Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Ly luan day hoc sh dai cuong v5 co hoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 128 trang )

Chuyên đề
LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI CƯƠNG MÔN SINH HỌC
Người soạn: PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội


1. Tên học phần: Lý luận dạy học đại cương mơn sinh học
2. Số tín chỉ : 3 (ba)
3. Trình độ: Cho sinh viên năm thứ 3, hệ ĐHSP, chuyên ngành Sinh học.
4. Phân bổ thời gian :
- Lên lớp : 45 tiết.
- Thực hành : 15 tiết.
5. Tài liệu học tập
5.1. Sách, giáo trình chính :
Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1998), Lý luận dạy học sinh học - Phần
đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5.2. Sách tham khảo :
1. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2002), Đại cương phương pháp dạy
học sinh học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Trần Bá Hoành (2007). Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa. Nxb ĐHSP Hà Nội.
3. Trần Bá Hoành (2006). Vấn đề giáo viên. Những nghiên cứu lý luận và thực
tiễn. Nxb ĐHSP Hà Nội.
4. Phan Trọng Ngọ (2005). Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường.
Nxb ĐHSP Hà Nội.
5. H. Meier, N.V. Cường (2003). Lý luận dạy học đại học và khoa học giáo dục
5.3. Khác : Các tư liệu liên quan đến học phần có trên mạng Internet.

2


MỤC LỤC



CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LÝ
LUẬN DẠY HỌC SINH HỌC...................................................................................................9
CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG....................19
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG....................29
CHƯƠNG 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT...............55
CHƯƠNG 5. HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHÁI NIỆM SINH HỌC.................87
CHƯƠNG 6. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DHSH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG...............104
CHƯƠNG 7. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC..................................................................113
CHƯƠNG 8. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC...............................................114

3


CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU CỦA LÝ
I. VỊ TRÍ CỦA MƠN HỌC
Năng lực dạy học sinh học bao gồm:
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực sư phạm
Năng lực sư phạm

Tâm lý học sư phạm

LLDH các môn học (GD
học và LLDH bộ môn)

LLDH sinh học

Môn học: PPDH sinh

học

LLDHSH
(lý thuyết)

PPDHSH
(thực hành)

Vị trí: Phần lý thuyết trong bộ môn LLDHSH làm cơ sở cho phần thực hành PPDHSH.
LLDH đại cương được phân hóa thành LLDH bộ mơn để nghiên cứu sâu vào
từng bộ môn trong dạy học, trong đó có LLDHSH. Ở nhà trường LLDHSH được phân
thành nhiều phân môn như LLDH sinh thái, LLDH di truyền, LLDH vi sinh...
II.
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
SV cần phải đạt được những kiến thức và năng lực sau:
SV hiểu biết về các thành tố của quá trình dạy học: mục tiêu, nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, đánh giá kết quả của việc dạy học sinh học. Có
kỹ năng bước đầu về vận dụng kiến thức lý luận vào hoạt động dạy học làm cơ sở để
tiếp thu phương pháp dạy các kiến thức Sinh học từ lớp 10 đến lớp 12. Cụ thể là:
* Về mặt kiến thức (1):
1. Chứng minh được những hiểu biết của mình về đối tượng, nhiệm vụ của
phương pháp dạy học sinh học (LLDHSH) ở trường phổ thông và mối quan hệ
giữa LLDHSH với các khoa học có liên quan.
2. Phân tích được đối tượng, nhiệm vụ của SH; đặc điểm của SH hiện đại, xác
định đúng vị trí của mơn SH ở trường THPT. Trọng tâm là nắm vững nội dung
của mỗi nhiệm vụ DH SH, mối quan hệ giữa 3 nhiệm vụ.
3. Định nghĩa được khái niệm “học vấn phổ thông”, nêu được những nguyên tắc
xác định nội dung DHSH ở trường phổ thông. Nêu được khái quát nội dung
chương trình THPT so với các chương trình trước đây.
4



4. Định nghĩa được khái niệm “phương pháp dạy học”, vận dụng phù hợp với xu
thế đổi mới PPDH hiện nay. Phân tích được mối quan hệ của hoạt động dạy và
hoạt động học trong quá trình dạy học, quan hệ giữa mặt bên trong và mặt bên
ngoài của PPDH, giữa các PPDH với các thành tố khác của QTDH, đặc biệt là
mối quan hệ: nội dung, phương pháp, phương tiện.
5. Phân biệt và đánh giá được các phương pháp dạy học sinh học.
6. Biết tích hợp giáo dục dân số, mơi trường, phịng chống HIV/AIDS, lạm dụng
ma túy vào bài dạy thích hợp.
7. Nêu được bản chất của khái niệm, sự phát triển của một số khái niệm chủ chốt
trong chương trình SH THPT. Trọng tâm là biết rõ và vận dụng được phương
pháp hình thành khái niệm, phát triển các loại kỹ năng trong chương trình sinh
học.
8. Phân tích được bản chất, cấu trúc và vai trị của các hình thức tổ chức dạy học
sinh học, trọng tâm là hình thức bài lên lớp; từ đó, soạn được giáo án cho các
loại bài lên lớp.
* Về mặt kĩ năng (2):
1. Xây dựng kế hoạch bài học, xác định và phát biểu được mục tiêu bài học theo
hướng tiếp cận đầu ra.
2. Phân tích được cấu trúc, nội dung bài học; xác định được các phương tiện dạy
học phù hợp nội dung; lựa chọn được các phương pháp và tổ chức các hoạt
động học tập phù hợp với nội dung dạy học, đặc điểm HS và điều kiện phương
tiện dạy học hiện có. Xác định được các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả
lĩnh hội tri thức của HS.
3. Trình bày và thể hiện được giáo án của loại bài lên lớp hình thành kiến thức
mới, trong đó lồng ghép được nội dung giáo dục dân số/ giáo dục môi trường/
giáo dục HIV/AIDS.
4. Ứng dụng được một số kĩ năng công nghệ thông tin cơ bản để tổ chức bài dạy
sinh học.

(Các chuẩn 3.1 đến 3.8 - Chuẩn nghề nghiệp GV THPT)
* Về mặt thái độ (3):
1. Nhận thức được về vai trò và trách nhiệm của một người GV sinh học đối với
công tác giảng dạy và giáo dục HS ở trường phổ thơng.
2. Có khả năng tự học, tự đánh giá và lập kế hoạch cho sự phát triển nghề nghiệp
của bản thân trong hiện tại và tương lai.
(Các chuẩn 2.1,2.2,4.1,6.1,6.2 - Chuẩn nghề nghiệp GV THPT)
III. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA LÝ LUẬN DẠY HỌC SINH HỌC
(LLDH SH)
3 tiết
1. Đối tượng: Các quy luật của quá trình dạy học, vận dụng phù hợp với những
đặc điểm của việc dạy và học môn Sinh học ở trường phổ thông.
5


2. Nhiệm vụ: phát triển nội dung, phát triển phương pháp dạy, phát triển
phương pháp học môn SH.
3. Mối quan hệ giữa LLDH SH với các khoa học khác: quan hệ với các khoa
học giáo dục, với các khoa học sinh học, với lơgíc và triết học.
4. Các phương pháp nghiên cứu LLDH SH như một bộ phận của lý luận dạy
học: quan sát sư phạm, thực nghiệm sư phạm, điều tra thực trạng, tổng kết kinh
nghiệm, nghiên cứu lý thuyết.
5. LLDH SH như một mơn học trong chương trình đào tạo GV SH THPT: vị trí
của mơn học, mục tiêu, nội dung, phương pháp và thái độ học tập cần thiết.
CHƯƠNG 2. NHIỆM VỤ DẠY HỌC SH Ở TRƯỜNG THPT
3 tiết
1. Vị trí của khoa học SH trong các khoa học tự nhiên: Đối tượng, nhiệm vụ của
SH. Các giai đoạn phát triển của SH. Đặc điểm của SH hiện đại.
2. Vị trí của mơn SH trong trường THPT; thuận lợi của mơn SH trong việc góp

phần thực hiện các mục tiêu giáo dục của cấp THPT.
3. Các nhiệm vụ dạy học SH: trang bị học vấn phổ thông, phát triển các năng
lực nhận thức và năng lực hành động, giáo dục các phẩm chất nhân cách. Mối liên hệ
giữa 3 nhiệm vụ.
4. Vận dụng vào việc xác định các mục tiêu bài học: quan niệm về mục tiêu, các
thành phần của mục tiêu, những quy tắc viết mục tiêu bài học.
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT
6 tiết
1. Học vấn phổ thông: học vấn, học vấn phổ thông, học vấn phổ thông nhà
trường. quan niệm trước kia và quan niệm hiện nay về học vấn phổ thông. Những
nguyên tắc xác định nội dung dạy học phổ thơng.
2. Cấu trúc nội dung chương trình SH ở trường THPT hiện hành, so sánh với
các chương trình trước đây: nguyên tắc xây dựng, tư tưởng chỉ đạo xây dựng chương
trình, các lý do thay đổi.
3. Tích hợp giáo dục dân số, giáo dục môi trường trong chương trình sinh học:
mục tiêu, nội dung, các hình thức tích hợp.
4. Thành phần kiến thức cơ bản trong chương trình SH THPT: sự kiện, khái
niệm, quy luật, học thuyết, nguyên tắc vận dụng các quy luật SH vào thực tiễn.
5. Vận dụng vào việc phân tích cấu trúc nội dung và các kiến thức cơ bản của
một chương, một bài. Tập trung vào việc xác định các khái niệm, quy luật và mức độ
phải đạt.
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SH Ở TRƯỜNG THPT 12 tiết
1. Khái niệm về phương pháp dạy học: phương pháp, phương pháp dạy học.
Quan hệ giữa dạy và học: mặt bên trong và mặt bên ngoài của PPDH. Quan hệ
của PPDH với các thành tố khác của quá trình dạy học, một số định nghĩa PPDH.
Quan hệ giữa PPDHSH với phương pháp nghiên cứu khoa học SH.
2. Hệ thống các phương pháp DHSH:
- Theo mục đích sư phạm chia 3 loại: PP nghiên cứu nội dung mới; PP hoàn
thiện, củng cố; PP kiểm tra, đánh giá.
6



- Theo con đường tổ chức hoạt động nhận thức chia ra 3 kiểu: kiểu giải thích minh họa; kiểu tìm tịi bộ phận; kiểu nghiên cứu.
- Theo nguồn thơng tin chủ yếu chia ra: nhóm PP dùng lời, nhóm PP trực quan,
nhóm PP thực hành.
Dựa vào đặc điểm của thầy và trị người ta chia mỗi nhóm PPDH thành các
phương pháp cụ thể theo sự phối hợp mặt bên trong và mặt bên ngoài của PP.
3. Các biện pháp dạy học: biện pháp lơgíc, biện pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức; các
biện pháp dạy học là vi cấu trúc của mỗi PPDH.
4. Cách tiến hành, ưu nhược điểm phạm vi ứng dụng của mỗi PPDHSH.
5. Một số phương pháp dạy học thường sử dụng ở trường phổ thông.
6. Cơ sở của việc lựa chọn các PPDH.
CHƯƠNG 5. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHÁI NIỆM SINH HỌC
6 tiết
1. Một số khái niệm lôgic học liên quan với sự hình thành các khái niệm: nội
hàm và ngoại diên, khái niệm giống và khái niệm loài, áp dụng vào định nghĩa khái
niệm.
2. Các loại khái niệm trong chương trình THPT: khái niệm chuyên khoa và khái
niệm đại cương, khái niệm cụ thể và khái niệm trừu tượng.
3. Phương pháp hình thành các khái niệm sinh học: các bước hình thành loại
khái niệm “cụ thể”, các bước hình thành loại khái niệm “trừu tượng”.
4. Sự phát triển khái niệm: lý do, các hình thức, sự phát triển một số khái niệm
chủ yếu.
5. Sự hình thành và phát triển các kỹ năng sinh học: vị trí, vấn đề phát triển các
kỹ năng; mối liên hệ với phát triển khái niệm, các loại kỹ năng cần phát triển.
CHƯƠNG 6. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DHSH Ở THPT
6 tiết
1. Hệ thống các hình thức tổ chức DHSH và mối liên hệ giữa chúng
2. Bài lên lớp: cấu trúc bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới, cấu trúc bài lên lớp
hoàn thiện kiến thức, cấu trúc bài lên lớp kiểm tra đánh giá.

3. Tham quan
4. Bài tập ở nhà
5. Bài tập ngoài giờ
6. Bài tập ngoại khố
7. Lao động cơng ích
CHƯƠNG 7: CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
3 tiết
CHƯƠNG 8. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
6 tiết
1. Phương pháp xác định câu hỏi củng cố, kiểm tra đánh giá.
2. Phương pháp xây dựng 1 đề kiểm tra.
Thảo luận: 6 tiết
1. Thảo luận về các bài đã dự giờ.
7


2. Chữa giáo án.
3. Chữa đề kiểm tra.
4. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm.
BÀI THỰC HÀNH LLDHSH
BÀI 1: Phân tích chương trình và sách giáo khoa sinh học THPT
BÀI 2: Tập xác định mục tiêu một bài, một chương
BÀI 3: Tập phân tích logic cấu trúc nội dung, thành phần kiến thức của một bài
BÀI 4: Tập sử dụng lời trong bài lên lớp/ Dạy một nội dung theo phương pháp thuyết
trình
BÀI 5: Tập giảng một nội dung có sử dụng phương tiện trực quan
BÀI 6: Tập giảng một nội dung có sử dụng phương pháp thực hành
BÀI 7-8: Tập giảng một nội dung có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
BÀI 9: Tập thiết kế các câu hỏi, phiếu học tập, sơ đồ, sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm
BÀI 10: Dự giờ và tập đánh giá một tiết học


8


CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LÝ
LUẬN DẠY HỌC SINH HỌC

I.
MỤC TIÊU
Học xong chương này sinh viên phải:
- Nêu được khái niệm Lý luận dạy học, Lý luận dạy học sinh học; các yếu tố cấu
thành LLDH.
- Chứng minh được LLDH là một môn khoa học.
- Nêu được đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của LLDHSH và mối quan hệ
giữa LLDHSH và các mơn khoa học khác.
- Nêu và phân tích được các phương pháp nghiên cứu LLDHSH.
II.
NỘI DUNG
1. Đối tượng nghiên cứu của LLDHSH
1.1. Khái niệm LLDH
Thuật ngữ “Lý luận dạy học” bắt nguồn từ tiếng Hy lạp “Didasko” Nguyên văn
là: Khoa học về trí dục và dạy học.
Lý luận dạy học là lý thuyết chung của trí dục và dạy học trong nhà trường, nó
nghiên cứu bản chất và phát hiện tính qui luật của q trình dạy học, nghiên cứu những
phạm trù cơ bản thuộc lĩnh vực dạy học (Quá trình dạy học, nội dung dạy học, nguyên
tắc dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, cách
kiểm tra đánh giá kết quả học tập) nhằm trả lời câu hỏi: Dạy cái gì? Dạy để làm gì?
Dạy như thế nào và dạy bằng hình thức nào?
Lý luận dạy học nghiên cứu và biện giải việc xác định mục tiêu, nội dung,
nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và cách kiểm tra đánh giá...

Lý luận dạy học nghiên cứu lý thuyết chung và tìm ra qui luật chung vốn có đối
với việc giảng dạy các bộ môn khoa học khác nhau.
 Khái niệm học tập
- Học là quá trình tương tác giữa cá thể và môi trường, kết quả dẫn đến sự biến
đổi về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó.
Ví dụ: trẻ em học kinh nghiệm rút tay khỏi cốc nước nóng; em học sinh học
thêm tình yêu quê hương qua việc đi làm tình nguyện; học sinh học tính tốn; một
người học về chăm sóc con cái;....
- Các phương thức học: học ngẫu nhiên (học phản xạ); học kết hợp (học thông
qua các hoạt động xã hội); học tập.
Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành bởi một
hoạt động đặc thù – hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân.
 Dạy và dạy học
- Khái niệm dạy: Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những
kinh nghiệm mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ.
- Các phương thức dạy: dạy kết hợp (truyền thụ những kinh nghiệm cá nhân
thông qua việc hướng dẫn trực tiếp người học thực hiện các hoạt động thực tiễn); dạy
9


theo phương thức nhà trường (hoạt động có mục đích, nội dung, phương pháp và
phương tiện xác định – dạy tri thức khoa học).
Dạy theo phương thức nhà trường là sự truyền thụ những tri thức khoa học,
những kỹ năng và phương pháp hành động, thông qua hoạt động chuyên biệt của xã
hội: hoạt động dạy.
Dạy và học theo phương thức nhà trường là hoạt động dạy học.
Quá trình dạy học: Là chuỗi liên tiếp các hoạt động dạy và hành động của
người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và
thời gian nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học (Phan Trọng Ngọ, 2005).
- Quá trình dạy học bao gồm 2 mặt: dạy và học

- Thành phần của quá trình dạy học bao gồm: dạy, học và môn học.
- Cấu trúc của quá trình dạy học: Quá trình dạy học bao gồm 6 yếu tố: Mục đích,
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện và kiểm tra đánh giá.
Một QTDH ở dạng đơn giản nhất bao gồm các yếu tố: mục đích, nội dung dạy
học, các hoạt động dạy – học và kết quả học tập. Trong hoạt động dạy học phải có
phương pháp phù hợp. Các yếu tố trên có quan hệ hữu cơ với nhau, chế ước và chịu
sự chế ước lẫn nhau. Mặt khác, mục đích DH và các yếu tố khác của QTDH được
xuất phát từ nhu cầu XH và chịu sự tác động của điều kiện KT-XH-VH-KH...các yếu
tố này tạo thành một “trường xã hội” trong đó diễn ra hoạt động dạy học.

-

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc cơ bản của quá trình dạy học
MT: Mục tiêu dạy học
- PT: Phương tiện dạy học
ND: Nội dung dạy học
- TC: Hình thức tổ chức dạy học
PP: Phương pháp dạy học
- ĐG: Kiểm tra – đánh giá

Các mơi trường có ảnh hưởng đến QTDH:
Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống tồn tại và phát triển trong môi
trường kinh tế - xã hội, môi trường khoa học – công nghệ và những xu thế của thời
đại... Nếu các thành tố: mục đích – nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, giáo viên – học sinh, kết quả… là các thành tố bên trong quá trình dạy học thì
tah2nh tố mơi trường được xem là thành tố bên ngồi của QTDH. Các mơi trường này
khơng chỉ tác động đến hoạt động dạy học nói chúng mà còn ảnh hưởng đến tất cả các

10



thành tố cấu trúc bên trong QTDH. Ngược lại, QTDH phát triển sẽ góp phần thúc đẩy
sự vận động đi lên của các mơi trường bên ngồi.
Mối quan hệ giữa QTDH với các mơi trường bên ngồi là mối quan hệ biện
chứng. Mối quan hệ này phản ánh vai trò của đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp và
sâu sắc của nền kinh tế thị trường tới từng nhân tố của quá trình giáo dục, tới chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo. Và ngược lại, sản phẩm giáo dục – những người
có tri thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức và thái
độ đúng đắn… sẽ phát huy ảnh hưởng tích cực trở lại đối với nền kinh tế - xã hội…
Với ý nghĩa đó, giáo dục có vai trị là động lực, là điều kiện cơ bản cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã xác định :
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện
cơ bản đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội …
- Giáo dục và đào tạo phải đi trước sự phát triển kinh tế - xã hội…
- Biện pháp tổng quát là phải coi đầu tư cho giáo dục là một hướng chính của
đầu tư phát triển…
- Phải đa dạng hóa các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng trong giáo dục.
- Giáo dục và đào tạo phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước và phù
hợp với xu thế tiến bộ của thời đại.
Mục đích dạy học: là mơ hình kết quả trong tương lai của hoạt động dạy học.
Câu hỏi cho vấn đề này là người học và người dạy sẽ đạt được cái gì sau khi kết thúc
q trình dạy học.
Mục đích dạy học xuất hiện trước và chi phối toàn bộ hoạt động dạy học, trước
hết là xác định nội dung và phương pháp dạy học.
Dạy học thực chất là phương tiện để thỏa mãn nhu cầu phát triển xã hội, dạy
học là vì sự phát triển của cá nhân và xã hội. Vì vậy, mục đích của dạy học trước hết
phải xuất phát từ yêu cầu của xã hội. Đồng thời phải dựa trên những điều kiện về
trình độ hiện có về KT, VH, XH, KH của cộng đồng.
Nội dung dạy học: Là những hệ thống tri thức, kỹ năng – kỹ xảo có liên quan
đến ngành, nghề nhất định mà học sinh phải nắm vững trong quá trình học tập phù

hợp với mục tiêu đào tạo.
Nguyên tắc dạy học: Là những luận điểm có tính khách quan, phản ánh những
qui luật của q trình dạy học, là hệ thống những yêu cầu lý luận dạy học phản ánh
những chức năng tiêu chuẩn, mà khi tuân theo chúng có thể đảm bảo thực hiện q
trình dạy học có chất lượng và hiệu quả.
Hình thức tổ chức dạy học: Là hình thức hoạt động dạy học được tổ chức theo
một trật tự và chế độ nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học phổ thông đã
qui định.
Phương pháp dạy học: Là con đường, cách thức GV hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo
các hoạt động học tập tích cực, chủ động của học sinh nhằm đạt các mục tiêu dạy học.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của lý luận dạy học Sinh học

11


Đối tượng nghiên cứu của LLDH: Là các quy luật của QTDH. Các quy luật này
phản ánh những mối quan hệ tất yếu, bản chất giữa hoạt động dạy và hoạt động học
giữa các thành tố của QTDH.
Đối tượng nghiên cứu của PPDHSH: Các quy luật của QTDH phù hợp với
những đặc điểm của việc dạy và học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông.
- Quy luật của QTDH chính là mối liên hệ chủ yếu bên trong của những hiện
tượng dạy học quy định sự thể hiện tất yếu và sự phát triển của chúng.
- Tính quy luật được hiểu như là quy luật được nhận thức chưa đủ chính xác,
chưa diễn dạt được một cách chặt chẽ về mặt định tính và định lượng.
- Đối với lĩnh vực tri thức GDH nói chung và LLDH nói riêng, những tri thức
chính xác của các định luật được vạch ra chưa đạt được mức độ quy luật nên tốt hơn là
sử dụng khái niệm tính quy luật.
Những quy luật của QTDH
Dạy học là một q trình ln ln vận động và phát triển không ngừng. Sự vận
động và phát triển đó theo những qui luật riêng. Đó là các qui luật sau đây:

 Quy luật về tính qui định của XH đối với các thành tố của quá trình dạy học.
 Quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh.
 Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ của HS.
 Quy luật thống nhất dạy học và giáo dục nhân cách.
 Quy luật thống nhất giữa mục đích, nội dung, phương pháp và cách thức tổ
chức dạy học.
Trong các quy luật nêu trên, quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh là quy luật cơ bản, xuyên suốt QTDH. Nó
phản ánh mối liên hệ tất yếu chủ yếu và bền vững giữa hai nhân tố trung tâm, đặc
trưng cho tính chất hai mặt của QTDH.
Mối quan hệ giữa dạy và học:
Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học được thể hiện qua mơ hình sau đây:

DẠY

Những gì được
dạy nhưng khơng
được học

DẠY VÀ
HỌC

Những gì được
dạy và được học

12

HỌC


Những gì không
được dạy nhưng
được học


Dạy và học là hai hoạt động thống nhất biện chứng (nhưng khơng đồng nhất)
với nhau, phản ánh tính hai mặt của QTDH và là một quy luật cơ bản của QTDH.
Trong lượng kiến thức mà người dạy cung cấp cho người học thì sẽ có một
phần khơng được người học tiếp nhận ("những gì được dạy nhưng khơng được học").
Đây là một sự lãng phí về nỗ lực của người dạy. Nhưng may mắn thay, điều này chỉ
diễn ra trong quá trình học của một cá nhân. Trong một tập thể lớp thì quá trình học diễn
ra ở nhiều khía cạnh khác nhau. Do đó, tất cả những gì người dạy cung cấp đều được
người học (với tư cách là một tập thể) tiếp nhận tùy mức độ tiếp nhận của mỗi cá nhân.
Phần tượng trưng cho những kiến thức do người dạy cung cấp bao giờ cũng nhỏ
hơn những gì người học học được. Có hai lý do lý giải điều này: thứ nhất, nhu cầu về
kiến thức của người học là vô tận và rất đa dạng trong khi nội dung chương trình học
là hữu hạn. Thứ hai, để thoả mãn nhu cầu học đa dạng và phong phú đó, người học
khơng chỉ học ở trên lớp, học từ người dạy mà còn tự học, học từ nhiều nguồn thơng
tin khác nhau. Vì vậy, trong dạy học tích cực, mục đích cuối cùng của q trình dạy –
học là phát huy cao độ vai trị tích cực, chủ động ở người học để giúp họ tự giác tạo ra
những thay đổi tích cực và phát triển hợp quy luật bên trong chính bản thân người học
chứ người học không phải là "một cái thùng rỗng chứa kiến thức" để người dạy "rót"
đầy kiến thức vào đó.
Phần tượng trưng cho "những gì được học nhưng khơng được dạy" sẽ tác động
đến "những gì được dạy và được học". Có hai trường hợp sẽ xảy ra: một, nếu "những
gì được học nhưng không được dạy" là những kết quả hữu ích sẽ góp phần rất lớn bổ
sung cho "những gì được dạy và được học" nói riêng, đến sự hình thành và phát triển
nhân cách của người học nói chung. Ngược lại, "những gì được học nhưng khơng
được dạy" sẽ làm cản trở, hạn chế việc vận dụng "những gì được dạy và được học" vào
thực tiễn cuộc sống ở người học. Do đó, PPDHTC phải làm sao tác động đến "những

gì được học nhưng khơng được dạy" để hạn chế những tác động tiêu cực có thể xảy ra
đối với người học. Hay nói khác hơn, PPDHTC phải giúp cho người học hình thành
năng lực tự học, tự hồn thiện nhân cách, phát huy nội lực trong chính bản thân người
học để từ đó, người học thích nghi với cuộc sống hiện đại.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu của LLDH Sinh học
Tìm ra những quy luật và xây dựng cơ sở lý luận để nâng cao chất lượng của
quá trình dạy học đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của q trình dạy học.
2.1. Cải tiến hồn thiện nội dung môn Sinh học
Nội dung phải được chọn lọc, sắp xếp logic, phản ánh được sự phát triển nhanh
chóng của KHSH hiện đại, đặc biệt là những thành tựu mới của CNSH, đồng thời phù
hợp với nền GD phổ thông hiện đại.
Vận dụng các thành tựu của LLDH hiện đại, các thành tựu của các ngành khoa
học trong các lĩnh vực khác để phát triển, đổi mới nội dung chương trình sinh học, xác
định khối lượng, chiều sâu, trình tự hệ thống các kiến thức để đưa vào SGK một cách
hợp lý với từng lớp học, cấp học.
Song song với việc phát triển chương trình là việc phát triển lí luận về cấu trúc
nội dung và phương pháp trình bày các bài trong sách giáo khoa theo hướng giảm bớt
chức năng thông tin, tăng cường các hoạt động độc lập của học sinh với SGK.
13


2.2. Cải tiến hoàn thiện phương pháp giảng dạy SH
- Nghiên cứu cách giảng dạy môn sinh học phổ thông theo nguyên lý, nguyên tắc
của nhà nước.
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa
- Nghiên cứu nhiệm vụ, kế hoạch của năm, của từng học kỳ
- Nghiên cứu tổng kết, vận dụng kinh nghiệm tiên tiến của giáo viên, tiến hành
thực nghiệm phương pháp dạy học.
- Cải thiện thiết bị dạy học, cơ sở vật chất
Nhằm tìm ra quy luật đặc thù của việc giảng dạy.

Phát triển phương pháp dạy
Tại sao phải phát triển phương pháp dạy ?
Mục tiêu đào tạo của bậc học phổ thông đã thay đổi (đào tạo ra những con
người năng động sáng tạo, góp phần tích cực vào sự phát triển cộng đồng, chủ động
phát hiện kịp thời và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống và sản xuất).
Cơ sở của phát triển phương pháp dạy là cái gì?
Tổng kết kinh nghiệm tiên tiến về PP dạy của đội ngũ giáo viên Sinh học nước
ta, vận dụng có chọn lọc các PPHD mới của thế giới phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam,
đưa vào thực nghiệm, thí điểm trước khi áp dụng đại trà, nhằm phát triển các PPDH
tích cực trong nhà trường phổ thông.
Đồng thời với đổi mới PP dạy là việc nghiên cứu mở rộng các hình thức tổ
chức dạy học và cải tiến bổ sung các phương tiện dạy học, cải tiến các PP kiểm tra
đánh giá theo hướng khuyến khích người học, kích thích sự phát triển tư duy. Ngoài ra
người GV cần đi sâu vào PP dạy từng phân môn SH, từng thành phần kiến thức trong
chương trình SH.
Xu hướng của phát triển PPD là gì?
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với thay đổi linh hoạt hình
thức tổ chức dạy học, cải tiến bổ sung các phương tiện dạy học cũng như cách kiểm tra
đánh giá học sinh.
Phát triển phương pháp học
Tại sao phải phát triển phương pháp học?
Học tập là q trình người học tự cải biến chính mình, khơng ai làm thay cho
mình được.
Phát triển phương pháp học bằng cách nào?
Người thầy giáo phải biết khơi dậy tiềm năng học của học sinh, bằng cách tổ
chức bài học trên cơ sở tổ chức thành một chuỗi hoạt động phù hợp với năng lực của
từng loại học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trị là người gợi mở, cố vấn, trọng tài
cho các hoạt động tranh luận, tìm tòi, phát hiện của học sinh. Cần tạo điều kiện cho
học sinh để họ tự giành lấy kiến thức, tự đánh giá kết quả học tập của mình.
2.3. Nghiên cứu quy luật hình thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo về sinh học ở học

sinh phổ thông
- Nghiên cứu chất lượng nắm tri thức, quy luật, khái niệm của học sinh
14


-

Nghiên cứu kỹ năng, trí tuệ và hoạt động thực tiễn của học sinh.
Nghiên cứu phát hiện mối liên hệ bản chất tất yếu có tính quy luật giữa dạy, học
và nội dung trong mối quan hệ chặt chẽ thống nhất.
3. Mối quan hệ giữa lý luận dạy học SH và các môn khoa học khác
- LLDHSH xây dựng trên cơ sở môn sinh học, triết học duy vật biên chứng và
khoa học sư phạm
- Quá trình dạy học là quá trình nhận thức nên phải áp dụng 1 cách nhất quán triết
học duy vật biện chứng.
- Liên quan trực tiếp đến tâm lý học, giáo dục học.
3.1. Quan hệ với các khoa học giáo dục
Lí luận dạy học và Phương pháp dạy học Sinh học
Phát triển LLDH tạo những cơ sở lí luận vững chắc cho PPDHSH, ngược lại sự
phát triển của LLDHSH bổ sung những minh chứng thực tế phong phú cho LLDH.
Hiện nay LLDH đang quan tâm chú ý nghiên cứu sâu về quy luật của quá trình
học tập để thiết kế các HĐHT phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các HĐDH của thầy.
Chứ khơng phải như cách làm lâu nay là chỉ thiết kế hoạt động dạy của thầy mà không
chú ý đến HĐH của trò.
3.2. Quan hệ với khoa học Sinh học
Sự phát triển của các khoa học Sinh học giúp cho việc lựa chọn, hồn thiện nội
dung chương trình SH ở trường phổ thông.
Các kiến thức SH của các nhà khoa học được gia công của nhà sư phạm tạo
thành kiến thức cơ bản phổ thơng phù hợp với tâm sinh lí HS và hoàn cảnh của nước ta
được sắp xếp thành hệ thống, kết hợp lôgic phát triển SH và logic sư phạm.

PPDH ở trường phổ thông phải dựa trên quan sát, thực nghiệm với suy lí quy
nạp đồng thời phải vận dụng tư duy suy diễn lí thuyết. PPDH khơng chỉ giới hạn các
bài học trên lớp mà còn phải được bổ sung bằng các hoạt động ngoại khóa, tham quan,
gắn liền với thiên nhiên và lao động sản xuất.
3.3. Quan hệ với Logic học và Triết học
Dạy học, thực chất là tổ chức quá trình nhận thức cho HS, phải tuân theo những
quy luật tư duy, từ thực tiễn đến lí thuyết, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, từ
ngồi vào trong,... Vì vậy nó có mối quan hệ qua lại với Logic học.
Đối tượng của SH là nghiên cứu bản chất và các quy luật của sự sống, mà sự
sống là một hình thức vận động của vật chất, do đó nó cũng tuân theo các quy luật
chung của vật chất mà Triết học đã vạch ra. Mặt khác, trong quá trình phát triển của
khoa học SH, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ, vẫn tồn tại mâu thuẫn và
sự đấu tranh găy gắt giữa chủ nghĩa duy tâm siêu hình và duy vật biện chứng. Vì thế
lĩnh vực nghiên cứu của KHSH cũng như PPDHSH cần sự chỉ đạo của Triết học biện
chứng duy vật để có quan điểm, phương pháp, tư tưởng đúng đắn trong việc nhận thức
các hiện tượng, quá trình của tự nhiên cũng như của QTDH SH.
4. Các phương pháp nghiên cứu LLDHSH
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
15


Nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan chủ đề nghiên cứu, nhờ đó định hướng
nội dung, phạm vi, mức độ nghiên cứu đề tài. Hiểu rõ những vấn đề nào đã được
nghiên cứu, nghiên cứu đến đâu, vấn đề cịn tồn tại...đưa ra được nhứng số liệu, chứng
cứ có sức thuyết phục cao.
4.2. Phương pháp điều tra
Người thu thập số liệu đặt ra những câu hỏi cho đối tượng được điều tra trả lời.
Nội dung trả lời người điều tra thu được sau khi xử lý là kết quả của điều tra.
Mục đích nhằm thăm dị ý kiến của người được điều tra về một vấn đề nào đó.
Đối tượng có thể là GV, HS, phụ huynh...

Vấn đề đặt câu hỏi tốt là rất quan trọng, do đó phải có kỹ thuật đặt câu hỏi. Câu
hỏi test hay truyền thống...
4.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Là quá trình tri giác 1 hiện tượng, 1 quá trình sư phạm trong hay ngoài lớp học
theo kế hoạch cụ thể nhằm rút ra kết luận
Ghi chép, dùng camera, ghi âm...cần phải tỉ mỉ, khách quan.
4.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Bản chất của phương pháp: kết hợp lý luận và thực tiễn, đem lý luận phân tích
thực tiễn và từ thực tiễn rút ra kết luận.
Tổng kết kinh nghiệm dạy học: dùng LLDHSH phân tích thực tiễn dạy học cua
GV phổ thơng, xác định nguyên nhân, điều kiện thành công, nêu ra những bài học có
tính quy luật của các kinh nghiệm tiên tiến. KQ của tổng kết kinh nghiệm được sử
dụng để xây dựng LLDH, hoặc làm giả thiết cho những kinh nghiệm về LLDHSH.
Các bước: Xác định rõ đối tượng cần được tổng kết (kinh nghiệm nảy sinh
trong quá trình DHSH có hiệu quả rõ rệt trong thực tế bao gồm nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học...); Mơ tả lại q trình phát triển kinh nghiệm theo 1
trình tự lịch sử; Khái qt hóa kinh nghiệm; Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm.
4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Giống như nghiên cứu khoa học nên khâu quan trọng nhất là khâu đặt giả thuyết,
nhằm nghiên cứu riêng từng yếu tố trong quá trình dạy học hay giáo dục.
Công thức thực nghiệm: chọn từng cặp lớp tương đương (1 lớp thực nghiệm, 1
lớp đối chứng) về mọi phương diện. Chỉ có yếu tố thực nghiệm là thay đổi.
Để nâng cao độ chính xác thì cơng thức thực nghiệm được lặp lại nhiều lần
(thường 3 lần).
Số học sinh tham gia càng nhiều và số lần lặp lại càng lớn thì kết quả thu được
càng chính xác.
4.6. Phân tích kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học
Đối tượng nghiên cứu của thống kê toán học là sự thu thập, phân tích số liệu và
rút ra kết luận từ những số liệu thống kê.
Kết quả trong thực nghiệm sư phạm là những đại lượng ngẫu nhiên, và giá trị

của chúng dao động do chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động trong quá trình dạy

16


học, do đó phải dùng thống kê tốn học, phân tích trên vơ số giá trị ngẫu nhiên đó tìm
ra 1 số đại lượng đặc trưng giúp mơ tả tồn bộ hiện tượng.
- Lập bảng:
- Biểu diễn bằng đồ thị
- Các tham số đặc trưng:
Mốt (Mo) là giá trị có tần số lớn nhất trong dãy số thống kê (VD Mo = 8 nghĩa
là số HS đạt điểm 8 nhiều nhất).
+ Giá trị trung bình cộng X : là tham số xác định giá trị trung bình của dãy số
thống kê, đặc trưng cho sự tập trung của số liệu.
X

=

+ Sai số trung bình cộng

k

1
n



xi ni

=


s

i 1

m

n

Trong đó: s là độ lệch tiêu chuẩn đo mức phân tán của số liệu quanh giá trị trung
bình, được tính theo cơng thức:
k
1
n

s2 =

 (xi -

X

)2ni

i 1

n

+ Độ lệch tiêu chuẩn: Là tham số đo mức độ phân tán quanh giá trị X . s càng
nhỏ chứng tỏ kết phân tán quanh giá trị X càng ít và ngược lại.
+ Hệ số biến thiên: là tham số so sánh mức độ phân tán của các số liệu. Hệ số

biến thiên càng nhỏ kết quả càng đáng tin cậy và ngược lại.

s
10.
X
+ Kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của 2 giá trị trung bình cộng (TN và
ĐC) bằng đại lượng kiểm định td theo cơng thức.
CV (%) =

td 
Trong đó:

x x
s s
n n
TN

DC

2

2

TN

DC

TN

DC


S2TN: Phương sai của lớp TN
S2ĐC: Phương sai của lớp đối chứng
NTN: Số bài kiểm tra của lớp TN
NĐC: Số bài kiểm tra của lớp ĐC

Giá trị tới hạn của td là ta tra trong bảng phân phối student với a= 0.05 và bậc tự do
f=1+n2-2. Nếu |td| ≥ ta thì sự sai khác của các giá trị trung bình TN và ĐC là có ý nghĩa.

III. TIẾN HÀNH
1. Hoạt động 1:
17


1.1. Đặt câu hỏi về LLDH. Yêu cầu sinh viên tìm hiểu và trả lời về tất cả các khía cạnh
về LLDH.
- Khái niệm LLDH
- Các mặt của LLDH
- Các phạm trù của LLDH
- Tam giác LLDH
- Sơ đồ LLDH
- Phạm vi LLDH
1.2. Tại sao nói LLDH là một mơn khoa học?
Vì LLDH có đối tượng nghiên cứu riêng, có nhiệm vụ nghiên cứu đặc thù và có các
phương pháp nghiên cứu.
2. Hoạt động 2:
Yêu cầu SV nghiên cứu sách, tài liệu và nêu đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của
LLDHSH
3. Hoạt động 3:
SV nêu các nhiệm vụ của LLDHSH? Phân tích từng nhiệm vụ?

4. Hoạt động 4:
Phân tích các phương pháp nghiên cứu của LLDHSH?

18


CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I.

MỤC TIÊU
Sau khi học xong chương này sinh viên cần phải lĩnh hội được các kiến thức, kỹ
năng cơ bản sau:
- Nêu được vị trí của khoa học sinh học trong các khoa học tự nhiên: đối tượng,
nhiệm vụ của sinh học. Các giai phát triển của SH. Đặc điểm của SH hiện đại.
- Nêu được vị trí của môn SH trong trường THPT; thuận lợi của môn SH trong
việc góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục của cấp THPT.
- Nêu được các nhiệm vụ dạy học sinh học: nhiệm vụ trí dục phổ thơng, nhiệm vụ
phát triển năng lực nhận thức của HS và nhiệm vụ hình thành nhân cách trong
quá trình DHSH. Nêu được mối quan hệ giữa 3 nhiệm vụ.
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào việc xác định các mục tiêu bài học:
quan niệm về mục tiêu, các thành phần của mục tiêu, những quy tắc viết mục
tiêu bài học.
II.
NỘI DUNG
1. Vị trí của KHSH trong KHTN và trong trường phổ thông
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của Sinh học
SH là ngành KHTN nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của SH là giới tự nhiên
hữu cơ.
Nhiệm vụ của SH là tìm hiểu bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá trình
trong thế giới sống, khám phá những quy luật của giới hữu cơ, làm cơ sở cho loài

người nhận thức đúng và điều khiển được sự phát triển của Sinh vật.
1.2. Các giai đoạn phát triển của Sinh học
a) Sinh học mô tả
Từ thời Aristot (thế kỉ IV tr. CN) cho đến thế kỉ XVII, SH tập trung vào nhiệm
vụ thu thập, phân loại và mô tả các sự kiện của thế giới sống. PP chủ yếu là quan sát.
Lúc này giới sinh vật mới chỉ được phân thành giới Thực vật và giới Động vật, với các
bộ môn: Phân loại học, Hình thái học, Giải phẫu học.
b) Sinh học So sánh
Xuất hiện từ cuối TK XVII – TK XVIII, với sự phát triển rực rỡ của PP quan
sát đã dẫn tới sự ra đời cuả PP so sánh (so sánh cùng 1 loài SV sống trong những điều
kiện khác nhau, so sánh các nhóm SV khác nhau,...). PP này đã hình thành các bộ
mơn: Hình thái học so sánh, Giải phẫu học so sánh, Phôi SH so sánh. Các nghiên cứu
so sánh đã xây dựng nên lí thuyết về thể thức cấu tạo thống nhất của động vật có
xương sống và Học thuyết tế bào, gợi ra ý niệm về mối liên hệ nguồn gốc giữa các
nhóm phân loại về sự biến đổi của các loài dưới ảnh hưởng của ngoại cảnh.
c) Sinh học tiến hóa
Ở nửa đầu thế kỉ XIX, sự phát triển của SH so sánh đã dẫn đến sự ra đời của PP
lịch sử - nghiên cứu SV trong trong quá trình phát triển qua thời gian, gắn liền với
những điều kiện lịch sử trên Trái Đất). Từ đó đã ra đời Học thuyết tiến hóa của Lamak
19


(1809) và Darwin (1859), nêu ra những quy luật cơ bản trong quá trình phát triển của
giới hữu cơ.
d) Sinh học thực nghiệm
Trong thế kỉ XIX, PP thực nghiệm đã ra đời (nêu giả thuyết, tổ chức các thí
nghiệm có đối chứng để kiểm tra giả thuyết, rút ra kết luận), SH đã chuyển từ trình độ
quan sát – mơ tả sang thực nghiệm giải thích, làm sáng tỏ dần các mối quan hệ nhân quả trong các hiện tượng thực nghiệm. Đầu tiên PP thực nghiệm xâm nhập vào Sinh lí
học, nhằm kiểm chứng các q trình sinh lí trong cơ thể sinh vật, sau đó thâm nhập
vào các lĩnh vực như Sinh thái hcọ, Di truyền,…

e) Sinh học lí thuyết
Với sự ra đời của thuyết tiến hóa, SH đã bước từ trình độ nghiên cứu các sự
kiện cụ thể, riêng lẻ sang việc xây dựng các lí thuyết trừu tượng, khái quát. Từ học
thuyết tiến hóa của Lamak, Darwin, rồi thuyết tiến hóa hiện đại, thế kỉ XX thực sự là
một thế kỉ của sự phát triển các lí thuyết Sinh học. Trình độ lí thuyết ngày càng cao thì
tác động vào thực tiễn càng mạnh mẽ.
1.3. Đặc điểm của SH hiện đại
a) Nghiên cứu sự sống ở cấp độ vi mô và vĩ mô
XVIII - trở về trước: Cơ quan, cơ thể
Ngày nay: Phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể - Loài, quần xã – hệ sinh thái, sinh
quyển.
b) Có sự xâm nhập mạnh mẽ của các nguyên lý và PP của nhiều ngành khoa
học khác
+ PP thực nghiệm Hóa Lí
+ Các PP tốn học, Điều khiển học
=> Đưa Sinh học từ trình độ thực nghiệm - phân tích lên tổng hợp - hệ thống.
c) Ngày càng mang tính thực tiễn cao:
Sinh học hiện đại đang trở thành 1 lực lượng sản xuất trực tiếp, phục vụ đắc lực
không chỉ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp mà cịn đối với ứng dụng và sản xuất
nơng nghiệp, y học,…
d) Phát triển với tốc độ nhanh
Sinh học hiện đại đang phát triển rất nhanh, vừa phân hoá thành nhiều ngành
nhỏ, vừa hình thành những lĩnh vực liên ngành, gian ngành.
1.4. Vị trí của mơn Sinh học trong trường THPT
Sinh học là một trong những môn quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục (Luật giáo dục - 1998):
+ Phát triển kết quả của giáo dục Tiểu học: TNXH (Sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên) ð Giải thích quy luật tồn tại và phát triển của Sinh vật.
+ Có trình độ học vấn phổ thơng, có cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc

sống lao động.

20



×