Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học phần Lý luận dạy học hóa học đại cương ở trường Cao đẳng Sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.75 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH



Hồng Thị Ngọc Hường




SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT
TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ TRONG
DẠY HỌC PHẦN “LÝ LUẬN DẠY HỌC
HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG” Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

Chun ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số : 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRỊNH VĂN BIỀU




Thành phố Hồ Chí Minh – 2010



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, một nền kinh tế mới đang được hình thành và phát triển
với nhiều tên gọi khác nhau như nền kinh tế học tập, nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế này coi
sự học tập suốt đời của mọi người trong xã hội là động lực, tri thức là lực lượng sản xuất -
trực tiếp sản xuấ
t ra các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao. Cùng với sự hình thành nền kinh
tế mới là sự hình thành quan điểm mới về giáo dục và đào tạo thể hiện qua triết lý giáo dục
thế kỉ XXI: “Học suốt đời, xây dựng xã hội học tập”.
Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và sự nghiệp công nghiệ
p hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu
giáo dục. Ngành giáo dục phải đào tạo ra một lớp người năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu
cầu cung cấp nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Để
học thường xuyên, học suốt đời thì phải biết cách học. Vì vậy, quan niệm về
việc dạy và học
đã thay đổi. Phải chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực. Học không chỉ để
nắm lấy tri thức mà nắm cả phương pháp giành lấy tri thức.
Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp dạy và học không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH
truyền thống. Đổi mới phương pháp cần kế thừa và phát triển những mặt tích cực của hệ

thống các PPDH đã quen thuộc, có sử dụng thêm các phương tiện, kĩ thuật phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện dạy và học.
Thuyết trình nhóm theo chủ đề là một PPDH quan trọng, có khả năng phát huy cao độ
tính tích cực độc lập sáng tạo của người học, hình thành và rèn luyện cho họ năng lực hợp
tác. Tuy nhiên, PPDH này ở các trường đại học, cao đẳng sư phạm còn ít được sử dụng và
ch
ưa được nghiên cứu một cách đầy đủ.
Từ thực tiễn đó chúng tôi chọn đề tài: “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT

TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “LÝ LUẬN DẠY HỌC HÓA
HỌC ĐẠI CƯƠNG” Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM” với mong muốn nghiên cứu
sâu và mở rộng phạm vi sử dụng của phương pháp này trong dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứ
u việc sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học
phần “Lý luận dạy học hoá học đại cương” nhằm phát huy tính tích cực, năng lực hợp tác
của SV qua đó nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Sư phạm.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề ở trường Cao
đẳng Sư phạm.
 Điều tra thực trạng về phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề.
 Thiết kế giáo án sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học
môn PPDHHH ở trường Cao đẳng Sư phạm.
 TN sư phạm để
đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
4. Đối tượng – Khách thể nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: việc sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong
dạy học phần “Lý luận dạy học hoá học đại cương” ở trường Cao đẳng Sư phạm.
 Khách thể nghiên cứu: quá trình đào tạo GV hoá học của trường Cao đẳng Sư phạm.
5. Phạm vi nghiên cứ
u
 Phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề được nghiên cứu sử dụng trong phần “Lý
luận dạy học hoá học đại cương” ở trường Cao đẳng Sư phạm.
 Phần TN sư phạm được tiến hành với SV trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước, SV
hệ cao đẳng trường Đại học Sài Gòn.
6. Giả thuyết khoa học
Kết quả học tập và năng lực h
ợp tác của SV sẽ cao hơn khi phương pháp thuyết trình

nhóm theo chủ đề được vận dụng, tổ chức một cách hợp lý hiệu quả.
7. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài.
 Phương pháp điều tra: quan sát trực tiếp, trò chuyện và sử dụng phiếu câu hỏi.
 TN sư phạm.
 Phân tích và tổng hợp.
 Dùng toán thống kê để xử lý số li
ệu TN.







CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động nhóm
1.1.1.1. Các thuyết và bài viết về hoạt động nhóm
Sự phát triển của xã hội cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đòi hỏi con người cần có phẩm
chất và năng lực nổi lên hàng đầu như: làm việc theo nhóm, hợp tác, thích ứng, hoạt
động
thực tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra... Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục
phải đổi mới toàn diện về: học chế đào tạo, cách thiết kế chương trình, tìm tòi những phương
thức, cách thức giáo dục thích hợp… để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội.
Từ những thập niên đầu của thế kỉ XX, các nướ
c phương Tây đã bắt đầu quan tâm đến
vấn đề dạy học nhóm. Sự ứng dụng của dạy học nhóm là một trong những thành công và
nhất quán của lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả khả quan về chất lượng học tập, mức

độ nhận thức, kĩ năng suy luận… các nghiên cứu về dạy học nhóm còn đem lại những kết
quả bất ngờ
về kĩ năng giao tiếp đa văn hoá, mở ra một phương hướng áp dụng mới để giải
quyết xung đột sắc tộc, tôn giáo và các vấn đề do đa văn hoá gây ra.
Mở đường cho những nghiên cứu về hợp tác nhóm trên thế giới là ba học thuyết: tương
thuộc xã hội, phát triển tri thức và thái độ trong học tập [49], [57].
 Thuyết tương thuộc xã hội
Tương tác với ngườ
i khác là điều cơ bản cho sự tồn tại của con người. Trong dạy học,
sự tương thuộc xã hội liên quan tới sự nỗ lực của HS để phát triển các mối quan hệ tích cực,
điều chỉnh tâm lý và thể hiện kĩ năng xã hội.
Tiền đề của sự tương thuộc xã hội về hợp tác nhóm giả định rằng cách mà tương
thuộc xã hội đượ
c xây dựng chỉ ra cách mọi người tác động lẫn nhau. Một trong những yếu
tố quan trọng là phải xây dựng được những lớp học trong đó sự hợp tác có tồn tại. Kết quả là
sự hợp tác dẫn tới các mối tương thuộc được đẩy mạnh khi những thành viên động viên và
khuyến khích tinh thần nỗ lực học.
Thuyết tương thuộc xã hội bắt đầu được nghiên c
ứu vào những năm đầu tiên của thập
niên 1900, một trong những người sáng lập của Trường Tâm lý học Gestalt, Kurt Koffka đề

xuất rằng “Nhóm là động lực cho toàn bộ sự tương thuộc của các thành viên”. Năm 1920-
1930 đồng nghiệp của Koffka, Kurt Lewin đã tinh chế khái niệm của ông khi nói rằng: “Bản
chất của một nhóm là sự tương thuộc lẫn nhau giữa các thành viên với mong muốn hoàn
thành tốt các mục tiêu chung”. Cuối năm 1940, Morton Deutsch một học trò xuất sắc của
Lewin, đã mở rộng lý luận về thuyết tương thuộc xã hội của th
ầy mình, xây dựng một lý
thuyết hợp tác và cạnh tranh (Deutsch, 1949, 1962). Lý thuyết của Deutsch cũng được mở
rộng và áp dụng cho giáo dục của tác giả tại Đại học Minnesota (Johnson, năm 1970,
Johnson & Johnson, 1974, 1989). Năm 1960, David và Roger Johnson nghiên cứu ảnh

hưởng của sự tương thuộc đến thành tích, các mối quan hệ, sức khỏe tâm lý và sự phát triển
về mặt xã hội, yếu tố trung gian. Năm 1970 Dean Tjosvold tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng
củ
a sự tương thuộc trong môi trường công nghiệp và thương mại.
Trải quá trình lịch sử nghiên cứu vai trò của sự tương thuộc xã hội về hợp tác nhóm,
thuyết tương thuộc xã hội phát biểu rằng: “Nỗ lực hợp tác được dựa trên động cơ bên trong
phát triển bởi những nhân tố cá nhân khi làm việc tập thể và nguyện vọng chung để đạt được
một thành quả có ý nghĩa. Tập trung vào những khái ni
ệm liên quan tới việc giải quyết mối
quan hệ giữa các cá nhân”.
Song song với thuyết tương thuộc xã hội là thuyết phát triển nhận thức.
 Thuyết phát triển nhận thức
Triển vọng phát triển nhận thức được đặt nền móng bởi nghiên cứu của Jean Piaget.
Jean Piaget (1896 – 1980) với thuyết mâu thuẫn nhận thức xã hội đã cho rằng: “Trong khi
tương tác cùng nhau, mâu thuẫn nhận thức xã hội xuất hiệ
n đã tạo ra sự mất cân bằng về
nhận thức giữa mọi người. Các cuộc tranh luận diễn ra liên tục và được giải quyết. Trong
quá trình đó, những lý lẽ, lập luận chưa đầy đủ sẽ được bổ sung và điều chỉnh. Như vậy, học
là một quá trình xã hội, trong quá trình đó, con người liên tục đấu tranh giải quyết các mâu
thuẫn nhận thức”.
Để bổ
trợ cho hai học thuyết trên trong quá trình học nhóm là thuyết thái độ học tập.
 Thuyết thái độ học tập
Lý thuyết hành vi học tập được xây dựng trên những đóng góp của Skinner (nhóm
ngẫu nhiên); Homans, Thibaut& Kelley (sự cân bằng giữa giải thưởng và giá trị); Mesch –
Lew – Nevin (ứng dụng của học nhóm). Kết hợp vai trò của: nhóm ngẫu nhiên, sự cân bằng
giữa giải thưởng và giá trị, ứng dụng của học nhóm, thuyết thái độ
học tập cho rằng: “Những

nỗ lực hợp tác được tăng cường bởi những động cơ bên ngoài để đạt được giải thưởng

nhóm”.
 Các bài báo về hoạt động nhóm
Tiếp thu những tính ưu việt của PP học nhóm, ở nước ta trong những năm gần đây đã
có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động nhóm trong dạy học. Đặc biệt trong giảng dạy hóa học
đã có nhiều bài báo khoa họ
c, luận văn, khóa luận tốt nghiệp về hoạt động này như:
“Hoạt động nhóm trong dạy học ở trường phổ thông”của PGS.TS Trịnh Văn Biều, Kỷ
yếu hội thảo (khoa Hóa) về nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học (7/2008).
“Dạy học nhóm – PPDH tích cực”của tác giả Nguyễn Trọng Sửu , Tạp chí giáo dục
số 171 kì 1- 9/2007.
Bài viết: “ phương pháp dạy học nhóm” được đă
ng trên trang web trường Đại học
Cần Thơ, địa chỉ: www.ctu.edu.vn/colleges/tech/daotao/2006/thamkhao/PPGD%20moi.pdf
,
chúng tôi không tìm được tên tác giả. Nhưng bài viết với nhiều nội dung lí luận và phương
pháp dạy học giá trị, cụ thể gồm 3 chương như sau [55]:
Chương 1 - Giúp sinh viên học
Chương 2 - Việc học với sinh viên là trung tâm
Chương 3 - Việc dạy học theo nhóm nhỏ
3.1. Dạy học theo nhóm nhỏ là gì ?
3.2. Việc quản lí nhóm
3.3. Nhiệm vụ của nhóm
3.4. Duy trì hoạt động của nhóm
3.5. Kế hoạch làm việc của PPDH theo nhóm nhỏ
3.6. Giớ
i thiệu các phương tiện kích thích nhóm tham gia thảo luận
3.7. Các phương pháp kĩ thuật áp dụng cho việc thảo luận nhóm
3.8. Các khó khăn trong việc dạy học theo nhóm nhỏ
3.9. Đánh giá PPDH theo nhóm nhỏ
1.1.1.2. Các luận văn, khóa luận về hoạt động nhóm

 Luận văn thạc sĩ khoa học giáo học “Dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động
nhóm nhằm nâng cao chất lượng chất lượng lĩnh hội ki
ến thức cho HS lớp 10 nâng cao
qua chương nhóm oxi”của học viên Phan Đồng Chu Thủy, Đại học Sư phạm Huế (2008).

Luận văn đề ra một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm cho các dạng bài lên lớp
thuộc thuộc chương nhóm oxi , hóa học lớp 10 nâng cao:
- Dạng bài truyền thụ kiến thức mới có tổ chức hoạt động nhóm sử dụng bài tập, thí
nghiệm biểu diễn, phim thí nghiệm, hình ảnh.
- Dạng bài thực hành
- Dạng bài luyện tập có tổ chức hoạt động nhóm sử dụng bài tập trắ
c nghiệm khách
quan và bài tập tự luận.
Tác giả đã thiết kế được 11 giáo án hóa học 10 nâng cao theo phương pháp tổ chức
hoạt động nhóm và TN để đánh giá tính hiệu quả của phương pháp học tập nhóm qua bài
kiểm tra 15 phút và 1 tiết.
Nhận xét: Tác giả đã thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa giáo dục của tổ chức hoạt
động nhóm trong dạy học hóa học. Đề tài nghiên cứu trên đã góp phần đổi mớ
i các hình
thức tổ chức dạy học theo nhóm. Tuy nhiên tác giả chủ yếu tổ chức hoạt động nhóm nhỏ
trong thời gian ngắn (3-5 phút) chưa chú trọng đến cách chia nhóm và rèn luyện các kĩ năng
hoạt động cho HS. Phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm chưa xem xét đến đóng góp
của mỗi thành viên trong kết quả chung của nhóm.
 Luận văn thạc sĩ khoa học giáo học “Tổ chức hoạt độ
ng nhóm trong dạy và học môn hóa
học ở trường trung học phổ thông – phần hóa 10 chương trình nâng cao” của học viên
Hỉ A Mổi, trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2009).
Luận văn đã góp phần xây dựng lý luận về tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa
học ở trường trung học phổ thông. Tác giả đề xuất và thử nghiệm 5 hình thức tổ chức hoạt
động nhóm:

- Tổ chứ
c hoạt động nhóm chuyên gia.
- Tổ chức hoạt động nhóm chia sẻ kết quả học tập.
- Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi.
- Tổ chức hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm.
- Tổ chức hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản phẩm tại lớp
Tác giả đã thiết kế 10 bài lên lớp có vận dụng 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm và
TN sư ph
ạm để xác định tính hiệu quả và khả thi của 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm.
Trong luận văn này tác giả đã chú trọng xây dựng và rèn luyện các kĩ năng hoạt động
cho HS đồng thời đánh giá được đóng góp của mỗi thành viên vào kết quả chung của nhóm.

 Khóa luận tốt nghiệp “Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhóm nhỏ và phương pháp
đóng vai trong dạy học môn hóa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của HS”
của SV Nguyễn Thị Khánh Chi (2007), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
Đề tài đã nghiên cứu và xây dựng được:
- 8 hình thức dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
+ Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập
+ Trả lời câu hỏi do GV trực tiếp đưa ra
+ Thự
c hành thí nghiệm theo nhóm
+ Mô tả thí nghiệm
+ Quan sát hình vẽ hay mô hình
+ Hỏi đáp giữa các nhóm
+ Cùng nhau nghiên cứu nội dung của bài học
+ Giải bài tập hóa học theo nhóm
- 12 kịch bản đóng vai.
- 14 phiếu ghi bài và nhiều phiếu học tập cho các hoạt động nhóm.
Tác giả đã thiết kế được 16 giáo án thuộc chương trình hoá học 10 nâng cao có vận
dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ.

 Khóa luận tốt nghiệp “Hoạt động nhóm trong dạy học hóa h
ọc PTTH” của SV Phan Thị
Thùy Trang (2008), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
 Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp công nghệ thông
tin” của SV Đoàn Ngọc Anh (2007), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
 Khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức hoạt động nhóm ghép đôi nhằm rèn luyện kĩ năng dạy học
cho SV” của SV Vũ Thị Kim Trinh (2006), trường Đại h
ọc Sư phạm TP.HCM.
 Khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học trường THPT”
của SV Hồ Thị Mai Sương (2009), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
Các khóa luận trên đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động nhóm là:
- Những nội dung có thể cho HS thảo luận nhóm.
- Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm.
- Qui trình tiến hành hoạt độ
ng nhóm.
- Thiết kế các giáo án có tổ chức hoạt động nhóm.

Tóm lại, các luận văn và khóa luận tốt nghiệp trên đã bước đầu tìm hiểu cơ sở lý luận
về PPDH theo nhóm, đúc kết được một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả.
Các bài báo, khóa luận và luận văn đã cho thấy sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục đối
với tổ chức hoạt động nhóm.
1.1.2. Những nghiên cứu về PP thuyết trình nhóm theo chủ đề
Phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề là PPDH mới, những năm gần đây bộ
môn Giáo học pháp khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã thử
nghiệm phương pháp “Thuyết trình nhóm theo chủ đề” và theo tác giả thì bước đầu đã thu
được những kết quả đáng khích lệ.
Cho tới thời điểm này mới chỉ có một bài báo cáo “Sử dụng phương pháp thuyết trình
nhóm theo chủ
đề ở Đại học, Cao đẳng” trong hội thảo quốc gia “Đổi mới nội dung và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng hóa học ở các trường Đại học, Cao đẳng” của PGS.TS

Trịnh Văn Biều [30].
Hiện nay, PPDH này ở các trường đại học, cao đẳng sư phạm còn ít được sử dụng và
chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ.
1.2. HOẠT ĐỘNG NHÓM
1.2.1. Khái niệm nhóm và hoạ
t động nhóm
Nhóm là tập hợp những con người có hành vi tương tác lẫn nhau, để thực hiện các
mục tiêu (chung và riêng) và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu – Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông-2008:
“Hoạt động nhóm trong dạy học là một hình thức tổ chức dạy học mà trong đó HS dưới sự
hướng dẫn của GV làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành mục đích học
tập chung c
ủa nhóm đặt ra. Trong hoạt động nhóm có nhiều mối quan hệ giao tiếp: giữa các
HS với nhau, giữa GV với từng HS”.
Hoạt động nhóm cho phép các thành viên nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức mới.
Trong hoạt động nhóm, quá trình học tập trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau về kiến
thức, kĩ năng và phương pháp học tập, kĩ năng giao tiếp và các kĩ nă
ng xã hội khác [37,
tr.20- 21].

Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều (7/2008), Hoạt động nhóm trong dạy học ở trường phổ
thông, Kỷ yếu hội thảo (khoa Hóa) về nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học [8,
tr.40]: “Hình thức học tập theo nhóm là một hình thức dạy học trong đó HS không làm việc
cá nhân đơn lẻ mà là làm việc tập thể dưới sự hướng dẫn của GV. Trong hoạt động đó có
nhiều mối quan hệ giao tiếp: gi
ữa các HS với nhau, giữa GV với từng HS. Trong hình thức
học tập theo nhóm từng thành viên trong nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập
của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của các thành viên khác”.
Tóm lại có thể quan niệm: “Dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học,

trong đó dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS được chia thành nhiều nhóm nhỏ liên kết
lại với nhau trong m
ột hoạt động chung, cùng trao đổi ý tưởng, một nguồn kiến thức dựa trên
cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân”.
1.2.2. Dạy học nhóm [38, tr.21-23]
1.2.2.1. Khái niệm
Theo tác giả Nguyễn Trọng Sửu, Dạy học nhóm – phương pháp dạy học tích cực -
Group studying - an active teaching method, Tạp chí Giáo dục số 171 (kì 1- 9/2007) [38,
tr.21]: “Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của lớp học được
chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau
đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp”.
Số lượng HS của một nhóm thường khoảng 4-6 HS. Nhiệm vụ của các nhóm có thể
giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề
chung.
Dạy họ
c nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ
đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới, tìm giải pháp cho những vấn đề
được đặt ra. Ở mức độ cao, có thể đề ra những mục đích sao cho các nhóm HS hoàn toàn độc
lập xử lý các đề tài thuộc các lĩnh vực khác nhau và trình bày kết quả của mình cho các HS
khác ở dạng bài giảng.
1.2.2.2. Mục đích và công dụng của dạy học nhóm
Thông qua việc cộng tác thực hiện một nhiệm vụ học tập nhằm phát triển tính tính
cực, tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái
độ đoàn kết của HS. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ thực hiệ
n được những chức năng

và công dụng khác với dạy học toàn lớp, do đó có tác dụng bổ sung cho dạy học toàn lớp
như:
- Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: Trong học nhóm, HS phải

tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên, trách
nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và
hành động độ
c lập, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc: HS được luyện tập những kĩ năng cộng tác
làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến người khác và tính khoan dung.
- Phát triển năng lực giao tiếp: Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm sẽ giúp HS
phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến của người
khác, biết trình bày bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
- H
ỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: HS trong mối tương tác lẫn nhau trong
nhóm, có thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và cảm thấy
không phải chịu áp lực của GV.
- Tăng cường sự tự tin cho HS: HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội, các em
sẽ mạnh dạn hơn và ít mắc sai lầm; thông qua giao tiếp sẽ khắc phục sự thô bạo, cục cằn.
- Phát tri
ển năng lực phương pháp: Thông qua quá trình tự lực làm việc và làm việc
nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phương pháp làm việc.
- Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hóa: Lựa chọn nhóm theo hứng thú chung
hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách học
tập như nhau hay khác nhau…
- Tăng cường kết quả học tập: Thực tế đã chứng minh những trường họ
c đạt kết quả
dạy học đặc biệt tốt là những trường có áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học nhóm.
1.2.2.3. Các tiêu chí thành lập nhóm
Có rất nhiều tiêu chí để tạo lập nhóm trong dạy học nhóm, GV có thể áp dụng linh
hoạt, không nên dùng một tiêu chí duy nhất cho cả năm học. Sau đây là các phương án lập
nhóm với các tiêu chí khác nhau:
- Các nhóm gồm các HS tự nguyện, chung mối quan tâm: Đối với HS thì đây là cách
dễ chịu nhấ

t để lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh nhất. Tuy nhiên, cách này dễ
tạo ra sự tách biệt trong lớp, vì vậy cách tạo lập nhóm như thế này không nên là khả năng
duy nhất.

- Các nhóm ngẫu nhiên được thành lập bằng cách đếm số, bốc thăm…: Các nhóm như
vậy luôn luôn mới và đảm bảo tất cả các HS đều có thể học tập chung nhóm với các HS
khác. Tuy nhiên, trong các nhóm này, nguy cơ trục trặc sẽ tăng cao. HS cần làm quen với
việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường.
- Các nhóm cố định trong một thời gian dài: Các nhóm được duy trì cố định trong một
số tuần hoặc m
ột số tháng (một học kì, một năm học…). Sự ổn định, thống nhất và sự phối
hợp làm việc giữa các thành viên sẽ được đảm bảo, tuy nhiên, sau khi đã quen nhau một thời
gian dài thì việc lập các nhóm mới sẽ rất khó khăn.
- Nhóm có HS khá để hỗ trợ HS yếu: Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với
các HS yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫ
n. Trong nhóm này tất cả đều
được lợi: HS giỏi đảm nhận trách nhiệm, HS yếu được được giúp đỡ. Ngoài việc mất nhiều
thời gian, nhóm này ít có nhược điểm, trừ khi những HS giỏi hướng dẫn sai.
- Phân chia theo năng lực học tập khác nhau: Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập
cơ bản, những HS giỏi sẽ nhận thêm những bài tập bổ sung. HS có thể tự xác định mục đ
ích
của mình. Tuy nhiên, cách làm này sẽ dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia
thành những HS thông minh và HS yếu kém.
Ngoài ra còn có những cách phân chia khác như phân chia nhóm theo các dạng học
tập (dùng khi học tập theo tình huống), nhóm với các bài tập khác nhau (áp dụng khi dạy học
dự án), nhóm phân chia theo giới tính (dạy học giới tính, hướng nghiệp)…
1.2.2.4. Tiến trình tổ chức dạy học nhóm
Dạy học nhóm có thể chia làm 3 giai đoạn cơ bản:
Giai đo
ạn 1. Nhập đề và giao nhiệm vụ: thực hiện trong toàn lớp, bao gồm những hoạt

động chính sau:
- Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: Thông qua thuyết trình, đàm thoại hay làm
mẫu, GV thực hiện việc giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung; đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.
Công việc này có thể giao cho HS trình bày với điều kiện là đã có sự thống nhất và chuẩn bị

từ trước cùng GV.
- Xác định nhiệm vụ của từng nhóm: Xác định và giải thích rõ nhiệm vụ và những
mục tiêu cần đạt được ở các nhóm. Thông thường nhiệm vụ của các nhóm là giống nhau,
nhưng cũng có thể khác nhau.

- Thành lập các nhóm làm việc: Tuỳ theo mục tiêu dạy học mà thành lập các nhóm
thích hợp.
Giai đoạn 2. Làm việc nhóm: Các nhóm tự lực thực hiện các nhiệm vụ được giao,
trong đó có những hoạt động chính như:
- Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc nhóm, đảm bảo
các thành viên có thể ngồi đối diện nhau để thảo luận. Cần làm nhanh để không tốn thời gian
và giữ
trật tự.
- Lập kế hoạch làm việc: Chuẩn bị tài liệu và đọc sơ qua tài liệu; Làm rõ xem tất cả
mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay không; Phân công công việc trong nhóm;
Lập kế hoạch thời gian.
- Thoả thuận về các quy tắc làm việc như: Mỗi thành viên làm công việc của mình và
ghi lại kết quả; Lắng nghe ý kiến của người khác, không ngắt lời người khác…
- Tiến hành giải quy
ết nhiệm vụ: Đọc kĩ tài liệu; Cá nhân thực hiện công việc đã phân
công; Thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ; Sắp xếp kết quả công việc.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp: Xác định nội dung và cách thức trình bày; Phân
công nhiệm vụ trình bày trong nhóm; Làm các hình ảnh minh hoạ; Quy định quá trình diễn
biến bài trình bày của nhóm.
Giai đoạn 3. Trình bày và đánh giá kết quả: Đại diện các nhóm trình bày kế

t quả trước
toàn lớp, thông thường là trình bày miệng với báo cáo viết kèm theo. Có thể trình bày có
minh hoạ thông qua biểu diễn hoặc trình bày mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày
của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp theo.
1.2.2.5. Nhược điểm của dạy học nhóm
- Dạy học nhóm đòi hỏi nhiều thời gian. 45 phút của một tiết học là một trở ngại trên
con
đường đạt được thành công cho công việc nhóm. Một quá trình học tập với các giai đoạn
dẫn nhập vào một chủ đề, phân công nhiệm vụ, làm việc nhóm, trình bày kết quả của nhiều
nhóm…khó có thể tổ chức được một cách thoả đáng trong một tiết học.
- Công việc nhóm không phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn. Nếu tổ chức
và thực hiện kém, nó thường sẽ dẫn đế
n kết quả ngược lại với những gì dự định sẽ đạt. Trong
các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn, sự không thống nhất giữa các thành viên
trong nhóm sẽ làm cho bản thân quá trình làm việc nhóm và sự trình bày kết quả làm việc sẽ
diễn ra theo cách không thoả mãn.

1.2.2.6. Những chỉ dẫn đối với GV
GV phải nắm vững phương pháp tổ chức thực hiện dạy học nhóm. Dạy học nhóm đòi
hỏi GV phải có năng lực lập kế hoạch và tổ chức còn HS phải có sự hiểu biết về phương
pháp, được luyện tập và thông thạo cách học này. Khi lập kế hoạch, công việc nhóm phải
được phản ánh trong toàn bộ quá trình dạy học. VD: Cầ
n phải suy nghĩ xem cần sự hướng
dẫn của GV như thế nào để các nhóm có thể làm việc một cách hiệu quả. Điều kiện để HS
đạt được thành công trong học tập cũng là phải nắm vững các kĩ thuật làm việc cơ bản.
Thành công của công việc nhóm còn phụ thuộc vào việc đề ra các yêu cầu công việc một
cách rõ ràng và phù hợp.
Để chuẩn bị dạy học nhóm cần tr
ả lời các câu hỏi sau: chủ đề có hợp với dạy học
nhóm không ? Các nhóm làm việc với nhiệm vụ khác nhau hay giống nhau ? HS đã đủ kiến

thức điều kiện cho công việc nhóm chưa ? Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế
nào ? Cần chia nhóm theo tiêu chí nào ? Cần tổ chức lớp học, kê bàn ghế như thế nào ?
Một số chú ý trong khi thực hiện dạy học nhóm: cần luyện tập cho HS quy tắc làm
vi
ệc nhóm, trao đổi về tiến trình làm việc nhóm với HS. Chú ý luyện tập về kĩ thuật làm việc
nhóm và duy trì trật tự cần thiết trong làm việc nhóm. GV quan sát các nhóm HS và giúp ổn
định các nhóm làm việc khi cần thiết.
1.3. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ [30, tr.68-72]

1.3.1. Khái niệm
Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều trong bài viết “Sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm
theo chủ đề ở đại học và cao đẳng”, Tuyển tập báo cáo hội thảo quốc gia “đổi mới nội dung
và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng hóa học ở các trường đại học và cao đẳng, Hội Hóa
Học Việt Nam - phân hội giảng dạy Hóa Học, Hà Nội (2008) [30, tr.68]: “Thuyết trình nhóm
theo chủ đề là một PPDH trong đ
ó một cá nhân hay tập thể nhóm lên thuyết trình về một chủ
đề đã định trước cùng với việc sử dụng các phương pháp khác để tăng sự hấp dẫn người
nghe”.
Trong thuyết trình nhóm theo chủ đề, sử dụng đa dạng các PPDH, trong đó PP thuyết
trình là chủ yếu, nhưng có kết hợp với các phương pháp khác như đóng vai, phỏng vấn, đàm
thoại,…

Thuyết trình theo chủ đề có thể do một cá nhân (diễn thuyết, hùng biện) hay một tập
thể nhóm, tuy nhiên ở đây chúng ta đi sâu vào hoạt động theo nhóm.
Tính chất hấp dẫn là một trong những yêu cầu quan trọng cần đạt được.

1.3.2. Các bước tiến hành
Có thể thực hiện việc thuyết trình nhóm theo chủ đề với trình tự sau:
- Chọn chủ đề
- Chia nhóm

- Chuẩn bị
- Thuyết trình
- Thảo luận
- Đánh giá
- Tổng kết
1.3.2.1. Chọn chủ đề
Chọn chủ đề cho SV đọc trước ở nhà. Thông thường có thể chọn một số bài học trong
giáo trình, những bài n
ội dung thiết thực, hấp dẫn; cũng có thể chọn những chủ đề không có
trong tài liệu nhưng phù hợp với khả năng, vốn hiểu biết của SV.
1.3.2.2. Chia nhóm
- Chia mỗi nhóm từ 3 đến 5 người.
- Phân công chỗ ngồi trước cho các nhóm.
- Giới thiệu làm quen (nếu cần thiết).
- Cử nhóm trưởng, thư kí.
- Đặt tên nhóm (dựa vào đặc điểm của nhóm và các thành viên).
1.3.2.3. Chuẩn bị
- Giới thi
ệu nguồn tài liệu.
- Đại diện các nhóm bắt thăm chọn nội dung thuyết trình.
- Lập dàn ý nội dung thuyết trình.
- Chia chủ đề hay bài học ra làm các phần có nội dung tương đương để phân công
nhiệm vụ cho từng người chuẩn bị. Có thể hai người cùng phối hợp báo cáo một phần nội
dung.
- Tập dượt để có sự ăn ý giữa các thành viên, gắn kết phần trình bày của mỗi người.
- GV chuẩn b
ị hệ thống câu hỏi để thảo luận.

1.3.2.4. Thuyết trình
Từng nhóm lên thuyết trình theo trình tự sau:

- Giới thiệu tên nhóm và các thành viên.
- Đặt câu hỏi định hướng (thu hút sự chú ý) và dẫn dắt vào chủ đề.
- Viết câu hỏi định hướng và dàn ý lên bảng để cả lớp theo dõi.
- Thuyết trình từng phần nội dung của chủ đề.
- Kết luận và cám ơn.
1.3.2.5. Thảo luận
- Các học viên tham dự thuyết trình đặt câu hỏi.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ trả lời.
- Người h
ướng dẫn đặt thêm một vài câu hỏi chốt, điều khiển thảo luận và trợ giúp
nhóm báo cáo trả lời khi cần thiết.
- Người hướng dẫn nêu ý kiến nhận xét, hệ thống các kiến thức cốt lõi cần nắm của
chủ đề.
1.3.2.6. Đánh giá
- Trong khi nghe báo cáo từng học viên nhận xét về các cá nhân, nhóm vào vở ghi.
- Bỏ phiếu bình chọn một số cá nhân, một vài nhóm trình bày tốt nhất.
1.3.2.7. Tổng kết
Các học viên tóm tắt nội dung bài học (chủ đề vừa thuyết trình) ở lớp và bổ xung
thêm khi về nhà.
1.3.3. Vai trò của người hướng dẫn và học viên
1.3.3.1. Vai trò người hướng dẫn
- Hỗ trợ học viên trong việc tìm tài liệu, thiết kế dàn ý, phát hiện ý tưởng mới.
- Chuẩn bị trước những câu hỏi chốt.
- Điều khiển phần thuyết trình và thảo luận.
1.3.3.2. Vai trò của học viên
- Tham dự
đủ các buổi báo cáo.
- Chuẩn bị chu đáo, sưu tầm và nghiên cứu kĩ tài liệu. Đọc kĩ và ghi nhớ những ý
chính trong phần mình sẽ trình bày để thuyết trình được lưu loát, trôi chảy. Chuẩn bị các VD
minh họa sinh động, các câu hỏi phỏng vấn….

- Trình bày súc tích đảm bảo thời gian.

- Khi các nhóm trình bày cần chú ý quan sát, lắng nghe và viết nhận xét vào vở ghi.
- Ghi chép ngắn gọn những điều cần thiết.
- Tìm ra vấn đề chưa rõ, tích cực đặt câu hỏi.
- Hăng hái phát biểu và tham gia thảo luận.
- Trật tự, không làm việc riêng.
1.3.4. Tác dụng của phương pháp
1.3.4.1. Đối với việc dạy học và quá trình đào tạo
- Đa dạng hóa các PPDH (bắt buộc phải vận dụng nhiều PPDH).
- Tạo không khí lớp họ
c, gây hứng thú học tập, bằng sự luôn luôn đổi mới người và
phương pháp trình bày.
- Nâng cao hiệu quả dạy học và đào tạo.
1.3.4.2. Đối với học viên
- Tạo điều kiện cho học viên hoạt động, tích cực.
- Tạo điều kiện cho học viên phát huy tính sáng tạo.
- Tạo điều kiện cho học viên rèn luyện kĩ năng dạy học (thuyết trình, diễn đạt, sử dụ
ng
ngôn ngữ, đặt câu hỏi, phỏng vấn, ứng xử …), học được nhiều PPDH khác nhau.
- Phát huy năng lực sở trường của bản thân (diễn kịch, dẫn chương trình…).
- Tăng thêm khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Phát triển năng lực nhận xét, đánh giá, sự khách quan và công bằng.
- Phát triển năng lực tổ chức: phân công công việc, phối hợp với nhau…
- Phát triển năng lực tự học: tìm và tham khảo tài li
ệu, lựa chọn nội dung…
- Tạo động cơ học tập qua việc học hỏi lẫn nhau, phấn đấu vươn lên.
- Tăng thêm sự tự tin, bình tĩnh khi phát biểu trước đám đông.
1.3.4.3. Đối với người hướng dẫn
- Có điều kiện, thời gian nhận xét, đánh giá, hiểu biết về từng cá nhân trong tập thể.

- Phát hiện những học viên có năng khiếu.
- Tập d
ượt năng lực tổ chức, điều khiển
1.3.4.4. Đối với tập thể
- Các thành viên hiểu nhau hơn do có cơ hội nói lên những suy nghĩ, tình cảm riêng tư,
trao đổi ý tưởng.
- Tăng thêm sự đoàn kết gắn bó, tinh thần tập thể.

- Tạo không khí thi đua, học tập lẫn nhau.
1.4. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC [9]
1.4.1. Phương pháp dạy học

PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một
nội dung nhưng học sinh có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc
không, phần lớn phụ thuộc vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên
nó luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm.
PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học nhằm
thực hiện tối ưu các nhiệ
m vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng
giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
PPDH theo nghĩa rộng bao gồm:
- Phương tiện dạy học
- Hình thức tổ chức dạy học
- PPDH theo nghĩa hẹp
.
1.4.2. Dạy học hướng vào người học
Dạy học hướng vào người học còn có cách gọi khác trước đây là “Dạy học lấy học
sinh làm trung tâm”. Cách gọi này dễ gây sự hiểu lầm: vô hình dung làm giảm vai trò, giá trị
người thầy... nên một số nhà giáo dục đã sửa lại là “Dạy học hướng tập trung vào học sinh”.
Tuy nhiên tên gọi mới này vẫn chưa nêu được những nội dung quan trọng mà nó vốn có.

Sau đây là mộ
t số nội dung cơ bản của tư tưởng dạy học hướng vào người học:
1. Về mục tiêu dạy học:
- Giúp cho người học sớm thích nghi với đời sống xã hội, hoà nhập với cộng đồng.
- Coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú và sự phát triển nhiều mặt của người học.
- Phát huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của người h
ọc.
- Hình thành cho người học phương pháp học tập khoa học, năng lực sáng tạo, phát
hiện và giải quyết vấn đề, khả năng vận dụng kiến thức, thích ứng với môi trường….
2. Về nội dung dạy học
- Chọn lọc những kiến thức giúp người học đáp ứng các yêu cầu nghề nghiệp và cuộc
sống. Chú ý các kĩ năng mềm.

- Dạy cái mà HS cần chứ không phải dạy cái mà người thầy có.
3. Về PPDH
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.
- GV không chỉ truyền đạt kiến thức mà quan trọng hơn là tổ chức ra những tình
huống học tập kích thích trí tò mò, tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh, hướng dẫn HS học
tập.
4. Về kiểm tra đ
ánh giá
Người học được tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.4.3. Dạy học bằng hoạt động của người học
1.4.3.1. Khái niệm
Một trong những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay đang được khuyến khích là “dạy
học bằng hoạt động của người học”. Nội dung cơ bản của xu hướng đổi mới PP này là tạo
mọi điều kiện để h
ọc sinh hoạt động càng nhiều càng tốt. Theo lối dạy học cũ, hoạt động của
thầy chiếm phần lớn thời gian trên lớp. Trò chủ yếu là ngồi nghe một cách thụ động, rất ít
khi tham gia vào hoạt động học tập chung của lớp. Trò ít được phát biểu, càng rất ít khi được

thắc mắc, hỏi thầy những điều không hiểu hay chưa được rõ. Dạy như thế kết qu
ả học tập bị
hạn chế rất nhiều. Người ta đã tìm cách để giảm thời gian hoạt động của thầy và tăng thời
gian hoạt động của trò trong một tiết học. Với cách tiếp cận đó, thực chất của dạy học bằng
hoạt động của người học là chuyển từ lối dạy cũ (thầy nặng về truyền
đạt, trò tiếp thu một
cách thụ động) sang lối dạy mới, trong đó vai trò chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn
hoạt động, trò chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức.
1.4.3.2. Ý nghĩa, tác dụng
Dạy học bằng hoạt động của người học có nhiều ý nghĩa và tác dụng trong việc đổi mới
nền giáo dục nước ta hiện nay:
1. Dạy học b
ằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng vào
người học. HS chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải quyết vấn đề, thích
ứng với cuộc sống … nếu như họ có cơ hội hoạt động.
2. Dạy học bằng hoạt động của người học là một trong những con đường dẫ
n đến
thành công của người GV (dạy tốt, trở thành GV giỏi).
3. Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học:

- HS chỉ có thể học tập một cách thực sự nếu như họ có cơ hội hoạt động. Một giờ
học, nếu HS chỉ nghe giảng một cách thụ động, thì rất dễ bị phân tâm. Họ sẽ thờ ơ, sao
nhãng với nhiệm vụ học tập, nghĩ đến những việc khác như lo cho bài học sắp tới, giờ ra
chơi sẽ làm gì …, họ sẽ làm việ
c riêng, thậm chí có thể còn quậy phá gây ảnh hưởng đến
những bạn học xung quanh. Thời gian học tập thực sự của HS khó có thể chiếm một tỷ lệ cao
so với thời gian đã sử dụng. Nhưng một khi HS bị cuốn hút vào hoạt động, là chủ thể của
một hoạt động tự giác, tích cực, thì họ sẽ hoạt động tích cực hơn. Họ sẽ không thể sao nhãng,
l
ơ là như khi hoạt động một cách cưỡng ép, bắt buộc, thời gian họ học tập thực sự trong một

tiết học sẽ tăng lên.
- HS càng được hoạt động nhiều thì thời gian học tập thực sự trong một tiết học càng
lớn, hiệu quả dạy học càng cao.
1.4.3.3. Những hình thức tăng cường hoạt động của người học
Để tạo điề
u kiện cho HS hoạt động, GV có thể áp dụng một số hình thức sau:
1. Thầy gợi mở, nêu vấn đề cho trò suy nghĩ (không đặt thành câu hỏi).
2. Sử dụng câu hỏi dưới nhiều dạng khác nhau từ thấp đến cao:
- Thầy đặt câu hỏi rồi tự trả lời.
- Thầy đặt câu hỏi rồi yêu cầu trò trả lời (đàm thoại).
3. Thầy yêu cầu trò nêu câu hỏi về các vấ
n đề mà bản thân thấy không hiểu hay chưa
rõ.
4. Ra bài tập hay yêu cầu HS hoàn thành một nhiệm vụ học tập:
- Giải thích hiện tượng;
- Dự đoán những diễn biến của hiện tượng;
- Nhận biết dấu hiệu, tìm những dấu hiệu giống và khác nhau;
- Tìm dấu hiệu chung, dấu hiệu bản chất;
- Tìm những yếu tố ảnh hưởng hoặc gây ra biến đổi;
- Xác định y
ếu tố quan trọng nhất;
- Rút ra kết luận từ một chuỗi sự kiện;
- Tìm những mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng…
5. GV hướng dẫn HS làm việc với sách giáo khoa. Khi sử dụng hình thức này GV có
thể tổ chức cho HS các hoạt động sau:
- Đọc một đoạn trong tài liệu (tập đọc lưu loát, ngắt nghỉ đúng chỗ, lên giọng và

xuống giọng …).
- Nêu các ý chưa rõ, chưa hiểu trong tài liệu.
- Tìm ý chính của bài và của từng phần.

- Tóm tắt nội dung bài học.
- Đặt câu hỏi cho từng nội dung của bài học.
6. Tổ chức cho HS làm một vài thí nghiệm nhỏ, đơn giản trên lớp rồi nhận xét.
7. Hoạt động nhóm: tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi dưới sự điều khiển của
thầy hay
để HS tự điều khiển.
8. Thuyết trình theo chủ đề: giao cho HS chuẩn bị trước một phần nội dung bài học
(có thể lên mạng lấy thêm thông tin, hình ảnh minh họa, dùng phầm mềm powerpoint) sau
đó báo cáo trước lớp.
9. Tổ chức cho HS nhận xét, góp ý, tham gia vào quá trình đánh giá (tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau).
10. Câu lạc bộ hoá học, thi đố vui hóa học, trò chơi ô chữ.
1.4.4. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
1.4.4.1. Khái niệ
m
Với nhiều cách hiểu khác nhau người ta có thể coi “PPDH theo nghĩa rộng” bao
gồm “PPDH theo nghĩa hẹp”, phương tiện dạy học và các hình thức tổ chức dạy học.
Phương pháp theo nghĩa hẹp
(cách thức hành động)

Phương pháp theo nghĩa rộng

Phương tiện dạy học


Các hình thức tổ chức dạy học

Dạy học bằng sự đa dạng các PP có nghĩa là sử dụng một cách hợp lý nhiều PP,
phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một giờ, một buổi lên lớp hay trong
một khoá học, để đạt hiệu quả dạy học cao. Dạy học bằng sự đa dạng các PP bao hàm các

nội dung sau đây:
1. Sử dụng nhiều PPDH khác nhau: thuyết trình, đàm thoại, trực quan, nghiên cứu …
2. Sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học: thí nghiệm, hình vẽ, mô hình, sơ đồ,
sách giáo khoa … kết hợp hoặc luân phiên lời nói của giáo viên, chữ viết bảng, sơ đồ, hình

vẽ, mô hình, thí nghiệm …; kết hợp hoặc luân phiên hình ảnh với âm thanh trong việc trình
bày thông tin … Một điều cần phải chú ý là sử dụng các phương tiện dạy học một cách tối
ưu, đòi hỏi người giáo viên phải biết lựa chọn những phương tiện thích hợp, với một số
lượng vừa phải để đạt kết quả dạy học cao nhất. Người ta đã làm thí nghiệm v
ới một lớp học
được trang bị đầy đủ những thiết bị hiện đại nhất, và cố gắng tìm cách đưa thật nhiều phương
tiện dạy học vào một tiết lên lớp. Kết quả là HS bị cuốn hút bởi những thiết bị mới lạ, mải
say sưa với những hình ảnh minh hoạ sống động, không còn tập trung chú ý vào bài giảng.
Vì vậy nếu không có sự cân nh
ắc lựa chọn cẩn thận, chỉ tìm cách để đưa thật nhiều phương
tiện dạy học vào bài giảng thì có thể dẫn đến tác hại làm cho giờ học kém hiệu quả.
3. Sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức dạy học: dạy trên lớp (học bài mới, ôn
tập, luyện tập, kiểm tra), trong phòng thí nghiệm, thảo luận, làm việc theo nhóm, tự học, phụ
đạo, tham quan …Những hình th
ức dạy học này nếu biết kết hợp một cách khéo léo có thể
thực hiện ngay trong một tiết lên lớp hay trong một buổi học. Nếu người GV chú ý thì với
mỗi hình thức tổ chức dạy học cũng có thể sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau. Ví dụ: thảo
luận nhóm có các biến thể là nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm do thầy điều khiển hay HS tự điều
khiển …
4. S
ử dụng PPDH thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Mỗi phương pháp dạy học
chỉ phát huy tác dụng cao nhất khi nó được sử dụng phù hợp với thực tế dạy học. Phần dưới
đây sẽ nói về một số căn cứ để lựa chọn phương pháp dạy học.
1.4.4.2. Một số căn cứ lựa chọn PPDH



Hình 2: Sơ đồ các căn cứ lựa chọn phương pháp dạy học
- Mục đích dạy học chung và mục tiêu của môn học
- Đặc trưng của môn học
- Nội dung dạy học
- Đặc điểm lứa tuổi và trình độ HS
- Điều kiện cơ sở vật chất (phòng ốc và trang thiết bị)
- Thời gian cho phép và thời điểm dạy học
- Trình độ và nă
ng lực của GV
- Thế mạnh và hạn chế của mỗi PP.
1.4.4.3. Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng các PP
1. Sử dụng PPDH thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể sẽ phát huy những mặt
mạnh, khắc phục mặt yếu của mỗi phương pháp. Chúng ta đều biết rằng mỗi một PP đều có
những ưu, nhược điể
m riêng, không có PP nào là vạn năng. HS sẽ có điều kiện tiếp thu bài
một cách thuận lợi khi GV lựa chọn đúng PPDH thích hợp với tiến trình bài giảng.
2. Mỗi khi thay đổi PPDH là đã thay đổi cách thức hoạt động tư duy của học sinh,
thay đổi sự tác động vào các giác quan, giúp cho các em lâu mệt mỏi.
3. Mỗi HS khác nhau thích ứng với những PPDH khác nhau. Sử dụng đa dạng các
PP sẽ tạo điề
u kiện thích ứng cao nhất giữa PP dạy của thầy với PP học của trò, tạo sự tương
tác tốt nhất giữa thầy với cả lớp. Những dạng HS khác nhau sẽ lần lượt tìm thấy các tình
huống có lợi trong các dạng hoạt động thích hợp với bản thân.
4. Mỗi lần thay đổi PP là một lần giáo viên đã tạo ra “cái mới”, nhờ thế sẽ tránh
được sự
đơn điệu, nhàm chán.
5. Giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn, HS hứng thú và có nhiều cơ hội hoạt động tích
cực hơn.
6. Dạy học bằng sự đa dạng các PP góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu

quả dạy học, HS tiếp thu bài tốt hơn, sẽ thêm yêu mến môn học, tình cảm thầy trò ngày càng
gắn bó.
7. Trong xu hướng đổi mới PPDH nhằm không ng
ừng nâng cao hiệu quả bài lên
lớp hiện nay, dạy học bằng sự đa dạng các PP có rất nhiều ích lợi với cả thầy và trò. Tuy
nhiên để đạt được thành công cần phải mạnh dạn làm thử và rút kinh nghiệm. Người thầy khi
dạy học bằng sự đa dạng các PP sẽ phải không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn

và năng lực sư phạm, sẽ không ngừng tự hoàn thiện mình và vươn lên trong cuộc sống.
1.4.5. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm
về đổi mới PPDH theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng t
ạo của người học. Chuyển trọng
tâm hoạt động từ giáo viên sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sang tìm tòi,
khám phá. Tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
2. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho học sinh PP học tập, PP tự họ
c
để thực hiện phương châm học suốt đời.
3. Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống thực tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hoá kiến thức sang lối học coi trong việc vận
dụng kiến thức.
4. Cá thể hoá việc dạy học. Việc dạy học thích ứng v
ới năng lực và điều kiện của
từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. Biện pháp: chia nhỏ lớp, dạy học theo nhóm
nhỏ…
5. Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy
học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
6. Từng bước đổi mới việc ki

ểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn
thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử dụng nhiều loại
hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của HS, theo cấp học, bậc học).
1.4.6. Các phương pháp dạy học tích cực
1.4.6.1.Khái niệm
PPDH tích cực là các PPDH hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học dưới sự tổ chức, điều khiển và định hướng của người dạy nhằm đạt được
kết quả tối ưu của quá trình hoạt động nhận thức.
Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc HS là chủ thể hoạt động, GV là người thi
ết
kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.

1.4.6.2. Những đặc trưng của các PPDH tích cực
Các PPDH tích cực có những đặc trưng cơ bản sau:
1. Đặt trọng tâm vào hoạt động của người học.
2. Coi trọng hoạt động tổ chức, điều khiển của GV.
3. Các mối quan hệ tương tác thầy-trò, trò-trò phong phú và đa dạng.
4. Tính vấn đề cao của nội dung dạy học.
5. Mang lại kết quả họ
c tập cao.
1.4.6.3. Tác dụng của các PPDH tích cực
1. Khuyến khích sự tham gia chủ động, độc lập, sáng tạo của HS vào quá trình học
tập.
2. Tạo điều kiện cho người học phát triển tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo.
3. Tạo điều kiện cho người học phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
4. Tạo điều kiện cho ng
ười dạy phát triển năng lực tổ chức, điều khiển, khả năng
ứng xử sư phạm và năng lực hợp tác.

5. Tạo điều kiện cho người học hiểu sâu và nắm vững kiến thức.
6. Góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động
dạy học.
1.4.6.4. Các phương pháp dạy học tích cực
D
ạy học theo mục tiêu; Dạy học theo dự án; Dạy học nêu vấn đề; Dạy học tích hợp;
PP Seminar; PP dạy học theo chủ đề; PP nghiên cứu; PP đàm thoại; PP đóng vai; PP dạy học
tình huống; PP động não; PP hoạt động nhóm; PP bể cá ; PP sử dụng sách giáo khoa, tài liệu
học tập; PP sử dụng phiếu học tập; PP kể chuyện tích cực; PP người học đặt câu hỏi; PP lấy
thông tin phản hồi; Sử
dụng câu hỏi để phát huy tính tích cực; Sử dụng bài tập để phát huy
tính tích cực.

×