Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường EU.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.29 KB, 32 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờng ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
---- -----

Đề áN môn học KINH Tế và
quản lí công nghiệp

Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may
sang thị trêng EU

Líp

Sinh viªn thùc hiƯn : Phan Thu HiỊn
: QTKD CN vµ XD 43B

Hµ Néi, 4/2004

Mơc lơc
Mơc lơc .........................................................................

1


Lời nói đầu.....................................................................

2

I. Yêu cầu của thị trờng EU với hàng dệt may................ 4
1.1 Đặc điểm của thị trơng EU đối với hàng dệt may
4
1.2 Những yêu cầu đặt ra với sản phẩm dệt may nhập


khẩu vào EU............................................................................

7

II. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
EU...........................................................................................

8

2.1 Những cơ chế chính sách của Đảng và nhà nớc với
xuất khẩu hàng dệt may...........................................................

9

2.2 Kết quả của hoạt động xuất khÈu sang EU thêi gian
qua........................................................................................... 11
2.3 Mét sè yÕu kÐm của hoạt động xuất khẩu sản phẩm
dệt may.................................................................................... 15
2.3.1 Sức cạnh tranh cha cao ............................. 15
2.3.2 Giá trị hàng dệt may xuất khẩu cha tơng xứng với
tiềm năng của các doanh nghiƯp.............................................. 18
2.3.3 Mét sè tån t¹i............................................ 18
III.

Mét sè mơc tiêu và giải pháp cho hàng dệt may xuất

khẩu trong thời gian tới............................................................ 20
3.1 Những mục tiêu cần đạt đợc với thị trờng EU. 20
3.2 Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt
may vào thị trờng EU............................................................... 21

3.2.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp dệt may..... 21
3.2.2 Giải pháp đối với nhà nớc............................ 26
Kết luận......................................................................... 30
Tài liệu tham kh¶o ......................................................... 31

2


LờI NóI ĐầU
Qúa trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở các châu
lục, các khu vực trên thế giíi, víi sù tham gia ngµy cµng réng r·i
cđa tÊt cả các nớc chậm phát triển. Những lợi ích to lớn của hội
nhập kinh tế mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng và khó có thể
bác bỏ.
Con ®êng x©y dùng nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ theo kiểu cô
lập với bên ngoài ngày nay không còn sức thuyết phục và hầu nh
không còn một quốc gia nào hớng tới nữa. Do vậy vấn đề đạt ra
cho mỗi quốc gia là hội nhập kinh tế quốc tế với những bớc đi nh
thế nào để có thể mang lại lợi ích tối đa với một mức giá tối thiểu
qủa là một thách thức không nhỏ.
Sự hội nhập tất yếu của nớc ta vào hợp tác khu vực và quốc
tế cũng đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong
những bớc của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng
nền kinh tÕ híng vỊ xt khÈu, tiÕn hµnh tù do hoá thơng mại và
tham gia vào các định chế liên kết khu vực và toàn cầu. Định hớng
này đà đợc Đảng và Nhà nớc ta lựa chọn từ Đại hội Đảng lần thứ
VI ( năm 1986) và đợc cụ thể hoá, phát triển lên tại Đại hội Đảng
lần thứ VIII ( năm 1996).
Ngành dệt may Việt Nam ra đời từ năm 1958, cùng với xu
thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế ngành dệt may Việt Nam đÃ

nhanh chóng tìm ra và khẳng định đợc những u thế của mình trong
việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc cho thị trờng thế
giới. Hàng dệt may đà trở thành một mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam cùng với gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, v.v. Kim
ngạch xuất khẩu của ngành dệt may không ngừng tăng vµ hµng
3


năm mang về cho đất nớc một nguồn thu ngoại tệ lớn khoảng 1 tỷ
USD/năm.
Tuy nhiên, việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng
gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân nh: hàng dệt may
của Việt Nam bị canh tranh quyết liệt bởi hàng dệt may của các nớc khác, do chất lợng, mẫu mÃ, v.v. Đặc biệt, việc xuất khẩu hàng
dệt may sang thị trờng EU, một thị trờng truyền thống của Việt
Nam cũng đang phải đối đầu với nhiều thách thức và khó khăn.
Với bài viết này, em muốn trình bày cách nhìn của mình về sức
cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng EU và một số
giải pháp thúc đẩy hơn nữa việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trờng này. Do vậy, em chọn đề tàI: Đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm dệt may sang thị trờng EU. Đề án gồm 3 phần:
I.

Yêu cầu của thị trờng EU với hàng dệt may.

II.

Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam

sang EU trong thời gian qua.
III. Một số mục tiêu và giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu

hàng dệt may.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Mai Xuân Đợc đà hớng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2004
Sinh viên
Phan Thu Hiền

4


I. YÊU CầU CủA THị trờng EU VớI HàNG DệT MAY
1.1 Đặc điểm của thị trờng EU đối với hàng dệt may
1.1.1 EU là một thị trờng rộng lớn với nhu cầu đa dạng,
phong phú:
Với 15 quốc gia với khoảng 375 triệu ngời tiêu dùng nên
nhu cầu về hàng hoá rất đa dạng, phong phú. Đặc biệt là, với mặt
hàng dệt may là mặt hàng có tính mùa vụ và thời trang cao thì nhu
cầu càng đa dạng. Tuy vậy thị trờng EU không hoàn toàn đồng
nhất, 15 quốc gia trong EU với ngôn ngữ, phong tục tập quán, tôn
giáo khác nhau, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, giới tính,
tuổi tác,sở thích ... sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Sắp
tới khi EU kết nạp thêm 10 thành viên mới, dân số EU sẽ tăng
thêm 100 triệu ngời do đó yêu cầu về sản phẩm dệt may sẽ đa
dạng và phong phú hơn nữa. Thị trờng EU chỉ thống nhất về mặt
kỹ thuật, còn trong thực tế là nhóm thị trờng quốc gia và khu vực,
mỗi nớc có một bản sắc và đặc trng riêng. Mỗi nớc thành viên tạo
ra các cơ hội khác nhau và yêu cầu của họ cũng khác nhau. Trải
dài trên một khu vực địa lý rộng lớn, khí hậu thay đổi từ nớc này
sang nớc khác nên trang phục của ngời dân EU cũng khác nhau.
Trong mỗi nớc lại có những dân tộc với những truyền thống văn

hoá khác nhau đây cũng là một yếu tố tạo nên tính đa dạng về nhu
cầu với sản phẩm dệt may. Lứa tuổi, giới tính, công việc của mỗi
cá nhân cũng yêu cầu sản phẩm dệt may phù hợp với những ngời
làm việc trong công sở họ có nhu cầu lớn với mặt hàng sơ mi,
5


comple. Trong khi đó với những ngời nông dân lại yêu cầu những
mặt hàng quần áo gọn nhẹ phù hợp với công việc đồng áng. Trong
những buổi dạ tiệc họ lại cần những bộ quần áo làm cho họ nổi
bật. Với những doanh nhân trang phục của họ phải thể hiện tình
năng động trong công việc. Yêu cầu của họ đa dạng không chỉ về
mẫu mÃ, chất liệu màu sắc, kiểu dáng, kích cỡ mà còn về tính thời
trang. Nghiên cứu thị trờng để nắm vững nhu cầu của từng nhóm
ngời tiêu dùng trong khu vực thị trờng EU có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2 Tập quán tiêu dùng của ngời dân EU:
Đây cũng là một đặc điểm cần lu ý vì nó ảnh hởng trực tiếp
đến vấn đề tìm thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm.Tuy có sự khác biệt
về tập quán và thị hiếu tiêu dùng giữa thị trờng các quốc gia song
15 níc trong khèi EU ®Ịu n»m ë khu vùc Tây và Bắc Âu nên có
những nét tơng đồng về kinh tế văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế
của những nớc này khá đồng đều nên ngời dân EU có một số điểm
chung về sở thích thói quen tiêu dùng. Đối với mặt hàng dệt may,
khách hàng EU rất quan tâm đến chất lợng và thời trang, do đó yếu
tố này có khi lại quan trọng hơn yếu tố về giá cả. EU là nơi hội tụ
của những kinh đô thời trang thế giới nên họ đòi hỏi khắt khe về
kiểu dáng và mẫu mốt. Sản phẩm dệt may tiêu thụ ở thị trờng này
mang tính thời trang cao, luôn thay đổi mẫu mà kiểu dáng, màu
sắc chất liệu để đáp ứng đợc tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây

ấn tợng của ngời tiêu dùng. Ngời tiêu dïng EU cã së thÝch vµ thãi
quen sư dơng hµng của những hÃng nổi tiếng thế giới vì họ cho
rằng những nhÃn hiệu này gắn liền với chất lợng và uy tín lâu đời
nên sử dụng những mặt hàng này có thể yên tâm về chất lợng và
an toàn cho ngêi sư dơng.

6


1.1.3 Do mức sống cao nên ngời dân EU yêu cầu khắt
khe về chất lợng và độ an toàn của sản phẩm dệt may.
Mức sống của ngời dân trong cộng đồng EU tơng đối đồng
đều và ở mức cao nên tiêu dùng của họ rất cao cấp, yêu cầu khắt
khe về chất lợng và độ an toàn giá cả không phải là vấn đề quyết
định nhất đối với thị trờng này. Vì thế cạnh tranh về giá không hẳn
là biện pháp tối u khi xâm nhập thị trờng EU. Thu nhập bình quân
đầu ngời của ngời dân EU ở mức khá cao, và tỉ lệ chi tiêu cho hàng
may trong tổng thu nhập dân c lớn. Bên cạnh đó ngời tiêu dùng EU
có xu hớng chi tiêu nhiều hơn cho những mặt hàng dệt may cao
cấp với yêu cầu về đa dạng về kiểu dáng, mẫu mÃ, chất lợng cao.
Ngời dân EU cũng đòi hỏi sản phẩm dệt may phải an toàn cho ngời sử dụng không gây dị ứng, tạo cảm giác khó chịu cho ngời mặc
không có một số hoá chất mà hiệp hội dệt may Châu Âu cấm sử
dụng. Thị trờng Châu Âu còn sử dụng những tiêu chuẩn đánh giá
chất lợng rất khắt khe nh: tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000.
1.1.4 Các hÃng, công ty có tên tuổi trong làng dệt may
Châu Âu lại là khách hàng của doanh nghiệp dệt may ở nớc
khác.
Hàng ngàn các hÃng có tên tuổi của các nớc Châu Âu là
những ngời bán hàng cho các nhà bán lẻ, nhng sau khi tập hợp các
đơn hàng họ lại là ngời đi đặt hàng ở các nớc khác, trừ những mặt

hàng cao cấp sản xuất tại Châu Âu. Họ có thể đa nguyên liêu sang
và đặt các doanh nghiệp dệt may ở nớc khác gia công chế biến cho
họ sau đó sản phẩm đợc nhập về và dán nhÃn mác của họ. Làm nh
vậy họ vừa tận dụng đợc nguồn nhân công rẻ hơn ở các nớc đang
phát triển từ đó làm giảm chi phí sản xuất và giúp họ thu đợc nhiều
lợi nhuận hơn và làm giảm ô nhiễm môi trờng do chất thải của
ngành công nghiệp dệt may gây ra. Việc làm này giúp họ chỉ cần
7


tập trung vào sản xuất những mặt hàng cao cấp. Các nhÃn hiệu nổi
tiếng của các nhà sản xuất Châu Âu đà tạo đợc uy tín lớn đối với
ngời tiêu dùng, đây cũng là yếu tố chứng nhận chất lợng hàng hoá.
Vì vậy ngời tiêu dùng Châu Âu luôn cảm thấy yên tâm khi mua
hàng hoá của họ cho dù hàng hoá này đợc chính họ sản xuất hay
thuê gia công chế biến ở nơi khác.
1.2 Những yêu cầu đặt ra với sản phẩm dệt may nhập
khẩu vào EU
1.2.1 Thị trờng EU đặt ra những tiêu chuẩn về đạo đức
cho tất cả các nhà sản xuất ở các nớc đang phát triển.
Do ở các nớc đang phát triển, nhiều nhà sản xuất sử dụng lao
động trẻ em trong sản xuất công nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực
dệt may bởi lực lợng lao động này vừa rẻ tiền vừa dễ bóc lột sức
lao động. Mối lo ngại về việc sử dụng lao động trẻ em đang ngày
một lan rộng làm cho các nhà hoạt động xà hội lo ngại. Các tổ
chức phi chính phủ ở phơng tây, các phơng tiện truyền thông và
các tổ chức công đoàn ủng hộ các nhà cung cấp không sử dụng lao
động trẻ em thông qua việc nâng cao nhận thức cho ngời tiêu dùng
ở thị trờng này. Điều này đang tạo ra áp lực cho nhà nhập khẩu nớc ngoài khi mua hàng phải đảm bảo nguồn cung cấp không sử
dụng lao động trẻ em. Những quy định về việc nguồn cung cấp

phải đảm bảo tính đạo đức áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất ở
các nớc đang phát triển và thậm chí áp dụng cho cả đối với các nhà
thầu phụ. Các nhà nhập khẩu lớn trên thế giới đang áp dụng những
qui tắc chặt chẽ này nếu không họ sẽ bị công chúng tẩy chay.
1.2.2 Sản phẩm dệt may khi nhập khẩu vào EU phải
dán nhÃn môi trờng.

8


Các nhà sản xuất hàng dệt may từ các nớc đang phát triển
đang ngày càng đối mặt với yêu cầu dán nhÃn môi trờng. Dán
nhÃn môi trờng hiện đợc coi là một công cụ marketing và các sản
phẩm có dán nhÃn môi trờng thờng dành cho các thị trờng phát
triển. Yêu cầu dán nhÃn môi trờng đợc các nhà bảo vệ môi trờng đa ra và cũng một phần là do tác động của chiến dịch quảng cáo quá
khích của các ngành bảo hộ sản xuất của các nớc trong EU. Các
sản phẩm dệt may của EU đang bị cạnh tranh gay gắt bởi hàng dệt
may của các nớc đang ph¸t triĨn nh Trung Qc, mét sè níc
ASEAN nhËp khÈu vào EU với giá rẻ mẫu mà đa dạng lại phù hợp
với nhu cầu luôn luôn thay đổi. Vì vậy để bảo hộ sản xuất trong nớc khỏi nguy cơ mất thị phần ngay tại thị trờng EU các nhà sản
xuất đà đa ra tiêu chuẩn dán nhÃn môi trờng. Việc dán nhÃn môi
trờng sẽ làm cho việc tiếp cận các thị trờng phát triển sẽ bị giảm
đáng kể nếu ngời tiêu dùng tẩy chay hàng hoá không dán nhÃn
sinh thái.
1.2.3 Sản phẩm dệt may nhập khẩu vào EU phải chú
trọng yếu tố thời vụ.
Các nhà sản xuất phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời
tiét trong năm ở từng khu vực của thị trờng EU mà cung cấp hàng
hoá cho phù hợp. Nếu không chú trọng đến vấn đề này thì hàng
hoá của các nớc xuất khẩu sang EU không đáp ứng kịp thời nhu

cầu thậm chí là không bán đợc hàng. Các nhà nhập khẩu Châu Âu
luôn chú ý đến thời hạn giao hàng. Nếu các nớc xuất khẩu không
giao hàng kịp thời đúng nh trong hợp đồng thì họ có thể mất đi
những đơn đặt hàng lớn từ thị trờng EU. Trong kinh doanh các
doanh nghiệp của Châu Âu luôn coi trọng chữ tín, hiểu đợc điều
này thì doanh nghiệp của nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu mới có
thể hợp tác làm ăn lâu dµi víi nhau.
9


HOạT ĐộNG XUấT KHẩU HàNG DệT MAY Của VIệT
NAM SANG THị TRƯờng EU Trong thời gian qua
1.1 Những cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nớc với
xuất khẩu hàng dệt may.
Trong thời gian gần đây Đảng và Nhà nớc đà tạo mọi điều
kiện cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp dệt may
nói riêng trong hoạt động xuất khẩu. Đờng lối của Đảng đợc thể
chế hoá bằng các chính sách, cơ chế xuất nhập khẩu theo hớng tự
do hoá thơng mại. Quốc hội đà xây dựng và ban hành nhiều luật
nh Luật đầu t nớc ngoài tại ViƯt Nam, lt th xt khÈu, th
nhËp khÈu, lt Th¬ng mại. Chính phủ đà có nhiều Nghị định
nhằm chuyển căn bản hoạt động xuất nhập khẩu từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của chính phủ đà cho
phép tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc
phép xuất nhập khẩu trực tiếp, nhận gia công và làm đại lý bán cho
nớc ngoài hầu hết các loại hàng hoá ( trừ một số loại hàng hoá cấm
nhập khẩu, xuất khẩu và xuất nhập khẩu có điều kiện) và trớc khi
tién hành kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ phải đăng kí mà số doanh
nghiệp xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan tỉnh, thành phố nơi

doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Trong quá trình thực hiện, Nhà nớc đà thờng xuyên hoàn
thiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và đổi mới cơ chế
điều hành xuÊt nhËp khÈu nh»m khuyÕn khÝch m¹nh mÏ xuÊt khÈu.
ChÝnh phủ đà thực hiện chính sách hoàn thuế, trợ giá, bù lÃi suất
cho hoạt động xuất khẩu và thởng xuất khẩu . Để khuyến khích
xuất khẩu Nhà nớc ta đà giảm bớt hàng rào thuế quan đối với nhập
khẩu. Việc giảm thuế xuống còn 0-5% có ý nghĩa lớn khi ViÖt
10


Nam tham gia vào ASEAN và sắp tới tham gia vào tổ chức thơng
mại thế giới (WTO). Trên cở sở nguyên tắc chung là có đi, có lại
trong buôn bán quốc tế, việc cắt giảm thuế nhập khẩu với hang hoá
nớc ngoài của Việt Nam tạo điều kiện cho hàng hoá Việt Nam và
đặc biệt là hàng dệt may có thể dễ dàng xuất khẩu sang thị trờng
các nớc thành viên của ASEAN và WTO mà không gặp phải trở
ngại lín tõ hµng rµo th quan vµ phi th quan của nớc nhập
khẩu. Cùng với việc phê duyệt chiến lợc tăng tốc phát triển ngành
Dệt - May đến năm 2010 Nhà nớc đà có nhiều chính sách u đÃi để
phát triển ngành Dệt May thành một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn, nâng cao khả năng cạnh tranh và năng lực xuất
khẩu của ngành.
Để giảm tối đa chi phí cho sản phẩm dệt may xuất khẩu, tạo
mọi điều kiện cho sản phẩm dệt may cạnh tranh trên thị trờng thế
giới, chính sách thuế xuất nhập khẩu nớc ta đà có nhiều u đÃi cho
ngành dệt may nh: áp dụng thuế suất 0% đối với sản phẩm dệt may
xuất khẩu. Thuế giá trị gia tăng cũng đợc áp thuế suất 0%; đối với
vật t, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thới
hạn 275 ngày không phải nộp thuế nhập khẩu, nêu ngoài thời hạn

trên doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu nhng nhng sẽ đợc hoàn
trả sau khi sản phẩm đợc xuất khẩu. Miễn thuế đối vớivật t nguyên
liệu nhập khẩu để gia công hàng cho nớc ngoài.
Chính phủ thực hiện một số chính sách, biện pháp khuyến
khích xuất khẩu theo kiến nghị của Bộ Thơng mại. Tiếp tục đẩy
mạnh biện pháp hỗ trợ tài chính, ¸p dơng c¸c chÝnh s¸ch thëng
theo kim ng¹ch xt khÈu và đơn giản hoá thủ tục xét thởng. Ưu
tiên những mặt hàng có giá trị gia tăng cao.Tăng cờng các biện
pháp hạ giá thành cũng nh chi phí ngoài giá thành, u đÃi về thuế
cho các doanh nghiệp vệ tinh nh đối với các doanh nghiệp sản xuất
11


hàng xuất khẩu, kiểm soát và giảm tới mức hợp lý các chi phí và
giá cả của các nhà cung ứng dịch vụ độc quyền. Điều chỉnh thuế
thu nhập đối với các doanh nghiệp trong nớc sản xuất hàng xuất
khẩu (hiện ở mức 32%) nh đang áp dụng với các donah nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài(25%).
Đẩy mạnh xúc tiến thơng mại qua việc tăng cờng tổ chức
các đoàn doanh nghiệp thực hiện công tác xúc tiến thơng mại với
sự bảo trợ của Nhà nớc, cải tiến việc chi hỗ trợ phát triển thị trờng
và xúc tiến thơng mại theo hớng không dàn trải, u tiên danh một tỷ
lệ thích hợp cho các chơng trình xuất khẩu trọng điểm. Tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính, xoá bỏ các rào cản bất hợp lý. Tập trung
đơn giản hoá thủ tịc hải quan, tăng diện hàng hoá xuất nhập khẩu
đợc miễn kiểm tra hải quan cải tiến quy trình nghiệp vụ để doanh
nghiệp có thể kiểm tra hàng hoá xuất khẩu bất kỳ lúc nào nếu có
đăng ký trớc. EU là thị trờng mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam,
do đó Chính phủ đang xem xét nhợng bộ một số yêu cầu mở cửa
thị trờng để đổi lấy việc gia tăng hạn ngạch dệt may

Để khai thác tối đa thị trờng EU và đảm bảo tính linh hoạt
trong việc triển khai thực hiện hạn ngạch, năm 2002 Bộ Thơng mại
đà ban hành một cơ chế mới gọi là cơ chế cấp giấy phép xuất khẩu
tự động. Cơ chế này đợc đánh giá là sẽ giúp khắc phục đợc nhiều
nhợc điểm của cơ chế cũ mà quan trọng là nó giải quyết cơ bản
tình trạng đầu cơ hạn ngạch, tạo sân chơi bình đẳng, tạo cơ hội cho
tất cả các doanh nghiệp sản xuất hàng chất lợng tốt, có khách hàng
đều có cơ hội xuất khẩu.
2.2 Kết quả của hoạt động xuất khÈu sang EU trong thêi
gian qua.

12


Thị trờng EU là thị trờng xuất khẩu hàng dệt may có hạn
ngạch chủ yếu của Việt Nam. EU đợc coi là thị trờng xuất khẩu
trọng điểm của nớc ta và đang đợc các doanh nghiệp dệt may tập
trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng của thị trờng này. Hàng
năm EU nhập khẩu trên 63 tỷ USD quần áo các loại và trong đó
chỉ có khoang 10 15% là tiêu dùng bình thờng còn lại là sử
dụng theo mốt. Từ năm 1980, chúng ta đà xuất khẩu hàng dệt may
sang một số nớc thành viên EU nh Đức, Anh, Pháp nhng chỉ từ
năm 1993 xuất hàng dƯt may sang EU míi thùc sù khëi s¾c.
Xt khÈu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đặc biệt
phát triển mạnh kể từ khi có hiệp định buôn bán hàng dệt may. Cụ
thể, sau khi hiệp định này đợc ký kết ngày 15/2/1992 và có hiệu
lực và năm 1993 đà tạo cơ sở pháp lý và kinh tế vững chắc đa
ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam bớc vào giai đoạn tăng trởng nhanh chóng, từ chỗ hầu nh bị cấm vận nhóm hàng này của
Việt Nam xuất khẩu sang EU có tốc độ tăng trởng kim ngạch
23%/năm trong thời kỳ 1993 1997. Theo Hiệp định năm 1992,

Việt Nam đợc phép xuất khẩu sang EU 151 chủng loại mặt hàng
(cat) trong đó có 46 loại không bị hạn ngạch. Tổng số hạn ngạch
thao hiệp định này là 21298 tấn với kim ngạch khoản 450 triệu$.
Tuy nhiên nếu nhìn từ phía EU thì Việt Nam chỉ là nhà xuất khẩu
lớn thứ 16 và chiếm 0.5% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của
EU. Điều đó chứng tỏ rằng hàng may mặc của Việt Nam vào EU
là quá nhỏ so với nhu cầu. Trong số các nớc thuộc EU thì Đức là
nớc nhập khẩu hàng dệt may lớn nhát của Việt Nam chiếm 41%
tổng giá trị xuất khẩu, tiếp theo là Pháp 14%, Hà Lan 12%, Italia
9% và các nớc khác chiếm 8%. Từ 1993 đến năm 1999 xuất khẩu
hàng dệt may sang EU đạt gần 700 triệu USD và năm 2000 tăng
thêm khoảng 150 triệu USD. Hiện nay xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trờng này chiếm 34 – 38% tỉng kim ng¹ch xt khÈu
13


hàng dệt may hàng năm của Việt Nam. Hiệp định buôn bán hàng
dệt may, dệt kim từ khi thực hiện cho đến nay đà 2 lần đợc gia hạn
và điều chỉnh tăng hạn ngạch. Tháng 8/1995, Hiệp định lần đầu
tiên sửa đổi tăng hạn ngạch ở 23 cat nóng tử 20 - 25%, giảm số cat
có hạn ngạch từ 105 xuống còn 54, tăng hạn ngạch gia công thuần
tuý lên gấp đôi, ớc tính sẽ tăng bổ sung hạn ngạch lên 250 tấn tơng
đơng với 100 triệu$ nâng tổng giá trị hạn ngạch vào EU là 550
triệu$. Hiệp định dệt may sửa đổi lần thứ 2 cho giai đoạn 1998 2000 đà đợc ký ngày 7/11/1997 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1998
tăng 40% khối lợng so với giai đoạn trớc tạo cơ hội mới thúc đẩy
hàng dệt may Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh hơn. So với
giai đoạn 1993 - 1997, Hiệp định sửa đổi này có những bổ sung
quan trọng tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu Việt Nam nh đợc
tăng mức tự do chuyển đổi hạn ngạch giữa các mặt hàng một cách
đễ dàng hơn, đợc hởng u đÃi GSP. Theo hiệp định này hàng năm

Việt Nam đợc xuất khẩu hàng đệt may vào thị trờng EU với lợng
hàng 21938 tấn. Số cat chịu sự quản lý bằng hạn
ngạch giảm từ 106 xuống còn 29, tăng hạn ngạch một số cat
nóng và nâng mức chuyển đổi hạn ngạch giữa các cat lên 27%.
Tháng 3/2000, Việt Nam đàm phán với với EU thay đổi thời hạn
điều chỉnh Hiệp định dệt may đến hết năm 2002 thay vì năm 2000.
Đồng thời tăng hạn hạn hàng dệt may 16 cat cđa ViƯt Nam xt
khÈu vµo EU: träng lợng tăng 4324 tấn đạt mức trên 26% so với
hạn ngạch cơ sở của 16 cat, đơn vị sản phẩm tăng 15 triệu, đạt mức
tăng 25%, trị giá sản phẩm tăng khoảng 120 triệu USD đạt khoảng
20% so với năm 1999. Đàm phán tăng hạn ngạch dệt may và mở
cửa thị trờng giữa Việt Nam và EU đợc tiến hành gần đây nhất là
giữa tháng 2/2003 áp dụng cho giai đoạn 2003 - 2005. Theo bản
sửa đổi này, Việt Nam sÏ më cưa thÞ trêng cho mét sè lÜnh vùc nh
bảo hiểm, rợu, xe máy, dợc phẩm, dịch vụ vận t¶i biĨn cịng nh
14


thuế nhập khẩu hàng dệt may và nguyên liệu nhập khẩu từ EU.
Đổi lại EU sẽ tăng hạn ngạch dệt may cho Việt Nam mỗi năm lên
khoảng 20% tức tổng cộng 3 năm tăng khoảng 600 triệu$. Đặc biệt
một số cat Việt Nam cho là nóng có mức tăng từ 50 đến 75%. Nếu
Việt Nam sử dụng hết hạn ngạch cho phép thì giá trị xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam năm 2003 và các năm sau sang EU sẽ
tăng lên 800 - 850 triệu$/năm, giải quyết việc làm thêm cho trên
100 ngàn lao động. Đây là một bớc tiến đáng kể đối với ngành dệt
may Viẹt Nam trong quan hệ với EU trong thời kỳ quá độ tiến tới
tự do hoá hoàn toàn. Trong mấy năm vừa qua tỷ trọng kim ngạch
hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang EU luôn chiếm xấp xỉ
30% tổng trị giá xuất khẩu ra thế giới của toàn ngành may mặc, có

năm cao nhất là 31%
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU thể
hiện trong biểu đồ sau:
Đơn vị: triệu USD.
N
ăm
im
ngạch

1
994

K

85

1
995

2

50

1
996

3

20


1
997

4

50

1
998

4

80

1
999

5

20

2
000

6

90

2
001


5

31

2
002

6

75

2
003

5

10

Nguồn của Bộ Thơng mại (1/2004).

15

6


700
620
580


600
500
420
400
300

631
590

610
575

450

350
285

Kim ngạch

200
100
0
1994

1995

1996

1997


1998

1999

2000

2001

2002

2003

Năm

Trong các chủng loại hàng may mặc xuất khẩu sang EU,
hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm
dễ làm, các mà hàng cho mùa đông nh áo Jacket hai lớp hoặc ba
lớp, áo sơ mi, áo váy, quần âu, áo len và áo dệt kim, áo T.shirt và
polo shirt, quần dệt kim, bộ quần áo bảo hộ lao động, áo sơ mi
nữ Mặt hàng áo Jacket luôn chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu
hàng dệt may xuất khẩu sang EU. Năm 1997 Việt Nam xuất khẩu
sang EU gần 11 triệu chiếc tăng gần 5 triệu chiếc so với năm 1993
chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU.
Theo nguồn tin của Bộ Thơng mại trong tháng 1-2/2004 kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU tăng rất mạnh từ 28
30% so với cùng kỳ năm 2003. Những cat đợc cÊp giÊy phÐp xuÊt
khÈu lµ cat 4, cat 7, cat 9, cat10, cat 14, cat 18, cat 20, cat 21, cat
28, cat 41, cat 78; trong số những cat đợc cÊp giÊy phÐp th× cat 4,
6, 41, 78 cã tèc độ tăng cao và cat 21 áo jacket vẫn là mặt hàng
chủ lực trong cơ cấu hàng xuất khẩu.


16


Hình thức xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may Việt Nam
vào thị trờng EU là hình thức gia công xuất khẩu chiếm tỷ trọng
đến trên 80% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Vì thế hiệu quả
thực của xuất khẩu dệt may là rất nhỏ. Hiện có tới 70% hạn ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU thông qua các thị
trờng Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore. Các nớc này
thờng nhập khẩu hoặc thuê Việt Nam gia công rồi tái xuất sang thị
trờng EU. Nếu làm phép tính so sánh thì xuất khẩu trọn gói theo
giá FOB sÏ l·i gÊp 2 lÇn so víi may gia công. Trung bình các nhà
gia công Việt Nam chỉ nhận đợc khoảng 20% giá thnhf xuất khẩu,
chủ yếu là gia công. Còn lại 80% là của chủ đặt hàng và các công
ty trung gian cung cấp nguyên phụ liệu, mẫu mÃ. Nếu tính trên giá
bán lẻ chỉ nhận đợc 4%cho một áo sơ mi.
2.3 Một ta còn thiếu vốn và trình độ quản lý. Để thực hiện
biện pháp này nhà nớc cần có chính sách u đÃi cho các nhà đầu t
EU. Những u đÃi này có thể là u đÃi về thuế nhập khẩu công nghệ,
kết hối ngoại tệ, chuyển lợi nhuận Cần thể chế hoá và quy định
cụ thể để hấp dẫn các nhà đầu t số yếu kém của hoạt động xuất
khẩu sản phẩm dệt may.
2.3.1 Sức cạnh tranh cha cao
Tại thị trờng EU thị trờng đợc đánh giá là có nhiều lợi thế
nhất trong số các thị trờng hạn ngạch, đây là thị trờng đợc đánh giá
là Việt Nam có nhiều lợi thế nhất nhng hàng dệt may Việt Nam lại
đang mất dần lợi thế tại thị trờng này. Bị cạnh tranh gay gắt bởi
nhà xuất khẩu dệt may lớn khác là Trung Quốc, thêm vào đó EU
bắt đầu nới lỏng các biện pháp hạn chế hàng Trung Quốc vào thị

trờng này bằng cách bỏ dần hạn ngạch, thuế chống phá giá
Hàng Việt Nam không còn u thế về chất lợng bởi Trung Quốc đÃ
giải quyết cơ bản vấn đề này hơn thế nữa giá gia công một số sản
17


phẩm may của nớc này thấp hơn của Việt Nam tới 20%. Không chỉ
với Trung Quốc, hàng dệt may của Việt Nam còn phải cạnh tranh
với hàng dệt may từ nhiều nớc khác nhất là khi EU bỏ hạn ngạch
nhập khẩu hàng dệt may từ các nớc thành viên của Tổ chức thơng
mại thế giới WTO.
Trong cạnh tranh yếu tố trớc hết và quyết định nhất là giá
nhng giá thành hàng dệt may của ta lại cao hơn của đối thủ cạnh
tranh đặc biệt là Trung Quốc. Một số u đÃi về thuế đợc Chính phủ
áp dụng cho hàng dệt may xuất khẩu để giảm giá thành sản phẩm
xuống gần bằng mức giá của các đối thủ. Nhng những quy định về
thuế và sự tăng giá nhiều loại phí nh phí cầu đờng, cảng, giá điện
nớc, bu chính viễn thông liên tục tăng làm cho giá thành hàng dệt
may không những không hạ mà còn cao hơn của đối thủ. Điều này
làm cho hàng hoá của ta khó có thể cạnh tranh.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do:
+ Thứ nhất là, số lợng hạn ngạch Việt Nam đợc hởng còn rất
thấp so với nhiều nớc chỉ bằng 5% của Trung Quốc và 10 - 20%
của các nớc ASEAN. Số mặt hàng bị hạn chế bằng hạn ngạch lớn
hơn so với các nớc khác của Vịêt Nam là 29 nhóm trong khi đó
của Thái Lan là 20 nhóm, cđa Singapore lµ 8 nhãm.
+ Thø hai lµ, do hµng của ta không rẻ bằng hàng hoá
của nớc khác nh Trung Quốc, bên cạnh đó mẫu mà của họ lại
phong phú hơn hàng của ta nhiều. Khách hàng yêu cầu thay đổi
mẫu mà trong khi đó các các doanh nghiệp, nhà sản xuất lại không

thay đổi đợc mẫu mà thành ra họ không mua nữa. Nhà thiết kế
Việt Nam cũng cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của thời trang
công nghiệp nên sản phẩm chủ yếu của ta xuất sang EU tËp trung
ë mét sè s¶n phÈm trun thèng còn những sản phẩm yêu cầu kỹ
thuật cao đang còn bị bỏ trống hạn ngạch đợc cấp. Thực tế cho
18


thấy còn nhiều chủng loại mặt hàng có hạn ngạch nhng hiện nay
vẫn cha có doanh nghiệp nào sản xuất, đó là những mặt hàng yêu
cầu phải có trang thiết bị kỹ thuật cao, công nhân lành nghề mà
các doanh nghiệp Việt Nam cha đáp ứng đợc.
+ Thứ ba là, chi phí vận chuyển các sản phẩm dệt may của
Việt Nam sang thị trơng EU khá lớn điều đó làm tăng chi phí sản
xuất, giảm khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam.
+ Thứ t là, các doanh nghiệp Việt Nam có quá ít thông
tin về thị trờng, về các đối tác nớc ngoài mà họ hợp tác sản xuất.
Do ít thông tin nên các doanh nghiẹp không thể tiếp xúc trực tiếp
đợc với nhiều khách hàng, tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu qua khâu
trung gian, gia công còn cao. Tuy mạng lới thơng vụ của ta hầu
nh có mặt ở mọi nơi trên thế giới song những thông tin về thị trờng
nói chung và thị trờng buôn bán hàng dệt may nói riêng đợc họ
quan tâm cung cấp về nớc quá ít kể cả một số thị trờng lớn và
truyền thống của Việt Nam nh EU. Các doanh nghiệp Việt Nam
lại nghèo không có đủ chi phí để thờng xuyên tham gia các hội
chợ, triển lÃm, các cuộc xúc tiến mậu dịch ở nớc ngoài, hoặc lập
các văn phòng đại diện ở nớc ngoài nên thông tin quốc tế càng bị
hạn chế. Những thay đổi về mẫu mÃ, những khuynh hớng thời
trang mới chúng ta hoàn toàn không nắm đợc trớc để chuẩn bị cho
sản xuất.

+ Thứ năm là, hầu hết các loại chi phí cho một đơn vị sản
phẩm của ta đều cao hơn so với các nớc trong khu vực và năng suất
lao động nhìn chung chỉ bằng 2/3 so với mức bình quân của các nớc ASEAN. Nhà xởng, thiết bị công nghệ của ngành dệt may còn
lạc hậu cha đáp ứng đợc yêu cầu mới.
2.3.2 Giá trị hàng dệt may xuất khẩu cha tơng xứng với
tiềm năng của các doanh nghiệp.
19


Bộ Thơng mại cho biết hạn ngạch của thị trờng EU mới chỉ
đáp ứng đợc đáp ứng đợc 30- 35% năng lực sản xuất của toàn
ngành. Ngoài ra nhiều doanh nghiệp ký đợc đơn hàng xuất khẩu
lại không có hạn ngạch để xuất trong khi tỷ lệ sử dụng hạn ngạch
lại rất thấp. Điều này nói lên thực trạng có một lợng hạn ngạch rất
lớn cha xuất đang bị găm, giữ lại ở các doanh nghiệp. Do đợc xuất
khẩu tự động trong một thời hạn nhất định nên các doanh nghiệp
đà ký nhiều đơn hàng xuất khẩu lớn với khách hàng nhng do
không có thông tin nên khi hết hạn ngạch vẫn tiếp tục ký hợp đồng
với đối tác dẫn đến tình trạng cháy hạn nghạch và mất khách hàng.
Chúng ta cha giải quyết đợc vấn đề điều phối lợng hạn ngạch của
doanh nghiệp không có đơn hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp
có đơn hàng nhng không có hạn ngạch để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp này xuất khẩu.
Các doanh nghiệp hiện đang tập trung vào những cat nóng
trong khi những cat nguội và các sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật
phức tạp, chất lợng cao cha đợc quan tâm nhiều. Nếu mở rộng
sang sản xuất những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật phức tạp thì các
doanh nghiệp có thể tăng đợc lợng hàng xuất khẩu lên một cách
đáng kể.
2.3.2


Một số tồn tại:

- Sản phẩm sau khi đợc đa ra thị trờng lại đợc duy trì trong
một thời gian khá lâu trên thị trờng, chỉ khi nào ngời tiêu dùng đÃ
chán sản phẩm đó doanh nghiệp mới thôi không sản xuất nữa.Điều
này có tác hại lớn là mặc dầu khi doanh nghiệp phát hiện ra sự đi
xuống trong chu kỳ sống của sản phẩm và dừng lại không sản xuất
nữa nhng thực ra trên thị trờng vẫn tồn đọng một khối lợng sản
phẩm cha tiêu thụ đợc. Khác với doanh nghiệp Việt Nam, doanh
nghiệp nớc ngoài biết kết thúc sản phẩm ngay khi sản phẩm đang
20


ở đỉnh cao của chu kỳ sống và đa ra ngay sản phẩm mới khác.
Cách làm này giúp cho doanh nghiệp luôn có sản phẩm mới đề
phục vụ kịp thời với nhu cầu hay đổi của khách hàng.
-

Tác động xấu đến hàng dệt may xuất khẩu còn là do

sản xuất nguyên phụ liệu nh: xơ, sợi tổng hợp, bông vải thành
phẩm, dây khoá kéo, cúc chỉ mới đáp ứng đợc 10-15% nhu cầu.
Khâu thiết kế và sản phẩm may mặc còn nhiều hạn chế mẫu mÃ
nghèo nàn, giá thành cao cha xây dựng đợc một thơng hiệu mang
nét đặc trng và đạt tầm cỡ quốc tế.
- Bên cạnh những đối thủ mạnh, thị trờng EU cũng đặt
ra những tiêu chuẩn về sản phẩm cao đòi hỏi phải có máy móc
hiện đại. Thiết bị của ngành may đà đổi mới đợc khoảng 90
95% nhng khả năng tự động hoá còn yếu. Công nghệ cắt may lạc

hậu so với các nớc trong khu vực.
- Cái yếu của ngành may xuất khẩu chính là do các
doanh nghiệp cha có hình thức mua đứt bán đoạn, cha có sản phẩm
tự thiết kế sản phẩm hoàn chỉnh để đi chào hàng cho các khách
hàng EU.
- Nhiều doanh nghiệp cha áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000 và ISO 14000 một tiêu chuẩn gần nh bắt buộc với
tất cả các mặt hàng dệt may nhập khẩu vào EU.
- Chính sách đầu t phát triển ngành dệt may cha hợp lý nh
quy định về thời hạn thu hồi vốn vay đầu t phát triển cho ngành dệt
từ 7 10 năm, ngành may từ 5 7 năm. Thực tế ở Việt Nam
đầu t vào ngành dệt phải từ 12 15 năm, ngành may từ 10 12
năm mới thu hồi đợc hết vốn. Các thủ tục triển khai vốn đầu t xây
dựng thờng kéo dài, và cha có chính sách cụ thể thích hợp để thu
hút các nhà đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc bỏ vốn đầu t nhiều
hơn vào ngành dệt may.
21


- Vốn đầu t phát triển ngành dệt may còn thiếu, đặc biệt ở
các doanh nghiệp nhà nớc. Hiện tợng đầu t dàn trải, manh mún
theo hớng tự cân đối khÐp kÝn ë nhiỊu doanh nghiƯp lµm cho
ngµnh dƯt may ở tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa các
khâu trong s¶n xt.
-

Doanh nghiƯp ViƯt Nam cha biÕt tËn dơng lợi thế của

cộng đồng các doanh nghiệp ngời Việt kinh doanh hàng dệt may
tại EU. Chỉ riêng ở Đức có 50000 ngời Việt sinh sống đà có 20000
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực may mặc trong số họ cũng có

khoảng 100 ông chủ lớn là những doanh nghiệp dệt may ngời Việt
có tiếng và có tiềm lực. Trong khi các doanh nghiệp Trung Quốc
tại thị trờng này biết tập hợp nhau lại thành Hiệp hội kinh doanh
hàng dệt may ngời Trung Quốc và nỗ lực đa hàng Trung Quốc với
giá rẻ tấn công áp đảo các đối thủ tại thị trờng EU thì ta lại cha
biết khai thác lợi thế này để giúp các doanh nghiệp ngồi lại với
nhau tránh cạnh tranh không lành mạnh và quan trọng hơn là tạo
thành một kênh tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam rất lớn tại đây.
III. Một số MụC TIÊU Và GIảI PHáP CHO HàNG
DệT MAY XUấT KHẩU TRONG ThờI GIAN TớI.
3.1 Những mục tiêu cần đạt đợc với thị trờng EU
- Duy trì và phát triển thị trờng EU mở rộng mặt hàng xuất
khẩu trên cơ sở nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí, cải tiến
mẫu mà tạo ra mặt hàng mới, kết hợp các hình thức kinh doanh
linh hoạt nhằm tăng thị phần tại thị trờng EU một cách ổn định
vững chắc, cố gắng đạt đợc kim ngạch xuÊt khÈu sang EU tõ 600
– 700 triÖu USD.

22


- Tiếp tục đàm phán ở cấp nhà nớc để tăng lợng hạn ngạch
dệt may.
- Tìm cách cắt giảm chi phí lu thông, chi phí hành chính để
hạ giá sản phẩm xuống để có thể cạnh tranh về giá khi EU bÃi bỏ
hạn ngạch vào năm 2005
- Tận dụng u thế về giá nhân công, kỹ năng lao động và cải
cách phơng thức quản lý hạn ngạch và tìm cách giảm thời gian chờ
đợi khách hàng đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lợng sản
phẩm để tạo lợi thế lấn át các đối thủ cạnh tranh trong khu vực kể

cả Trung Quốc và Inđônêxia và tăng nhanh thị phần trên thị trờng
EU.
- Cố gắng tìm kiếm những đơn hàng xuất khẩu trực tiếp nhng vẫn duy trì hình thức gia công xuất khẩu

3.2

Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt

may vào thị trờng EU.
3.2.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp dệt may
- Nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu
sang EU. Để nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm các
doanh nghiệp Việt Nam phải chú trọng đến đổi mới thiết bị công
nghệ, thay thế máy móc thiết bị lạc hậu nhằm nâng cao năng lực
sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm. Để khắc phục tình trạng
lạc hậu của máy móc thiết bị công nghệ phơng án tối u với các
doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu máy móc công nghệ dệt may
nguồn từ EU. Nhập khẩu máy móc công nghệ nguồn từ EU sẽ giúp
giải quyết đợc vấn đề phơng tiện sản xuất hiện đại, giải quyết khó
khăn do yêu cầu khắt khe về chất lợng sản phẩm tõ EU.

23


- Đẩy mạnh áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO
14000, SA 8000 trong quản lý sản xuất để vợt rào cản vào thị trờng
EU. Thị trờng EU có hệ thống quản lý chất lợng hàng nhập khẩu
khá chặt chẽ. Hàng hoá từ bên ngoài muốn vào thị trờng này phải
vợt qua rào cản kỹ thuật của EU gồm yêu cầu về chất lợng, tiêu
chuẩn an toàn cho ngời sử dụng và tiêu chuẩn về môi trờng. Đối

với tiêu chuẩn chất lợng, hệ thống quản lý chât lợng ISO 9000 là
yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghệp xuất khẩu sang thị trờng
EU thuộc các nớc đang phát triển; ISO 9000 đợc coi nh chữ tín
giữa ngời sản xuất với ngời tiêu dùng, giữa các doanh nghiệp với
nhau. Chất lợng của sản phẩm khong chỉ đơn thuần là các yêu cầu
về mặt phẩm chất bên trong mà còn đảm bảo cả yêu cầu về mặt
thẩm mỹ, tiện dụng và an toàn cho ngời sử dụng. Bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 quy tơ kinh nghiƯm cđa qc tÕ trong lÜnh vực quản lý
và đảm bảo chất lợng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa ngời sử
dụng và ngời cung ứng. Đây chính là phơng tiện hiệu quả giúp cho
các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm chất lợng ở cơ sở mình, đồng thời là phơng tiện để bên mua có thể căn
cứ vào đó tiến hành kiểm tra ngời sản xuất, kiểm tra sự ổn định
của sản xuất và chất lợng trớc khi ký hợp đồng. ISO 9000 đa ra các
chuẩn mực một hệ thống chất lợng và có thể áp dụng rộng rÃi
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000 hớng
dẫn các tổ chức cũng nh các doanh nghiệp xây dựng một mô hình
quản lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố của hệ thống chất lợng
theo mô hình đà chọn. ISO 9000 không phải là tiêu chuẩn về chất
lợng sản phẩm mà là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lợng. HƯ
thèng qu¶n lý cđa mét doanh nghiƯp cã tèt míi cho ra sản phẩm
chất lợng cao. Do đó hàng của doanh nghiệp có chứng chỉ ISO thì
thâm nhập vào thị trờng EU dễ dàng hơn nhiều so với hàng của
24


doanh nghiệp khác không có chứng chỉ này. Đối với tiêu chuẩn an
toàn cho ngời sử dụng ký mà hiệu trở nên quan trọng số một trong
lu thông hàng hoá trên thị trờng EU và là yếu tố bắt buộc đối với
hàng hoá nhập khẩu vào EU. Hệ thống quản lý môi trờng ISO
14000 càng trở nên quan trọng với c¸c doanh nghiƯp dƯt may ViƯt

Nam. C¸c doanh nghiƯp ViƯt Nam phải chú ý đến vấn đề dán nhÃn
môi trờng cho sản phẩm dệt, thị trờng EU cấm nhập sản phÈm dÖt
cã thuèc nhuém azo. Chøng chØ ISO 14000 sÏ là phơng tiện và thớc đo để khách hàng EU có thể an tâm về phơng diện bảo vệ môi
trờng của sản phẩm. Việc thừa nhận và cam kết áp dụng ISO đà trở
thành một tiêu chí để duy trì sự cạnh tranh trên thị trờng EU. Bằng
phơng pháp này các doanh nghiệp Việt Nam tăng dợc khả năng
cạnh tranh và uy tín trên thị trờng EU
- Lựa chọn phơng thức xâm nhập thị trờng EU có hiệu
quả. Có nhiều hình thức để các doanh nghiệp Việt Nam có thể
thâm nhập vào thị trờng EU nh xuất khẩu qua trung gian, xt
khÈu trùc tiÕp, thùc hiƯn liªn doanh, thùc hiƯn đầu t trực tiếp. Mỗi
phơng thức thâm nhập thị trờng trên đây có những u thế và hạn chế
riêng. Xuất khẩu qua trung gian là con đờng mòn mà rất nhiều
doanh nghiệp Việt Nam nhất là đối với hai ngành dệt may và da
giầy đà áp dụng để thâm nhập thị trờng EU. Do thị trờng này còn
rất mới mẻ và do các doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm về thơng trờng nên ít công ty thiết lập đợc quan hệ bạn hàng trực tiếp với đối
tác EU do đó chỉ có thể xuất khẩu qua trung gian là các công ty
Châu á có quan hệ trực tiếp với đối tác EU. Về chiến lợc các doanh
nghiệp Việt Nam chỉ nên lấy đó làm bớc đệm nhằm làm quen với
thị trờng và rút kinh nghiệm nhằm tự mình xây dựng chỗ đứng
riêng cho mình trên thị trờng.

25


×