Tải bản đầy đủ (.pdf) (437 trang)

Giáo trình giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba (cđ giao thông vận tải đường thủy ii)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 437 trang )

CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THƠNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY II

GIÁO TRÌNH
ThS. Nguyễn Văn Hiền

GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN
MÔN
MÁY TRƯỞNG HẠNG BA


CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NÂNG HẠNG
GCNKNCM MÁY TRƯỞNG HẠNG BA
Tên nghề: Máy trưởng phương tiện thuỷ nội địa
Số lượng môn học, mô đun đào tạo: 06.
GCN cấp sau tốt nghiệp: GCNKNCM máy trưởng hạng ba
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
1. Kiến thức
Hiểu được nguyên lý cấu tạo của động cơ; nắm được đặc điểm cấu tạo của vật liệu chế tạo
và quá trình hoạt động của động cơ; hiểu một cách cơ bản về cơ học, về điện, về vật liệu
kim loại, đọc và vẽ được những chi tiết đơn giản để miêu tả hình dáng kích thước, nắm bắt
được về an toàn, về cấu trúc tàu; nắm chắc về quy trình và sử dụng thành thạo các hệ thống
động lực trên tàu; phát hiện được nguyên nhân hư hỏng thông thường của động cơ; biết tính
tốn hiệu quả kinh tế khi sử dụng động cơ.
2. Kỹ năng
Chỉ huy và hướng dẫn thợ máy thực hành nhiệm vụ của người máy trưởng; sửa chữa bảo
dưỡng thường xuyên, định kỳ cho động cơ; phát hiện chính xác các hiện tượng hư hỏng để
đề ra các phương án sửa chữa; có nhiệm vụ lập kế hoạch sửa chữa, mua sắm thiết bị, phụ
tùng thay thế.
3. Thái độ, đạo đức nghề nghiệp
Có thái độ nghề nghiệp đúng mực, có trách nhiệm về cơng việc được giao, lao động có kỷ


luật, chất lượng và hiệu quả; có tinh thần vượt khó, có tinh thần tương thân, tương ái, có ý
thức rèn luyện để nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành đường
thủy nội địa; yêu nghề, có ý thức cộng đồng và tác phong cơng nghiệp, có thói quen lao
động nghề nghiệp, sống lành mạnh phù hợp với phong tục, tập quán và truyền thống văn
hóa dân tộc.
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHOÁ HỌC
Thời gian của khóa học: 295 giờ, bao gồm:
a) Thời gian các hoạt động chung: không
b) Thời gian học tập: 295 giờ, trong đó:
- Thời gian thực học: 280 giờ, trong đó:
- Thời gian ơn, kiểm tra kết thúc khóa học: 15 giờ.
2. Thời gian thực học: 280 giờ
a) Thời gian học lý thuyết: 55 giờ.
b) Thời gian học thực hành: 225 giờ.


III. DANH MỤC MÔN HỌC, MÔ ĐUN VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO

Thời gian đào
Tên môn học, mô đun
MH, MĐ
tạo (giờ)
MH 01
MĐ 02
MĐ 03
MH 04
MĐ 05
MH 06

Vẽ kỹ thuật

Điện tàu thủy
Máy tàu thủy và bảo dưỡng, sữa chữa máy tàu thủy
Kinh tế vận tải
Thực hành vận hành máy tàu thủy
Nghiệp vụ máy trưởng
Tổng cộng

25
45
90
15
90
15
280


LỜI GIỚI THIỆU
Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa theo tinh thần Thông tư số 03/2017/TTBGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thơng vận tải.
Để từng bước hồn thiện giáo trình đào tạo thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa, cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới. Trường Cao đẳng
Giao thông vận tải đường thủy II tổ chức biên soạn “Giáo trình bồi dưỡng nâng
hạng GCNKNCM máy trưởng hạng ba” với các nội dung theo quy định:
1. Vẽ kỹ thuật
2. Điện tàu thủy.
3. Máy tàu thủy và bảo dưỡng, sửa chữa máy tàu thủy.
4. Kinh tế vận tải.
5. Thực hành vận hành máy tàu thủy.
6. Nghiệp vụ máy trưởng.
Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu,

giảng dạy, học tập.
Trong quá trình biên soạn khơng tránh khỏi những thiếu sót, Trường Cao
đẳng Giao thông vận tải đường thủy II mong nhận được ý kiến đóng góp của Q
bạn đọc để hồn thiện nội dung giáo trình đáp ứng địi hỏi của thực tiễn đối với
công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GTVT ĐƯỜNG THỦY II

0


MÔN HỌC: VẼ KỸ THUẬT
MH.01
Chương
ThS.
Nguyễn 1
Văn Hiền

VẬT LIỆU, DỤNG CỤ VÀ CÁCH SỬ DỤNG
1.1. Vật liệu vẽ
1.1.1. Giấy vẽ
Thường có các loại giấy sau đây:
- Giấy vẽ tinh (giấy crôki), là loại giấy dày, hơi cứng có một mặt nhẵn và
một mặt ráp. Khi vẽ bằng chì hay bằng mực đều dùng mặt nhẵn để vẽ.
- Giấy can dùng để sao chụp bản vẽ.
- Giấy vẽ phác là loại giấy thường hoặc giấy kẻ li, kẻ ô vuông.
1.1.2 Bút vẽ (BÚT CHÌ)
Chỉ dùng bút chì đen để thực hiện các bản vẽ kỹ thuật.
Có nhiều loại bút chì, bút loại cứng kí hiệu bằng chữ H (2H, 3H...6H) và
loại mềm ký hiệu bằng chữ B (2B, 3B...6B). Chữ số đứng trước chữ H hoặc B
càng lớn thì bút có độ cứng hoặc độ mềm càng lớn. Bút chì loại vừa có kí hiệu

HB.
Trong kĩ thuật, thường dùng loại HB để vẽ mờ, vẽ các nét mảnh và bút chì
2B để tơ đậm các nét vẽ hoặc để viết chữ.
Bút chì thân gỗ được vót nhọn hay vót theo hình lưỡi đục như hình 1-1

Hình 1-1
Ngày nay người ta thường sử dụng bút chì chấm, rất thuận tiện khi sử
dụng. Nên dùng loại bút chì có đường kính và độ cứng phù hợp (hình 1-2)

Hình 1-2

1


1.1.3. Tẩy
Chỉ nên dùng loại tẩy mềm. Khi cần tẩy xóa các nét vẽ bằng mực đen, có
thể dùng lưỡi dao cạo hoặc bút phủ mực trắng
Ngồi ra cịn có một số vật liệu khác như mực đen, giấy nhám để mài đầu
bút chì, đinh mũ để có định bản vẽ trên bàn vẽ, v.v...
1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng
1.2.1 Bàn vẽ
Mặt bàn vẽ thường làm bằng gỗ mềm, mặt bàn phải phẳng và nhẵn,
hai biên trái và phải của bàn vẽ thường nẹp bằng gỗ cứng để mặt bàn
không bị vênh. Mặt biên trái của bản vẽ phải phẳng và nhẵn để có thể trượt
thước chữ T một cách dễ dàng (Hình 1-3).

Hình 1-3
1.2.2. Thước chữ T
Thước chữ T làm bằng gỗ hoặc bằng chất dẻo, nó gồm có thân ngang
mỏng và đầu T. Mép trượt của đầu T vng góc với mép trên của thân ngang.

Đầu T cũng có thể quay được so với thân ngang.
Thước chữ T dùng để vạch các đường thẳng nằm ngang. Khi vạch, bút chì
được vạch theo mép trên của thân ngang. Để các đường vẽ song song với nhau,
ta có thể trượt mép của đầu thước T dọc theo biên trái của bàn vẽ (Hình 1-4).

Hình 1-4
Khi cố định giấy vẽ trên mặt bàn vẽ, phải đặt sao cho một cạnh của tờ
giấy song song với thân ngang của thước chữ T.

2


1.2.3. Êke
Êke vẽ kỹ thuật thường là một bộ gồm hai chiếc, một chiếc có hình tam
giác vng cân và một chiếc có hình nửa tam giác đều. Êke thường làm bằng gỗ
mỏng hoặc chất dẻo.
Có thể dùng êke phối hợp với thước chữ T hoặc hai êke phối hợp với
nhau để vạch các đường thẳng đứng hay các đường nghiêng hoặc để vẽ đường
thẳng xiên song song, các góc … (Hình 1-5).

Hình 1-5
1.2.4. Thước cong
Thước dùng để vẽ các đường cong gọi là thước cong, thước này dùng để
vẽ các đường cong không vẽ được bằng com pa như các đường elíp, parabon,
hypebon ... Thước cong có nhiều loại khác nhau được làm bằng gỗ hoặc chất
dẻo.
Khi vẽ, trước hết cần xác định được một số điểm của đường cong, sau đó
dùng thước cong nối các điểm đó lại, sao cho một cung nào đó của thước cong
đi qua ít nhất ba điểm của đường cong để đường cong được trơn đều (Hình 1-6).


Hình 1-6

3


1.2.5. Hộp compa
Hộp compa vẽ kỹ thuật thường dùng có các dụng cụ sau: compa vẽ đường
tròn, compa đo, bút kẻ mực … Dưới đây trình bày cách sử dụng một số dụng cụ
đó.
a. Compa vẽ đường trịn
Compa vẽ đường trịn dùng để vẽ các đường trịn có đường kính lớn hơn
12mm. Nếu vẽ những đường trịn có đường kính lớn thì chắp thêm cần nối
(Hình 1-7).

Hình 1-7
Khi vẽ cần chú ý mấy điểm sau đây:
- Đầu kim và đầu chì (hay đầu mực) đặt vng góc với mặt bản vẽ.
- Khi vẽ nhiều đường tròn đồng tâm, nên dùng kim có ngấn ở đầu hay
dùng cách định tâm để kim không bị ấn sâu xuống ván vẽ làm cho lỗ đâm to ra
dẫn đến nét vẽ khơng chính xác.
- Dùng ngón tay trỏ và tay cái cầm đầu núm compa, quay một cách đều
đặn và liên tục theo một chiều nhất định.
b. Compa vẽ đường tròn bé
Compa vẽ đường trịn bé dùng để vẽ đường trịn có đường kính dưới 12mm.

Khi vẽ, dùng ngón tay trỏ ấn nhẹ trục có đầu
kim và giữcho trục vng góc với mặt bản vẽ,
dùng ngón tay cái và ngón tay giữa quay đều
cần có đầu chì (hay đầu mực), cần này xoay
xung quanh trục có đầu kim (Hình 1-8).

Hình 1-8
c. Compa đo
Compa đo dùng để đo độ dài đoạn thẳng từ thước kẻ li đặt lên bản vẽ. Hai
đầu kim của compa đặt đúng vào hai đầu mút của đoạn thẳng hoặc hai vạch ở
trên thước kẻ li, sau đó đưa lên bản vẽ bằng cách ấn nhẹ hai đầu kim xuống mặt
giấy vẽ. (Hình 1-9).

4


Hình 1-9
d. Bút kẻ mực
Bút kẻ mực là bút dùng để kẻ mực trên các bản vẽ hay các bản bằng giấy
can bằng mực đen.
Khi dùng bút kẻ mực cần chú ý mấy điểm sau đây:
- Không trực tiếp nhúng đầu bút vào bình mực, mà phải dùng bút sắt hoặc
bút lông để lấy mực, tra mực vào khe giữa hai mép của kẻ. Cần giữ cho độ cao
của mực có trong bút khoảng từ 6 đến 8 mm để đảm bảo cho nét vẽ đều.
- Trước khi vẽ, cần điều chỉnh ốc ở đầu bút để nét vẽ có bề rộng phù hợp.
- Khi vẽ, giữ cho hai mép của đầu bút đều tiếp xúc với mặt giấy để nét vẽ
đều đặn, cán bút hơi nghiêng về hướng di chuyển của bút. (Hình 1-10).

Hình 1-11
Hình 1-10
Ngày nay, thường dùng bút mực kim có các cỡ nét khác nhau thay cho bút
kẻ mực (Hình 1-11).
Cơng việc vẽ đã được từng bước cơ khí hố và tự động hố. Các loại các
bàn vẽ cơ khí hố với mức độ khác nhau và các dụng cụ vẽ chuyên dùng tinh
xảo đã được sủ dụng trong vẽ kỹ thuật. Trên các bàn vẽ cơ khí hố có gắn cơ
cấu bình hành để có thể dịch chuyển thước vẽ đến vị trí bất kỳ trên bàn vẽ.

Hơn nữa, ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của tin học, máy tính điện
tử được sử dụng rộng rãi trong thiết kế và chế tạo. Việc lập các bản vẽ kỹ thuật
đã được tự động hoá nhờ máy tính điện tử và các thiết bị hỗ trợ hiện đại với
cơng nghệ tiên tiến. Tự động hố trong thiết lập bản vẽ đã góp phần giảm bớt
các cơng việc vẽ bằng tay tiêu phí nhiều lao động và thời gian, mặt khác bản vẽ
đạt được độ chính xác và tính thẩm mỹ cao.

Chương 2
TIÊU CHUẨN BẢN VẼ KỸ THUẬT
5


Bản vẽ kỹ thuật được thực hiện bằng các phương pháp biểu diễn chính
xác, nó thể hiện một cách đúng đắn hình dạng và kích thước được vẽ theo những
quy tắc đã được quy định thống nhất trong những Tiêu chuẩn Nhà nước về bản
vẽ. Những Tiêu chuẩn Nhà nước về bản vẽ bao gồm tiêu chuẩn về cách trình
bày bản vẽ, về các hình biểu diễn, vẽ các kí hiệu và các quy ước...cần thiết cho
việc lập bản vẽ kỹ thuật. Những tiêu chuẩn này thuộc tiêu chuẩn “Hệ thống tài
liệu thiết kế ”.
Những Tiêu chuẩn Nhà nước trên đây là những văn bản kỹ thuật cho cơ
quan có thẩm quyền Nhà nước - Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban
hành. Việc áp dụng những tiêu chuẩn vào thực tiễn sản xuất có ý nghĩa rất lớn
đối với nền kinh tế quốc dân.
Cuốn sách này sẽ lần lượt trình bày một số tiêu chuẩn của “Hệ thống tài
liệu thiết kế ”. Ngồi ra cịn giới thiệu một số tiêu chuẩn khác có liên quan đến
bản vẽ.
Dưới đây là những tiêu chuẩn về cách trình bày bản vẽ.
2.1. Khổ giấy
2.1.1. Các khổ giấy
TCVN 2 - 74(1) quy định khổ giấy của các bản vẽ về những tài liệu kỹ

thuật khác của tất cả các ngành công nghiệp và xây dựng.
Khổ giấy được xác định bằng các kích thước của mép ngồi của bản vẽ
(Hình.2-1)
Khổ giấy bao gồm các khổ chính và các khổ phụ
Khổ chính bao gồm có khổ có kích thước 1189 x 841 với diện tích bằng
2
1m và các khổ khác được chia ra từ khổ giấy này (Hình.2-2)
22
841

24
420

11

210

11

112

Khung tên

297

594

1189

Mép ngồi


Hình 2-1: Khổ giấy

Hình 2-2: Khổ

chính
* Ký hiệu và kích thước của các khổ chính theo bảng 1-1 dưới đây:
6


Cho phép dùng các khổ phụ. Kích thước cạch của khổ phụ là bội số của
kích thước cạnh của khổ 11 như chỉ dẫn trong “sơ đồ dựng các khổ giấy”
Trong trường hợp thật cần thiết, cho phép dùng khổ giấy có kích thước
148 x 210, ký hiệu là 1/2.1
Sai lệch cho phép đối với kích thước cạnh khổ giấy là  5mm
Kí hiệu khổ giấy

44

Kích thước cạnh
Khổ giấy (mm)
Kí hiệu tương
ứng

1189 x
841
A0

24


22

12

594 x 841 594 x 420 297 x 420
A1

A2

A3

11
297 x
210
A4

Bảng 1-1: Bảng kích thước các loại khổ giấy
2.1.2. Ý nghĩa của ký hiệu khổ giấy
Ký hiệu của mỗi khổ chính gồm 2 chữ số, trong đó chữ số thứ nhất là
thương của kích thước một cạnh của khổ giấy (tính bằng mm) chia cho 297, chữ
số thứ 2 là thương của kích thước cạnh cịn lại của khổ giấy chia cho 210.
Tích của hai chữ số ký hiệu là số lượng khổ 11 chứa trong khổ giấy đó.
Ví dụ: Khổ 24 gồm có: 2 x 4 = 8 lần khổ 11
Ký hiệu của khổ phụ gồm hai số được ngăn cách bằng dấu chấm.
Ví dụ: khổ 2.11, 11.4 ...
2.2. Khung bản vẽ và khung tên
- Mỗi bản vẽ đều phải có khung vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích
thước của chúng được quy định trong TCVN 3821-83
Dưới đây giới thiệu khung vẽ và khung tên thường dùng trong nhà trường.
2.2.1. Khung bản vẽ

Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm.
Khi cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của
khổ giấy một khoảng bằng 25mm (Hình.2-3)
5

2.2.2. Khung tên

Khung tên có thể đặt theo cạnh dài
hay cạnh ngắn của bản vẽ và được đặt ở
góc phía dưới bản vẽ (Hình.2-4). Cạnh
dài của khung tên xác định hướng đường

25

5
Khung tên
5
7


bằng của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể vẽ
chung trên một tờ giấy, song mỗi bản vẽ
phải có khung bản vẽ và khung tên riêng.
Hình 2- 3: Khung bản vẽ
Khung tên của mỗi bản vẽ về phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung
tên có đầu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó.

32

Hình 2-4: Khung tên


20

30

15

8

Ng. Vẽ

5

6

8

Ng. KT

7

8

1

9

2

140


3

8

4

8

25

Hình 2-5: Nội dung khung bản vẽ
Nội dung khung tên của bản vẽ dùng trong nhà trường như (Hình.2-5) đã
trình bày.
Ơ1: Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết.
Ô2: Vật liệu của chi tiết.
Ô3: Tỷ lệ.
Ô4: Ký hiệu bản vẽ.
Ô5: Họ và tên người vẽ.
Ô6: Ngày vẽ.
Ô7: Chữ ký của người kiểm tra.
Ô8: Ngày kiểm tra.
Ơ9: Tên trường, khoa, lớp.
2.3. Tỉ lệ
Tỉ lệ của hình vẽ (bản vẽ) là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình biểu
diễn với kích thước tương ứng đo được trên vật thể.
8


Trong các văn bản vẽ kỹ thuật, tùy theo mức độ phức tạp và chế độ lớn

của vật thể được biểu diễn và tùy theo tính chất của mỗi loại bản vẽ mà chọn các
tỉ lệ dưới đây (Bảng 1-2). Các tỉ lệ này được quy định trong TCVN 3 - 74
1:2; 1:2,5; 1:4; 1: 5; 1:10; 1:15; 1:20; 1:40; 1: 50; 1:75; 1:
Tỉ lệ thu nhỏ
100
Tỉ lệ nguyên
1:1
2:1; 2,5:1; 4:1; 5:1; 10:1; 15:1; 20:1; 40:1; 50:1; 75:1;
Tỉ lệ phóng to
100:1
Bảng 1-2: Tỷ lệ bản vẽ quy định trong TCVN 3 - 74
Khi biểu diễn mặt bằng chung của những cơng trình lớn, cho phép dùng các tỉ
lệ:
1 : 2000;
1 : 5000;
1 : 10000;
1 : 20000;
1 : 25000;
1 : 50000.
Trong những trường hợp cần thiết, cho phép dùng tỉ lệ phóng to (100.n)
:1 (n là số nguyên).
Ký hiệu tỉ lệ được ghi ở ô dành riêng trong khung tên của bản vẽ và viết
theo kiểu: 1 : 1; 1 : 2; 2 : 1...
Ngoài ra, trong mọi trường hợp phải ghi theo kiểu:
TL 1 : 1; TL 1 : 2; TL 2 : 1...
2.4. Đường nét
Trên bản vẽ ký thuật, các hình biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi
các nét vẽ có tính chất khác nhau.
TCVN 0008 - 1993 các nét vẽ quy định các loại nét vẽ, chiều rộng của nét
vẽ và quy tắc vẽ chúng trên các bản vẽ kỹ thuật. Tiêu chuẩn này phù hợp với

phần nét vẽ của Tiêu chuẩn quốc tế ISO 128 : 1982 Technical - General
principles of presentation.
2.4.1. Các loại nét vẽ
Các loại nét vẽ được liệt kê trong bảng 1.3 dưới đây và các hình vẽ 2-6
minh hoạ một số áp dụng của các nét đã quy định.

9


Hình 2-6: Một số nét vẽ theo quy định
2.4.2. Chiều rộng
Quy định sử dụng hai chiều rộng của nét vẽ trên một bản vẽ, tỉ số chiều
rộng của nét đậm và nét mảnh không được nhỏ hơn 2 : 1.
Các chiều rộng của nét vẽ cần chọn cho phù hợp với kích thước, loại bản
vẽ và căn cứ vào dãy kích thước sau:
0,18 ; 0,25 ; 0,35 ; 0,5 ; 0,7 ; 1 ; 1,4 và 2mm.
Chiều rộng của cùng một nét trong một bản vẽ phải được đảm bảo khơng
thay đổi trên các hình khác nhau của chi tiết được vẽ theo cùng một lỉ lệ.
Chú thích: Khơng khuyến khích sử dụng chiều rồng 0,18mm do những
khó khăn của một số phương tiện ấn loát.
2.4.3. Quy tắc vẽ
- Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song, bao gồm cả trường
hợp các đường gạch của mặt cắt, không được nhỏ hơn hai lần chiều rộng của nét
đậm nhất. Khoảng cách này không nhỏ hơn 0,7mm.
Khi hai hay nhiều nét khác loại trùng nhau thì cần theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Đường bao thấy, cạnh thấy ( nét liền đậm, loại A );
+ Đường bao khuất, cạnh khuất ( nét đứt, loại E hay F );
+ Mặt phẳng cắt ( nét gạch chấm mảnh có nét đậm ở hai đầu, loại H);
+ Đường tâm vag trục đối xứng ( nét gạch chấm mảnh, loại G);
+ Đường trọng tâm ( nét gạch hai chấm mảnh, loại K);

+ Đường dóng kích thước ( nét liền mảnh, loại B).

Nét vẽ

Tên gọi

A

Nét liền đậm

Áp dụng tổng quát
A1Cạnh thấy, đường bao
thấy
A2 Đường ren thấy,
đường đỉnh răng thấy.
B1 Giao tuyến tưởng
10


Nét liền mảnh
B

C

Nét lượn sóng

D

Nét dích dắc


E
F

Nét đứt đậm
Nét đứt mảnh

G

Nét gạch chấm mảnh

H
J

Nét cắt
Nét gạch chấm đậm
Nét gạch 2 chấm mảnh

tượng.
B2 Đường kích thước.
B3 Đường dẫn, đường
dóng kích thước.
B4 Thân mũi tên chỉ
hướng nhìn.
B5 Đường gạch trên mặt
cắt.
B6 Đường bao mặt cắt
chập.
B7 Đường tâm ngắn.
B8 Đường chân ren thấy.
C1 đường giới hạn hình

cắt hoặc hình chiếu khi
khơng dùng đường trục
làm đường giới hạn.

E1 Đường bao khuất,
cạnh khuất.
F1 Đường bao khuất, cạnh
khuất.
G1 Đường tâm.
G2 Đường trục đối xứng.
G3 Quỹ đạo.
G4 Mặt chia bánh răng.
H1 Vết của mặt phẳng cắt.
J1 Chỉ dẫn các đường
hoặc mặt cần có xử lý
riêng.
K1 Đường bao của chi tiết
lân cận
K2 Các vị trí đầu, cuối và
trung gian của chi tiết di
động.
11


K

K3 Đường trọng tâm.
K4 Đường bao của chi tiết
trước khi hình thành.
K5 Bộ phận của chi tiết

nằm ở phía trước mặt phẳng
cắt.
Bảng 1-3: Bảng quy tắc nét vẽ

2.5. Chữ viết trên bản vẽ
Chữ viết trên bản vẽ và tài tiệu kỹ thuật phải rõ ràng, thống nhất, dễ đọc
và không gây nhầm lẫn.
TCVN 6-85 quy định chữ viết gồm chữ, số và dấu trên các bản vẽ và tài liệu kĩ
thuật.
2.5.1. Khổ chữ
- Khổ chữ (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính
bằng mi li mét, có các chữ sau: 1,8; 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20mm.
- Chiều rộng của nét chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ.
Có thể giảm khoảng cách a giữa các chữ và số có nét kề nhau khơng song
song với nhau, ví dụ: L, A, V, T…
TCVN 7284 - 2: 2003 chuyển đổi từ ISO3098 -2 : 2000
2.5.2. Kiểu chữ
- Kiểu A đứng và kiểu A nghiêng với d = 1/14h.
- Kiểu B đứng với d = 1/10 ưu tiên áp dụng (Hình 2-7a).
- Kiểu B nghiêng với d = 1/10 h (Hình 2-7b).

12


Hình 2- 7a: Kiểu chữ B đứng ưu tiên áp dụng

Hình 2-7b: Kiểu chữ B nghiêng.

13



(Bảng 1-4)

hiệu

Khoảng cách nhỏ nhất giữa các dòng

h

Khoảng cách giữa các từ
Chiều rộng của nét chữ

s0

h
c1
c2
c3
f
a
- b1
- b2
- b3
e
d

91
e

d


Kiểu B
(10/10)h
(7/10)h
(3/10)h
(7/10)h
(4/10)h
(2/10)h
(19/10)h
(15/10)h
(13/10)h
(6/10)h
(1/10)h

b1

f

a

Kiểu A
(14/14)h
(10/14)h
(4/14)h
(4/14)h
(5/14)h
(2/14)h
(25/14)h
(21/14)h
(17/14)h

(6/14)h
(1/14)h

c1

Chiều cao chữ
Chiều cao của chữ viết thường
Đuôi của chữ viết thường
Đầu của chữ viết thường
Vùng ghi dấu (cho chữ viết hoa)
Khoảng cách giữa các ký tự

Kích thước

c2

Đặc trưng

Hình 2-8: Các kích thước của chữ viết
2.6. Ghi kích thước

14


Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể biểu diễn. Ghi kích
thước là một vấn đề rất quan trọng trong khi lập bản vẽ. Quy tắc ghi kích thước
dài, kích thước góc trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật được quy định trong
TCVN 5705-1993. Quy tắc ghi kích thước. Tiêu chuẩn này phù hợp với Tiêu
chuẩn quốc tế ISO 129-1985 Technical drawings Dimensioning - General
principles.

2.6.1. Quy định chung
- Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử của vật thể
được biểu diễn là các kích thước ghi trên bản vẽ, các kích thước đó khơng phụ
thuộc vào tỉ lệ của các hình biểu diễn.
- Số lượng kích thước ghi trên bản vẽ phải đủ để chế tạo và kiểm tra vật
thể.
Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ, trừ trường hợp cần thiết
khác
Kích thước được ghi trên hình chiếu nào thể hiện rõ ràng nhất cấu tạo của
phần tử được ghi.
- Kích thước khơng trực tiếp dùng trong q trình chế tạo, mà chỉ tạo
thuận lợi cho việc sử dụng thì được gọi là kích thước tham khảo. Các kích thước
tham khảo được ghi trong ngoặc đơn.
- Dùng milimét làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn. Trên
bản vẽ không cần ghi đơn vị đo.
Trường hợp dùng đơn vị độ dài khác như centimét, mét... thì đơn vị đo
được ghi ngay sau chữ số kích thước hoặc trong phần chú thích của bản vẽ.
- Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.

15


2.6.2. Ghi kích thước
a. Đường kích thước và đường gióng.
+ Đường kích thước : ( Hình 2-9)
- Đường kích thước xác định phần tử được ghi kích thước, vẽ bằng nét
liền mảnh và giới hạn ở hai đầu bằng 2 mũi tên.
3
0
60

80
 60

a)

b
)

2
5

2
0

20

R

c)

d)
Hình 2-9: Các kích thước

e
)

- Đường kích thước của đoạn thẳng được kẻ song song với đoạn thẳng đó.
- Đường kích thước của độ dài cung trịn là cung trịn đồng tâm.
- Đường kích thước của góc là cung trịn có tâm ỏ đỉnh góc.
- Khi đường kích thước ngắn q khơng đủ vẽ mũi tên thì đường kích

thước được kéo dài và mũi tên vẽ ỏ ngồi hai đường gióng. (Hình 2-10)

Kích thước ngắn qúa (dùng mũi tên
vẽ ở ngồi hai đường gióng).

Dùng dấu chấm hay gạch xiên
thay cho mũi tên

Hình 2-10: Các đường kích thước

+ Đường gióng :
- Là đường giới hạn phần tử được ghi kích thước.

16


- Đường gióng vẽ bằng nét liền mảnh và vạch quá đường kích thước một
khoảng từ 2  5 mm.
- Chỗ có góc lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao (Hình
2-11).
- Cho phép dùng các đường trục, đường tâm, đường bao làm đường gióng (Hình
2-12).

R

R

Y

X


Hình 2-11: Đường gióng kẻ từ giao điểm của hai
đường bao

Hình 2-12: Đường tâm, đường bao làm đường gióng
b. Mũi tên

- Trên mỗi đầu mút của đường
kích thước là mũi tên làm với nhau
một góc khoảng 30o. Độ lớn của mũi
tên tỉ lệ thuận với chiều rộng nét vẽ
của bản vẽ (Hình 2-13)

30o

Hình 2- 13: Mũi tên

- Hai mũi tên được vẽ ở phía trong giới hạn đường kích thước. Nếu khơng
đủ chỗ, chúng được vẽ ở phía ngồi. Cho phép thay hai mũi tên đối nhau bằng một
chấm đậm.
- Chỉ vẽ một mũi tên đầu mút đường kích thước của bán kính.
c. Chữ số kích thước
17


- Dùng khổ chữ 2,5 trở lên để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích thước
được đặt ở vị trí như sau:
+ Ở khoảng cách giữa và phía trên đường kích thước sao cho chúng
khơng bị cắt hoặc bị ngăn cách bởi bất kỳ đường nào của bản vẽ.
+ Để tránh các chữ số sắp theo hàng dọc, nên đặt các chữ số so le nhau về

hai phía của đường kích thước. Khi đó đường kích thước vẽ ngắn lại.
+ Trong trường hợp không đủ chỗ, chữ số được viết trên đoạn kéo dài của
đường kích thước và thường viết về phía bên của đường này.
- Cho phép gạch dưới các chữ số kích thước của các phần tử không vẽ
đúng theo tỉ lệ biểu diễn.
- Hướng chữ số kích thước dài theo hướng nghiêng của đường kích thước.
- Hướng chữ số kích thước góc được ghi.
Trong một số trường hợp, chữ số kích thước góc được ghi theo hướng nằm
ngang.
d. Chữ và ký hiệu
- Kí hiệu kèm theo các chữ số kích thước như sau:
+ Đường kính:
+ Bán kính:



R

+ Cạnh hình vng:

+ Độ dốc:

+ Độ cơn:
Các cạnh của kí hiệu độ dốc tương ứng song song với các đường thể hiện
mặt dốc.
Đỉnh của kí hiệu độ cơn hướng về đỉnh hình cơn được ghi.
- Trước các kích thước của bán kính hoặc đường kính của mặt cầu ghi chữ
“cầu”

18



Chương 3
VẼ HÌNH HỌC
3.1. Dựng hình cơ bản
3.1.1. Dựng đường thẳng song song
- Cho một đường thẳng a và một điểm C ở ngoài đường thẳng a. Hãy vẽ
qua C đường thẳng song song với đường thẳng a.
a. Cách dựng bằng thước và compa
- Cách dựng như sau:
Lấy điểm B tùy ý trên a làm tâm, vẽ cung tròn bán kính BC, cung trịn này
cắt đường thẳng a tại điểm A.
Vẽ cung trịn tâm C, bán kính CB và cung trịn tâm B, bán kính AC, hai
cung trịn này cắt nhau tại điểm D. Nối CD; CD là đường thẳng b song song với
đường thẳng a.
C

b

D

O
a
A

B

Hình 3-1: Cách dựng đường thẳng song song bằng thước và compa
b. Cách dựng bằng thước và êke
Áp dụng tính chất các góc đồng vị bằng nhau của các đường thẳng song

song bằng cách dùng các ê ke, trượt lên thước (hoặc 2 êke trượt lên nhau) để
dựng các đường thẳng song song với nhau, cách dựng như sau:
- Đặt một cạch của êke trùng
b
a
với đường thẳng a đã cho và áp sát
cạnh của thước vào một cạnh khác của
êke, sau đó trượt êke theo mép thước
đến vị trí cạnh của êke đi qua điểm C.
- Kẻ đường thẳng theo cạnh của
C
êke đi qua điểm C, ta được đường
Hình 3-2: Cách dựng
thẳng b.
đường thẳng song song bằng êke

3.1.2. Dựng đường thẳng vng góc
19


- Cho một đường thẳng a và một điểm C ở ngoài đường thẳng a. Hãy vạch
qua điểm C một đường thẳng vng góc với đường thẳng a.
a. Cách dựng bằng thước và compa, cách dựng như sau

- Lấy điểm C làm tâm, vẽ cung trịn
có bán kính lớn hơn khoảng cách từ điểm C
đến đường thẳng a, cung tròn này cắt đường
thẳng a tại hai điểm A và B;
- Lần lượt lấy A và B làm tâm, vẽ
cung tròn có bán kính lớn hơn


AB
. Hai
2

C

R
a
B

A

R1

R2
D

Hình 3-3: Dựng đường thẳng vng
cung trịn này cắt nhau tại điểm D.
góc bằng thước và compa
- Nối C và D, CD là đường thẳng vng góc với đường thẳng a.
Nếu điểm C nằm trên đường thẳng a thì cách vẽ cũng tương tự như (Hình
3-3).
b. Cách dựng bằng thước và êke
Dùng hai cạnh vng góc của êke để
vẽ, cách vẽ như sau:
- Đặt một cạnh góc vng của êke
trùng với đường thẳng a đã cho và áp sát
mép thước vào cạnh huyền của êke;

- Trượt êke đến vị trí sao cho cạnh kia
của góc vuông của êke đi qua điểm C.
- Vạch qua C đường thẳng theo cạnh
góc vng đó của êke.

Hình 3-4: Sử dụng thước và êke

3.1.3. Chia đều một đoạn thẳng
a. Chia đôi một đoạn thẳng
* Cách dựng bằng thước và compa.
- Để chia đôi đoạn thẳng AB ta lấy hai điểm A và B làm tâm, quay 2 cung
trịn có bán kính R 

. Cắt nhau tại C và D. Nối CD Cắt AB tại I; I là điểm

giữa của AB.
* Cách dựng bằng thước và êke.
Dùng êke dựng một tam giác cân, nhận đoạn AB làm cạnh đáy, sau đó
dựng đường cao của tam giác cân đó. Cách dựng như hình vẽ.

20


C

R > AB
2

I


B

R

R

A

D

Hình 3-5: Sử dụng compa

Hình 3-6: Sử dụng thước

êke
b. Chia đôi đoạn thẳng ra nhiều phần bằng nhau
Áp dụng tính chất của các đường thẳng song song cách đều để chia một
đoạn thẳng ra nhiều phần bằng nhau.
Ví dụ: Chia đoạn thẳng AB thành 4 phần bằng nhau. Vẽ như (Hình 3-7)
- Từ đầu mút A (hoặc B) vạch nửa đường thằng Ax, bắt đầu từ A bốn
đoạn thẳng bằng nhau, chẳng hạn:
AC’ = C’D’ - D’E’ - E’F’
- Nối điểm cuối F’ với điểm B, sau đó dùng thước và êke trượt lên nhau
để kẻ các đường song song với đường F’B lần lượt đi qua các điểm E’, D’, C’;
chúng cắt AB tại các điểm E, D, C.
Theo tính chất của các đường song song và cách đều, đoạn thẳng AB cũng
được chia làm 4 phần bằng nhau:
B
AC = CD = DE = EB
B


E
D

C
A
A

C’
x

D’

E’

F’

Hình 3-7: Cách chia đoạn thẳng

21


×