Tải bản đầy đủ (.pdf) (400 trang)

Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách tài chính phát triển kinh tế xã hội vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 400 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH
Hà Nội - 2015


2


LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước
ta và là sự nghiệp của toàn dân để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân ở những khu vực đó, đồng thời thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư.
Việc huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của người dân để
khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là sản xuất lâm
nghiệp, nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở mọi vùng, miền là
nhiệm vụ quan trọng ln được Chính phủ ưu tiên hàng đầu.
Chính phủ, Bộ Tài chính cũng như các Bộ, ngành liên quan đã ban hành
nhiều cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; nâng
cao dân trí; đầu tư cơ sở hạ tầng y tế, nhà ở… cho vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Cùng với sự đầu tư,
hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu của chính quyền,
nhân dân địa phương là nhân tố quyết định thành công của công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội ở những nơi này.
Để giúp bạn đọc nắm bắt một cách tổng hợp, đầy đủ đường lối, định hướng
chung và cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội ở một số vùng đặc biệt, Nhà xuất bản
Tài chính phối hợp với Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp - Bộ Tài chính xuất
bản cuốn sách “Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách tài chính phát triển
kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh


tế - xã hội đặc biệt khó khăn”. Nội dung gồm những phần sau:
Phần A: Chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội
Phần B: Cơ chế, chính sách tài chính hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
I. Chính sách di dân, tái định cư
II. Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế, sản xuất
3


III. Chính sách y tế, nhà ở
IV. Chính sách giáo dục, văn hóa xã hội
V. Chính sách tín dụng
Hy vọng cuốn sách sẽ là một tài liệu hữu ích đối với các cơ quan quản lý,
cộng đồng xã hội trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà Đảng
và Nhà nước đang tích cực triển khai thực hiện.
Nhà xuất bản Tài chính mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng
góp của bạn đọc để cuốn sách hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản sau.
Trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH

4


MỤC LỤC
PHẦN A
CHỦ TRƯƠNG, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
1

2

3
4

Trang

Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo

13

Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định
hưởng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020

25

Nghị quyết số 10/2011/QH13 ngày 08/11/2011 của Quốc hội về
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015

33

Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về
đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020

43

PHẦN B
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I. CHÍNH SÁCH DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ

1

2

Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực
hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015

49

Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-UBDT-BTC ngày
27/12/2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di
dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số
đến năm 2015

50

II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, SẢN XUẤT
1

Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân

58

5



2

3

4

5

6

7

8

6

Quyết định số 965/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung các Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày
18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách
hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo,
hộ cận nghèo và ngư dân, Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày
22/5/2008 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày
19/02/2008 và Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ
tướng Chính phủ

63

Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 25/9/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 289/QĐ-TTg

ngày 18/3/2008 về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận
nghèo và ngư dân

66

Thông tư số 35/2008/TT-BTC ngày 25/4/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ
cận nghèo và ngư dân

67

Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
09/9/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án “Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao
động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020”

81

Thơng tư số 199/2009/TT-BTC ngày 13/10/2009 của Bộ Tài
chính quy định cơ chế tài chính thực hiện Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo

104

Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-UBDT-BTC ngày 08/01/2010

của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng
khó khăn

121

Thơng tư số 52/2013/TT-BTC ngày 3/5/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết
định 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ

130


9

10

11

12

Thông tư liên tịch số 68/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
21/5/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án 3 và Dự
án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2012-2015

144


Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày
18/11/2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Tài ngun và
Mơi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thơn, bản đặc biệt
khó khăn.

151

Thơng tư liên tịch số 05/2013/TTLT/UBDT-NNPTNT-KHĐT-TCXD ngày 18/11/2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an tồn khu, các thơn, bản đặc biệt khó khăn.

171

Thơng tư 22/2015/TT-BTC ngày 12/2/2015 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo và các
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao

184

III. CHÍNH SÁCH Y TẾ, NHÀ Ở
1

2


3

Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên
tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc
dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020

221

Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2)

230

Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày
22/3/2010 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ
về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

240
7


4

Thơng tư số 18/2015/TT-BTC ngày 03/02/2015 của Bộ Tài chính

hướng dẫn cơng tác lập dự tốn, quản lý, cấp phát, thanh toán,
quyết toán nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt khu vực miền Trung theo Quyết định số
48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phịng, tránh bão, lụt
khu vực miền Trung

257

IV. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC, VĂN HÓA XÃ HỘI
1

2

3

4

5

6

8

Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021

267


Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

280

Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở
khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

282

Thơng tư liên tịch số 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007
của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp
xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại
các trường đào tạo công lập

284

Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
ngày 28/4/2008 của Bộ Giáo dục-Đào tạo, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

288


Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009
của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ
tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các
trường dự bị đại học dân tộc

298


7

8

9

10

11

12

Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011
của Bộ Tài Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính
phủ về chính sách đối với cán bộ, cơng chức, viên chức và người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

303


Thơng tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày
22/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg
ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính
sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú

318

Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
ngày 19/01/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính
sách hỗ trợ về học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân
tộc rất ít người theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày
22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2011-2015

326

Thông tư liên tịch số 225/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
ngày 26/12/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin-Truyền thông hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải
đảo giai đoạn 2012-2015

337

Quyết định số 525/QĐ-BTC ngày 19/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc đính chính Thơng tư liên tịch số 225/2012/TTLTBTC-BKH&ĐT - BTTTT ngày 26/12/2012 của Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin - Truyền thông hướng dẫn quản

lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia đưa thơng tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2012-2015

350

Thông tư số 166/2012/TT-BTC ngày 09/10/2012 của Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách cấp ấn
phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015

352

9


13

14

Thông tư liên tịch số 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/10/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh
viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học.

356

Thông tư số 144/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện

xuất bản, phát hành “Báo ảnh dân tộc và miền núi" song ngữ giai
đoạn 2013-2015

367

V. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
1

2

3
4

5

6

10

Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại
vùng khó khăn

374

Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 8/7/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại
tại vùng khó khăn

380


Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên

385

Quyết định số 1998/QĐ-TTg ngày 3/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về điều chỉnh cơ chế, chính sách thực hiện các dự án
đầu tư thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở
vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long

390

Quyết định 1826/QĐ-TTg ngày 9/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số
chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội

396

Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 19/7/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên

398


PHẦN A
CHỦ TRƯƠNG, ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

11



12


CHÍNH PHỦ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp - Tự do - Hạnh phúc

Số: 30a/2008/NQ-CP
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2008

NGHỊ QUYẾT
Về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình
độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu
xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền
vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy
nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng,
nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đến cuối
năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ
nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều
nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm,
đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.
Tình hình trên có nhiều ngun nhân, nhưng chủ yếu là do các huyện này đều

nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh
tác ít; điều kiện thời tiết khơng thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số
gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán,
thu nhập thấp (bình qn 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nơng nghiệp nhưng
trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên
địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn
phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất;
đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được
các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trơng
chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng
nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên.
Để tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18
tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực
13


hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc
20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (sau đây gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các huyện
nghèo) như sau:
Phần I
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
I. Quan điểm
1. Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và
là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và
của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương,
nhất là sản xuất lâm nghiệp, nơng nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh
tế - xã hội bền vững. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã
hội, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân
tố quyết định thành cơng của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo.
2. Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là

nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy
Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp
tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy
vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện,
giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình.
3. Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong
cả nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị
quyết này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn thêm một số huyện
nghèo khác trên địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập
trung để huy động nguồn lực của địa phương đầu tư hỗ trợ các huyện này giảm
nghèo nhanh và phát triển bền vững.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020
ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của
địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù với đặc điểm của từng
huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả
theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
14


dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an
ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản khơng cịn hộ dân ở
nhà tạm; cơ bản hồn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho người

dân ở những nơi khơng có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để
bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao
tiến bộ khoa học – kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai
một bước chương trình xây dựng nơng thơn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào
tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh. Tăng
cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các cơng trình
cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản xuất
hàng hóa quy mơ nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị
trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nơng nghiệp cịn dưới 60%
lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt
trên 40%.
4. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu
vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời
sống của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 – 6 lần so với hiện nay. Lao động
nơng nghiệp cịn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua
đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn,
trước hết là hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích
đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây cơng nghiệp;
bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ơ
tơ tới các thơn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết
dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập; chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, tinh
thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

15


Phần II
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
I. Tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp
cho người nghèo ở các huyện nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối
tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư.
II. Một số cơ chế, chính sách, giải pháp đặc thù đối với các huyện nghèo
A. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
1. Chính sách hỗ trợ thơng qua khốn chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và
giao đất để trồng rừng sản xuất:
a) Hộ gia đình nhận khốn chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng
đóng cửa rừng) được hưởng tiền khốn chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000
đồng/ha/năm;
b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại
là rừng sản xuất, nhưng khơng thuộc loại rừng được khốn chăm sóc, bảo vệ nêu
tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các
chính sách sau:
- Được hưởng tồn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng;
- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản
xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định);
c) Đối với hộ nghèo nhận khốn chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và
giao đất để trồng rừng sản xuất, ngồi chính sách được hưởng theo quy định tại
các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:
- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương
thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm);
- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực
trong khu vực diện tích nhận khốn chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để
trồng rừng sản xuất;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại
nhà nước để trồng rừng sản xuất.
16


2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
a) Bố trí kinh phí cho rà sốt, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường
xuyên bị thiên tai;
b) Đối với vùng cịn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng
bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05
triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
c) Hỗ trợ một lần tồn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây
trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
d) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương
mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản
và tiêu thụ nơng sản;
đ) Đối với hộ nghèo, ngồi chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1,
các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và phát triển ngành nghề:
- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời
gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập
trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại
chăn ni hoặc tạo diện tích ni trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để
trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;

- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia
súc, gia cầm;
- Đối với hộ khơng có điều kiện chăn ni mà có nhu cầu phát triển ngành
nghề tiểu, thủ cơng nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với
lãi suất 0% (một lần).
3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự
túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
4. Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ
bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng
các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm
chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất
trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so
với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng
mơ hình khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn
luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người;
17


mỗi thơn, bản được bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến
nông, lâm, ngư) cơ sở.
5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản
xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:
a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện
hành của nhà nước;
b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện
nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương
mại nhà nước.
6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá,
giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị
trường cho nơng dân.

7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức,
nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật
nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.
8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ,
bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban
đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi) … để lao động các huyện nghèo
tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng 7.500 – 8.000 lao
động ở các huyện nghèo đi làm việc ở ngoài nước (bình qn 10 lao động/xã).
B. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
1. Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo
viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo
viên ở các thôn, bản; xây dựng trường Dân tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên
thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thơng trung học nội trú) để đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cường, mở rộng
chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh
người dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế,
kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn, bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao
nhận thức pháp luật.
2. Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi huyện
01 cơ sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà ở nội trú
cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa
lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
18


3. Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn,
cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại các trường đào tạo của Bộ
Quốc phòng; ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người

của địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương.
4. Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: tổ chức
tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện
về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương trình, dự án; kỹ
năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình. Đẩy mạnh cơng tác truyền thơng, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số của các huyện nghèo.
C. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo
1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã
đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán
bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm,
bố trí cơng tác sau khi hồn thành nhiệm vụ.
2. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuyến khích
trí thức trẻ về tham gia tổ cơng tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
D. Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện
1. Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều
kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm
(bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách trung ương),
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA để ưu tiên
đầu tư cho các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội sau đây:
a) Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc nội trú
huyện (bao gồm cả nhà cho học sinh) có quy mơ đáp ứng nhu cầu học tập của con
em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện (bao
gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, trung tâm y tế
dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nơng, lâm, ngư
nghiệp; các cơng trình thủy lợi quy mơ cấp huyện, liên xã; đường giao thông từ
tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã;

b) Đối với cấp xã và dưới xã: đầu tư các cơng trình hạ tầng cơ sở thiết yếu
(gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các cơng trình đã được
19


đầu tư) ở tất cả các xã trên địa bàn huyện (trừ thị trấn), bao gồm: trường học (lớp
học, trường học, kể cả trường mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà
ở cho giáo viên); trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế);
đường giao thông liên thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung
(gồm cả cầu, cống); thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh
mương nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân sinh; cơng trình
nước sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể); chợ trung tâm xã;
trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thơn, bản; xử lý chất thải, tạo mặt
bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.
III. Cơ chế thực hiện
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các mức hỗ trợ và khi cần thiết sửa đổi
các mức hỗ trợ quy định trong Nghị quyết này cho phù hợp với tình hình thực tế
từng giai đoạn.
2. Đối với những địa bàn và những đối tượng thuộc 61 huyện nghèo, nếu
đang được hưởng các chính sách ưu đãi khác khơng trùng với các chính sách quy
định tại Nghị quyết này thì tiếp tục hưởng các chính sách đó; nếu trùng với các
chính sách trong Nghị quyết này nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì hưởng theo
mức ưu đãi cao nhất. Tất cả các xã thuộc các huyện nghèo đều được hưởng các cơ
chế, chính sách quy định như đối với xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình
135 giai đoạn II.
3. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ định hướng cơ chế, chính
sách hỗ trợ giảm nghèo chung, xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân ở từng
thôn, bản, xã và căn cứ vào nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn để
quyết định bố trí đầu tư cụ thể, bảo đảm đầu tư đồng bộ và hiệu quả.
4. Ban hành các quy định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với

đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; những cơng trình quy
mơ nhỏ ở cấp thơn, bản giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thơn, bản tổ chức thực
hiện; phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư đồng thời xây dựng cơ
chế thơng thống, dễ làm, dễ thực hiện tạo điều kiện cho cộng đồng và người dân
tham gia thực hiện, tăng thu nhập.
5. Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA,
trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân
cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành được ghi trong kế hoạch hàng
năm và 5 năm.
Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực
hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.
20


Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các bộ, cơ quan trung ương
A. Nhiệm vụ chung
1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây
dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ
chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên
địa bàn trong tháng 02 năm 2009.
2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản
lý để đầu tư hồn thành trước các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho
các huyện nghèo.
3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Chương trình giảm nghèo hướng
dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo
Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.
B. Nhiệm vụ cụ thể
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các

Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực
hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao
động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các
huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn
với việc làm và xuất khẩu lao động.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện
các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra
các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các
Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu
tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện
nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng
năm cho các huyện nghèo.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các
huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế
tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các
huyện nghèo.
4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng,
sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các
21


chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã,
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực
vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc
thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên
quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch
bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo;
hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản

xuất nơng, lâm, ngư kết hợp.
6. Bộ Quốc phịng chủ trì, phối hợp với Bộ Cơng an, Bộ Y tế và các địa
phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm
xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến cơng tác tại các xã
thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa
phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phịng, các đồn kinh tế quốc phịng, các
lực lượng an ninh tham gia xây dựng các cơng trình hạ tầng; xây dựng trường
nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an
ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật
về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện
nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng
dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.
8. Bộ Giao thông vận tải rà sốt, bổ sung, hồn thiện quy định quy hoạch
phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư
các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ
phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban
hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.
10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính
sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm
2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa
22



khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số
và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.
11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính
sách ln chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo;
chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật
về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và
các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo,
hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
13. Bộ Cơng Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành
chính sách khuyến cơng, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các
huyện nghèo.
14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao
cơng nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật ni có hiệu quả, phù hợp
với điều kiện đặc thù của từng địa phương.
15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính
sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao
nhận thức, hiểu biết pháp luật.
II. Các địa phương
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết
này tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trước Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, bố
trí đủ vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ
đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ
chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế

chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm
nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng
kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm
của cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền,
đại diện các tổ chức đồn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
23


3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của
người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
III. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam: chủ trì, phối
hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác
tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận
động hỗ trợ giúp đỡ các huyện nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững như phong
trào ngày vì người nghèo, phong trào tồn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân
cư …, xây dựng nơng thơn mới; động viên, khích lệ tính tự chủ của người dân
vươn lên thốt nghèo. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt cuộc
vận động phong trào thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến cơng tác tại các xã
thuộc huyện nghèo.
Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội ngành nghề chủ
trì tổ chức vận động các thành viên tham gia các phong trào nhận đỡ đầu, kết
nghĩa hỗ trợ các huyện nghèo về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời
sống nhân dân, hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dạy nghề, tạo việc làm ….
Khuyến khích các Tập đồn kinh tế, các Tổng công ty nhà nước, mỗi đơn vị nhận
hỗ trợ, giúp đỡ ít nhất 01 huyện nghèo để đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sản xuất,
chuyển giao kỹ thuật; đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động vào làm việc để
tăng thu nhập cho hộ dân, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
Các phương tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ thúc đẩy giảm nghèo nhanh và

bền vững ở các huyện có tỷ lệ nghèo cao, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở nước ta.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng

24


CHÍNH PHỦ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 80/NQ-CP
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2011

NGHỊ QUYẾT
Về định hướng giảm nghèo bền vững
thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước
ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc
thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo
tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã
nghèo được tăng cường; đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ

nghèo cả nước đã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010. Thành
tựu giảm nghèo của nước ta thời gian qua được cộng đồng quốc tế ghi nhận và
đánh giá cao.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo
nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm
còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn cịn khá lớn,
đời sống người nghèo nhìn chung vẫn cịn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền
núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tình hình trên trước hết do điều kiện đất nước cịn nhiều khó khăn, nên mặc
dù Nhà nước ln dành nguồn lực lớn cho giảm nghèo nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu; bên cạnh đó, một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa
đồng bộ, cịn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ
đạo điều hành, phân cơng phân cấp cịn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục
tiêu giảm nghèo ở một số nơi chưa sâu sát. Ngoài ra, một bộ phận người nghèo
còn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thốt nghèo.
Để tạo sự chuyển biến mới trong công tác giảm nghèo thời gian tới, Chính
phủ quyết nghị về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020 như sau:
25


×