, nhờ sự quan tâm của nhà nước, sự sáng tạo
và cần cù của người nông dân mà cây hồ tiêu đã ngày càng khẳng định vị trí là một
mặt hàng xuất khẩu có giá trị, đem lại nguồn thu nhập cao cho người dân, đóng góp
vào GDP quốc gia.
Những năm trước đây,Việt Nam đứng sau một số quốc gia như Ấn Độ,
Indonesia, Brazil về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu, nhưng từ 2005 đến nay, Việt
Nam đã dần cải thiện vị trí xếp hạng và trở thành quốc gia đứng đầu về sản xuất và
xuất khẩu hồ tiêu, 95% lượng hồ tiêu sản xuất ở Việt Nam dành cho xuất khẩu. Sản
Lượng xuất khẩu tiêu của Việt Nam chiếm hơn 50% tổng lượng hồ tiêu của thế giới,
bên cạnh đó, giá hồ tiêu tăng trên thị trường đẩy kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt
Nam tăng nhanh. Năm 2014, lần đầu tiên giá trị xuất khẩu Hạt tiêu Việt Nam gia nhập
“câu lạc bộ tỷ đơ”, đóng góp chung cho kinh tế đất nước. Theo Bộ Nông nghiệp &

1


Phát triển nông thôn, hồ tiêu đến nay đã xếp vị trí thứ 5 về giá trị trong các mặt hàng
nông sản xuất khẩu của cả nước (sau gạo, cao su, cà phê và điều). Như vậy, hồ tiêu
đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu và kinh tế của Việt Nam. Tuy
nhiên chúng ta cũng phải nhìn nhận những hạn chế của hồ tiêu Việt Nam. Trước hết
đây là một sản phẩm nông nghiệp nên cây hồ tiêu cũng đối mặt với những bất lợi về tự
nhiên như thời tiết, sâu bệnh, đất trồng…nên sản lượng bấp bênh, địi hỏi người nơng
dân Việt Nam ln khơng ngừng nghiên cứu các giống mới với năng suất và chất
lượng tốt hơn, các biện pháp bảo vệ và đảm bảo sản lượng cao, ổn định. Thêm vào đó
hệ quả của Covid 19 đã khiến nhiều nền kinh tế đóng băng theo, nhu cầu mua bán
giảm sút. Hoạt động hồ tiêu của Việt Nam nói chung và của cơng ty TNHH Th&D
Việt Nam nói riêng cịn có nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng phát triển
của ngành.
Trong bối cảnh đó, sau một khoảng thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty
TNHH Th&D Việt Nam, em xin đề xuất nghiên cứu đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị trường Nhật Bản của cơng ty TNHH Th&D Việt Nam”
nhằm tìm hiểu về thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đã và đnag thực hiện,
đưa ra những kiến nghị mang tính thực tế, có tính ứng dụng cao nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hồ tiêu của công ty.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Khóa luận sẽ đi sâu vào nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về cả thực tiễn và lý
luận trong nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, cùng với đó là đánh
giá thực trạng, nêu lên những thành công và hạn chế cịn tồn đọng, để từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty. Hoạt động kinh doanh xuất
khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao so với việc kinh doanh hàng hóa trong nội địa. Đó
cũng là lý do vì sao có rất nhiều khóa luận đã nghiên cứu về vấn đề này. Sau khi tìm
hiểu một số cơng trình nghiên cứu về việc nâng cao, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, em đã chọn lọc và tìm hiểu một số cơng trình

tiêu biểu như:
[1] Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang
Ấn Độ” , Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Đàm Hải Vân (2018). Trong cơ sở
lý luận, nghiên cứu đã lý giải về khái niệm, vai trị và các hình thức xuất khẩu hàng

2


hóa; Nền tảng xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Ấn Độ; Các nhân tố tác động đến
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Ấn Độ. Về thực trạng, tác giả đưa ra tình hình
xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam sang Ấn Độ và đánh giá tình hình
xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ qua các năm 2015, 2016, 2017. Thông qua những
thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn Độ, tác giả đã phân tích SWOT cho
hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Ấn Độ và đề xuất một số định hướng,
giải pháp nhằm thúc đẩy hàng hóa Việt Nam sang thị trường Ấn Độ (giải pháp đối với
doanh nghiệp, giải pháp đối với nhà nước).
[2] Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ
nghệ sang thị trường Mỹ của công ty TNHH Toàn Cầu Việt A”– Nguyễn Thị Quỳnh
Hoa - Đại học Thương mại (2019). Luận văn đã sử dụng kết hợp phương pháp so sánh
và thống kê tổng hợp để xây dựng cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu, nêu lên thực
trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ về mặt lượng sang thị trường Mỹ
của cơng ty giai đoạn 2017-2019, nhưng chưa nói rõ được thực trạng thúc đẩy xuất
khẩu về mặt chất. Từ đó tác giả đã đưa ra các giải pháp mang tính logic và sát với
phân tích thực trạng.
[3] Luận án tiến sĩ : “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau củ của Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản” - Đinh Cao Khuê - Học viện nông nghiệp Việt Nam
(2021). Với việc phân định rõ mặt hàng, thị trường nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu
kết hợp phân tích thu thập cơ sở số liệu và tổng hợp phân tích, tác giả đã nêu được tình
hình hoạt động xuất khẩu và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mà công ty đã sử dụng,
cụ thể như: nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu cho sản

phẩm, xây dựng và củng cố liên kết giữa công ty và khách hàng…Số liệu đưa ra cụ thể,
các giải pháp đưa ra mang tính dài hạn nhưng chưa đề cập đến cách thức áp dụng như
thế nào.
[4] Bài nghiên cứu “Thúc đẩy xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam sang
thị trường EU trong bối cảnh thực thi EVFTA” (2022) trên Tạp chí Cộng sản của
TS.Đinh Mạnh Tuấn, Viện Nghiên cứu châu Âu, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam. Sau hai năm ký kết Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh
châu Âu (EVFTA), nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, trong đó có nhóm mặt
hàng nơng, thủy sản được hưởng nhiều ưu đãi, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU

3


tăng mạnh trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, đây cũng là những mặt hàng mà thị
trường EU đòi hỏi tiêu chuẩn cao và phải đối mặt với nhiều thách thức. Bài nghiên cứu
đã đưa ra được một số giải pháp để nông, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam bứt phá tại
thị trường EU.
[5] Khóa luận tốt nghiệp: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc

sang thị trường EU của công ty cổ phần đầu tư và phát triển TDT”– Dương Đình
Long - Đại học Thương mại (2022). Bài luận đã đi sâu trong việc phân tích thực trạng
hoạt động xuất khẩu của công ty TDT. Thông qua các phương pháp nghiên cứu như
thống kê thu thập số liệu, so sánh số liệu, phân tích và tổng hợp trong giai đoạn đã
chọn, tác giả đã phân tích và chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu. Từ đó, đề ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt may mặc sang thị trường
EU như mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu và các biện pháp về
nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh dựa trên việc chủ động trong
nguồn nguyên liệu sản xuất. Dù vậy khóa luận vẫn cịn một số vấn đề như: một số giải
pháp đưa ra cịn mang tính dài hạn, chưa đề cập đến cách thức áp dụng như thế nào.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung
Phân tích giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị trường Nhật
Bản của công ty TNHH Th&D Việt Nam đã và đang thực hiện, để thấy được những
khó khăn cũng như hạn chế trong quá trình xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu. Nhằm đưa ra
các kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này
sang thị trường Nhật Bản.
 Mục tiêu cụ thể
- Về lý luận: Trình bày hệ thống các khái niệm và lý thuyết liên quan đến hoạt
động xuất khẩu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Th&D Việt Nam
đã và đang thực hiện. Từ đó đề xuất kiến nghị 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu của công ty trong thời gian tới.

4


1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
hồ tiêu sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Th&D Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phạm vi không gian và thời gian:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi công ty
TNHH Th&D Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu trong bài được tổng hợp từ năm 2020 đến hết
năm 2022.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận:
- Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu được thu thập thông qua các báo cáo
của doanh nghiệp gồm: Báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Th&D Việt Nam giai

đoạn 2020 - 2022; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Th&D
Việt Nam giai đoạn 2020 - 2022; Báo cáo của Bộ phận xuất nhập khẩu Cơng ty TNHH
Th&D Việt Nam. Ngồi ra, khóa luận cũng sử dụng thông tin thu thập tại trang web
của Công ty TNHH Th&D Việt Nam.
- Phương pháp phân tích, so sánh: Dựa trên các số liệu đã thu thập, khóa luận
sử dụng phương pháp so sánh nhằm thấy được sự chênh lệch qua các năm, trước và
trong giai đoạn từ 2020 đến 2022 khi có sự biến động mạnh.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Dựa vào tên đề tài đã lựa chọn,
khóa luận đưa ra các lý thuyết quan trọng, qua đó nhằm giải thích, phân tích sâu các
yếu tố có tác động tới giải pháp thúc đẩy xuất khẩu.
- Phương pháp kế thừa và bổ sung: Khóa luận có sử dụng nhiều nguồn thơng
tin và số liệu thứ cấp sẵn có về những vấn đề liên quan để tham khảo, bổ sung cho việc
định hướng và kiến nghị giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề cịn tồn đọng.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục
từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục thì kết cấu của khố luận được chia ra làm 4
chương như sau:

5


Chương I: Tổng quan nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ
tiêu sang thị trường Nhật Bản.
Chương II: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa của doanh nghiệp.
Chương III: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu sang Nhật Bản
của công ty TNHH Th&D Việt Nam.
Chương IV: Định hướng phát triển và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện các
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu sang thị trường Nhật Bản của công ty
TNHH Th&D Việt Nam.


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hóa
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu
a, Khái niệm về xuất khẩu
Đã có nhiều quan điểm, khái niệm về hoạt động xuất khẩu được đưa ra. Theo
Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 của Quốc hội nước
cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì xuất khẩu được định nghĩa như sau: “Xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật”. Một định nghĩa khác về xuất khẩu được đưa ra trong giáo
trình Thương mại quốc tế của Feenstra and Taylor (2010) đó là “Các quốc gia mua và
bán hàng hóa, dịch vụ từ nhau. Xuất khẩu là sản phẩm được bán từ nước này sang
nước khác”.
b, Vai trị của xuất khẩu hàng hóa
Theo giáo trình Kinh doanh quốc tế đồng chủ biên PGS.TS Dỗn Kế Bôn - TS.
Lê Thị Việt Nga (2021), Trường Đại học Thương mại:
Xuất khẩu là loại hình kinh doanh quốc tế cơ bản được các doanh nghiệp lựa
chọn nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ ra bên ngoài thị trường nội địa, tăng doanh số
bán hàng, đồng thời khai thác được tính kinh tế theo quy mơ khi thị trường được mở
rộng. Lựa chọn phương thức này giúp doanh nghiệp có thể bước đầu tham gia hoạt
động kinh doanh quốc tế bằng việc đưa hàng hóa, sản phẩm của mình ra thị trường
nước ngồi nhưng khơng phải đối diện với nhiều rủi ro và đầu tư chi phí ban đầu lớn.
2.1.2. Phân loại xuất khẩu
Theo giáo trình Kinh doanh quốc tế đồng chủ biên PGS.TS Dỗn Kế Bơn - TS.
Lê Thị Việt Nga (2021), Trường Đại học Thương mại có thể chia hoạt động xuất khẩu

thành hai dạng cơ bản gồm:
a) Xuất khẩu trực tiếp (Direct export)
“Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động theo đó doanh nghiệp sản xuất hoặc thu mua
hàng hóa ở thị trường trong nước rồi trực tiếp bán cho người mua ở thị trường nước
ngoài mà khơng sử dụng các trung gian thương mại”. Với hình thức kinh doanh này,

7


doanh nghiệp sẽ tự mình thực hiện tất cả các phần cơng việc liên quan đến xuất khẩu.
Vì thế, doanh nghiệp có thể trực tiếp kiểm sốt hoạt động phân phối, xây dựng nhãn
hiệu, cũng như định giá các sản phẩm do mình cung cấp. Bên cạnh đó, việc xuất khẩu
trực tiếp giúp doanh nghiệp tham gia vào các khâu trong hoạt động xuất khẩu sản
phẩm của mình sang thị trường nước ngồi, bởi vậy doanh nghiệp có điều kiện tiếp
xúc trực tiếp với thị trường và khách hàng để hiểu được rõ nhu cầu và thị hiếu tiêu
dùng của họ cũng như nhanh chóng nắm bắt được những cơ hội mới. Tuy nhiên, xuất
khẩu trực tiếp cũng có những hạn chế nhất định mà doanh nghiệp cần lưu ý chẳng hạn
như cần chi phí thực hiện cao hơn, địi hỏi phải có kiến thức nhất định về thị trường
nước ngoài...
b) Xuất khẩu gián tiếp (Indirect export)
“Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hóa khi nhà xuất khẩu không
làm việc trực tiếp với người nhập khẩu ở nước ngồi mà sẽ thơng qua một bên thứ ba
thường được gọi là trung gian thương mại để thực hiện các phần công việc liên quan”.
Để bán và phân phối các sản phẩm của mình ở thị trường nước ngồi, người sản xuất
sử dụng các bên trung gian thương mại là những người có chức năng xuất khẩu thực
hiện cho mình. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sản xuất hay nhà xuất khẩu
trong nước sẽ không thực sự tham gia vào hoạt động tiếp thị và bán hàng ở thị trường
nước ngoài. Trong thực tế, phương thức xuất khẩu gián tiếp thường được lựa chọn bởi
các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, chưa đủ điều kiện để trực tiếp thực hiện hoạt động
xuất khẩu, hoặc coi phần lợi nhuận đem lại từ hoạt động xuất khẩu chỉ là phần phụ

trong tổng toàn bộ lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Ngoài ra, đây cũng là phương thức được một số doanh nghiệp lựa chọn khi muốn từng
bước xâm nhập thị trường quốc tế hoặc thử nghiệm thị trường mới trước khi chuyển
sang các dụng thức khác đòi hỏi mức độ đầu tư nguồn lực và mức độ gắn kết với thị
trường cao hơn.
2.1.3 Các yếu tố tác động tới xuất khẩu hồ tiêu ra nước ngồi
2.1.3.1. Mơi trường kinh doanh
Các yếu tố của mơi trường kinh doanh ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất
khẩu hồ tiêu, có thể kể đến như:

8


- Thị trường: Hồ tiêu Việt Nam đã xuất khẩu đi hơn 110 quốc gia và vùng lãnh
thổ và luôn dẫn đầu thế giới về xuất khẩu. Chỉ riêng năm 2022, xuất khẩu hồ tiêu của
Việt Nam đạt giá trị 970 triệu USD, giá trung bình 4.244 USD/tấn, tăng 18,1% về giá
so với năm 2021, chiếm khoảng 58% thị trường hồ tiêu thế giới. Ấn Độ, Brazil và một
số nước khác nắm giữ số thị phần cịn lại. Có thể nói, hồ tiêu Việt Nam đang nắm
quyền chi phối ngành hàng nơng sản này trên tồn cầu.
Theo thơng tin từ báo cáo ngành tiêu, tính đến tháng 8/2022 vừa qua, giá xuất
khẩu tiêu của Việt Nam và Ấn Độ hiện ở mức cao nhất thế giới. Nếu giá có giảm thì
vẫn đủ sức cạnh tranh so với các nước có giá tiêu xuất khẩu thấp hơn như Indonesia,
Brazil, Sri Lanka... Lúc đó, tiêu Việt Nam có giá rẻ hơn hiện nay nhưng có thể lấy thị
phần từ những thị trường xuất khẩu khác vì Việt Nam đang có lợi thế chi phối giá thị
trường tiêu thế giới.
Biểu đồ 2.1: Các thị trường nhập khẩu hồ tiêu của Việt Nam

Tại thị trường Việt Nam, năm 2022, giá hồ tiêu nội địa biến động theo xu
hướng giảm dần. Sau khi ghi nhận ở mức cao nhất trong quý I/2022 (từ 82.500 -85.000
đồng/kg vào tháng 02/2022). giá biến động giảm xuống mức thấp nhất trong năm vào

quý IV/2022.
- Nhu cầu tiêu thụ: Năm 2022, ngành hồ tiêu của Việt nam đối mặt với nhiều
khó khăn do lạm phát tăng cao, nhu cầu tiêu thụ giảm. Do đó, xuất khẩu hồ tiêu của
Việt Nam sang nhiều thị trường chủ lực như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc giảm.
9


Dự báo về sản lượng tiêu toàn cầu năm 2022, Nedspice (Hà Lan), một công ty
chế biến và phân phối gia vị với các chi nhánh trên toàn thế giới - bao gồm cả ở Việt
Nam và Ấn Độ, đã chốt sản lượng tiêu toàn cầu ở mức 509.000 tấn vào năm 2022. Bên
cạnh đó, Nedspice cũng cho biết thêm rằng, sự chậm lại tiềm ẩn về mặt nhu cầu do có
đủ nguồn dự trữ ở các nước tiêu thụ cũng có thể bù đắp cho vụ thấp hơn của Việt Nam.
Do đó, thị trường khơng ổn định và giá cả có thể biến động. Cục Xuất nhập khẩu nhận
định, năm 2023, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn
trong bối cảnh giá thế giới chịu áp lực do nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu tiêu
thụ thấp. Nhu cầu hồ tiêu sẽ giảm mạnh vào quý I/2023 với mùa đông rất khó khăn ở
khu vực EU, do cuộc khủng hoảng năng lượng. Đối với thị trường Trung Quốc, dự báo
năm 2023, nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của thị trường chưa thể bứt phá mạnh, mặc dù
Trung Quốc đã nới lỏng chính sách ‘Zero Covid’. Dự kiến phải đến đầu quý II/2023,
sức mua của thị trường Trung Quốc mới có thể tăng trở lại.
- Sức ép cạnh tranh: Áp lực lớn nhất với ngành hồ tiêu Việt Nam hiện nay là
năng lực cạnh tranh yếu. Xét về trình độ cơng nghệ, chất lượng sản phẩm, năng suất,
chất lượng hồ tiêu…, thì một số nhà máy và doanh nghiệp hồ tiêu Việt Nam khơng
thua kém, nhưng nhìn tổng thể tồn ngành thì trình độ phát triển, năng lực cạnh tranh
cịn thấp khá xa so với thế giới. Xuất khẩu hồ tiêu đã có khơng cịn ở thời hồng kim
như những năm trước do chất lượng một phần hạt tiêu bị ảnh hưởng từ việc sử dụng
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật quá mức nên giá giảm hơn so với hạt tiêu một số quốc
gia khác. Hồ tiêu Việt Nam đang bị mất thị phần do các thị trường Brazil và Indonesia
chào giá cạnh tranh hơn. Các thị trường này có cước phí rẻ hơn Việt Nam nên giá xuất
khẩu ln được chào bán thấp hơn. Đáng chú ý, hiện nay một số doanh nghiệp xuất

khẩu hồ tiêu sang Ai Cập và Pakistan đang khó khăn trong thanh tốn.
Theo VPA, hiện nay mới chỉ có 4 quốc gia châu Á ký FTA với EU, gồm Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore và Việt Nam nên nước ta có lợi thế hơn so với một số nước
sản xuất hồ tiêu khác như Indonesia, Ấn Độ, Malaysia. Khi Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam-EU (EVFTA) có hiệu lực, gia vị hồ tiêu xay hoặc nghiền, ớt, vani, đinh
hương… và các gia vị khác có mức thuế 0%.

10


2.1.3.2. Quản lý Nhà nước
Trong những năm gần đây, Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và địa phương
luôn quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi theo quy định pháp luật và phù hợp với
thông lệ quốc tế để ngành hồ tiêu phát triển. Quan điểm của Thủ tướng Chính phủ đối
với ngành hồ tiêu là chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh để hội nhập kinh tế quốc
tế một cách bình đẳng, cạnh tranh và phát triển bền vững, triển khai quyết liệt, đồng bộ
các nhiệm vụ trọng tâm như:
- Xử lý nghiêm hành vi buôn lậu mặt hàng hồ tiêu: Chính phủ đã quyết định ban
hành áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại dựa trên quá trình điều tra khách
quan, minh bạch theo đúng các quy định pháp luật trong nước và phù hợp với các cam
kết quốc tế để hạn chế gian lận thương mại của hồ tiêu nhập khẩu.
– Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với
các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự
do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ
trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị
trường cho hàng hóa nói chung và sản phẩm hồ tiêu nói riêng của Việt Nam.
– Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự
báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các
thị trường xuất khẩu.
2.1.3.3. Nhân tố khác

Bên cạnh các nhân tố về môi trường kinh doanh, Nhà nước,... một số yếu tố
khác có thể ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hồ tiêu như:
- Thời tiết: Hồ tiêu là loại cây có hệ thống rễ ăn cạn, không chịu được hạn hán
kéo dài song cũng không chịu được ngập úng. Vậy nên nếu thời tiết nắng nóng kéo dài,
ít mưa, nguồn nước hạn chế thì tỷ lệ đậu trái tại vườn sẽ rất thấp, khoảng 30-40%,
thậm chí 1 số vườn hoa bị rụng 100% vì thời tiết không ổn định.
- Vấn đề phát triển cây trồng: Các nhà sản xuất hồ tiêu ở Việt Nam đơi khi gặp
khó khăn trong việc phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là khi sử
dụng các phương pháp sản xuất truyền thống. Để nâng cao giá trị xuất khẩu, Việt Nam
cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển kỹ thuật trồng trọt mới để cải thiện chất lượng
sản phẩm.

11


Điều kiện vận chuyển và thời gian vận chuyển: Hồ tiêu là sản phẩm nhạy cảm
đối với thời gian và nhiệt độ, do đó, việc vận chuyển hồ tiêu từ Việt Nam đến các thị
trường quốc tế sẽ gặp nhiều khó khăn.
Quy mơ sản xuất hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún, trình độ canh tác chưa cao;
việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt ứng dụng cơng nghệ
tưới nhỏ giọt cịn ít.
Hình thức tổ chức sản xuất hồ tiêu chủ yếu là kinh tế hộ, thiếu các tổ chức kinh
tế đủ năng lực dẫn dắt nông dân tham gia vào các chuỗi giá trị.
Cùng với đó, giá vật tư nơng nghiệp, giá xăng dầu tăng cao, trong khi giá hồ
tiêu có xu hướng giảm đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và xuất khẩu của ngành
hồ tiêu.
2.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa với phát triển kinh tế
2.1.4.1. Đối với doanh nghiệp
Xuất khẩu là một trong những chiến lược để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch phát triển, mở rộng thị trường của mình.

Thứ nhất, thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường, ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn
để tiếp tục đầu tư vào sản xuất, luôn sẵn sàng đổi mới để theo kịp sự phát triển chung
của thế giới. Xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản
xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh
Thứ hai, doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua
sản xuất hàng xuất khẩu do hoạt động này thu hút nhiều lao động, tạo thu nhập ổn định.
Ở các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thu nhập của cơng nhân, nhân viên
thường ở mức cao hơn. Đồng thời, xuất khẩu tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư
liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người dân.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có

12


lợi. Vì vậy vừa giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ
được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của
cơng ty.
2.1.4.2. Đối với quốc gia
Trong những năm qua, xuất khẩu đã trở thành một trong những động lực chủ
yếu của tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo công ăn việc làm,
nâng cao đời sống thu nhập cho người dân. Hoạt động xuất khẩu đóng góp về nhiều
mặt, trực tiếp làm tăng giá trị sản xuất, gián tiếp thúc đẩy phát triển ngành liên quan,
nâng cao trình độ sản xuất trong nước đáp ứng theo tiêu chuẩn nước nhập khẩu, nâng
cao trình độ lao động. Xuất khẩu cũng thúc đẩy sự phát triển, tăng trưởng kinh tế quốc

gia. Quốc gia sẽ xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa có lợi thế hơn để bán cho quốc gia
khác. Từ đó tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu các loại hàng hóa dịch
vụ khác như cơng nghệ - kỹ thuật, khoa học…và tái đầu tư vào các lĩnh vực khác. Điều
này giúp giảm sự phụ thuộc vào các khoản đầu tư của nước ngoài đối với các quốc gia,
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nhu cầu nhập khẩu lớn như Việt Nam. Xuất
khẩu giúp quốc gia gia tăng dự trữ ngoại tệ. Khi đó, cán cân thanh toán thặng dư
(ngoại tệ thu về lớn hơn) là điều kiện tốt cho sự phát triển kinh tế. Hoạt động xuất
khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền
kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
2.1.4.3. Đối với quốc tế
Hoạt động xuất khẩu góp phần làm tăng quy mơ nền kinh tế thế giới. Cùng với
nhập khẩu, xuất khẩu thúc đẩy sự phát triển, tăng trưởng kinh tế quốc gia. Các quốc
gia sẽ xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa dư thừa hoặc các hàng hóa có lợi thế hơn để
bán cho quốc gia khác. Và ngược lại, nhập khẩu các loại hàng hóa dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu nền kinh tế trong nước không đáp ứng được hay khắc phục các yếu kém tồn
tại trong nước như công nghệ - kỹ thuật, khoa học… Xuất khẩu cũng là cơ sở mở rộng
và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế sâu rộng giữa các quốc gia trên cơ
sở các bên đều có lợi.

13


2.2. Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa

2.2.1. Khái niệm về đẩy mạnh xuất khẩu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa
- Khái niệm về đẩy mạnh xuất khẩu
Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER): “Đẩy mạnh xuất khẩu là tập
hợp các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp sử dụng nhằm gia tăng hoạt động xuất
khẩu cả về kim ngạch xuất khẩu, giá trị xuất khẩu, thị trường xuất khẩu và lợi nhuận

thu được từ hoạt động xuất khẩu. Tùy thuộc vào khả năng tài chính, trình độ lao động,
trình độ cơng nghệ mà doanh nghiệp đề ra những mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu nhất
định”.
- Khái niệm giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
Giải pháp mạnh xuất khẩu là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để tăng
cường hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và mang lại những lợi ích cho
doanh nghiệp trong tương lai.
2.2.2. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
2.2.2.1. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa về mặt lượng:
- Gia tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Sản lượng hàng hoá thể hiện mức độ hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp
với các nguồn lực có sẵn. Khi sản lượng tăng thì hàng hố sẽ được cung cấp liên tục,
đảm bảo tính ổn định cho q trình xuất khẩu, khơng gây ra gián đoạn. Gia tăng sản
lượng sẽ giúp cho kim ngạch xuất khẩu tăng theo. Vì vậy, đây là một yếu tố quan trọng
nhằm đẩy mạnh quá trình xuất khẩu. Để gia tăng sản lượng, doanh nghiệp cần không
ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn cung đầu vào, áp dụng những tiến
bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất …
- Mở rộng quy mô sản xuất
Mở rộng quy mô sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp gia tăng sản lượng vì quy
mơ sản xuất càng lớn thì lượng hàng hóa sản xuất được của doanh nghiệp sẽ càng
nhiều. Từ đó thúc đẩy những đơn đặt hàng lớn, lan rộng sự xuất hiện của sản phẩm
trên thị trường xuất khẩu. Để mở rộng quy mơ sản xuất thì các doanh nghiệp cần tập
trung mở rộng quy mô nhà máy, gia tăng số lượng máy móc, trang thiết bị cho sản
xuất và phát triển khoa học, công nghệ.

14


- Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu
Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, họ luôn đòi hỏi những sản

phẩm mới vượt trội về cả chất lượng lẫn chủng loại. Vì vậy, đa dạng hóa mặt hàng
xuất khẩu là một trong những yêu cầu cần thiết để sản phẩm của doanh nghiệp có thể
tiếp cận được tới nhiều khách hàng, qua đó đẩy mạnh q trình xuất khẩu. Doanh
nghiệp có thể đa dạng hóa theo hai cách: đa dạng hóa các mặt hàng vào nhiều thị
trường hoặc chỉ tập trung vào một vài thị trường cụ thể. Muốn làm được điều này, đòi
hỏi sự nghiên cứu và sáng tạo của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm. Do đó, việc đầu
tư vào đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu
thị trường, xác định được xu hướng tiêu dùng là giải pháp đầu tư có hiệu quả nhất.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu
Mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực,
có điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời khẳng định vị thế
mới của mình trên trường quốc tế. Mở rộng thị trường được coi là một điều tất yếu
khách quan để giảm bớt sự phụ thuộc vào các thị trường xuất khẩu quen thuộc. Trước
tiên để có thể mở rộng thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng
đặc điểm của các thị trường như cung cầu, giá cả, thị hiếu tiêu dùng, khả năng cạnh
tranh… Từ đó, đánh giá khả năng xâm nhập vào thị trường đó ở hiện tại và tiềm năng
phát triển trong tương lai, đưa ra những giải pháp phù hợp với từng thị trường cụ thể.
2.2.2.2. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa về mặt chất:
- Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là tỷ lệ so sánh giữa một mặt hàng trong tổng thể
các mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp. Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
là sự thay đổi trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, trong đó tỷ trọng các mặt hàng trong
tổng thể các mặt hàng có sự thay đổi (tăng hay giảm) với mục đích điều chỉnh sự phát
triển của hoạt động xuất khẩu theo hướng tích cực, đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Khi tỷ trọng xuất khẩu của một mặt hàng giảm xuống, tức là sẽ có một mặt
hàng khác được đẩy mạnh xuất khẩu hơn.
- Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu
Cơ cấu thị trường xuất khẩu là tỷ trọng phân bổ kim ngạch xuất khẩu theo các
quốc gia mà doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa đến. Chuyển dịch cơ cấu thị trường


15


xuất khẩu là những thay đổi trong tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào một số quốc gia
trong tổng số các quốc gia nhập khẩu. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu là
việc doanh nghiệp giảm kim ngạch xuất khẩu sang một quốc gia và tăng kim ngạch
xuất khẩu sang một quốc gia khác có tiềm năng hơn với mục đích gia tăng lợi nhuận
và phát triển một cách đồng đều trên tất cả các thị trường tiêu thụ.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Nâng cao chất lượng sản phẩm là tăng uy tín của doanh nghiệp, giữ được khách
hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường, tạo cơ sở cho sự phát triển lâu
dài của doanh nghiệp. Cùng với sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ nền sản xuất hàng
hố khơng ngừng phát triển, mức sống con người ngày càng được cải thiện thì nhu cầu
về hàng hố ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Trong điều kiện mà giá cả khơng
cịn là mối quan tâm duy nhất của người tiêu dùng thì chất lượng ngày nay đang là
cơng cụ cạnh tranh hữu hiệu. Khi chất lượng sản phẩm được nâng cao thì các doanh
nghiệp nước ngồi sẽ đặt hàng nhiều hơn, thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Việc nâng cao
chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với nâng cao tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn
nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm nhờ
hồn thiện quy trình, đổi mới, cải tiến các hoạt động, giảm lãng phí về phế phẩm hoặc
sản phẩm phải sửa chữa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và vốn
Tăng trưởng xuất khẩu có mối tương quan chặt chẽ với vốn vật chất và vốn con
người. Vì để mở rộng quy mơ sản xuất, cải thiện quy trình sản xuất và tăng sản lượng
sản phẩm, doanh nghiệp cần tăng nguồn vốn và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của
mình. Mà mở rộng sản xuất, tăng sản lượng sản phẩm lại giúp cho quá trình xuất khẩu
được diễn ra liên tục, có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, nguồn
vốn tự có của mỗi doanh nghiệp có hạn nên để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
mình, doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài.
- Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối

Kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp tiến hành đưa hàng hóa từ nơi
sản xuất tới nơi tiêu thụ hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Kênh phân phối đóng vai trị
vơ cùng quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, giúp người tiêu dùng có thể dễ dàng
tiếp cận được sản phẩm. Do đó, muốn phát triển hệ thống phân phối, doanh nghiệp cần

16


phải xử lý tốt vấn đề chọn nguồn hàng mua và ký hợp đồng mua sản phẩm, chọn
phương tiện vận tải và hợp đồng vận chuyển, bố trí hệ thống kho bãi phục vụ dự trữ
bảo quản hàng hoá và chuyển tải trong vận chuyển, đặc biệt phải xử lý hệ thống thông
tin hậu cần quốc tế.
- Xúc tiến, quảng bá sản phẩm xuất khẩu
Chính sách xúc tiến bán hàng là hoạt động phụ trợ giúp doanh nghiệp có thể
xây dựng, quảng bá sản phẩm của công ty ra thị trường quốc tế. Các công cụ xúc tiến
thương mại giúp doanh nghiệp truyền đạt thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm của
họ tới các doanh nghiệp trên khắp thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình chào hàng, bán
hàng, thâm nhập thị trường, tiêu thụ sản phẩm… Nhờ đó, khối lượng hàng hóa sản
phẩm của doanh nghiệp được bán ra thị trường nhanh hơn, nhiều hơn, nâng cao cơ hội
thâm nhập vào thị trường mới. Và do đó q trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp cũng cao hơn, lợi nhuận nhiều hơn. Về lâu về dài các hoạt động này
còn giúp doanh nghiệp tạo dựng lòng tin từ phía khách hàng cũng như hình ảnh tốt về
doanh nghiệp và sản phẩm của họ. Từ đó sẽ lôi kéo thêm nhiều khách hàng tiềm năng
đến với doanh nghiệp.
2.2.3. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa có thể chia làm hai nhóm: nhóm
các giải pháp tăng số lượng và kim ngạch xuất khẩu và nhóm các giải pháp
marketing xuất khẩu.
2.2.3.1. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa về lượng
- Ổn định nguồn hàng xuất khẩu: Nguồn hàng xuất khẩu ổn định là một trong

những điều quan trọng để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Những doanh nghiệp
thương mại kinh doanh xuất khẩu thường là doanh nghiệp thu gom hàng hóa, dịch vụ
trong nước để bán lại cho khách hàng nước ngoài. Đối với những doanh nghiệp này,
họ không phải lo vấn đề sản xuất, được lựa chọn bạn hàng phù hợp với thị trường
mình sẽ thâm nhập nên nguồn hàng chủ yếu phụ thuộc vào bạn hàng trong nước. Còn
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu là những doanh nghiệp tự sản xuất rồi
tiến hành hoạt động xuất khẩu trực tiếp cho doanh nghiệp nước ngồi. Do vậy, họ có
tính chủ động trong việc ổn định nguồn hàng xuất khẩu hơn các doanh nghiệp thương
mại xuất khẩu.

17


- Gia tăng sản lượng: Đây là yếu tố quan trọng giúp một doanh nghiệp có thể
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Bởi vì khi sản lượng tăng, doanh nghiệp có thể xuất khẩu
đi ngày càng nhiều và đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Để gia tăng sản
lượng thì doanh nghiệp cần khơng ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất
lượng nguồn cung đầu vào, máy móc thiết bị,... phục vụ cho sản xuất.
- Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu: Kết hợp giữa xác định mặt hàng trọng điểm
với việc đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu với từng thị trường khác nhau. Từ việc
nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra được quyết định đúng đắn khi chọn sản phẩm để xuất
khẩu. Việc đưa ra những mặt hàng trọng điểm phù hợp với thị trường tạo ra sự tập
trung chuyên môn sản xuất, làm tăng xuất khẩu mặt hàng đó trên thị trường đã nghiên
cứu.
- Nghiên cứu thị trường xuất khẩu: Thông tin ln chiếm vị trí quan trọng trong
việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi của doanh nghiệp. Để có thơng tinh về
thị trường, cơng tác nghiên cứu thị trường cần tiến hành bài bản, nhất là những doanh
nghiệp mới tham gia vào thương mại quốc tế, áp dụng các mơ hình nghiên cứu như
SWOT, năm lực lượng cạnh tranh của M.Port.. .. để nghiên cứu thị trường được tổng
quan và đầy đủ nhất.

- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu: Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là
những kế hoạch định hướng dài hạn được xây dựng và áp dụng cùng với những
phương tiện như: tiếp thị, quảng cáo, hội chợ triển lãm,... nhằm đảm bảo gắn bó chặt
chẽ giữa sản xuất, lưu thông và tiêu thụ. Hoạt động xúc tiến được thực hiện thường
xuyên và có hiệu quả sẽ đem về cho doanh nghiệp nhiều cơ hội tăng cường xuất khẩu.
2.2.3.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu về chất
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu. Để thúc đẩy xuất khẩu
mạnh mẽ hàng hóa của doanh nghiệp, yếu tố tiên quyết chính là sản phẩm. Sản phẩm
có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, có tính chun mơn hóa cao, mẫu mã độc đáo,....
sẽ có sức cạnh tranh rất lớn. Vì thế, các doanh nghiệp nên nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng hóa xuất khẩu bằng cách thay đổi cơng nghệ sản xuất mới hơn, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật,.... Bên cạnh đó cần có những chiến lược phát triển như: đa
dạng hóa sản phẩm, thích nghi hóa sản phẩm, chun mơn hóa và cá biệt hóa sản
phẩm.

18


×