Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Ảnh hưởng của hiệp định acfta đến nhập khẩu vật tư thiết bị từ trung quốc của công ty tnhh thiết bị khai thác hầm mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 89 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƢỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH ACFTA ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VẬT TƢ THIẾT BỊ
TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THIẾT BỊ KHAI THÁC HẦM
MỎ

Giáo viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện
ĐINH THU BẢO

ThS. NGUYỄN NGỌC DIỆP

Lớp: K55EK1
Mã sinh viên: 19D260007

HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khố luận tốt nghiệp với đề tài: “Ảnh hưởng của Hiệp định
ACFTA đến hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị từ Trung Quốc của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Thiết bị khai thác hầm mỏ” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu, kết quả nêu trong bài khoá luận tốt nghiệp là
trung thực, là của cá nhân tôi hoặc là đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các
tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và đƣợc trích dẫn hợp pháp. Nếu khơng đúng


nhƣ trên, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài này và chịu mọi hình thức kỷ luật
theo quy định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2023
Ngƣời cam đoan

ĐINH THU BẢO

i


LỜI CẢM ƠN
Hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trƣờng đang trở thành một xu thế tất yếu của
thế giới và Việt Nam cũng không phải là trƣờng hợp ngoại lệ. Đi kèm với mở cửa hội
nhập không thể thiếu sự ra đời của hàng loạt các Hiệp định thƣơng mại song phƣơng và
đa phƣơng. Tính đến nay, Việt Nam đã tham gia 17 Hiệp định thƣơng mại tự do, trong
đó 15 Hiệp định đã có hiệu lực và 2 Hiệp định đang trong giai đoạn đàm phán. Sự quan
tâm, tìm hiểu và tận dụng tối đa các ƣu đãi từ những Hiệp định liên quan vào hoạt động
kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến xuất nhập
khẩu hàng hóa đang ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Là một
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa từ thị trƣờng nƣớc
ngồi nói chung và thị trƣờng lớn của Việt Nam là Trung Quốc nói riêng thì sự tác
động của Hiệp định, ở đây là Hiệp định Thƣơng mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc
(ACFTA), luôn là vấn đề mà doanh nghiệp cần tìm hiểu, phân tích để đƣa ra các
phƣơng pháp xử lý kịp thời nhằm tận dụng tối đa các ƣu đãi và giảm thiểu đƣợc những
hạn chế gặp phải từ hiệp định ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ vai trị là một sinh viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trƣờng
Đại học Thƣơng Mại và theo sự phân công của khoa, kết hợp giữa những kiến thức học
tập đƣợc từ nhà trƣờng và những kết quả thu đƣợc từ quá trình thực tập tại cơng ty
trách nhiệm hữu hạn thiết bị khai thác hầm mỏ, dựa trên cơ sở đánh giá những hạn chế
còn tồn tại ở doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hƣởng của Hiệp định

ACFTA đến hoạt động nhập khẩu vật tƣ thiết bị từ Trung Quốc của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Thiết bị khai thác hầm mỏ” làm đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Để hồn thiện tốt đề tài này, trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc
nhất tới ThS. Nguyễn Ngọc Diệp, cô đã tận tình hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến và giải
đáp những thắc mắc cho em trong suốt quá trình viết và hồn thiện bài khóa luận tốt
nghiệp.

ii


Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong trƣờng Đại học Thƣơng Mại, đặc
biệt là các thầy, cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã giảng dạy và đào tạo
em trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Qua đây, em cũng xin gửi
lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, tới các anh, các chị phòng kinh doanh và kế hoạch cũng
nhƣ phịng kế tốn của cơng ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị khai thác hầm mỏ đã nhiệt
tình hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu chứng từ, tạo điều kiện thuận lợi cho
em thực tập tại công ty trong thời gian qua và giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận của
mình.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất nhƣng
do thời gian thực tập ngắn cùng với sự hiểu biết còn hạn hẹp, bài khóa luận tốt nghiệp
của em khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong q thầy cơ đóng góp ý kiến
để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2023
Sinh viên thực hiện

Đinh Thu Bảo

iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... viii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 5
1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 9
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................................. 9
1.5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 9
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 10
1.7. Kết cấu của khóa luận........................................................................................... 11
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG
MẠI TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC (ACFTA) ................................................... 12
2.1. Lý luận chung về nhập khẩu ................................................................................ 12
2.1.1. Khái niệm về nhập khẩu ........................................................................................ 12
2.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu .......................................................................... 12
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu ...................................................................................... 15
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu vật tư thiết bị hầm lò than ................... 17
2.2. Tổng quan về Hiệp định Thƣơng mại Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)
........................................................................................................................................ 22
2.2.1. Hoàn cảnh ra đời ................................................................................................... 23
2.2.2. Mục tiêu của Hiệp định ......................................................................................... 23
2.2.3. Nội dung cam kết của Hiệp định ........................................................................... 24
2.3. Ảnh hƣởng của Hiệp định Thƣơng mại Tự do ASEAN - Trung Quốc tới hoạt
động nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung Quốc ................ 33
2.3.1. Tận dụng ưu đãi thuế quan đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ............................. 33

2.3.2. Hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao chất lượng sản phẩm ........................ 35
2.3.3. Tạo cơ hội mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh .......................... 36
iv


2.4. Phân định nội dung nghiên cứu ........................................................................... 38
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI
TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC (ACFTA) TỚI NHẬP KHẨU VẬT TƢ, THIẾT
BỊ HẦM LÒ THAN TỪ THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ KHAI THÁC HẦM MỎ ........................................................................... 39
3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ ............... 39
3.1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ ......................... 39
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ........ 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ ......................... 41
3.1.4. Năng lực tài chính của Cơng ty ............................................................................. 43
3.2. Khái quát hoạt động của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ ............. 45
3.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị khai
thác hầm mỏ ..................................................................................................................... 45
3.2.2. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Cơng ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ ....... 48
3.3. Thực trạng ảnh hƣởng của Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN - Trung
Quốc (ACFTA) tới nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lị than từ thị trƣờng Trung
Quốc của Cơng ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ .............................................. 51
3.3.1. Khái quát về thị trường vật tư, thiết bị hầm lò than của Trung Quốc................. 51
3.3.2. Thực trạng nhập khẩu vật tư, thiết bị hầm lò than từ thị trường Trung Quốc
của Công ty ....................................................................................................................... 53
3.3.3. Thực trạng ảnh hưởng của Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung
Quốc (ACFTA) tới nhập khẩu vật tư, thiết bị hầm lò than từ thị trường Trung Quốc
của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ.............................................................. 55
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc
(ACFTA) tới nhập khẩu vật tư, thiết bị hầm lò than từ thị trường Trung Quốc của

Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ..................................................................... 61
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC VÀ GIẢM THIỂU ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC
CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC (ACFTA)
TỚI NHẬP KHẨU VẬT TƢ, THIẾT BỊ HẦM LÒ THAN TỪ THỊ TRƢỜNG
TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KHAI THÁC HẦM MỎ .... 66
4.1. Định hƣớng phát triển nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng
Trung Quốc của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ .................................. 66
v


4.2. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy ảnh hƣởng tích cực và giảm thiểu ảnh
hƣởng tiêu cực của Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)
tới nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty
TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ .............................................................................. 67
4.2.1. Nắm bắt thông tin về cơ hội và thách thức của Hiệp định .................................. 68
4.2.2. Chủ động tìm kiếm mở rộng nguồn cung nhằm đáp ứng được thị hiếu của thị
trường trong nước ............................................................................................................ 68
4.2.3. Tích cực mở rộng quy mơ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ... 69
4.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành ............................................... 73
4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................... 73
4.3.2. Đối với ngân hàng .................................................................................................. 74
4.3.3. Đối với Tổng cục Hải quan.................................................................................... 74
4.3.4. Đối với Bộ Công thương ........................................................................................ 74
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 77

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 2.1. Lộ trình giảm thuế của danh mục EHP
Bảng 2.2. Lộ trình giảm thuế của ASEAN 6 và Trung Quốc danh mục hàng
hóa thơng thƣờng từ 2005 - 2010
Bảng 2.3. Lộ trình giảm thuế của Việt Nam danh mục hàng hóa thơng thƣờng
từ 2005 - 2015
Bảng 2.4. Mức thuế suất của một số mặt hàng thuộc danh mục nhạy cảm
Bảng 2.5. Lộ trình giảm thuế vật tƣ, thiết bị hầm lò than của Việt Nam từ
2005 - 2015
Bảng 2.6. Lộ trình giảm thuế một số vật tƣ, thiết bị hầm lò than của Việt Nam
từ 2019 - 2022
Bảng 2.7. Trị giá nhập khẩu hàng hóa của một số nƣớc vào Việt Nam giai
đoạn 2019 - 2021
Bảng 2.8. Trị giá nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than giữa Việt Nam và
Trung Quốc giai đoạn 2019 - 2021
Bảng 3.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm
mỏ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm
mỏ
Bảng 3.2. Năng lực tài chính của Cơng ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ
giai đoạn 2019 - 2022
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2019 2022
Bảng 3.4. Hệ số khả năng thanh tốn ngắn hạn của Cơng ty trong giai đoạn
2019 - 2022
Bảng 3.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị
khai thác hầm mỏ giai đoạn 2019 - 2022
Bảng 3.6. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2019 - 2022
Bảng 3.7. Kim ngạch nhập khẩu theo thị trƣờng của Công ty giai đoạn 2019 2022
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sản phẩm nhập khẩu của Công ty TNHH Thiết bị khai

thác hầm mỏ giai đoạn 2019 - 2022
Bảng 3.8. Trị giá và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc của Công ty
giai đoạn 2019 - 2022
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nhập khẩu của Công ty từ Trung Quốc theo từng mặt
hàng giai đoạn 2019 - 2022
Bảng 3.9. Thuế suất nhập khẩu của một số mặt hàng vật tƣ, thiết bị hầm lò
than cụ thể theo Hiệp định ACFTA
Bảng 3.10. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu từ Trung Quốc của Công ty TNHH
Thiết bị khai thác hầm mỏ giải đoạn 2019 - 2022
vii

Trang
25
26
26
28
30
30
33
34
40
41
44
44
45
45
48
49
50
53

54
55
56


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ tiếng Việt

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

TCVN

Tiêu chuẩn quốc gia (Việt Nam)

TKV

Tập đồn cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


Tiếng Anh
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

AANZFTA

ASEAN - Australia-New Zealand
Free Trade Area

ACFTA

ASEAN - China Free Trade Area

AEC
AFTA

ASEAN Economic Community
ASEAN Free Trade Area
ASEAN - Hong Kong Free Trade
Agreement
ASEAN - India Free Trade
Agreement
ASEAN - Japan Comprehensive
Economic Partnership
ASEAN - Korea Free Trade
Agreement

Association of South East Asian
Nations

AHKFTA
AIFTA
AJCEP
AKFTA
ASEAN
C/O

Certificate of Origin

CPTPP

Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans - Pacific
Partnership
viii

Hiệp định Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN - Australia và New
Zealand
Hiệp định Thƣơng mại Tự do
ASEAN - Trung Quốc
Cộng đồng Kinh tế ASEAN
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Hiệp định thƣơng mại tự do
ASEAN - Hồng Kông
Hiệp định thƣơng mại tự do
ASEAN - Ấn Độ

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện ASEAN - Nhật Bản
Hiệp định khung về Hợp tác Kinh
tế toàn diện ASEAN - Hàn Quốc
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Á
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa
Hiệp định Đối tác Tồn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng


EU
FDI

European - Vietnam Free Trade
Agreement
European Union
Foreign Direct Investment

FOB

Free on board

EVFTA

FTA
GDP

Free Trade Agreement

Gross Domestic Product
International Electrotechnical
IEC
Commission
IoT
Internet of Things
L/C
Letter of Credit
MFN
Most Favoured Nation
PSR
Product Specific Rules
Regional Comprehensive Economic
RCEP
Partnership
RVC
Regional Value Content
Vietnam - UK Free Trade
UKVFTA
Agreement
USD
United States dollar
Vietnam - Chile Free Trade
VCFTA
Agreement
Vietnam - Japan Economic
VJEPA
Partnership Agreement
Vietnam - Korea Free Trade
VKFTA

Agreement
VN - EAEU
Vietnam - Eurasian Economic
FTA
Union Free Trade Agreement
WTO
World Trade Organization

ix

Hiệp định Thƣơng mại Tự do Việt
Nam - EU
Liên minh châu Âu
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Miễn trách nhiệm trên boong tàu
nơi đi
Hiệp định Thƣơng mại Tự do
Tổng sản phẩm nội địa
Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế
Internet vạn vật
Thƣ tín dụng
Tối huệ quốc
Quy tắc cụ thể mặt hàng
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện Khu vực
Hàm lƣợng Giá trị Khu vực FTA
Hiệp định thƣơng mại tự do Việt
Nam - Vƣơng quốc Anh
Đồng đô la Mỹ
Hiệp định thƣơng mại tự do Việt

Nam – Chile
Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt
Nam - Nhật Bản
Hiệp định thƣơng mại tự do Việt
Nam - Hàn Quốc
Hiệp định thƣơng mại tự do Việt
Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin, phân công lao động quốc tế ngày càng cao và sâu sắc, tính chất tồn cầu hóa,
mở cửa hội nhập kinh tế thế giới của các quốc gia đang ngày càng sâu rộng, dẫn đến
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các nƣớc là một nghiệp vụ khơng thể thiếu, đã
và đang giữ vị trí hàng đầu. Điều này cũng có nghĩa rằng, mạng lƣới các văn bản cam
kết, các hiệp định thỏa thuận đa tầng giữa các quốc gia cũng gia tăng nhanh chóng để
đáp ứng yêu cầu của các nƣớc. Tự do hóa thƣơng mại đã và đang là xu thế của kinh tế
thế giới, nổi bật là việc hình thành các FTA giữa các quốc gia và khu vực. Tại Việt
Nam, xu hƣớng này cũng diễn ra mạnh mẽ khi nƣớc ta tham gia ngày càng nhiều các
FTA . Các FTA của Việt Nam gồm AEC, ACFTA, AKFTA, AJCEP, VJEPA, AIFTA,
AANZFTA, VCFTA, VKFTA, VN - EAEU FTA, CPTPP, AHKFTA, EVFTA,
UKVFTA, RCEP, Việt Nam - EFTA FTA và Việt Nam - Israel FTA. Trong đó, Việt
Nam - EFTA FTA và Việt Nam - Israel FTA đang đàm phán, 14 hiệp định còn lại đã
ký kết và có hiệu lực. Việc ký kết và tham gia các FTA đã và đang tác động lớn đến
nền kinh tế Việt Nam thông qua việc mở rộng thị trƣờng xuất nhập khẩu, theo đó, kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng lên, Việt Nam không ngừng củng cố thị trƣờng truyền
thống và khơi thông nhiều thị trƣờng tiềm năng, thúc đẩy quan hệ với các đối tác kinh
tế nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể, từ khi tham gia WTO vào tháng

01/2007, việc thực thi các FTA đã góp phần thúc đẩy GDP của Việt Nam tăng hơn
260% và kim ngạch xuất nhập khẩu tăng gần 300% vào năm 2015 so với năm 2006.
Năm 2019, trong bối cảnh tăng trƣởng kinh tế và thƣơng mại toàn cầu giảm tốc do
căng thẳng thƣơng mại toàn cầu và cạnh tranh giữa các nền kinh tế lớn, Việt Nam tiếp
tục duy trì đà tăng trƣởng xuất nhập khẩu ở mức cao, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
năm 2019 vƣợt mốc 500 tỷ USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 263,45 tỷ USD,
tăng 8,1% so với năm 2018; kim ngạch nhập khẩu đạt 253,5 tỷ USD, tăng 7% so với
năm 2018. Theo báo cáo mới đây của Bộ Công thƣơng, năm 2022, kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt gần 372 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm 2021; 36 mặt
1


hàng đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD, chiếm 94% tổng kim ngạch xuất khẩu,
đặc biệt 8 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch hơn 10 tỷ USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng các nƣớc đối tác FTA đều đạt
mức tăng trƣởng hơn 20%/năm, thậm chí một số thị trƣờng hơn 30%/năm, cao hơn
nhiều so với tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu chung. Ví dụ, xuất khẩu sang thị trƣờng EU
năm 2022 đạt 47,5 tỷ USD, tăng hơn 20% so năm 2021 (xuất siêu ƣớc đạt 31,8 tỷ
USD, tăng 36,8% so năm 2021); xuất khẩu sang Anh năm 2022 cũng tăng 45% so với
năm 2021, mức xuất siêu hơn 5 tỷ USD. So với thời điểm bắt đầu tham gia AFTA năm
1996, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nƣớc ASEAN đã tăng hơn 9 lần (từ
5,9 tỷ USD năm 1996 lên hơn 53 tỷ USD trong năm 2020). Tƣơng tự, kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang các thị trƣờng đối tác FTA của ASEAN cũng đạt đƣợc những
bƣớc tăng trƣởng đáng kể so với thời điểm trƣớc khi thực hiện FTA, trong đó, xuất
khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc đạt mức tăng trƣởng lớn nhất (tăng 15 lần) sau hơn
15 năm; kế đến là Hàn Quốc (tăng 6 lần); Ấn Độ (tăng 5,2 lần); Nhật Bản (tăng 3
lần),... Nhƣ vậy, việc tham gia các tổ chức kinh tế và FTA đã mở ra cơ hội rất lớn để
phát triển đất nƣớc, các doanh nghiệp Việt Nam phải biết tận dụng tốt những thời cơ và
hạn chế tối đa các thách thức, rủi ro mà các hiệp định trên mang lại để có thể nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trong nền kinh tế hội nhập. Trong giai đoạn cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp, giữa các quốc gia cao nhƣ hiện nay, mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp chính là tồn tại và phát triển.
Sau khi đại dịch Covid-19 dần đƣợc kiểm soát, từ năm 2021 cho đến nay, kinh tế
Việt Nam đƣợc đẩy mạnh phục hồi. Trong 9 tháng đầu năm 2022, các hoạt động sản
xuất, sinh hoạt của ngƣời dân dần hồi phục, nhu cầu hàng hóa bắt đầu tăng. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9 tháng đầu năm 2022 có quy mơ cũng
nhƣ tốc độ tăng cao hơn so với cùng kỳ nhiều năm trở lại đây và tăng 14,2% so với 9
tháng đầu năm 2019. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 9 ƣớc đạt 493.091,7
tỷ đồng, tăng 2,9% so với tháng 08/2022 và tăng 36,1% so với cùng kỳ năm trƣớc
(tháng 08/2021 giảm 16% do ảnh hƣởng của dịch Covid-19). Trong đó, nhóm doanh
thu bán lẻ hàng hóa tăng 1,9%, tập trung chủ yếu vào nhóm lƣơng thực, thực phẩm,
2


hàng may mặc và phƣơng tiện đi lại (tăng 2,2-2,6%); nhóm dịch vụ lƣu trú ăn uống
tăng nhẹ (1,3%), nhóm du lịch lữ hành giảm 0,3% do nhu cầu giảm khi hết thời gian
nghỉ hè và thời tiết mƣa bão tại nhiều nơi; riêng nhóm các dịch vụ khác có mức tăng
khá 12,6%. Trong quý III/2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng ƣớc đạt 1.450,4 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8% so với quý trƣớc và tăng 41,7% so với
cùng kỳ năm trƣớc. Tính chung 9 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng ƣớc tăng 21% so với cùng kỳ năm trƣớc (cùng kỳ giảm 5%),
trong đó quý I tăng 5% và quý II tăng 20,1% và quý III tăng 41,7%. Ngoài ra, sau đại
dịch Covid-19, nền kinh tế còn phục hồi trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và du lịch.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng gần 10% so với cùng kỳ năm 2021. Vị trí của ngành
sản xuất là động lực tăng trƣởng, do đó các nhóm hàng tăng sẽ thúc đẩy phát triển việc
làm, sản xuất kinh doanh và mua hàng. Điều này dẫn đến nhu cầu điện năng, đầu vào
thiết yếu đối với tất cả các hoạt động sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng, tăng đột biến.
Nhu cầu khai thác và sử dụng than, nhiên liệu quan trọng cho các nhà máy nhiệt điện,
vì vậy, ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2020, sản lƣợng than ngun khai Tập đồn cơng
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) sản xuất đạt 38,5 triệu tấn; sản lƣợng than

tiêu thụ đạt 42 triệu tấn. Đến năm 2021, TKV đã khai thác 40,2 triệu tấn than, tiêu thụ
gần 45 triệu tấn; trong đó, tiêu thụ trong nƣớc đạt gần 43 triệu tấn, và xuất khẩu 1,7
triệu tấn than. Khi nhu cầu khai thác và sử dụng than của Việt Nam dần hồi phục sau
khi đại dịch Covid-19 đƣợc kiểm soát, cơ sở thiết bị hầm lị than cũng cần phải đƣợc
hiện đại hóa hơn nữa nhằm nâng cao năng suất khai thác. Ngành than hiện nay đang
đòi hỏi rất nhiều loại vật tƣ thiết bị hiện đại nhằm cơ giới hóa, tự động hóa các khâu
trong quy trình khai thác song nguồn cung nội địa khơng đáp ứng đƣợc. Vì vậy, đa
phần vật tƣ, thiết bị hầm lò than ở Việt Nam là sản phẩm nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Số liệu của Tổng cục Hải quan những năm qua cho thấy mặt hàng vật tƣ, thiết bị
hầm lị thuộc nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là một trong những
nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Cụ thể, năm 2019, theo số
liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 36,749 tỷ
USD, chiếm 14,5% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của nƣớc ta. Năm 2020, tổng
3


kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tiếp tục tăng lên, đạt
gần 37,25 tỷ USD và chiếm 14,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nƣớc. Đến năm
2021, sau đại dịch Covid-19, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nên việc nhập khẩu các
hàng hóa chủ lực nhƣ máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác cũng có dấu hiệu tăng
nhiệt. Kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng này năm 2021 ghi nhận 46,3 tỷ USD, tăng
hơn 9 tỷ USD (tăng 24,3%) so với năm 2020 và chiếm tỷ trọng 13,93% kim ngạch
nhập khẩu cả nƣớc. Đối với riêng mặt hàng vật tƣ, thiết bị hầm lò than, theo số liệu của
UN Comtrade, Việt Nam đã nhập khẩu từ Trung Quốc với kim ngạch 4,049 tỷ USD
năm 2019, 5,812 tỷ USD năm 2020 và kim ngạch năm 2021 là 7,947 tỷ USD.
Trong nhiều năm qua, Trung Quốc là thị trƣờng nhập khẩu lớn nhất nhì của Việt Nam
và mặt hàng vật tƣ, thiết bị hầm lị than chiếm thị phần khơng nhỏ trong tổng kim ngạch
nhập khẩu từ thị trƣờng này. Cụ thể, năm 2019, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam
từ Trung Quốc đạt 75,5 tỷ USD và riêng kim ngạch nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than
đạt 4,049 tỷ USD. Năm 2020, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc đạt

84,2 tỷ USD và riêng kim ngạch nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than đạt 5,812 tỷ USD.
Đến năm 2021, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc đạt 109,9 tỷ USD
và riêng kim ngạch nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than đạt 7,947 tỷ USD.
Hiện nay, Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), chính thức
có hiệu lực từ tháng 7 năm 2005, đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh
nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ thị trƣờng Trung Quốc. Chính vì vậy để tận
dụng đƣợc những cơ hội và hạn chế đƣợc những thách thức từ Hiệp định này, doanh
nghiệp cần nắm rõ những cam kết của Việt Nam và Trung Quốc dành cho nhau trong
Hiệp định này. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và buôn bán máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phụ tùng gần 20 năm nay, Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ chủ yếu nhập
khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò từ Trung Quốc và Nga, phục vụ công cuộc khai thác than
đá tại Quảng Ninh, địa bàn của Công ty. Trong đó, Trung Quốc là đối tác nhập khẩu
chủ lực, cung cấp 88,5% tổng kim ngạch nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lị của Cơng ty
trong 3 năm trở lại đây. Với việc Trung Quốc là thị trƣờng nhập khẩu chính vật tƣ,
thiết bị hầm lị than, Hiệp định ACFTA đã và đang tác động lớn đến hoạt động nhập
4


khẩu mặt hàng này của Cơng ty. Chính vì vậy, trong q trình thực tập và làm việc tại
Cơng ty, em quyết định lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của Hiệp định ACFTA đến hoạt
động nhập khẩu vật tư thiết bị từ Trung Quốc của Công ty TNHH Thiết bị khai thác
hầm mỏ” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xoay quanh các vấn đề liên quan đến tác động của Hiệp định ACFTA tới hoạt động
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trƣờng Trung Quốc, qua tìm hiểu, em nhận
thấy rất ít cơng trình khoa học, nghiên cứu nội dung này. Dƣới đây em liệt kê một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu về Hiệp định ACFTA:
Thứ nhất, bài viết: "Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc: Một số đánh
giá bƣớc đầu" của PGS.TS. Phạm Thái Quốc, Khoa Kinh tế quốc tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tại Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 207217, Đại học Quốc gia Hà Nội. Sử dụng ba phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng pháp

luận, phƣơng pháp phân tích thống kê và khảo sát thực tế, bài viết đã khái quát tình
hình quan hệ thƣơng mại ASEAN - Trung Quốc trƣớc và sau khi ký kết Hiệp định
ACFTA qua ba giai đoạn phát triển. Đối với Trung Quốc, những lợi ích đem lại trong
ACFTA là quá rõ ràng. ACFTA là cơ hội tốt cho Trung Quốc, làm tăng sức cạnh tranh
của hàng Trung Quốc ở ASEAN. Những điều kiện thuận lợi nhƣ: chi phí lao động và
giá thành sản xuất thấp, dòng FDI vào Trung Quốc lớn,... sẽ giúp Trung Quốc tiếp tục
phát triển mạnh mẽ hơn trong xuất khẩu, tạo ra mức thặng dƣ thƣơng mại với các thành
viên ASEAN. Bên cạnh đó, lợi ích mà ACFTA mang lại cho ASEAN không rõ ràng,
bởi trong lĩnh vực thƣơng mại, tác động không mong muốn từ Trung Quốc đƣợc đánh
giá là lớn hơn nhiều so với lợi ích mang lại. Hàng Trung Quốc nhập lậu vào ASEAN
với quy mô lớn đã và đang gây khó khăn cho hoạt động sản xuất ở nhiều nền kinh tế
ASEAN, đặc biệt là các nƣớc ASEAN lục địa. Ở Việt Nam, theo ƣớc tính có khoảng
70-80% các cửa hàng giày dép bán hàng nhập lậu từ Trung Quốc, do vậy ngành sản
xuất xuất giày dép ở Việt Nam bị thiệt hại rất nặng nề. Hay ở Indonesia, trong vài năm
gần đây, dƣ luận phàn nàn về tình trạng mất việc làm đang gia tăng ở nƣớc này do tác
động của ACFTA. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, khoảng 1,8 đến 2,5 triệu việc làm bị
5


mất ở Indonesia do các cam kết thƣơng mại tự do với Trung Quốc. Thực tế những gì
diễn ra nhƣ mô tả ở trên đã tạo ra tâm lý lo sợ rằng ASEAN đã và sẽ trở thành thị
trƣờng tiêu thụ cho hàng hóa đến từ Trung Quốc theo cả hai con đƣờng hợp pháp và
phi pháp. Bên cạnh đó, bài biết còn chỉ ra những thuận lợi thúc đẩy mối quan hệ
thƣơng mại Việt - Trung cũng nhƣ những vấn đề còn tồn tại trong phát triển quan hệ
kinh tế hai nƣớc, từ đó đề xuất một vài kiến nghị về định hƣớng phát triển quan hệ
thƣơng mại Việt - Trung. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ phân tích tình hình quan hệ
thƣơng mại ASEAN - Trung Quốc, chứ chƣa phân tích cụ thể thực trạng quan hệ hợp
tác thƣơng mại Việt - Trung Quốc, làm cho những kiến nghị đƣa ra sau đó khơng đủ
thuyết phục. Bên cạnh đó, bài viết cũng chƣa nghiên cứu tìm hiểu sâu hoạt động nhập
khẩu hàng hóa từ Trung Quốc của Việt Nam.

Thứ hai, báo cáo thƣờng niên của tác giả Artur Gradziuk, năm 2010 của Viện Nghiên
cứu quốc tế Ba Lan (Polish Institute of International Affairs PISM) với đề tài: “Implications
of ASEAN-China Free Trade Agreement”. Sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng
pháp luận và khảo sát thực tế, bài báo cáo đã chỉ ra các tác động tiềm tàng của Hiệp định
ACFTA tới ASEAN và tầm quan trọng của Hiệp định này đối với Trung Quốc. Tuy nhiên,
bài báo cáo này chƣa đi sâu vào phân tích các tác động của Hiệp định ACFTA đối với hoạt
động nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc của ASEAN, trong đó có Việt Nam.
Thứ ba, bài nghiên cứu “The Impact of ASEAN–China Free Trade Area on Trade
Flows” của Son Tung Nguyen, Trƣờng Đại học Richmond, năm 2016. Bài nghiên cứu
sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng với mơ hình hồi quy bình phƣơng nhỏ
nhất trong kinh tế lƣợng để làm rõ luận điểm ACFTA có lợi cho các nƣớc nhập khẩu,
cịn bất lợi cho các nƣớc xuất khẩu, trong đó có Việt Nam. Lý do là bởi cam kết thực
hiện cắt giảm 100% thuế quan của Trung Quốc áp dụng khác nhau cho từng nƣớc, ví
dụ, năm 2012, Trung Quốc đã cắt giảm toàn bộ thuế quan cho Singapore trong khi vẫn
duy trì thuế quan lên rất nhiều sản phẩm của Myanmar với mức thuế suất 1-65%. Và
mỗi nƣớc thành viên cũng áp dụng ƣu đãi thuế khác nhau, ví dụ ASEAN 6 sẽ cắt giảm
đến 90% thuế suất của các sản phẩm vào năm 2010, trong khi đó, thời hạn lộ trình cắt
giảm 90% thuế suất của ASEAN 4 lại đến tận năm 2015. Kết quả của phƣơng trình hồi
6


quy cho thấy Hiệp định ACFTA có ảnh hƣởng tiêu cực đáng kể đối với ASEAN 4 bởi
4 nƣớc gia nhập muộn cắt giảm thuế quan muộn hơn, vì vậy, có thể ASEAN 6 sẽ xuất
khẩu nhiều hơn trong khối ASEAN 6 và xuất khẩu ít hơn đối với ASEAN 4. Từ đó bài
nghiên cứu đƣa ra đề xuất: các doanh nghiệp xuất khẩu tƣ nhân nên tuân thủ cam kết
và lộ trình cắt giảm thuế của các quốc gia trong ACFTA cũng nhƣ nghiêm túc thực
hiện thủ tục miễn giảm thuế quan. Tuy nhiên, đề xuất đƣợc đƣa ra trong bài áp dụng
chung cho tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại thị trƣờng Trung
Quốc và ASEAN, chƣa cụ thể vào tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Thứ tƣ, bài nghiên cứu “A panel data analysis of trade creation and trade diversion

effects: The case of ASEAN-China Free Trade Area (ACFTA)” của Yang, Shanping;
Martínez-Zarzoso, Inmaculada, Viện Nghiên cứu kinh tế Ibero - Mỹ, Trƣờng Đại học
Goettingen, năm 2013. Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và
mơ hình hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất trong kinh tế lƣợng, sử dụng dữ liệu từ 31 quốc
gia bao gồm Trung Quốc, 10 nƣớc ASEAN và top 20 đối tác thƣơng mại hàng đầu của
Trung Quốc năm 2010 trong khoảng thời gian 16 năm từ năm 1995 đến năm 2010. Theo
đó, kết luận rút ra là chính sách thƣơng mại giữa Trung Quốc và ASEAN nên đƣợc duy
trì, vì nó khơng chỉ có lợi cho sự phát triển thƣơng mại giữa Trung Quốc và ASEAN mà
cịn có lợi cho các quốc gia bên ngồi. Nhìn từ triển vọng chuỗi sản xuất quốc tế, Trung
Quốc và phần lớn các nƣớc ASEAN vẫn đang chấp chới ở phân mảng thấp của thƣơng
mại quốc tế. Việc thực thi ACFTA vẫn đang ở giai đoạn sơ khai so với các hiệp định
FTA của các nƣớc phát triển khác. Từ đó bài nghiên cứu đƣa ra đề xuất: ACFTA không
nên chỉ tập trung vào cắt giảm thuế quan giữa các nƣớc mà còn phải tập trung nâng cao
hiệu quả sản xuất, tính cạnh tranh của sản phẩm và cấu trúc thƣơng mại có lợi cho tất cả
các bên. Bên cạnh đó, Hiệp định cũng cần lƣu ý đến việc nâng cao tiêu chuẩn sản phẩm
hay đơn giản hoá thủ tục hải quan. Đề xuất cuối cùng mà nghiên cứu đƣa ra là thu thập
dữ liệu đối với từng loại hàng hoá trong tƣơng lai để đánh giá chi tiết và chính xác nhất
ảnh hƣởng của ACFTA tới từng nhóm hàng hóa. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chƣa đi sâu
phân tích tình hình sản xuất và nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc để đƣa ra những
giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
7


Thứ năm, luận văn thạc sỹ: “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc và
những tác động đến quan hệ thƣơng mại Việt - Trung” của học viên Nguyễn Văn Thái,
chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế, Trƣờng Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội, do TS. Phạm Thái Quốc hƣớng dẫn. Sử dụng ba phƣơng
pháp nghiên cứu là phƣơng pháp luận, phƣơng pháp phân tích thống kê và khảo sát
thực tế, bài luận văn đã chỉ ra đƣợc lợi ích đối với ASEAN và Trung Quốc khi hình
thành ACFTA cũng nhƣ tác động của Hiệp định ACFTA đối với thƣơng mại Việt Trung cả trên lý thuyết và trên thực tế. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm

thúc đẩy phát triển quan hệ thƣơng mại Việt - Trung khi cả hai tham gia ACFTA. Tuy
nhiên, những tác động và những giải pháp ấy đƣợc đề xuất chung cho tất cả các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam tại thị trƣờng Trung Quốc chứ không cụ thể cho
doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ Trung Quốc.
Các bài nghiên cứu trên chủ yếu tập trung nhấn mạnh vào ảnh hƣởng của Hiệp định
ACFTA đến hoạt động thƣơng mại quốc tế và tác động qua lại giữa các quốc gia với
nhau mà chƣa nghiên cứu tìm hiểu sâu vào thị trƣờng Việt Nam và vào sản phẩm vật
tƣ, thiết bị hầm lò than với chiều hƣớng Việt Nam nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò
than từ thị trƣờng Trung Quốc. Vì thế, em đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của Hiệp
định ACFTA đến hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị từ Trung Quốc của Công ty
TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ” cho khóa luận của mình.
Đề tài sẽ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hƣởng của Hiệp định ACFTA
tới hoạt động nhập khẩu mặt hàng vật tƣ, thiết bị hầm lị than của Cơng ty TNHH Thiết
bị khai thác hầm mỏ, nơi em đang thực tập, làm việc dựa trên các cam kết mà Việt Nam
ký kết trong Hiệp định ACFTA. Từ đó, khóa luận sẽ đƣa ra những định hƣớng phát triển
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò
than từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty trong thời gian tới, thúc đẩy ảnh hƣởng tích
cực và giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực của Hiệp định ACFTA tới nhập khẩu mặt hàng vật
tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty TNHH Thiết bị khai thác
hầm mỏ. Đây cũng chính là những điểm mấu chốt của bài nghiên cứu và là điểm mới,
không trùng lặp so với các cơng trình nghiên cứu liên quan trƣớc đây.
8


1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hƣớng tới những mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
Thứ nhất, dựa trên lý thuyết đã đƣợc học trên giảng đƣờng Trƣờng Đại học Thƣơng
mại, khóa luận sẽ tiến hành phân tích vai trị của nhập khẩu; các nhân tố ảnh hƣởng đến
hoạt động nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than; tập trung làm rõ những nội dung cơ
bản của Hiệp định ACFTA và ảnh hƣởng của hiệp định tới hoạt động nhập khẩu mặt

hàng vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung Quốc, qua đó có thể thực tiễn hố
lý thuyết đã học vào tình hình hiện tại của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ.
Thứ hai, khóa luận sẽ tìm hiểu thực trạng ảnh hƣởng của Hiệp định ACFTA đến hoạt
động nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung Quốc của Cơng ty TNHH
Thiết bị khai thác hầm mỏ, từ đó phân tích và đánh giá ảnh hƣởng của Hiệp định.
Thứ ba, khóa luận sẽ đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để phát huy điểm mạnh và
khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu vật tƣ, thiết bị
hầm lò than từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ
dƣới ảnh hƣởng của Hiệp định ACFTA, cũng nhƣ bối cảnh nền kinh tế thời đại.
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, nội dung: Hoạt động nhập khẩu hàng hóa, Hiệp định ACFTA và thực
trạng ảnh hƣởng của Hiệp định tới hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
Thứ hai, mặt hàng: Vật tƣ, thiết bị hầm lò than.
Thứ ba, thị trƣờng: Trung Quốc.
Thứ tƣ, công ty: Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Bài khóa luận có phạm vi nghiên cứu nhƣ sau:
Thứ nhất, về phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu về ảnh hƣởng của Hiệp định
ACFTA tới nhập khẩu mặt hàng vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung Quốc.
Thứ hai, về phạm vi khơng gian: Khóa luận nhằm nghiên cứu ảnh hƣởng của Hiệp định
ACFTA tới hoạt động nhập khẩu mặt hàng vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung

9


Quốc của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ. Vì vậy, tất cả số liệu và thơng tin liên
quan đến Công ty sử dụng trong bài đều đƣợc thu thập tại các phịng ban của Cơng ty.
Thứ ba, về phạm vi thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu vào ảnh hƣởng của
Hiệp định ACFTA tới nhập khẩu mặt hàng vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng

Trung Quốc của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ trong bốn năm, giai đoạn
từ năm 2019 đến năm 2022.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết khóa luận, để giải quyết đƣợc các mục tiêu đã đặt ra và để phù
hợp với đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, em sẽ sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng chủ yếu nhằm
xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt những kết quả nghiên cứu có liên quan tới đề tài bài
nghiên cứu. Dữ liệu đƣợc thu thập và sử dụng trong bài khóa luận gồm dữ liệu thứ cấp
từ báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ, ngoài ra cịn có các
dữ liệu, thơng tin thu thập đƣợc trong q trình trao đổi, hỏi đáp với nhân viên của
Cơng ty và dữ liệu về Hiệp định ACFTA đƣợc thu thập trên trang web của Trung tâm
WTO. Những dữ liệu này đƣợc thu thập nhằm phân tích tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ tại chƣơng 3.
- Phƣơng pháp phân tích dữ liệu:
+ Phƣơng pháp xử lý dữ liệu thứ cấp: Sau khi thu thập, các tài liệu thứ cấp sẽ phân
loại, tổng hợp, so sánh, phân tích và trình bày kết quả, đƣa ra đánh giá chung về ảnh
hƣởng tích cực cũng nhƣ tiêu cực của Hiệp định ACFTA đến Việt Nam và đến hoạt
động nhập khẩu thiết bị khai thác hầm lò từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty TNHH
Thiết bị khai thác hầm mỏ.
+ Phƣơng pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích, thống kê dữ liệu: Thơng qua
phƣơng pháp này, các thông tin đơn lẻ sẽ đƣợc tổng hợp, hệ thống hóa và xâu chuỗi
thành từng nhóm vấn đề chính (nhóm vấn đề về ảnh hƣởng của Hiệp định ACFTA tới
hoạt động nhập khẩu vật tƣ thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung Quốc của Việt
Nam nói chung và nhóm vấn đề ảnh hƣởng tới hoạt động nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm
lị than của Cơng ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ nói riêng); đƣợc đánh giá, phân
10


tích, khái qt hóa để xây dựng khung phân tích theo yêu cầu của đề tài bài nghiên cứu
(khung phân tích có dữ liệu đầu vào là các dữ liệu thứ cấp đã nêu ở trên, từ đó phân

tích đƣợc những ảnh hƣởng của Hiệp định ACFTA, cuối cùng đánh giá đƣợc thành tựu
đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế tồn tại của Công ty và nguyên nhân) và đúc kết lại vấn đề
bằng cách nêu ra định hƣớng phát triển và đề xuất giải pháp thúc đẩy ảnh hƣởng tích
cực và giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực của Hiệp định tới hoạt động nhập khẩu vật tƣ,
thiết bị hầm lò than của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ.
+ Phƣơng pháp so sánh: Khóa luận đối chiếu, so sánh, phân tích các dữ liệu thứ cấp thu
đƣợc nhƣ đã nêu ở trên, từ đó rút ra các đánh giá, nhận định về sự thay đổi, biến động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm, đánh giá đƣợc ảnh hƣởng
của Hiệp định ACFTA tới nhập khẩu vật tƣ, thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung Quốc
của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ nhằm xác định những mặt tích cực và tiêu
cực từ ảnh hƣởng của Hiệp định tới hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Cơng ty để đƣa ra
giải pháp thích hợp. Các số liệu đƣợc so sánh theo cặp, so sánh năm sau với năm trƣớc.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Bên cạnh phần lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc kết cấu thành bốn chƣơng
là bốn nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và Hiệp định Thƣơng mại Tự do ASEAN Trung Quốc (ACFTA).
Chƣơng 3: Thực trạng ảnh hƣởng của Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN - Trung
Quốc (ACFTA) tới hoạt động nhập khẩu vật tƣ thiết bị hầm lò than từ thị trƣờng Trung
Quốc của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ.
Chƣơng 4: Định hƣớng phát triển và đề xuất giải pháp để tận dụng những ảnh hƣởng
tích cực và giảm thiểu những ảnh hƣởng tiêu cực của Hiệp định thƣơng mại tự do
ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) tới hoạt động nhập khẩu vật tƣ thiết bị hầm lò than từ
thị trƣờng Trung Quốc của Công ty TNHH Thiết bị khai thác hầm mỏ.

11


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG

MẠI TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC (ACFTA)
2.1. Lý luận chung về nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Khái niệm nhập khẩu đƣợc định nghĩa chi tiết và cụ thể theo những cách khác nhau
trên các phƣơng diện khác nhau.
Theo Luật Thƣơng mại 2005 Điều 28 khoản 1, khái niệm nhập khẩu hàng hóa lại
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố đƣợc đƣa vào lãnh thổ
Việt Nam từ nƣớc ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Theo Giáo Trình “Kinh Doanh Thƣơng Mại Quốc Tế” (2014) của nhiều tác giả, Nhà
xuất bản Lao động Xã hội: “Hoạt động thƣơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa,
dịch vụ giữa các nƣớc thơng qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của
mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia
khác nhau trên thế giới. Hoạt động thƣơng mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính là
kinh doanh xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu. Trong đó hoạt động nhập khẩu có tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất, đời sống trong nƣớc. Nó thể hiện
sự phụ thuộc gắn bó giữa nền kinh tế trong nƣớc và ngoài nƣớc đồng thời bổ sung các
hàng hóa mà trong nƣớc khan hiếm hoặc khơng sản xuất đƣợc. Nhập khẩu sẽ khai thác
tốt đƣợc các lợi thế so sánh của các quốc gia khác nhau.”
Tóm lại, ta có thể hiểu khái niệm nhập khẩu đơn giản là hoạt động bn bán, thu mua
hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các cơng ty nƣớc ngồi ở khắp nơi trên thế giới, qua vị trí
quy định đƣợc gọi là khu vực hải quan để vào đến nội địa nƣớc nhập khẩu, dựa trên
nguyên tắc trao đổi ngang giá mà tiền tệ đƣợc dùng làm môi giới, phục vụ cho hoạt động
tiêu thụ hàng hóa, vật tƣ ở thị trƣờng nội địa và đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nƣớc.
2.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành ngoại thƣơng. Có thể hiểu, đó là
việc mua hàng hóa, dịch vụ từ nƣớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc hoặc tái
sản xuất nhằm mục đích thu lợi. Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc, gắn bó lẫn nhau
12



giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới. Hiện nay, khi các nƣớc đều
có xu hƣớng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền kinh tế quốc gia hòa nhập với nền
kinh tế thế giới, vai trị của nhập khẩu trở nên vơ cùng quan trọng.
2.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Trong thực tế, khơng quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, vì
vậy, hoạt động nhập khẩu sẽ thúc đẩy quốc gia xuất khẩu phát triển cân đối và tận dụng
đƣợc những lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó một cách tuyệt đối để sản xuất ra hàng hố
có chất lƣợng cao, tăng cƣờng sức cạnh tranh với hàng ngoại. Nhập khẩu giúp bổ sung kịp
thời những hàng hố cịn thiếu mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất không
đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, làm đa
dạng hóa hàng tiêu dùng trong nƣớc, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của
ngƣời dân đồng thời xố bỏ tình trạng độc quyền tồn khu vực và trên thế giới.
- Nhập khẩu thúc đẩy quá trình cơng cơng nghiệp hố - hiện hiện đại hố đất nƣớc.
Nhập khẩu giúp tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho sản xuất
và cho hàng tiêu dùng mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất nhƣng không
đáp ứng đƣợc đủ nhu cầu. Xu thế nhập khẩu bổ sung để thoả mãn nhu cầu trong nƣớc
cũng là một điều tất yếu, thơng qua đó nƣớc ta có thể từng bƣớc thay đổi, hồn thiện cơ
cấu tiêu dùng của nhân dân theo hƣớng hiện đại hố. Hoạt động nhập khẩu cịn thúc
đẩy nhanh q trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hƣớng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; xố bỏ nền kinh tế lạc
hậu tự cung tự cấp, tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia, là cầu nối thông suốt của nền
kinh tế tiên tiến trong và ngoài nƣớc. Nhập khẩu sẽ tạo ra q trình chuyển giao cơng
nghệ, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và
thời gian nghiên cứu khoa học - công nghê, sản xuất cũng nhƣ tiết kiệm chi phí tuyển
nhân viên. Bởi dây chuyền máy móc cơng nghệ tự động hiện đại, đƣợc các nƣớc có
trình độ phát triển kém hơn kế thừa từ nƣớc có trình độ phát triển cao, có năng suất cao
hơn, sản xuất đƣợc nhiều thành phẩm với thời gian ngắn hơn so với sức lao động của
con ngƣời. Do vậy, Nhà nƣớc ta đã đề ra chính sách nhập khẩu vật tƣ thiết bị máy móc,

13


kỹ thuật cơng nghệ của nƣớc ngồi, từ đó tạo công nghệ nguồn để phát triển kỹ thuật
mới ngay trong nƣớc.
- Nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế.
Nhập khẩu có vai trị to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị
cũng nhƣ chất lƣợng hàng hoá xuất khẩu thơng qua trao đổi hàng hố đối lƣu, giúp
Việt Nam nhanh chóng hồ nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, tạo bàn đạp cho
Việt Nam tham gia thêm nhiều tổ chức kinh tế. Việc tham gia các tổ chức kinh tế là cầu
nối giữa thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế, bởi trong tình hình kinh tế thế giới
hiện nay, các nƣớc khơng ngừng mở rộng, thống nhất thị trƣờng quốc tế, sự phụ thuộc
lẫn nhau trong quan hệ kinh tế quốc tế càng lớn mạnh.Việc hình thành các trung tâm
thƣơng mại, các khu vực mậu dịch tự do đã phá bỏ rào cản thƣơng mại giữa các quốc
gia, từ đó hàng hóa đƣợc tự do di chuyển trên thế giới.
2.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
- Nhập khẩu cung cấp góp phần hồn thiện yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Một doanh nghiệp, khi sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó, cần phải xem xét
và nắm bắt một cách kỹ càng về mặt hàng cần nhập để tạo ra đƣợc thành phẩm có chất
lƣợng tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Thực tế cho thấy, hoạt động nhập khẩu
tốt có thể tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất, dẫn đến giảm đƣợc chi phí giá thành sản
phẩm và làm tăng lợi nhuận.
- Nhập khẩu góp phần tăng năng suất lao động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất, năng suất lao động của ngƣời lao động luôn đƣợc doanh
nghiệp quan tâm. Các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tƣ thêm nhiều máy móc thiết bị
và dây chuyền sản xuất để có thể nâng cao hiệu quả làm việc của ngƣời lao động. Khoa
học công nghệ trên thế giới phát triển nhanh, nhiều máy móc sản xuất với hiệu quả làm
việc cao hơn đƣợc phát minh, các doanh nghiệp trong nƣớc đã nhập khẩu thêm nhiều
loại thiết bị hiện đại để có thể nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp mình.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh.

Việc cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại tạo động lực buộc các nhà sản xuất
trong nƣớc phải không ngừng vƣơn lên, tạo ra sự phát triển xã hội và sự thanh lọc các
14


đơn vị sản xuất. Nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để chiếm
đƣợc thị trƣờng, từ đó tăng sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu
Tùy thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ điều kiện cơ sở vật chất, yêu cầu của khách hàng,
hình thức kinh doanh, mức độ kinh nghiệm,... mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong những hình thức nhập khẩu phổ biến nhƣ sau:
2.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Đối với hình thức này, ngƣời mua và ngƣời bán hàng hóa trực tiếp giao dịch với
nhau, quá trình mua và bán khơng hề ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có thể mua mà
khơng bán và bên bán cũng có thể bán mà không mua. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh
doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu hàng hóa trên
thị trƣờng nội địa, tính tốn đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu
quả, đàm phán kỹ lƣỡng về các điều kiện giao dịch với bên nhập khẩu, thực hiện theo
hành lang pháp lý quốc gia cũng nhƣ thông lệ quốc tế.
Đặc điểm: Bên nhập khẩu phải nghiên cứu thị trƣờng, tìm kiếm đối tác phù hợp, ký
kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí
trong giao dịch cùng các chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, thuế nhập khẩu,...
2.1.3.2. Nhập khẩu ủy thác
Quyết định số 1172/TM/XNK ngày 22/09/1994 của Bộ trƣởng Bộ Thƣơng mại về việc ban
hành "Quy chế xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nƣớc" định nghĩa nhƣ sau:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thƣơng mại dƣới hình thức nhận làm dịch vụ nhập
khẩu. Hoạt động này đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu giữa các doanh
nghiệp, phù hợp với những quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Nghĩa là, chủ hàng thuê
một đơn vị trung gian thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng hợp đồng ủy thác. Nói
một cách dễ hiểu hơn, các doanh nghiệp trong nƣớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập

khẩu một loại hàng hóa nào đó, tuy nhiên lại không đƣợc phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó
khăn trong q trình tìm kiếm, giao dịch với đối tác nƣớc ngồi sẽ th những doanh nghiệp có
chức năng thƣơng mại quốc tế tiến hành nhập khẩu cho mình. Trách nhiệm của bên nhận ủy

15


×