Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Quy chế pháp lý hành chính đối với cán bộ công chức theo luật cán bộ công chức 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.16 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bộ máy hành chính Nhà nước Việt Nam, cán bộ, công chức như hạt
nhân của bộ máy. Đội ngũ công chức là một bộ phận của nguồn nhân lực khu
vực cơng, có vai trị đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển chung
về KT-XH của quốc gia và địa phương nói chung và trong bộ máy hành chính
nói riêng. Khẳng định vai trị của đội ngũ này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ :
“ Cán bộ là cái gốc của mọi việc “.

ận

Lu

Vì vậy, nghiên cứu quy chế pháp lý hành chính của cán bộ, công chức là vấn
đề cần thiết để đổi mới và hoàn thiện; giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng và nâng



cao, phát huy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực

n

chun mơn và khả năng hoạt động thực tiễn cho cán bộ, công chức ; giúp

th

tiến hành cải cách thuận lợi, tổ chức bộ máy nhà nước kịp thời đổi mới, đáp

ạc

ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và





mở cửa hội nhập kinh tế thế giới.

nh

Ki
tế
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
MỤC LỤC...............................................................................................................2
1.1.Quy chế pháp lý hành chính đối với cán bộ, công chức theo Luật Cán bộ,
Công chức 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành....................................3
1.1.1.Những vấn đề chung về cán bộ, công chức Nhà nước và cơng vụ,
quản lí Nhà nước........................................................................................3
1.1.1.1.Cán bộ, cơng chức Nhà nước.....................................................3

Lu

1.1.1.2.Công vụ Nhà nước và các nguyên tắc, điều kiện đảm bảo thi

ận

hành cơng vụ........................................................................................12

n




1.1.2.Quy chế pháp lý hành chính của cán bộ, công chức Nhà nước......17
1.1.2.1.Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức Nhà

th

nước......................................................................................................17

ạc

1.1.2.2. Chế độ hưu trí và chế độ thơi việc.......................................24



1.1.2.3.Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức Nhà nước.............26

Ki

nh

1.1.2.4.Khen thưởng và xử lí vi phạm đối với cán bộ, cơng chức Nhà

tế

nước......................................................................................................31
1.1.3.Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, Cơng chức 2008....36
1.2.Liên hệ thực tiễn....................................................................................46
1.2.1.Quy trình bổ nhiệm cán bộ, cơng chức...........................................46

1.2.2.Tham ơ, tham nhũng và lợi ích nhóm.............................................51
1.2.3. Tinh giản biên chế..........................................................................52
1.2.4.Đề án cải cách tiền lương................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................58

2


ận
Lu

n


ạc
th



nh
Ki

tế

3


1.1.Quy chế pháp lý hành chính đối với cán bộ, công chức theo Luật Cán bộ,
Công chức 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành
1.1.1.Những vấn đề chung về cán bộ, công chức Nhà nước và công vụ, quản lí

Nhà nước
1.1.1.1.Cán bộ, cơng chức Nhà nước
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ những người làm việc trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

ận

Lu

Chỉ một thời gian ngắn sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành
lập, ngày 20/5/1950 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí Sắc lệnh số 76/SL quy định



chế độ công chức. Theo quy định của Sắc lệnh này thì chỉ những "cơng dân

n

Việt Nam được chính quyền cách mạng tuyển bổ giữ một chức vụ thường

th

xuyên trong các cơ quan Chính phủ” mới được coi là cơng chức (trừ những

ạc

trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định). Như vậy, phạm vi công chức




quy định trong Sắc lệnh nêu trên rất hẹp.

Ki

nh

Từ năm 1954, Nhà nước thực hiện chế độ cán bộ nên Sắc lệnh số 76/SL hầu

tế

như không được áp dụng mặc dù không có văn bản nào chính thức bãi bỏ nó.
Trong các văn bản pháp luật, thuật ngữ thường được sử dụng là thuật ngữ
"cán bộ. viên chức". Cán bộ, viên chức bao gồm những người trong biên chế,
làm việc trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, trong
các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, trong các doanh nghiệp nhà nước
và lực lượng vũ trang nhân dân. Cán bộ, viên chức được hình thành từ bầu cử,
tuyển dụng, đề bạt, phân công khi tốt nghiệp. Như vây, phạm vi khái niệm cán
bộ, viên chức rất rộng và nguồn hình thành đội ngũ cán bộ, viên chức cũng rất
phong phú. Khái niệm này không phản ánh dược đặc điểm nghề nghiệp, tính

4


chất cơng việc, trình độ chun mơn… của cán bộ, viên chức. Đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong việc đào tạo bồi dưỡng,
bố trí cơng tác, đánh giá và thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức.
Để tạo cơ sở pháp lí cho việc tuyển chọn đúng, sử dụng có hiệu quả những
người làm việc trong các cơ quan nhà nước, từng bước xây dựng đội ngũ công
chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, ngày 25/5/1991 Hội đồng bộ trưởng

đã ban hành Nghị định số 169/HĐBT về công chức nhà nước.
Theo Nghị định số 169/HĐBT, công chức nhà nước là công dân Việt Nam

ận

Lu

được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công
sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước,



đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp. Những

n

đối tượng sau đây thuộc phạm vi công chức:

th

Những người làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước ở trung

-

ạc

ương, ở các tỉnh, huyện và cấp tương đương.




-

Những người làm việc trong các đại sứ quán, lãnh sự quán của nước

Ki

-

nh

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

tế

Những người làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên

cứu khoa học, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nước và
nhận lương từ ngân sách.
-

Những nhân viên dân sự làm việc trong các cơ quan Bộ quốc phòng.

-

Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một cơng vụ thường

xun trong bộ máy của Văn phịng Quốc hội, Hội đồng nhà nước, Hội đồng
nhân dân các cấp.
-


Những trường hợp riêng biệt khác do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quy

định.

5


Như vậy, theo Nghị định số 169/HĐBT phạm vi công chức rộng hơn so với
sắc lệnh số 76/SL, bao gồm không chỉ những người được tuyển dụng hay bổ
nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ mà cả
ở các cơ quan khác của nhà nước. Tuy nhiên, khái niệm này cũng không bao
hàm hết phạm vi công chức.
Ngày 26/2/1998 ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ,
công chức đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình xây dựng pháp
luật về cán bộ, công chức.

ận

Lu

Từ năm 1998, Pháp lệnh cán bộ, công chức đã được sửa đổi 2 lần vào các
năm 2000, 2003. Pháp lệnh sửa đổi năm 2000 quy định một số hạn chế đối



với cán bộ, công chức trong các hoạt động kinh tế và tư vấn. Pháp lệnh sửa

n

đổi năm 2003 tập trung vào việc phân định chế độ pháp lí của cán bộ, cơng


th

chức trong các cơ quan nhà nước với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự

ạc

nghiệp của Nhà nước; bổ sung một số đối tượng là cán bộ xã, phường, thị trấn



vào phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh; bổ sung quy định về công chức dự bị,

Ki

nh

chế độ xét tuyển công chức...

tế

Năm 2008, Quốc hội đã ban hành Luật Cán bộ, Công chức 2008 mang số
22/2008/QH12 thay thế cho các pháp lệnh trước đó. Luật này quy định về cán
bộ, công chức về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, quy
định nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi
hành công vụ.
Theo Luật Cán bộ, Công chức 2008 :
Điều 4. Cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà


6


nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên

ận

Lu

nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,



quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

n

nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công

th


lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức

ạc

trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được



bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp

nh

Ki

luật.

tế

3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Điều 21. Cán bộ

7



1. Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ
của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội và quy định của
Luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định

ận

Lu

theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức
Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng



nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định khác

n

của pháp luật có liên quan.

ạc

th
Điều 32. Công chức




1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này bao gồm:

Ki

tế

xã hội;

nh

a) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị -

b) Cơng chức trong cơ quan nhà nước;
c) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; cơng chức
trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp.

Điều 61. Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã

8


1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao
gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.
2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

ận

Lu

e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có



hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt

n

Nam);

th

h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 

ạc

3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:



a) Trưởng Cơng an;


Ki

nh

b) Chỉ huy trưởng Qn sự;

tế

c) Văn phịng - thống kê;

d) Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế tốn;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
4. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

9


5. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mơ, đặc điểm của địa phương,
Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã.

So sánh giữa cán bộ và công chức
* Giống nhau:
Theo quy định của Luật Cán bộ, Cơng chức 2008 thì cán bộ và cơng chức có
những tiêu chí chung gồm:

- Là công dân Việt Nam;

ận

Lu

- Năm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trừ các
trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

- Cán bộ và công chức đều có một số quyền và nghĩa vụ giống nhau khi thi

n



nghiệp công lập);

th

hành công vụ.

ạc

- Giữ một công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định



theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp

Ki


nh

xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã);

thi công việc;

tế

- Mang quyền lực Nhà nước để phục vụ nhà nước vfa nhân dân trong thực

- Cùng thực hiện những điều cán bộ, công chức không được làm
Khác nhau:
* Về chế độ làm việc:
– Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố

10


thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kì trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là
công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh (không theo nhiệm kỳ) trong cơ quan của Đảng Cộng sản


ận

Lu

Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ



quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn

n

vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên

th

nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập của

ạc

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi



chung là đơn vị sự nghiệp công lập).

Ki
nh


* Cơ sở pháp lý:

tế

- Cán bộ: Được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức
- Công chức: Được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức
* Thời gian công tác:
- Cán bộ: theo nhiệm kì
- Cơng chức: Cơng việc thường xun theo chun mơn, nghiệp vụ mang
tính chất lâu dài
* Về Lương
- Cán bộ được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo vị trí chức danh

11


- Công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo ngạch bậc và
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo qui định pháp luật
* Về chế độ nghỉ hưu:
- Cán bộ nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật lao động, tuy nhiên cán bộ từ
Bộ trưởng trở lên có thể kéo dài thêm thời gian cơng tác theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
- Công chức nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật lao động.
* Về nội dung đánh giá

Lu

- Đánh giá cán bộ có nội dung về năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức.


ận

- Đánh giá công chức chú ý đến năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ.

- Cán bộ: Vi phạm kỷ luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu hình

n



* Về các hình thức kỷ luật

th

thức kỷ luật như: Khiển trách, Cảnh cáo, Cách chức, Bãi nhiệm.

ạc

- Công chức: Vi phạm kỷ luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu



các hình thức kỷ luật như: Khiển trách, Cảnh cáo, Hạ bậc lương, Giáng chức,

Ki

nh

Cách chức, Buộc thôi việc.


tế

* Chịu trách nhiệm:

- Cán bộ chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, nhân dân, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền về thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Thể hiện
trách nhiệm chính trị của cán bộ
- Công chức chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thể hiện trách nhiệm hành chính
của cơng chức

Điều 34. Phân loại cơng chức

12


1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương

2. Căn cứ vào vị trí cơng tác, công chức được phân loại như sau:

ận

Lu


đương và ngạch nhân viên.

b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

n



a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

ạc

th
 Phân loại cơng chức có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng và quản lý



đội ngũ công chức có hiệu quả:

Ki

nh

- Là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển chọn

việc

tế


người vào làm việc trong cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu của công

- Giúp cho việc xác định tiền lương, các chế độ chính sách một câch hợp
lí, chính xác
- Giúp cho việc tiêu chuẩn hóa và cụ thể hóa việc đánh giá công chức
- Giúp cho việc xây dựng quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng công chức
đúng đối tượng theo yêu cầu, nội dung công việc
- Đưa ra các căn cứ cho việc xác định biên chế công chức một cách hợp lí

13


Điều 5. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của
Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá
nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, cơng chức phải dựa trên

5. Thực hiện bình đẳng giới.

ận

Lu

phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.




n

1.1.1.2.Công vụ Nhà nước và các nguyên tắc, điều kiện đảm bảo thi hành công

th

vụ

ạc

Công vụ là hoạt động mang tính nhà nước nhằm thực hiện các chức năng



của Nhà nước vì lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, lợi ích chính đáng của các tổ

Ki
nh

chức và cá nhân.

tế

Hoạt động cơng vụ là hoạt động có tính tổ chức cao, được tiến hành thường
xuyên, liên tục theo trật tự do pháp luật quy định trên cơ sở sử dụng quyền
lực nhà nước và được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước.
Hoạt động công vụ chủ yếu do đội ngũ công chức chuyên nghiệp thực hiện.
Công vụ khác với nhiệm vụ ở chỗ nếu công vụ là hoạt động mang tính
thường xun, liên tục thì nhiệm vụ là cơng việc phải làm vì một mục đích

nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Để thực thi công vụ có thể
phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.

14


Chế độ công vụ được xây dựng dựa trên những nguyên tắc nhất định.
Những nguyên tắc đó là:
Điều 3. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
Theo Hiến pháp, Đảng trực tiếp chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cho cả hệ thống chính trị. Đảng thực hiện đường lối, chính sách cán
bộ thông qua các tổ chức Đảng và Đảng viên trong các cơ quan nhà nước
và các tổ chức xã hội, thực hiện đúng quy trình, thủ tục, pháp luật của Nhà

Lu

nước và điều lệ của các tổ chức xã hội. Đảng tiến hành phân cơng, phân

ận

cấp quản lí cán bộ cho các cấp ủy và các tổ chức Đảng đồng thời thường

đây là một trong những công việc quan trọng bậc nhất của lãnh đạo.

n



xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của các ngành, các cấp, coi


th

Những vấn đề về chủ trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, điều

ạc

động, đề bạt, khen thưởng, xử lí kỉ luật cán bộ nhất thiết phải do cấp uỷ có



thẩm quyền quyết định theo đa số.

Ki

tế

dân.

nh

2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công

Ðiều 8-Hiến pháp 1992 quy định: Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức
nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ
với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, kiên quyết
đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng. .
Như vậy, mọi hoạt động của cán bộ, cơng chức phải nhằm phục vụ lợi ích
của nhân dân lao động. Cán bộ, công chức phải tận tụy phục vụ nhân dân, liên
hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân.


15


Nhiệm vụ đặt ra trước đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay rất rõ ràng: Bằng
lao động của mình, bằng sự am hiểu công việc, bằng sự tận tụy với cơng việc
góp phần đổi mới mọi mặt của đời sống xã hội. Để có thể tiến hành đổi mới
mọi mặt cua đời sống xã hội thì đội ngũ cán bộ, công chức phải tự đổi mới,
phải thay đổi nếp suy nghĩ và cách làm việc, phải tự đổi mới để thực hiện
nhiệm vụ đổi mới. Đổi mới đội ngũ cán bộ là cơ sở cho những hướng khác của
đổi mới đời sống xã hội.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.

ận

Lu

Cán bộ, cơng chức có thế bi thay thế nếu họ tỏ ra không đủ năng lực thực
hiện công việc được giao, vi phạm kỉ luật nhà nước, kỉ luật lao động, có biểu

Trong giai đoạn hiện nay, những yêu cầu truyền thống đối với đội ngũ cán

n



hiện quan liêu, cửa quyền, vi phạm pháp luật...

th


bộ, công chức như yêu cầu về phẩm chất chính trị, về trình độ chun mơn,

ạc

về năng lực tổ chức vẫn giữ nguyên tầm quan trọng của mình. Mặt khác, hiện



nay nội dung những u cầu đó sâu sác hơn, toàn diện hơn. Cụ thể là: Cán bộ,

Ki

nh

cơng chức phải là nhà chun mơn có khả năng nhìn xa, trơng rộng, có khả

tế

năng phân tích tình hình, thấy được những mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố
khác nhau, qua đó tìm ra những vân đề cơ bản, biết tiếp thu cái mới, biết gán
lí luận với thực tiễn, biết lựa chọn phương pháp tốt nhất để hồn thành
nhiệm vụ; cán bộ, cơng chức phải trung thực, tận tụy với cơng việc và phải có
thái độ không khoan nhượng với những biếu hiện không trung thực ở người
khác; ngồi năng lực tổ chức, cán bộ, cơng chức cịn phải nắm vững khoa học
quản lí, có chí tiến thủ, có khả năng đạt được kết quả tốt trong cơng tác, khả
năng bố trí và sử dụng cán bộ, có tính tổ chức, tự chủ cao, tính quyết đốn,
lịng nhân ái, sự chu đáo với nhân viên dưới quyền.

16



4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Chế độ cơng vụ đảm bảo nguyên tắc tập thể, dân chủ để bố trí đúng người,
đúng việc, đúng lúc và đúng chỗ. Mọi vấn đề về chủ trương, chính sách, đánh
giá, sử dụng cán bộ, cơng chức do tập thể có thẩm quyền quyết định sau khi
xem xét ý kiến cua các cơ quan có liên quan và ý kiến đóng góp của nhân dân
tại cơ sở.

ận

Lu

Hoạt động công vụ bảo đảm sự kết hợp đúng đắn giữa chế độ tập thể và
trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ



chức, đơn vị, lấy hiệu quả cơng tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo

n

phẩm chất và năng lực cán bộ.

th

Các điều kiện đảm bảo thi hành công vụ

ạc


Công sở là nơi tổ chức tiến hành các công vụ. Công sở cần phải bảo đảm các



điều kiện cần thiết để nhân dân được tiếp cận với công vụ thuận tiện khi hành

nh

Ki

công vụ

tế

Điều 70. Công sở

1. Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp cơng lập, có tên gọi riêng, có
địa chỉ cụ thể, bao gồm cơng trình xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên
trụ sở làm việc.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công sở cho cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

17


3. Quy mơ, vị trí xây dựng, tiêu chí thiết kế cơng sở do cơ quan có thẩm quyền
quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan,
tổ chức, đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu
chuẩn, định mức sử dụng.

Điều 71. Nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng để cán bộ, công chức được
điều động, luân chuyển, biệt phái thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác.
Khi hết thời hạn điều động, luân chuyển, biệt phái, cán bộ, công chức trả lại

ận

Lu

nhà ở công vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ phải bảo đảm việc quản lý,



sử dụng nhà ở cơng vụ đúng mục đích, đối tượng.

n

Điều 72. Trang thiết bị làm việc trong công sở

th

1. Nhà nước bảo đảm trang thiết bị làm việc trong công sở để phục vụ việc thi

ạc

hành công vụ; chú trọng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng




cao hiệu quả thi hành công vụ.

Ki

nh

2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc mua

tài sản nhà nước.

tế

sắm trang thiết bị làm việc theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế
quản lý trang thiết bị làm việc trong công sở, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Điều 73. Phương tiện đi lại để thi hành cơng vụ
 Nhà nước bố trí phương tiện đi lại cho cán bộ, công chức để thi hành công vụ
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; trường hợp
khơng bố trí được thì cán bộ, cơng chức được thanh tốn chi phí đi lại theo
quy định của Chính phủ.

18


1.1.2.Quy chế pháp lý hành chính của cán bộ, cơng chức Nhà nước
Quy chế pháp lí hành chính của cán bộ, công chức là tổng thể những quy
định pháp luật về trình tự và điều kiện hình thành, bổ sung và quản lí đội ngũ
cán bộ, cơng chức; nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, cơng chức; các hình
thức khen thưởng đối với cán bộ, cơng chức có thành tích và các biện pháp xử

lí cán bộ, cơng chức vi phạm pháp luật.
Qua mỗi giai đoạn phát triển của Nhà nước, quy chế pháp lí hành chính của

ận

Lu

cán bộ, cơng chức ngày càng được bổ sung và hồn thiện, thể hiện đường lối
cán bộ đúng đắn và sự quan tâm của Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công



chức. Nhà nước chú trọng đào tạo, đào tạo lại và đổi mới đội ngũ cán bộ,

n

công chức phù hợp với yêu cầu của từng thời kì. Trong giai đoạn hiện nay,

th

nhiệm vụ đào tạo lại và đổi mới đội ngũ cán bộ, cơng chức có tầm quan trọng

ạc

đặc biệt gắn với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước tạo điều kiện



cho cán bộ, cơng chức đóng góp tài năng và sức lực cho sự nghiệp xây dựng


Ki

nh

và bảo vệ và xây dựng đất nước hiện nay.

tế

1.1.2.1.Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức Nhà nước
a. Bầu cử
Bầu cử thường được áp dụng trong trường hợp cần trao cho công dân đảm
nhiệm một chức vụ nhất định trong một thời gian nhất định (theo nhiệm kì).
Bổ nhiệm là việc cán bộ, cơng chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh
đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.
Những người do bầu cử, bổ nhiệm để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khi

19


thơi giữ chức vụ được bố trí cơng tác theo năng lực, sở trường, ngành, nghề
chun mơn của mình và được đảm bảo các chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức.
Điều 23. Bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội
Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của
điều lệ, pháp luật có liên quan.

ận


Lu

Điều 24. Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ
quan nhà nước



Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ

n

trong cơ quan nhà nước từ trung ương đến cấp huyện được thực hiện theo quy

th

định của Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ

ạc

chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân,



Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước, Luật bầu cử

Ki

nh


đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

tế

b. Tuyển dụng

Việc tuyển dụng cán bộ, công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến
hành căn cứ vào nhu cầu cơng việc, vị trí cơng tác của các chức danh cán bộ,
công chức trong cơ quan, tổ chức, mình và chỉ tiêu biên chế được giao. Người
được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ và
phải trải qua thi tuyển theo quy định của pháp luật. Riêng đối với việc tuyển
dụng ở các đợn vị sự nghiệp, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc
ít người thì có thể thực hiện thông qua xét tuyển.

20


Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự. Hết thời gian tập sự,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức đánh giá
phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của cán bộ đó, nếu đạt u cầu thì
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lí cán bộ, cơng chức quyết định
bổ nhiệm chính thức vào ngạch.

Điều 35. Căn cứ tuyển dụng công chức          
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm

Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển cơng chức

ận


Lu

và chỉ tiêu biên chế.



1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,

n

thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo được đăng ký dự tuyển cơng chức:

th

a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

ạc

b) Đủ 18 tuổi trở lên;



c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

Ki

nh

d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;


tế

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây khơng được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tịa án mà chưa được xóa án

21


tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ
sở giáo dục.
Điều 39. Cơ quan thực hiện tuyển dụng cơng chức
1. Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
2. Văn phòng Quốc hội, Văn phịng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng cơng
chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.

ận

Lu

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tuyển dụng và phân cấp
tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.




4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức

n

trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.

th

5. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tuyển

ạc

dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc



quyền quản lý.

Ki

nh

Điều 40. Tập sự đối với công chức

tế

Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo

quy định của Chính phủ.

Điều 41. Tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên
Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Tòa
án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
c. Đào tạo, bồi dưỡng
Điều 25. Đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ

22


1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải căn cứ vào tiêu chuẩn, chức vụ, chức
danh cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ.
2. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định.
Điều 47. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công
chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu
chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

Lu

2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:

ận

a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;

3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng cơng chức do Chính


n



b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.

th

phủ quy định.

ạc

Điều 63. Bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã



1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức

Ki

nh

Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân

tế

dân, điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của
cơ quan có thẩm quyền.


2. Việc tuyển dụng cơng chức cấp xã phải thông qua thi tuyển; đối với các xã
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông
qua xét tuyển.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
theo quy định của Chính phủ.

23


3. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu
chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy
hoạch cán bộ, công chức.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã do ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
d. Điều động, biệt phái

ận

Lu

Điều động là việc cử cán bộ, công chức thuộc biên chế cơ quan, tổ chức này
đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức khác : từ vị trí cơng tác này sang vị trí

Điều 26. Điều động, luân chuyển cán bộ

n




công tác khác trong nội bộ cơ quan, tổ chức theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ.

th

1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động,

ạc

luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà



nước, tổ chức chính trị - xã hội.

Ki

nh

2. Việc điều động, luân chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của

tế

pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 50. Điều động công chức
1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của công
chức.
2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ

phù hợp với vị trí việc làm mới.
Điều 52. Ln chuyển cơng chức

24


1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức,
công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc luân chuyển công chức.
Điều 53. Biệt phái công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm
việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do

ận

Lu

Chính phủ quy định.
3. Cơng chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ

4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,

n



chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.


th

vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

ạc

được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.



5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cơng chức biệt phái có trách nhiệm bố trí

Ki

nh

cơng việc phù hợp cho cơng chức khi hết thời hạn biệt phái.

dưới 36 tháng tuổi.

tế

6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con

e. Quản lí cán bộ, cơng chức
Quản lí cán bộ, cơng chức là hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt, góp
phần quyết định vào việc nâng cao hiệu lực của Nhà nước.
Điều 65. Nội dung quản lý cán bộ, công chức
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ,

công chức;

25


×