Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giáo trình nguyên lý kế toán (nghề kế toán doanh nghiệp trình độ trung cấpcao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.21 KB, 119 trang )

UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ QUY NHƠN

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: NGUN LÝ KẾ TỐN
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP - CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày tháng năm
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghệ Quy Nhơn

Bình Định



TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Ngun lý kế tốn là mơn trang bị cho người học các kiến thức và khái niệm cơ
bản về kế toán làm cơ sở học tập và nghiên cứu các mơn học trong chun ngành kế
tốn. Dựa theo chương trình mơn học Ngun lý kế tốn của trường Cao đẳng Kỹ
thuật Cơng nghệ Quy Nhơn, giáo trình được kết cấu thành7 chương, trong đó tuân thủ
những nội dung cơ bản của Luật Kế toán được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 17/06/2003 và những sửa đổi của hệ thống kế toán
theo các chuẩn mực kế tốn mới hiện nay.


Trong q trình biên soạn giáo trình, tác giả đã cố gắng cập nhật thơng tin mới
đồng thời tham khảo nhiều giáo trình khác, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà chuyên
môn, các anh chị đồng nghiệp và các bạn đọc để giáo trình được hồn thiện hơn .
Xin trân trọng cám ơn.
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Thoa

2


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG...........................................8
VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN KẾ TỐN.......................................................8
1.1. Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán...........................................8
1.1.1. Hạch toán kế tốn và tính tất yếu khách quan của hạch tốn kế tốn.......8
1.1.2. Vai trị của hạch tốn kế tốn...................................................9
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán..............................10
1.1.4. Phân loại hạch toán kế toán...................................................10
1.2. Một số khái niệm và nguyên tắc kế toán...........................................................11
1.2.1. Các khái niệm..................................................................11
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán........................................................12
1.3. Đối tượng của hạch toán kế toán......................................................................13
1.3.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán......................................14
1.3.2. Đối tượng cụ thể của hạch toán kế toán trong các đơn vị..................14
1.4. Phương pháp hạch toán kế toán........................................................................15
1.4.1. Phương pháp chứng từ kế toán...............................................15
1.4.2. Phương pháp tài khoản kế toán...............................................16
1.4.3. Phương pháp tính giá..........................................................16

1.4.4. Phương pháp tổng hợp – cân đối kế tốn....................................16
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TỐN.......................................18
2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán....................................18
2.1.1. Khái niệm....................................................................... 18
2.1.2. Ý nghĩa.......................................................................... 18
2.2. Lập chứng từ kế tốn........................................................................................19
2.2.1. Chứng từ kế tốn...............................................................19
2.2.2. Trình tự lập chứng từ kế tốn.................................................24
2.2.3. Bài tập thực hành..............................................................24
2.3. Q trình ln chuyển chứng từ kế toán...........................................................25
2.3.1. Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.......................................25
2.3.2. Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;...................................................25
2.3.3. Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.......25
2.3.4. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán..........................................25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN......................................29
3.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán...................................29
3.1.1. Khái niệm phương pháp tài khoản kế toán..................................29
3.1.2. Ý nghĩa.......................................................................... 29
3.2. Tài khoản kế toán.............................................................................................29
3.2.1. Khái niệm tài khoản kế toán..................................................29
3.2.2. Các loại tài khoản kế toán.....................................................30
3.3. Phản ánh vào tài khoản kế toán.........................................................................32
3.3.1. Kết cấu chung của tài khoản kế tốn.........................................32
3.3.2. Trình tự phản ánh vào tài khoản kế toán.....................................35

3


3.3.3. Bài tập thực hành..............................................................37

3.4. Định khoản kế toán...........................................................................................37
3.4.1. Cách ghi chép vào tài khoản..................................................37
3.4.2. Trình tự định khoản kế toán:..................................................40
3.4.3. Bài tập thực hành..............................................................42
3.5. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp............................................42
3.5.1. Bảng cân đối tài khoản........................................................42
3.5.2. Trình tự kiểm tra...............................................................43
3.5.3. Bài tập thực hành..............................................................45
3.6. Một số mẫu bảng tổng hợp chi tiết dùng kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản
kế toán chi tiết với tài khoản kế toán tổng hợp tương ứng.......................................46
3.6.1. Bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán.........................................46
3.6.2. Bảng tổng hợp chi tiết về hàng tồn kho......................................47
3.7. Hệ thống tài khoản kế toán...............................................................................47
3.7.1. Cách gọi tên và đánh số tài khoản............................................47
3.7.2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành.......................47
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VÀ KẾ TỐN CÁC Q TRÌNH
KINH TẾ CHỦ YẾU.................................................................................................50
4.1. Phương pháp tính giá........................................................................................50
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tính giá............................50
4.1.2. Yêu cầu của việc tính giá......................................................51
4.1.3. Nguyên tắc tính giá............................................................51
4.2. Tính giá các đối tượng kế tốn..........................................................................52
4.2.1. Tính giá tài sản mua vào......................................................52
4.2.2. Tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất.........................................53
4.2.3. Tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ và vật tư xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh...................................................................55
4.3. Kế tốn q trình mua hàng..............................................................................58
4.3.1. Lý thuyết liên quan............................................................58
4.3.2. Trình tự thực hiện..............................................................60
4.3.3. Bài tập thực hành..............................................................60

4.4. Kế toán quá trình sản xuất................................................................................61
4.4.1. Lý thuyết liên quan............................................................61
4.4.2. Trình tự thực hiện..............................................................65
4.4.3. Bài tập thực hành..............................................................65
4.5. Kế tốn q trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.............................66
4.5.1. Lý thuyết liên quan............................................................66
4.5.2. Trình tự thực hiện..............................................................73
4.5.3. Bài tập thực hành..............................................................74
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP – CÂN ĐỐI KẾ TOÁN..................77
5.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán....................77
5.1.1. Khái niệm.......................................................................77
5.1.2. Ý nghĩa.......................................................................... 77
5.2. Hệ thống bảng tổng hợp – cân đối kế toán........................................................77
5.3. Những công việc chuẩn bị trước khi lập các Bảng tổng hợp – cân đối kế toán.78

4


5.4. Lập bảng cân đối kế toán..................................................................................78
5.4.1. Lý thuyết liên quan............................................................78
5.4.2. Trình tự lập Bảng cân đối kế tốn............................................80
5.4.3. Bài tập thực hành..............................................................82
CHƯƠNG 6: SỔ KẾ TỐN VÀ HÌNH THỨC KẾ TỐN....................................86
6.1. Sổ kế tốn.........................................................................................................86
6.1.1. Khái niệm và ý nghĩa sổ kế toán..............................................86
6.1.2. Các loại sổ kế toán.............................................................87
6.1.3. Quy tắc sổ kế tốn.............................................................87
6.2. Ghi sổ kế tốn...................................................................................................90
6.2.1. Hình thức kế tốn..............................................................90
6.2.2. Trình tự ghi sổ kế tốn.........................................................97

CHƯƠNG 7: TỔ CHỨC CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN.......................108
7.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn...................................108
7.1.1. Ý nghĩa tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn...............................108
7.1.2. Nhiệm vụ tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn.............................108
7.2. Nội dung tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn.................................................109
7.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.............................109
7.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.............................110
7.2.3. Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn.......................................111
7.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán..........................................111
7.2.5. Tổ chức bộ máy kế toán.....................................................112
7.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ............................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................116

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT
CĐKT
CNV
DN
GTGT
LN
NV
NVL
SDCK
SDĐK
SPS
TGNH
TK

TM
TS
TSCĐ
TSCĐHH

: Bảng cân đối kế toán
: Cân đối kế tốn
: Cơng nhân viên
: Doanh nghiệp
: Giá trị gia tăng
: Lợi nhuận
: Nguồn vốn
: Nguyên vật liệu
: Số dư cuối kỳ
: Số dư đầu kỳ
: Số phát sinh
: Tiền gửi ngân hàng
: Tài khoản
: Tiền mặt
: Tài sản
: Tài sản cố định
: Tài sản cố định vô hình

6


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Ngun lý kế tốn
Mã mơn học: MH 10
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học: 

- Vị trí: Ngun lý kế tốn là môn học cơ sở để học các mô đun hạch toán kế toán vốn
bằng tiền, các khoản phải thu; mơ đun hạch tốn kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng
cụ, kế tốn tiền lương;...;
- Tính chất: Mơn học này khái quát những lý thuyết cơ bản về kế tốn trong doanh
nghiệp.
- Ý nghĩa và vai trị: Cung cấp những kiến thức nền tảng cần thiết, những nguyên tắc
và khái niệm căn bản về kế toán trên phương diện là một khoa học và hiểu biết tổng
quát về nghề nghiệp kế toán hiện nay ở Việt Nam, làm cơ sở cho người học có thể tiếp
tục nghiên cứu những nội dung sâu hơn về kế toán cũng như tiến hành những nghiên
cứu xa hơn về tài chính, kinh tế và quản lý.
Mục tiêu của mơn học: 
- Kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực kế toán: khái niệm, đặc
điểm, nhiệm vụ, yêu cầu, đối tượng của kế toán;
+ Phân loại được tài sản của đơn vị kế toán và hệ thống phương pháp kế tốn;
+ Phân biệt được các hình thức kế tốn và xác định được các loại sổ sách cần
thiết cho từng hình thức kế tốn.
- Kỹ năng:
+ Sử dụng được các phương pháp kế toán để thực hành ghi chép các hoạt động
chủ yếu trong đơn vị kế toán;
+ Định khoản được các nghiệp vụ kế toán cơ bản;
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Đủ khả năng hạch toán kế toán;
+ Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, thích nghi với các mơi trường làm
việc khác nhau;
+ Tn thủ quy định pháp luật trong lĩnh vực hạch toán kế tốn.
Nội dung của mơn học:
Thời gian (giờ)
Số
Tên chương, mục

Tổng

Thực Kiểm
TT
số
thuyết hành
tra
Chương 1: Vai trò, chức năng, đối tượng và
1
6
6
0
phương pháp hạch toán kế toán
2 Chương 2: Phương pháp chứng từ kế toán
15
6
9
3 Chương 3: Phương pháp tài khoản kế tốn
30
9
20
1
Chương 4: Phương pháp tính giá và kế tốn
4
39
24
14
1
các q trình kinh tế chủ yếu
Chương 5: Phương pháp tổng hợp - cân đối kế

5
27
15
11
1
toán
6 Chương 6: Sổ kế toán và hình thức kế tốn
12
9
3
7 Chương 7: Tổ chức cơng tác hạch toán kế toán
6
6
0
Cộng
135
75
57
3

7


CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Mã chương: MH10-01
Thời gian: 06 giờ (LT: 02; TH: 0; Tự học: 04)
Giới thiệu:
Chương đầu tiên trong giáo trình nguyên lý kế toán giúp chúng ta hiểu được
những khái niệm cơ bản về kế toán và nắm được những nguyên tắc, nhiệm vụ, phương

pháp, ... các vấn đề cơ bản nhất về ngành kế tốn.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán.
- Xác định được đối tượng của hạch toán kế tốn.
- Phân loại được tồn bộ tài sản của đơn vị kế toán.
- Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, tuân thủ đúng quy định của Luật
kế toán.
Nội dung chính:
1.1. Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của hạch tốn kế tốn
1.1.1. Hạch tốn kế tốn và tính tất yếu khách quan của hạch tốn kế tốn
1.1.1.1. Tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán
Hạch toán lúc đầu chỉ đơn thuần là công cụ được con người sử dụng để quản lý
tài sản làm ra trong các điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và sự bấp bên của cuộc sống.
Càng về sau, theo đà phát triển của nền kinh tế xã hội cùng với sự tiến bộ không ngừng
của khoa học kỹ thuật, hạch toán cũng ngày càng phát triển đa dạng và phong phú cả
về nội dung lẫn hình thức. Trong đó có một loại hạch tốn được xem là phương tiện
không thể thiếu được với sự tồn tại và phát triển của tất cả các chủ thể trong một nền
kinh tế như: hộ gia đình, tổ chức tài chính trung gian, tổ chức tài chính quốc tế, ngân
sách Nhà nước và đặc biệt là các doanh nghiệp, đó chính là Hạch tốn kế tốn.
Hạch tốn kế tốn thực sự xuất hiện và có dấu hiệu phát triển từ khi có sự hình
thành chữ viết và số học sơ cấp mà trước hết là sự phát minh ra hệ đếm thập phân và
việc sử dụng rộng rãi chữ số Ả rập đã tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự ra đời của
hạch toán kế toán.
Khoảng 2000 năm trước công nguyên người dân Babylonienne đã biết những
khái niệm sơ khởi về kế toán như việc ghi chép về trao đổi hàng hoá, cho vay và thiếu
nợ...hoặc như ở Ai cập cổ đại người ta đã tìm thấy các loại giấy dùng để ghi chép sự
tăng giảm tài sản, ta gọi là giấy papirus, còn ở La mã cổ đại thì lại tìm thấy các bảng
nhỏ bằng sáp dùng để ghi chép tính tốn. Qua phân tích so sánh giữa các di vật với các
tài liệu kế tốn hiện nay, ta có thể dễ dàng nhận thấy đặc điểm của các vật dùng để ghi
chép đó lần lượt ảnh hưởng đến các loại sổ sách, chứng từ ngày nay.

Vào những năm của thập niên cuối thế kỷ XV (1491 - 1495), một nhà tốn học
người Ý có tên là Fra Luca Pacioli đã viết nên cuốn sách trình bày các nguyên tắc căn
bản về một phương pháp ghi chép các quan hệ kinh tế phát sinh, gọi là ghi kép.
Trong thời kỳ nguyên thủy, sản xuất tự cung tự cấp thì hạch tốn đã xuất hiện
nhưng chưa phải là hạch toán kế toán, việc hạch toán chỉ được thực hiện một cách đơn
giản như đánh dấu lên thân cây hay buộc nút dây... Trong thời kỳ này hạch toán chỉ là
hạch toán bằng hiện vật và được sử dụng phục vụ cho lợi ích của tồn xã hội.
Sang thời kỳ chiếm hữu nô lệ, ý nghĩa của hạch toán đã thay đổi, hạch toán
được sử dụng trước hết để theo dõi nơ lệ và đất đai, ngồi ra hạch tốn cịn được sử
dụng để theo dõi việc đổi chác tiền, lúc bấy giờ khơng chỉ hạch tốn bằng hiện vật mà

8


cịn hạch tốn bằng tiền - sau này gọi là hạch toán kế toán. Cũng trong thời kỳ này sổ
kế toán đã xuất hiện.
Đến thời kỳ phong kiến, sự phát triển của nông nghiệp đã làm xuất hiện địa tô
phong kiến và chế độ cho vay nặng lãi của địa chủ đối với nơng dân. Chính những
bước phát triển này đã làm cho hệ thống sổ sách hạch toán kế tốn càng phong phú,
chi tiết hơn và hồn thiện hơn.
Sang thời kỳ chủ nghĩa tư bản, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật, sự phân cơng lao động xã hội ngày càng sâu sắc hơn, dẫn đến quan hệ trao đổi
mua bán phát triển mạnh, đồng thời quá trình dịch chuyển tư bản ngày càng gia tăng
và càng làm mở rộng hơn các mối quan hệ kinh tế mới.
Sự xuất hiện các quan hệ kinh tế này chính là tiền đề cho khoa học hạch tốn kế
tốn phát triển ở mức độ cao hơn một cách nhanh chóng vượt bậc. Đặc trưng tiêu biểu
của thời kỳ này đó chính là sự ra đời của hệ thống kế toán kép và sự xuất hiện của hệ
thống tài khoản kế toán.
Trong chế độ xã hội Xã hội chủ nghĩa, hạch tốn kế tốn càng trở thành cơng cụ
phục vụ đắc lực cho các thành viên trong quản lý kinh tế xã hội.

Đặc biệt là trong thời đại công nghệ thơng tin phát triển như hiện nay, hạch tốn
kế tốn đã dần chuyển sang hệ thống xử lý tự động hố và khơng ngừng phát triển
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Có thể kết luận rằng: Hạch toán kế toán là một khoa học kinh tế ra đời và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội và phục vụ trực tiếp cho nền
sản xuất xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm và bản chất của hạch toán kế toán
* Khái niệm
Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt
động kinh tế - tài chính ở tất cả các đơn vị, các tổ chức kinh tế xã hội. Hạch tốn kế
tốn có đối tượng cụ thể là các hoạt động kinh tế, tài chính: sự biến động về tài sản,
nguồn vốn, sự chu chuyển của tiền, ... Để có thể phản ánh các đối tượng này, hạch tốn
kế tốn sử dụng cả 3 loại thước đo nói trên nhưng chủ yếu và bắt buộc phải sử dụng
thước đo giá trị.
Theo Luật kế toán Việt Nam 2003: Kế tốn là viêc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thơng tin kin tế tài chính dưới hình thức giá trị hiện vật và thời
gian lao động.
Hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu đặc thù:
phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương
pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
* Bản chất của hạch toán kế toán
- Kế toán là khoa học và nghệ thuật về việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích
và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao
động.
- Có thể nhận thấy để theo dõi và đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, cung cấp thơng tin tài chính cần thiết cho việc ra quyết định của các
đối tượng sử dụng thông tin, kế tốn thực hiện một q trình gồm có 3 hoạt động: thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin.
1.1.2. Vai trị của hạch tốn kế tốn
- Kế tốn phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế: dựa vào thơng tin kế tốn, các

nhà quản lý định ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, các
dự án đặt ra.

9


- Kế toán phục vụ các nhà đầu tư: căn cứ vào thơng tin kế tốn, các nhà đầu tư
nắm được hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Từ đó, đề ra các quyết định đầu tư hợp lý; kiểm tra, kiểm sốt được tình hình
sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Kế toán phục vụ Nhà nước: qua kiểm tra, tổng hợp số liệu kế tốn, Nhà nước
nắm được tình hình chi phí, lợi nhuận của cac đơn vị, từ đó đề ra các chính sách về đầu
tư, thuế vụ, hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ thích hợp.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán
1.1.3.1. Chức năng
- Chức năng phản ánh (hay còn gọi là chức năng thông tin)
Chức năng phản ánh được biểu hiện ở việc kế tốn theo dõi tồn bộ các hiện
tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong q trình hoạt động của đơn vị thơng qua việc
tính tốn, ghi chép, phân loại, xử lý và tổng kết các dữ liệu liên quan đến hoạt động sử
dụng vốn và tài sản của đơn vị.
- Chức năng giám đốc (Chức năng kiểm tra)
Chức năng giám đốc thể hiện ở việc thông qua số liệu đã được phản ánh, kế
toán sẽ nắm được một cách có hệ thống tồn bộ q trình và kết quả hoạt động của đơn
vị làm cơ sở cho việc đánh giá đúng đắn và kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành
luật pháp của các đơn vị trong cơng tác quản lý kế tốn - tài chính. Chức năng này
nhằm giúp cho hoạt động của đơn vị ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Mối liên hệ giữa các chức năng: Chức năng phản ánh là đối tượng của chức
năng giám đốc, chức năng giám đốc là công cụ đơn đốc chức năng phản ánh được
chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn.
1.1.3.2. Nhiệm vụ

Theo điều 5 Luật kế toán, nhiệm vụ của kế toán như sau:
- Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng việc
kế tốn, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.
- Phân tích thơng tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn.
- Cung cấp thơng tin, số liệu kế tốn theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Phân loại hạch toán kế toán
1.1.4.1. Căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin của kế tốn
Với vai trị là cung cấp thơng tin kinh tế tài chính và đặc điểm của thơng tin là
cung cấp cho các đối tượng khác nhau, do đó kế tốn ngày nay được phân biệt thành
kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
Giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị có điểm giống và khác nhau:
* Giống nhau:
- Cả hai đều nằm trong hệ thống thông tin kế tốn. Trong đó kế tốn quản trị sử
dụng số liệu ghi chép ban đầu của kế tốn tài chính.
- Cả hai đều có liên quan đến việc phục vụ thơng tin cho quản lý doanh nghiệp.
Trong đó kế tốn quản trị liên quan đến điều hành và quản lý của từng bộ phận, từng
yếu tố, quá trình hoạt động của doanh nghiệp, cịn kế tốn tài chính có liên đến hoạt
động quản lý toàn doanh nghiệp.
* Khác nhau:

10


Tiêu thức
phân biệt
Mục tiêu

Đặc điểm
thông tin
Phạm vi và
nội dung của
thông tin

Kế tốn quản trị

Kế tốn tài chính

Phục vụ cho nhà quản trị bên
trong doanh nghiệp
Nhanh, linh hoạt, chủ yếu
hướng về tương lai và được
biểu diễn dưới hình thái tiền tệ
và hiện vật
Cung cấp thông tin về từng
khâu, từng bộ phận, yếu tố quá
trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Báo cáo thường xuyên, kịp thời

Phục vụ cho các thành phần bên
ngoài doanh nghiệp
Tuân thủ các nguyên tắc kế
toán, phản ánh cả quá khứ và
được biểu diễn dưới hình thái
tiền tệ.
Cung cấp thơng tin tổng qt
tồn doanh nghiệp


Báo cáo định kỳ: tháng, q,
năm
Khơng có tính pháp lệnh, chỉ có Có tính pháp lệnh, việc lập báo
hiệu lực trong nội bộ doanh cáo phải tuân thủ theo những
Tính pháp lý
nghiệp
ngun tắc chung nhằm đảm
của thơng tin
bảo cho sự tin cậy của những
người nhận báo cáo.
1.1.4.2. Căn cứ vào mức độ khái quát thông tin do kế toán cung cấp
- Kế toán tổng hợp: Là loại hạch tốn mà thơng tin về các hoạt động kinh tế - tài
chính được hạch tốn kế tốn thu nhận, xử lý ở dạng tổng quát và được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ.
- Kế tốn chi tiết: Là loại hạch tốn kế tốn mà thơng tin về các hoạt động kinh
tế - tài chính được hạch tốn kế tốn thu nhận, xử lý ở dạng chi tiết, cụ thể và được
biểu hiện khơng những dưới hình thái tiền tệ mà cả dưới hình thái hiện vật, hình thái
lao động.
1.1.4.3. Căn cứ vào cách ghi chép và thu nhận thông tin
- Kế toán đơn: Là loại hạch toán kế toán mà cách ghi chép thu nhận thông tin về
các hoạt động kinh tế - tài chính được tiến hành một cách riêng biệt, độc lập.
- Kế toán kép: Là loại hạch toán kế toán mà cách ghi chép, thu nhận thơng tin
về các hoạt động kinh tế - tài chính được tiến hành trong mối quan hệ mật thiết với
nhau.
1.1.4.4. Căn cứ vào đặc điểm và mục đích hoạt động
- Kế tốn cơng: Là loại hạch tốn kế tốn được tiến hành ở các đơn vị hoạt động
khơng có tính chất kinh doanh. Mục tiêu chính của các đơn vị này là hoạt động phục
vụ cộng đồng, vì sự an sinh và phát triển chung của xã hội.
- Kế toán doanh nghiệp: Là loại hạch toán kế toán được tiến hành ở các doanh

nghiệp hoạt động với mục tiêu chính là kinh doanh sinh lời. Tuy nhiên, loại hạch toán
kế toán này cũng được tiến hành ở một số doanh nghiệp hoạt động khơng vì mục đích
sinh lời mà chủ yếu là hoạt động phục vụ cộng đồng.
1.2. Một số khái niệm và nguyên tắc kế toán
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Đơn vị kế tốn
Đơn vị kế tốn cịn được gọi là tổ chức kế toán, là nơi diễn ra các hoạt
động kiểm sốt tài sản và tiến hành các cơng việc, các nghiệp vụ sản xuất, kinh doanh.
Các đơn vị này là nơi cần phải thực hiện việc ghi chép, thu nhận, xử lý, cung cấp
thông tin, tổng hợp và lập báo cáo cho doanh nghiệp, tổ chức.
Kỳ báo cáo

11


- Đơn vị kế tốn có thể là các loại hình doanh nghiệp, cũng có thể là các đơn vị
hành chính sự nghiệp, cơ quan của chính quyền, chính phủ…
- Cần có sự độc lập về mặt kế tốn, tài chính giữa một đơn vị kế tốn với chủ sở
hữu của nó và với các đơn vị kế tốn khác.
- Đơn vị kế toán phải lập báo cáo kế toán theo quy định.
1.2.1.2. Thước đo tiền tệ
Thước đo tiền tệ là đặc trưng cơ bản của kế toán. Tất cả các đối tượng, các quá
trình hoạt động cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh thơng qua
thước đo tiền tệ và cũng chỉ có thước đo tiền tệ mới cho phép xác định được những chỉ
tiêu tổng hợp phục vụ cho việc so sánh, đánh giá. Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng tiền
của quốc gia mà đơn vị đang hoạt động và giả định rằng đó là đồng tiền cố định
(khơng có những biến động lớn do lạm phát gây ra).
1.2.1.3. Kỳ kế toán
Kỳ kế toán là độ dài của một khoảng thời gian được quy định (tháng, quý, năm)
mà vào thời điểm cuối kỳ, kế tốn phải lập báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết

quả hoạt động, tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu
cầu so sánh, tổng hợp, kiểm tra và đánh giá của các đối tượng khác nhau.
Kỳ kế toán thường được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ 01/01 đến
ngày 31/12 của một năm.
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán
Các nguyên tắc kế toán được quy định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 01 được xác định là cơ sở pháp lý trong việc tổ chức và thực hiện kế
toán cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Các
nguyên tắc này bao gồm:
* Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Nguyên tắc này yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm
phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu, thực tế chi hoặc tương đương tiền.
* Nguyên tắc hoạt động liên tục của đơn vị kế toán
Theo nguyên tắc này, các doanh nghiệp hoạt động liên tục, vô thời hạn hoặc
không bị giải thể là điều kiện cơ bản để có thể áp dụng các ngun tắc, chính sách kế
tốn. Khi một đơn vị kế tốn cịn tồn tại dấu hiệu hoạt động liên tục thì giá trị tài sản
của đơn vị được ghi theo giá gốc, tuy nhiên khi khơng cịn tồn tại dấu hiệu hoạt động
liên tục thì giá thị trường là căn cứ quan trọng để xác định giá trị tài sản của đơn vị kế
toán.
* Nguyên tắc về thước đo giá trị thống nhất
Sử dụng thước đo giá trị (thước đo tiền tệ) làm đơn vị thống nhất trong ghi chép
và tính tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nói cách khác, kế tốn chỉ phản ánh
những biến động có thể biểu hiện bằng tiền. Theo nguyên tắc này, tiền tệ được sử dụng
như một thước đo cơ bản và thống nhất trong tất cả các báo cáo tài chính.
Các nghiệp vụ kinh tế cần được ghi chép, phản ánh bằng một đơn vị tiền tệ
thống nhất (đồng tiền kế toán), trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
đồng tiền khác, cần quy đổi về đơn vị tiền tệ thống nhất để ghi sổ theo phương pháp
thích hợp.
* Ngun tắc kỳ kế tốn
Báo cáo tài chính phải được lập theo từng khoảng thời gian nhất định gọi là kỳ

kế tốn. Kỳ kế tốn có thể là tháng, quý, năm. Nguyên tắc này xuất phát từ đòi hỏi của
người ra quyết định quản lý và những người sử dụng báo cáo tài chính là cần có sự

12


đánh giá thường kỳ về tình hình hoạt động của đơn vị.
Kỳ kế toán năm được gọi là một niên độ kế toán. Ngày bắt đầu và kết thúc niên
độ kế toán do chế độ kế toán từng quốc gia quy định cụ thể.
* Nguyên tắc khách quan
Số liệu do kế tốn cung cấp phải mang tính khách quan và có thể kiểm tra được,
thơng tin kế tốn cần khơng bị ảnh hưởng bởi bất kì các định kiến chủ quan nào.
* Ngun tắc giá phí
Việc tính tốn giá trị tài sản, cơng nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải dựa trên giá
trị thực tế mà không quan tâm đến giá thị trường. Nguyên tắc này được đảm bảo với
giả định về sự hoạt động liên tục của đơn vị kế toán.
* Nguyên tắc doanh thu thực hiện
Doanh thu phải được xác định bằng số tiền thực tế thu được và được ghi nhận
khi quyền sở hữu hàng hoá bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực
hiện.
* Nguyên tắc phù hợp
Tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra doanh thu ở kỳ nào cũng phải phù hợp với
doanh thu được ghi nhận của kỳ đó và ngược lại. Sự phù hợp được xem xét trên hai
khía cạnh là thời gian và quy mơ.
* Ngun tắc nhất qn
Trong q trình kế tốn, các chính sách kế toán, khái niệm, nguyên tắc, chuẩn
mực và các phương pháp tính tốn phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này
sang kỳ khác.
* Nguyên tắc công khai
Tất cả tư liệu liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị

kế tốn phải được thông báo đầy đủ cho người sử dụng.
* Ngun tắc thận trọng
Thơng tin kế tốn được cung cấp cho người sử dụng cần đảm bảo sự thận trọng
thích đáng để người sử dụng không hiểu sai hoặc không đánh giá q lạc quan về tình
hình tài chính của đơn vị. Do đó, kế tốn:
- Chỉ ghi tăng nguồn vốn chủ sở hữu khi có chứng cứ chắc chắn (đã xảy ra).
- Ghi giảm nguồn vốn sở hữu khi có chứng cứ có thể (sẽ xảy ra).
- Cần lập dự phòng cho một số trường hợp nhất định nhưng không được quá
cao.
* Nguyên tắc trọng yếu
- Thông tin kế tốn mang tính trọng yếu là những thơng tin có ảnh hưởng đáng
kể tới bản chất của nghiệp vụ hoặc ảnh hưởng tới những đánh giá của đối tượng sử
dụng về tình hình tài chính của đơn vị, hoặc ảnh hưởng đến đối tượng sử dụng về tình
hình tài chính của đơn vị, hoặc ảnh hưởng tới đối tượng sử dụng trong việc ra quyết
định.
- Chỉ chú trọng những vấn đề mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội
dung của sự vật, không quan tâm tới những yếu tố ít tác dụng trong báo cáo tài chính.
1.3. Đối tượng của hạch toán kế toán
Kế toán cũng nghiên cứu q trình tái sản xuất nhưng thơng qua nghiên cứu tài
sản, nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn), sự tuần hồn của vốn qua các q trình hoạt
động và các mối quan hệ kinh tế - pháp lý phát sinh trong quá trình tồn tại và hoạt
động của một đơn vị kế toán.

13


1.3.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán
Các đơn vị để tiến hành hoạt động được cần phải có một lượng tài sản nhất
định. Trong quá trình hoạt động, lượng tài sản đó ln biến động. Trong khi đó hạch
tốn kế tốn là cơng cụ phục vụ cho việc điều hành và quản lý hoạt động kinh tế - tài

chính. Để quản lý chặt chẽ các tài sản trong đơn vị kế toán cần phải phản ánh, kiểm tra
và cung cấp thơng tin về tình hình hiện có và sự vận động của nó trong q trình hoạt
động của đơn vị.
Trong quá trình hoạt động, tài sản của đơn vị ln ln biến đổi và chuyển hóa
từ hình thái này sang hình thái khác. Do đó, kế tốn cần phải thu nhận và cung cấp
thơng tin về q trình biến đổi và chuyển hóa tài sản của đơn vị. Bởi vậy, đối tượng
của hạch tốn kế tốn cịn biểu hiện một cách cụ thể hơn về quá trình biến đổi tài sản
chính là q tình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Như vậy, tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của các
đơn vị là đối tượng nghiên cứu chung của hạch toán kế toán.
1.3.2. Đối tượng cụ thể của hạch toán kế toán trong các đơn vị
1.3.2.1. Tài sản
Tài sản trong đơn vị có nhiều loại khác nhau và được hình thành từ các nguồn
khác nhau. Các loại vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh là hai mặt biểu hiện khác
nhau của cùng một lượng tài sản. Một lượng vốn kinh doanh của đơn vị sản xuất là đối
tượng cụ thể của hạch toán kế toán trong đơn vị sản xuất.
*Tài sản
Gồm có 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
- Tài sản ngắn hạn: là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Được thể hiện dưới các hình thái:
+ Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là trị giá các loại tiền
như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các loại chứng khoán ngắn hạn.
+ Vốn trong thanh toán (nợ phải thu): là trị giá tài sản của đơn vị nằm trong q
trình thanh tốn như: khoản thu khách hàng, tạm ứng cho công nhân viên, khoản phải
thu khác.
+ Vốn dự trữ sản xuất kinh doanh: là trị giá tài sản của đơn vị đang trong quá
trình dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn như trị
giá các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
- Tài sản dài hạn: là biểu hiện bằng tiền (trị giá) của toàn bộ những tài sản của

doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài, thường là trên 1 năm, gồm: tài sản cố định,
các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện và tính chất đầu tư, tài sản cố định được chia
làm 3 loại:
+ Tài sản cố định hữu hình
+ Tài sản cố định vơ hình
+ Tài sản cố định tài chính
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm các loại chứng khốn dài hạn, góp
vốn dài hạn, đầu tư vào cơng ty con, đầu tư vào công ty liên kết.
* Nguồn vốn kinh doanh
Trong đơn vị sản xuất kinh doanh các nguồn vốn kinh doanh bao gồm: các
khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Các khoản nợ phải trả: là nguồn vốn huy động và khai thác bằng hình thức đi
vay và được sử dụng trong một thời gian nhất định để hỗ trợ cho vốn chủ sở hữu trong

14


quá trình hoạt động kinh doanh, hết thời gian phải hoàn trả.
Các khoản nợ phải trả bao gồm:
+ Nợ ngắn hạn: là khoản nợ mà đơn vị có trách nhiệm phải thanh toán trong
thời hạn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Nợ dài hạn: là khoản nợ mà đơn vị có trách nhiệm phải thanh tốn trong thời
hạn trên một năm.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được sử
dụng thường xun, lâu dài, khơng phải cam kết thanh tốn. Nguồn vốn chủ sở hữu
bao gồm:
+ Nguồn vốn kinh doanh
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Nguồn vốn chuyên dùng

+ Nguồn vốn chủ sở hữu khác.
1.3.2.2. Sự vận động của tài sản
Trong quá trình tái sản xuất, tài sản của doanh nghiệp ln vận động khơng
ngừng. Nó khơng chỉ biến đổi về hình thái tồn tại mà cịn biến đổi cả về mặt giá trị.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tài sản của đơn vị thường xuyên vận động
qua 3 giai đoạn: Mua hàng – sản xuất – bán hàng.
- Giai đoạn mua hàng: đơn vị bỏ tiền ra mua máy móc, thiết bị, vật tư, tài sản để
chuẩn bị cho q trình sản xuất. Do đó, tài sản của đơn vị biến đổi từ hình thái tiền tệ
sang hình thái hiện vật.
- Giai đoạn sản xuất: đơn vị sử dụng các loại nguyên liệu – vật liệu, tài sản ngắn
hạn và sức lao dộng để tạo ra sản phẩm theo mục đích đã định.
- Giai đoạn bán hàng: đơn vị xuất kho thành phẩm, hàng hóa bán cho khách
hàng để thu về một lượng tiền tương ứng. Tài sản của đơn vị chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ.
Q trình trên được lặp đi lặp lại khơng ngừng gây nên sự vận động của tài sản
làm phát sinh các khoản chi phí, các khoản thu nhập, kết quả kinh doanh. Vì vậy, cần
thiết phải nắm bắt thơng tin kịp thời, đầy đủ về quá trình vận động của tài sản. Đây
chính là một phần cơng việc của hạch tốn kế tốn hay q trình vận động của tài sản
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là đối tượng của hạch toán
kế toán.
* Chú ý:
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại: tài sản của doanh nghiệp chỉ
vận động qua 2 giai đoạn là giai đoạn mua hàng và giai đoạn bán hàng.
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp: quá trình vận động của tài sản là quá
trình chi tiêu các loại tài sản phục vụ cho hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Đối với đơn vị sản xuất: đối tượng hạch toán cụ thể của hạch toán kế toán là
các loại vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh và các giai đoạn kinh doanh.
1.4. Phương pháp hạch toán kế toán
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, hạch tốn kế tốn sử dụng các
phương pháp khoa học như sau:

1.4.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Chứng từ kế tốn là phương pháp thơng tin và kiểm tra sự hình thành các
nghiệp vụ kinh tế.
Để phản ánh và có thể kiểm chứng được các nghiệp vụ kinh tế, kế tốn có một
phương pháp là: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là giấy tờ

15


hoặc vật chứa đựng thông tin (vật mang tin), làm bằng chứng xác nhận sự phát sinh và
hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế.
Phương pháp chứng từ kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự vận động
của các đối kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh vào các bản chứng từ kế
toán.
Hệ thống chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác
minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối
tượng hạch toán kế toán, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Phương pháp tài khoản kế toán
- Phương pháp tài khoản: là một trong các phương pháp hạch tốn kế tốn nhằm
thơng tin và kiểm tra về trạng thái, về sự vận động và mối liên hệ giữa các đối tượng
hạch toán kế toán theo từng loại tài sản, nguồn vốn cũng như từng quá trình kinh
doanh.
Nếu như phương pháp chứng từ cung cấp thông tin về từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh gây ra sự biến động về tài sản và nguồn vốn, các thông tin mang tính phân
tán khơng có hệ thống thì để thu nhập thơng tin tổng hợp về tình hình và sự biến động
của từng đối tượng kế toán, kế toán sử dụng phương pháp tài khoản kế tốn.
1.4.3. Phương pháp tính giá
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực tiếp và gián tiếp
cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản như: tài sản cố định, hàng hố, vật tư, sản

phẩm và lao vụ…
Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính tốn, xác định giá trị của
từng loại tài sản của đơn vị thơng qua việc mua vào, nhận góp vốn, được cấp, được tài
trợ hoặc sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
1.4.4. Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán
Tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn
vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn là sử dụng phương pháp tổng
hợp và cân đối kế toán. Nhưng chỉ có thể tổng hợp và cân đối các loại tài sản của
doanh nghiệp trên cơ sở theo dõi chặt chẽ sự hình thành và vận động biến đổi của các
loại tài sản qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh. Việc ghi chép vào các tài khoản kế
toán bắt buộc phải dùng đơn vị đo lường là tiền tệ do đó cần phải tính giá các yếu tố
đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh.
Muốn tính giá và ghi chép vào các tài khoản có liên quan một cách chính xác
thì phải có những thơng tin chính xác về từng hoạt động kinh tế cụ thể của đơn vị tức
là phải có những chứng từ hợp lệ phản ánh nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
có đầy đủ cơ sở pháp lý để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Nhưng nếu chỉ dựa vào chứng từ
thì khơng thể phản ánh hết sự biến đổi của tài sản. Trong thực tế có những hiện tượng
không thống nhất giữa hiện vật với chứng từ, sổ sách do điều kiện khách quan gây ra
như: đường dôi thừa do ẩm ướt, xăng dầu bị hao hụt do bốc hơi... Để khắc phục tình
trạng trên kế toán phải tiến hành kiểm kê để kiểm tra số lượng và tình hình cụ thể của
hiện vật, đối chiếu giữa sổ sách với thực tế trong từng thời điểm có khớp đúng với
nhau hay khơng. Nếu khơng khớp đúng thì lập biên bản và căn cứ vào biên bản (cũng
là chứng từ) mà điều chỉnh lại sổ sách kế toán cho khớp với thực tế. Bảo đảm cho các
số liệu của kế tốn phản ánh chính xác và trung thực về các loại tài sản của doanh
nghiệp.
Các phương pháp kế tốn trên có mối liên hệ với nhau, phương pháp này làm
tiền đề cho phương pháp kia.

16



ÔN TẬP CHƯƠNG 1
Câu 1:Hãy trình bày sơ lược về sự phát triển của kế toán và những điều kiện
tiên quyết cho sự ra đời của kế toán?
Câu 2: Kế tốn là gì?
Câu 3: Đối tượng nào có nhu cầu sử dụng thơng tin kế tốn?
Câu 4: Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị có điểm gì giống và khác nhau?
Câu 5: Ngun tắc kế tốn là gì? Những nguyên tắc kế toán chung nào được
thừa nhận?
Câu 6: Đối tượng của kế tốn là gì? Đối tượng kế tốn có những đặc điểm nào?
Câu 7:Tiêu chí nào để ghi nhận tài sản trong đơn vị kế toán? Tài sản ngắn hạn
và Tài sản dài hạncó điểm nào giống và khác nhau?
Câu 8: Hãy phân biệt Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả?
Câu 9: Phương pháp kế toán là gì? Hãy trình bày hệ thống 4 phương pháp kế
toán và mối quan hệ giữa chúng?

17


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Mã chương: MH10 – 02
Thời gian: 15 giờ (LT: 02; TH: 06; Tự học: 07)
Giới thiệu:
Trong một đơn vị kinh tế, hàng ngày diễn ra các hoạt động cụ thể làm tăng,
giảm tài sản, nguồn vốn của đơn vị gọi là những nghiệp vụ kinh tế. Vì có rất nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nên để có thể phản ánh, xác nhận nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ pháp lý và có thể kiểm tra lại được từng nghiệp
vụ kinh tế đã phát sinh, kế tốn sẽ sử dụng phương pháp chứng từ.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế tốn; chứng

từ kế tốn.
- Trình bày được nội dung cụ thể và tác dụng của từng cách phân loại chứng từ
kế toán.
- Xác định được một chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
- Vận dụng đúng trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
- Phân loại được các loại chứng từ kế toán, các loại kiểm kê.
- Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, tuân thủ đúng quy định của Luật kế
tốn.
Nội dung chính:
2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán
2.1.1. Khái niệm
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phản
ánh các hoạt động (nghiệp vụ) kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hồn thành theo
thời gian và địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các bản chứng từ kế tốn, phục vụ
cho cơng tác kế tốn, cơng tác quản lý. Phương pháp chứng từ kế toán được cấu thành
bởi hai yếu tố:
- Hệ thống bản chứng từ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ.
Bản chứng từ kế tốn chứa đựng thơng tin (vật mang tin) về hoạt động kinh tế
tài chính, nó chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hồn
thành.
Quy trình ln chuyển chứng từ kế toán là đường đi của chứng từ kế toán được
xác định trước đến các bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan, thực hiện chức
năng truyền thơng tin về các hoạt động kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ kế
toán.
2.1.2. Ý nghĩa
- Đây là phương pháp đầu tiên và quan trọng trong hệ thống các phương pháp
- Thơng qua phương pháp chứng từ kế tốn sẽ thu nhận được thơng tin một
cách kịp thờinhanh chóng phục vụ cho quản lý, điều hành từng nghiệp vụ một cách có
hiệu quả.

- Thơng qua phương pháp chứng từ kế toán cung cấp số liệu để ghi sổ kế toán
và thơngkinh tế.
- Thơng qua phương pháp chứng từ kế tốn thực hiện chức năng kiểm tra được
tính hợppháp hợp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thơng qua đó góp phần phát hiện
những hành vitham ơ, lãng phí, những vi phạm chếđộ thể lệ quản lý kinh tế tài chính

18


của Nhà nước
- Thông qua phương pháp chứng từ kế toán là cơ sởđể xác định người chịu
trách nhiệmvật chất về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi trong chứng từ.
2.2. Lập chứng từ kế toán
2.2.1. Chứng từ kế toán
2.2.1.1. Khái niệm chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và thực sự hồn thành, làm cơ sở ghi sổ kế tốn. Mọi số liệu, thơng tin ghi
trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng những chứng từ kế toán hợp
pháp, hợp lệ.
Như vậy thực chất của chứng từ kế toán là những loại giấy tờ đã in sẵn (hoặc
chưa in sẵn) theo mẫu quy định, được sử dụng để ghi chép những nội dung vốn có của
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã thực sự hồn thành trong quá trình hoạt
động của đơn vị, gây ra sự biến động đối với các loại tài sản, các loại nguồn vốn cũng
như các đối tượng kế toán khác.
Chứng từ kế toán phải lập theo đúng quy định trong chế độ hiện hành và phải
ghi chép rõ ràng, đầy đủ, chính xác, kịp thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh.
2.2.1.2. Ý nghĩa chứng từ kế tốn
- Là bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở đơn vị.

- Là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu để ghi
sổ kế toán.
- Là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ và quản lý
kinh tế, tài chính tại đơn vị, kiểm tra tình hình về bảo quản và sử dụng tài sản, phát
hiện và ngăn ngừa, có biện pháp xử lý mọi hiện tượng tham ơ, lãng phí tài sản của đơn
vị, của Nhà nước.
- Là bằng chứng để kiểm tra kế toán, bằng chứng để giải quyết các vụ kiện
tụng, tranh chấp về kinh tế, kiểm tra kinh tế, kiểm toán trong đơn vị.
2.2.1.3. Phân loại chứng từ kế toán
* Phân loại theo công dụng của chứng từ
Theo cách phân loại này ta có các loại chứng từ: chứng từ mệnhlệnh; chứng từ
chấp hành; chứng từ thủ tục kế toán và chứng từ liênhợp.
- Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ dùng để truyền đạt nhữngmệnh lệnh
hay chỉ thị của người lãnh đạo cho các bộ phận cấp dưới thihành như: Lệnh chi tiền
mặt; lệnh xuất kho vật tư. Loại chứng từ này chỉ mới chứng minh nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhưng chưa nói tớimức độ hồn thành của nghiệp vụ, do đó chưa đủ điều
kiện ghi chépthanh toán vào sổ sách kế toán.
- Chứng từ chấp hành: Là những chứng từ chứng minh cho mộtnghiệp vụ kinh
tế nào đó đã thực sự hồn thành như: phiếu thu tiềnmặt, phiếu chi tiền mặt, phiếu xuất
kho... Chứng từ chấp hành cùngvới chứng từ mệnh lệnh có đủ điều kiện được dùng
làm căn cứ ghi sổkế toán.
- Chứng từ thủ tục: Là những chứng từ tổng hợp, phân loại cácnghiệp vụ kinh tế
có liên quan theo những đối tượng cụ thể nhất địnhcủa kế toán, để thuận lợi trong việc
ghi sổ và đối chiếu các loại tàiliệu. Đây chỉ là chứng từ trung gian, phải kèm theo
chứng từ ban đầumới đầy đủ cơ sở pháp lý chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ.
- Chứng từ liên hợp: Là loại chứng từ mang đặc điểm của 2 hoặc3 loại chứng từ
nói trên như: Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho phiếu xuấtvật tư theo hạn mức...

19



* Phân loại theo trình tự lập chứng từ
- Chứng từ ban đầu (còn gọi là chứng từ gốc): Là những chứng từđược lập trực
tiếp khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay vừa hoàn thành.Chứng từ ban đầu gồm tất cả
các loại hóa đơn, phiếu xuất nhập vật tư,lệnh thu chi tiền mặt...
* Phân loại theo phương thức lập chứng từ
Theo cách phân loại này, ta có các loại chứng từ: chứng từ một lầnvà chứng từ
nhiều lần.
- Chứng từ một lần: Là loại chứng từ mà việc ghi chép nghiệp vụkinh tế phát
sinh chỉ tiến hành một lần, sau đó được chuyển vào ghi sổkế tốn.
- Chứng từ nhiều lần: Là loại chứng từ ghi một loại nghiệp vụkinh tế tiếp diễn
nhiều lần. Sau mỗi lần ghi các con số được cộng dồntới một giới hạn đã được xác định
trước được chuyển vào ghi vào sổkế toán.
* Phân loại theo địa điểm lập chứng từ
- Chứng từ bên trong còn gọi là chứng từ nội bộ là những chứngtừ được lập ra
trong nội bộ đơn vị kế toán và chỉ liên quan đến cácnghiệp vụ kinh tế giải quyết những
quan hệ trong nội bộ đơn vị như:Bảng tính khấu hao tài sản cố định, biên bản kiểm kê
nội bộ.
- Chứng từ bên ngoài : Là những chứng từ về các nghiệp vụ cóliên quan đến
đơn vị kế tốn nhưng được lập ra từ các đơn vị khácnhư: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn :
của các đơn vị cung cấp dịch vụ...
* Phân loại theo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phản ánhtrong chứng từ
- Chỉ tiêu lao động và tiền lương
- Chỉ tiêu hàng tồn kho
- Chỉ tiêu bán hàng
- Chỉ tiêu tiền tệ
- Chỉ tiêu tài sản cố định
* Phân loại theo tính cấp bách của thơng tin trong chứng từ
- Chứng từ bình thường: Là những chứng từ mà thơng tin trong đómang tính
chất bình thường, được quy định chung đối với các nghiệpvụ kinh tế phù hợp với hoạt

động của đơn vị.
- Chứng từ báo động: Là những chứng từ chứa đựng những thôngtin thể hiện
mức độ diễn biến khơng bình thường của các nghiệp vụkinh tế như: sử dụng vật tư đã
vượt định mức, những chứng từ về mấttrộm, mất cắp...
* Phân loại theo dạng thể hiện dữ liệu và lưu trữ thông tin của chứng từ
- Chứng từ thông thường: là chứng từ được thể hiện dưới dạnggiấy tờ để chứng
minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã thực sự hoànthành mà không phải thể hiện qua
dạng dữ liệu điện tử.
- Chứng từ điện tử. là chứng từ được thể hiện dưới dạng dữ liệuđiện tử, được
mã hố mà khơng bị thay đổi trong q trình truyền quamạng máy tính hoặc trên vật
mang tin như: bảng từ, đĩa từ, các loạithẻ thanh tốn...
Theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC, hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán gồm 5
loại chứng từ kế toán được ban hành tại phụ lục 3 của Thông tư này, tất cả những
chứng từ này đều thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết
kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của
mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc
rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm sốt và đối chiếu.
Trường hợp khơng tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình,
doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép

20


chứng từ kế toán theo hướng dẫn Phụ lục 3 Thơng tư 200.
Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng
điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại
các văn bản đó.
DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
(Ban hành kèm theo Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính)

TT
TÊN CHỨNG TỪ
SỐ HIỆU
TÍNH CHẤT
BB (*) HD (*)
A. CHỨNG TỪ KẾ TỐN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH
NÀY
I. Lao động tiền lương
1
Bảng chấm cơng
01a-LĐTL
x
2
Bảng chấm cơng làm thêm giờ
01b-LĐTL
x
3
Bảng thanh tốn tiền lương
02-LĐTL
x
4
Bảng thanh toán tiền thưởng
03-LĐTL
x
5
Giấy đi đường
04-LĐTL
x
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc 05-LĐTL

x
hồn thành
7
Bảng thanh tốn tiền làm thêm giờ
06-LĐTL
x
8
Bảng thanh tốn tiền th ngồi
07-LĐTL
x
9
Hợp đồng giao khốn
08-LĐTL
x
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng 09-LĐTL
x
giao khoán
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
10-LĐTL
x
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
11-LĐTL
x
II. Hàng tồn kho
1
Phiếu nhập kho
01-VT
x
2
Phiếu xuất kho

02-VT
x
3
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản
03-VT
x
phẩm, hàng hố
4
Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ
04-VT
x
5
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
05-VT
x
hàng hoá
6
Bảng kê mua hàng
06-VT
x
7
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ,
07-VT
x
dụng cụ
III. Bán hàng
1
Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi
01-BH
x

2
Thẻ quầy hàng
02-BH
x
IV. Tiền tệ
1
Phiếu thu
01-TT
x
2
Phiếu chi
02-TT
x
3
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
x
4
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04-TT
x
5
Giấy đề nghị thanh toán
05-TT
x
6
Biên lai thu tiền
06-TT
x


21


7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
07-TT
x
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
08a-TT
x
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng

08b-TT
x
bạc, kim khí quý, đá quý)
Bảng kê chi tiền
09-TT
x
V. Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
01-TSCĐ
x
Biên bản thanh lý TSCĐ
02-TSCĐ
x
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn 03-TSCĐ
x
thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
04-TSCĐ
x
Biên bản kiểm kê TSCĐ
05-TSCĐ
x
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
06-TSCĐ
x
B. CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
KHÁC
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
x
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm

x
đau, thai sản
Hoá đơn Giá trị gia tăng
01GTKTx
3LL
Hoá đơn bán hàng thông thường
02GTGTx
3LL
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
03 PXK-3LL
x
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
04 HDL-3LL
x
Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
05 TTC-LL
x
Bảng kê thu mua hàng hố mua vào khơng
04/GTGT
x
có hố đơn
..........................
Ghi chú:

(*) BB: Mẫu bắt buộc
(*) HD: Mẫu hướng dẫn
2.2.1.4. Các yếu tố cơ bản của chứng từ
Căn cứ vào điều 16 của Luật kế tốn năm 2015, chứng từ kế tốn phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
* Tên và số hiệu chứng từ kế toán

- Tên chứng từ là một cụm từ thường thể hiện nội dung khái quát của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh.
Ví dụ:Chứng từ "Hố đơn bán hàng": nội dung khái quát của nghiệp vụ chứng
minh một nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh, không phải là một nghiệp vụ thu chi tiền
tệ.
- Số hiệu chứng từ thực chất là số thứ tự chứng từ. Việc thiết kế số hiệu chứng
từ phải tuân theo những quy định cụ thể đối với từng ngành nghề, từng lĩnh vực hoạt
động của đơn vị và từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính phản ánh trên chứng từ.
* Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
Ngày, tháng, năm lập chứng từ là các yếu tố xác định về thời gian, thứ tự
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, đây cũng là một yếu tố quan trọng phục vụ cho
việc quản lý chứng từ và thanh tra tài chính.

22


Ngồi ra, ngày tháng năm trên chứng từ cịn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
các vụ tranh chấp pháp lý, các vụ án đang xét xử.
* Tên, địa chỉ của các bên lập và nhận chứng từ kế tốn
Các bên lập và nhận chứng từ kế tốn có thể là một doanh nghiệp, một cơ quan,
một tổ chức hoặc một cá nhân ...
Yếu tố này làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm vật chất đối với nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh. Đồng thời là cơ sở cho việc xác minh, đối chiếu và kiểm
tra về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính khi có tranh chấp xảy ra.
* Nội dung kinh tế của chứng từ kế toán
Đây là một trong những yếu tố cơ bản nhất của chứng từ. Nội dung kinh tế của
chứng từ chính là nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, nó có tác dụng
giải thích rõ hơn về ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra, thanh tra tính hợp lý của chứng từ .
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ phải được diễn đạt ngắn

gọn, rõ ràng bằng chữ viết quy định thống nhất theo Luật kế toán và các quy định liên
quan.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính khơng được viết tắt, khơng được tẩy xóa,
sửa chữa. Các thuật ngữ được sử dụng trong nội dung chứng từ phải đảm bảo thông
dụng và dễ hiểu.
* Chỉ tiêu số lượng, đơn giá, số tiền và đơn vị tính
Yếu tố này trước tiên có tác dụng phân biệt ranh giới giữa chứng từ kế toán với
các chứng từ khác sử dụng trong các lĩnh vực thanh tra, trong hành chính hoặc lĩnh
vực kỹ thuật.
Chỉ tiêu số lượng và giá trị là yếu tố cơ sở để hạch toán kế toán và cũng là cơ sở
hay đối tượng của công tác thanh tra, kiểm tra.Trong một số trường hợp, chỉ tiêu giá
trị, số lượng được biểu hiện cả băng chữ và bằng số có kèm theo đơn vị tính.
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán phải đúng theo quy định của Nhà nước,
chẳng hạn ở nước ta quy định:
- Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “ đ”, ký hiệu quốc tế là
“VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi
theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá
hối đối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố.
- Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là các đơn vị đo lường được quy
định chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xem xét về số lượng và giá trị phản ánh trên chứng từ, kế tốn có thể phát hiện
tính bất hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoặc của chứng từ.
* Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế tốn
Yếu tố này nhằm đảm bảo tính pháp lý và gắn liền trách nhiệm vật chất trong
từng nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính thường gắn liền với việc thay đổi trách nhiệm
vật chất của đối tượng này sang đối tượng khác, của bộ phận này sang bộ phận khác,
do đó chứng từ kế tốn phải có ít nhất hai chữ ký của các bên liên quan.
Những chứng từ kế toán thể hiện mối quan hệ giữa các pháp nhân kinh tế với

nhau nhất thiết phải có chữ ký của người quản lý có thẩm quyền. Ví dụ: chủ tài khoản,
kế tốn trưởng...
Chú ý: Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định ở trên,
chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ. Những

23


×