C
HUY
Ê
N
Đ
Ề 3:
NGUY
Ễ
N
DU
VÀ
"
TR
UY
Ệ
N
KI
Ề
U"
.
b
. Gia
đ
ì
nh:
-
N
guyễn
D
u xuất thân t
r
ong một gia đinh đại quí tộc, nhiều đời làm quan to dưới t
r
iều vua Lê, chúa
T
r
ịnh và có t
r
uyền thống về văn học:
+ Cha ông là
N
guyễn
N
ghiễm, từng ở ngôi Tể tướng mười lăm năm. +
M
ẹ ô
n
g là
T
r
ần Thị Tần, vợ thứ, người Bắc
N
inh, có tài hát xướng.
+
A
nh cùng cha khác mẹ là
N
guyễn
K
hản, làm chức Tham tụng
(
ngang Thừa tướng
)
t
r
ong phủ
chúa T
r
ịnh.
V
ì t
h
ế, mà lúc bấy giờ, t
r
ong dân gian người ta thường t
r
uyền tụng câu ca:
“
Bao
g
iờ Ngàn
H
ống hết cây
Sông Ru
m
hết n
ư
ớc họ này hết quan
”
.
(
“
N
gàn
H
ống”: núi
r
ừng
H
ồng Lĩnh; “
S
ông Rum” :
s
ông Lam, ở đây là chữ
N
ôm cổ.
Ý
cả câu:
K
hi
nào mà núi
r
ừng
H
ồng Lĩnh không còn cây, dòng
s
ông Lam không còn nước thì lúc
đ
ó dòng họ này
mới hết người làm quan
)
2. T
h
ời
đ
ại
:
-
N
guyễn
D
u
s
ống vào nửa cuối T
K
XVIII
– nửa đầu T
K
XIX
t
r
ong hoàn cảnh xã hội có nhiều biến
động dữ dội:
+ Chế độ phong kiến
V
iệt
N
am khủng hoảng t
r
ầm t
r
ọng, các tập đoàn phong kiến t
r
anh giành quyền
lực, chém giết lẫn nhau, đời
s
ống nhân dân vô cùng cực khổ, xã hội loạn lạc, tăm tối.
N
hà thơ Chế Lan
V
iên đã viết về thời đại
N
guyễn
D
u
s
ống:
Cha ông ta t
ừ
ng đấ
m
nát tay t
rư
ớc cánh c
ử
a cuộc đời
C
ử
a vẫ
n
đóng và đời i
m
ỉ
m
khoá
Nh
ữ
ng
p
ho t
ư
ợng chùa
T
ây Ph
ư
ơng không biết cách t
r
ả lời
Cả dân tộc đói nghèo t
r
ong
r
ơ
m
rạ”
.
+ Bão táp phong t
r
ào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi,đỉnh cao là khởi nghĩa Tây
S
ơn đánh đổ
các tập đoàn phong kiến thống t
r
ị, quét
s
ạch hai mươi vạn quân Thanh xâm lược.
- Thời
đ
ại ấy đã được
N
guyễn
D
u viết t
r
ong “T
r
uyện
K
iều” bằng hai câu thơ mở đầu:
-
“Tr
ă
m
nă
m
t
r
ong cõi ng
ư
ời ta,
Ch
ữ
tài ch
ữ
m
ệnh khéo là ghét nhau.
Tr
ải qua
m
ột cuộc bể dâu,
Nh
ữ
ng điều t
r
ông thấy
m
à đau đớn lòng
”
.
-
N
guyễn
D
u là người có t
r
ái tim giàu lòng nhân ái, nhìn đời với con mắt của một người đứng giữa
dông tố cuộc đời và điề
u
đó khiến tác phẩm của ông hàm chứa một chiều
s
âu chưa từ
n
g có t
r
ong văn
thơ
V
iệt
N
am.
II
.
T
ác
p
h
ẩ
m :
1.
N
g
u
ồ
n
gốc và
sự
s
á
n
g
t
ạo
:
-
N
guyễn
D
u viết “T
r
uyện
K
iều” vào đầu thế kỉ
XIX(
1805 –1809
)
. T
r
uyện dựa theo cốt t
r
uyện “
K
im
V
ân
K
iều t
r
uyện” của Thanh Tâm Tài
N
hân
(
T
r
ung
Q
uốc
)
. Lúc đầu,
N
guyễn
D
u đặt tên là “
Đ
oạn
t
r
ường tân thanh”
(
K
húc ca mới đứt
r
uột hay Tiếng kêu đứt
r
uột
)
s
ay này, người ta quen gọi là
“T
r
uyện
K
iều”.
-
M
ột biểu hiện nữa về
s
ự
s
áng tạo của
N
guyễn
D
u qua “T
r
uyện
K
iều” là:
+ “
K
im
V
ân
K
iều t
r
uyện” viết bằng chữ
H
án, thể loại văn xuôi, có kết cấu thành từng chương
(
hồi
)
.
Toàn bộ tác phẩm g
ồ
m 20 chương.
+
Đ
ến
N
guyễn
D
u đã t
r
ở thành tác phẩm t
r
ữ tình,viết bằng chữ
N
ôm, theo thể lục bát có độ dài
3
254
câu.
Ô
ng đã có những
s
áng tạo lớn về nhiều mặt nội dung cũng như nghệ thuật.
2. Tó
m
t
ắ
t
t
ác
ph
ẩ
m:
(
Đ
ọc
t
ro
n
g
s
g
k
)
=> T
ừ
t
ấ
t
cả
nhữn
g giá
t
rị
n
ội
dun
g và
n
g
h
ệ
thu
ậ
t
c
ủ
a “Tr
u
yệ
n
Kiề
u
”, c
hún
g
t
a có
th
ể
kh
ẳ
n
g
đ
ị
nh:
“T
r
uyện
K
iều” chính là một kiệt tác t
r
ong văn học t
r
ung đại nói
r
iêng và văn học dân tộc nói chung.
*
N
hận xét về “T
r
uyện
K
iều”,
M
ộng Liên
Đ
ường chủ nhân có nói:
“…Tố
N
hư tử dụng tâm đã khổ, tự
s
ự đã khéo, tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết, nếu không
p
hải có con
mắt t
r
ông thấu
s
áu cõi, tấm lòng nghĩ
s
uốt ngàn đời, thì tài nào có bút lực ấy…”
4.
Ảnh
hư
ở
n
g c
ủ
a
t
ác
ph
am
uyện
K
iều” hàng t
r
ăm năm được lưu t
r
uyền
r
ộng
r
ãi và có
s
ức chinh phục lớn đối
với mọi tầng lớp độc giả.
+“T
r
uyện
K
iều” không biết tự bao giờ đã đi vào đời
s
ống của nhân dân, và đã t
r
ở thành lời ăn tiếng nói
của những người dân bình dị nhất cho đến những người t
r
í thức, am hiểu về văn chương bác học.
+ T
r
ong ca dao, người ta thấy có
r
ất nhiều câu có vận dụng những hình ảnh t
r
ong “T
r
uyện
K
iều”.
V
í dụ:
“
Sen xa hồ,
s
en khô hồ cạn,
L
iễu xa đào liễu ngả liễu nghiêng.
Anh xa e
m
nh
ư
bến xa thuyền.
Nh
ư
T
húy Kiều xa Ki
m
Tr
ọng, biết
m
ấy niên cho tái hồi
!”
+ “T
r
uyện
K
iều” đã t
r
ở thành
s
ức
s
ống của dân tộc, là thứ thưởng ngoạn cho tao nhân mặc khách của
mọi thời. Có câu:
“L
à
m
t
r
ai biết đánh tổ tô
m
U
ống t
r
à
m
ạn hảo, xe
m
Nô
m
T
húy Kiều
”
.
-
“T
r
uyện
K
iều” còn được giới thiệu
r
ộng
r
ãi ở nhiều nước t
r
ên thế giới.
N
gười ta đã dịch“T
ru
yện
K
iều”
r
a nhiều thứ tiếng và nhiều người nước ngoài đã nghiên cứu về “T
r
uyện
K
iều”.
II I
.
T
ổ
n
g
k
ế
t :
-
N
guyễn
D
u là một thiên tài văn học, một bậc thầy về nghệ thuật
s
ử dụng ngôn ngữ tiếng
V
iệt.
-
“T
r
uyện
K
iều” là một kiệt tác văn học, được lưu t
r
uyền
r
ộng
r
ãi và chinh phục nhiều thế hệ người đọc
từ xưa đến nay.
-
Rất nhiều những nhà văn, nhà thơ đã viết về “T
r
uyện
K
iều”:
“Trải qua một cuộc bể dâu
Câu thơ còn đọng nỗi đau nhân tình
Nổi chìm kiếp sống lênh đênh
Tố Như ơi, lệ chảy quanh thân Kiều!”
( Tố Hữu )
Đ
ã mấy t
r
ăm năm t
r
ôi qua
r
ồi, nhưng “T
r
uyện
K
iều” vẫn có
s
ức
s
ống mãnh liệt t
r
ong dân tộc
V
iệt
N
am.
N
hà thơ Tố
H
ữu đã thay chúng ta t
r
ả lời cho
N
guyễn
D
u câu hỏi mà người nhắn n
h
ủ:
“
Bất t
r
i ta
m
bách d
ư
niên hậu
T
hiên hạ hà nhân khấp
T
ố Nh
ư
?
”
C
H
UY
Ê
N
Đ
Ề 6
:
Bài
th
ơ “
Đ
ồ
n
g c
h
í” –
Ch
í
nh
H
ữu
.
. B
. P
h
â
n
t
í c
h
:
* K
h
ái
qu
á
t
về
t
ác giả,
t
ác
ph
ẩ
m:
-
Chính
H
ữu là nhà thơ quân đội t
r
ưởng thành t
r
ong kháng chiến chống
P
háp.
P
hần lớn các
s
án
g
tác
của ông đều viết về người lính và chiến t
r
anh với lời thơ đặc
s
ắc, cảm xúc dồn né
n
.
-
Ra đời năm 1948, “
Đ
ồng chí” là một t
r
ong những tác phẩm hay nhất của Chính
H
ữu. Bài thơ diễn
tả thật
s
âu
s
ắc tình đồng chí thiêng liêng, gắn bó thời kì đầu cuộc kháng chiến.
1. Tì
nh
đ
ồ
n
g c
h
í,
đ
ồ
n
g
đ
ội c
ủ
a a
nh
b
ộ
đ
ội c
ụ
Hồ
th
ời c
h
ố
n
g P
h
á
p
.
-
Chính
H
ữu viết bài thơ “
Đ
ồng chí” khi cuộc kháng chiến chống
P
háp của dân tộc đang ở giai đ
o
ạn
đầu. Bộ đội và nhân dân phải
s
ống t
r
ong thời kì hết
s
ức khó khăn, gian khổ. Từ t
r
ải nghiệm chân thực
về những gian khổ và cả những ấm á pthiêng liêng của tình đồng đ
ộ
i, bài thơ là lời ca về hình ảnh người
lính vệ quốc giản dị mà cao quí và tình đồng chí thân thiết,
s
âu nặng giữa nhữn
g
ngày gian khổ ấy.
-
N
gay từ những câu thơ mở đầu,
n
hà thơ lí giải cơ
s
ở
h
ì
nh
th
à
nh
tình đồng chí thắm thiết,
s
âu nặng
của “anh” và “tôi”, của người lính và người lính:
“Q
uê h
ư
ơng anh n
ư
ớc
m
ặn đồng chua
L
àng tôi nghèo đất cày lên
s
ỏi đá
”
.
G
iọng t
h
ơ thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện, tâm
s
ự của hai người đồng đội nhớ lại kỉ niệm về những
ngày đầu tiên gặp gỡ. Thành ngữ“nước mặn đồng chua” và hình ảnh “đất cày lên
s
ỏi đá” cho thấy tình
đồng chí đồng đội bắt nguồn
s
âu xa từ
s
ự tương đồng cùng cảnh ng
ộ
.
H
ọ là những người nông dân áo
vải,
r
a đi từ miền quê nghèo, lam lũ của mọi miền T
ổ
quốc và gặp gỡ nhau ở tì
n
h yêu đất nước lớn lao.
Cũng như giọng thơ, ngôn ngữ thơ ở đây là ngôn ngữ của đời
s
ốn
g
dân dã, mộc mạc:
“
A
nh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương t
r
ời chẳng hẹn quen nhau”.
H
ọ không hề quen biết nhau nhưn
g
đã cùng gắn bó bằng mối tình đồng đội t
r
ong hoàn cảnh chiến
đấu:
S
úng bên
s
úng đầu
s
át bên đầu
Đ
êm
r
ét chung chăn thành đôi t
r
i kỉ”.
H
ình ảnh
s
óng đôi “
s
úng bên
s
úng”,”đầu
s
át bên đầu” và giọng điệu thơ t
r
ở nên tha thiết, t
r
ầm lắ
n
g thể
hiện
s
ự gắn bó của họ t
r
ong nhiệm vụ và lí tưởng chiến đấu.
N
ghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ
quốc,các anh đã cùng tập hợp dưới quân kỳ, kề vai
s
át cánh t
r
ong đ
ộ
i ngũ chiến đấu để thực hiện lí
tưởng cao đẹp, để cùng chung nhau cái giá lạnh mùa đông. Từ hiện thực khốc liệt của hoàn cảnh
s
ống,
tình đồng đội nảy nở và t
r
ở nên
bền chặt t
r
ong
s
ự chan hòa,
s
ẻ chia mọi gian lao thiếu thốn.
Đ
ó là mối tình t
r
i kỉ của những người
đồng đội:
Đ
ồng đội ta
L
à hớp n
ư
ớc uống chung
L
à nắ
m
cơ
m
bẻ n
ử
a
L
à chia nhau
m
ột t
rư
a nắng,
m
ột chiều
mư
a
Chia khắp anh e
m
m
ột
m
ẩu tin nhà
Chia nhau chỗ đ
ứ
ng t
r
ong chiến hào chật hẹp
Chia nhau cuộc đời,chia nhau cái chết
”
.
(
“
G
iá từng thước đất” – Chính
H
ữu
)
.
Có thể nói, từ tình giai cấp, tình đ
ồ
ng đội, tình bạn bè t
r
i kỉ, họ đã t
r
ở thành đồng chí của nhau. Từ
“
Đ
ồng chí” được đặt
r
iêng thành một dòng thơ, ngắn gọn mà ngân vang như lời nói thiết tha, chân
thành, khẳng định giá t
r
ị chân thực của tình đồng chí. “
Đ
ồng chí”
-
ấy là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao
tình cảm đẹp – tình bạn, tình người t
r
ong chiến t
r
anh.
H
ai tiếng “
Đ
ồng chí” bởi vậy mà giản dị, đẹp đẽ,
s
áng ngời và thiêng liêng.
-
Tình
đ
ồng chí của người lính còn được
b
iể
u
h
iệ
n
th
ậ
t
đ
ẹ
p
t
ro
n
g
t
â
m
tư
,
t
ro
n
g
đ
ời
s
ố
n
g c
h
iế
n
đ
ấ
u
.
Đ
ồng chí t
r
ước hết là
sự
th
ấ
u
h
iể
u
và
s
ẻ c
h
ia
nhữn
g
t
â
m
tư
,
n
ỗi lò
n
g c
ủ
a
nh
a
u:
Ruộng n
ư
ơng anh g
ử
i bạn thân cày
G
ian n
h
à không
m
ặc kệ gió lung lay
G
iếng n
ư
ớc gốc đa nhớ ng
ư
ời
r
a lính.
Ra đi vì nghĩa lớn, các anh để lại
s
au lưng mảnh t
r
ời quê hương với bao băn khoăn, t
r
ăn t
r
ở. Từ những
câu thơ nói về gia cảnh, ta bắt gặp một
s
ự thay đổi lớn lao t
r
ong quan niệm của người
r
a lính:
r
uộng
nương tạm gửi bạn thân cày, gian nhà không mặc cho gió lung lay.
H
ọ đã tạm gạt những t
r
ăn t
r
ở,
r
iêng
tư để kiên quyết
r
a đi khi mục đích
r
õ
r
àng, lý tưởng đã chọn lựa.
S
ong, dù dứt kh
o
át, mạnh mẽ lên
đường thì những người nông dân mặc áo lính hiền lành, chân chất ấy vẫn
r
ất nặng lòng với quê hương.
H
ình ảnh hoán dụ mang tính chất nhân hóa “
G
iếng nước gốc đa nhớ người
r
a lính” càng tô đậm
s
ự gắn
bó, yêu thương của người lính đốivới quê nhà. “
G
iếng nước gốc đa nhớ người
r
a lính” hay chính là tấm
lòng củangười
r
a đi k
h
ông nguôi nhớ về quê hương. Ba câu thơ với “
r
uộng nương”, “gian nhà”, “gốc
đa”… hình ảnh nào cũng thân thương, cũng ăm ắp một tình quê, ăm ắp nỗi nhớ vơi đầy.
P
hải chăng,
tình nhà, tình quê là điểm tựa tinh thần tạo nên
s
ức mạnh để cỗ vũ những người lính?
Tình đồng chí còn là
sự
“
đ
ồ
n
g ca
m
cộ
n
g
kh
ổ”,
sự
s
ẻ c
h
ia
nhữn
g gia
n
lao,
th
iế
u
th
ố
n
c
ủ
a c
uộ
c
đ
ời
c
h
iế
n
s
ĩ
:
“
Anh với tôi biết t
ừ
ng cơn ớn lạnh
Sốt
r
un ng
ư
ời v
ừ
ng t
r
án
ư
ớt
m
ồ hôi
Áo anh
r
ách vai
Q
uần tôi có vài
m
ảnh vá
M
iệng c
ư
ời buốt giá
Chân không giày
”
Bằng những câu thơ tả thực, nhà t
h
ơ đưa người đọc t
r
ở lại với những hiện thực gian khổ của buổi đầu
kháng chiến. “
A
nh” với “tôi” cùng nhau chịu đứng những cơn
s
ốt
r
ét, cùng nhau
s
ẻ chia những t
r
ang
phục ít ỏi: “áo
r
ách”,”quần vá”,”chân không giày”.
Ý
thơ của Chính
H
ữu gợi nhớ những câu thơ của
H
ồng
N
guyên cũng viết về người lính t
r
ong khá
n
g chiến q
u
a bài “
N
hớ”:
“L
ột
s
ắt đ
ư
ờng tàu
Rèn thê
m
đao kiế
m
Áo vải chân không
Đ
i lùng giặc đánh
”
Từ những gian khổ, thiếu thốn đó, họ thấm thía hơn tình đồng chí, đồng đội:
“T
h
ư
ơng nhau
ty nắ
m
lấy bàn tay
”
N
hịp thơ đã có
s
ự thay đổi, ý thơ t
r
ải
r
ộng, câu thơ gợi nhiều hơn tả. “Tay nắm lấy bàn tay” của người
lính cùng hình ảnh “miệng cười buốt giá” nơi chiến t
r
ường như một lời động viên, an ủi, như t
r
uyền
cho nhau hơi ấm của tình đồng chí, như tiếp thêm
s
ức mạn
h
và ý chiến đấu, như một lời hứa hẹn lập
công. Cái nắm tay ấy là biểu tượng đẹp đẽ của tình đồng đội.
H
ơi ấm từ hai bàn tay như lan tỏa, như
làm
s
áng ấm cả bài thơ.
Đ
úng là “tay t
r
ong tay ta t
r
ao nhau tất cả”. “Bàn tay biết nói” là thế
!
-
Bài thơ khép lại với
bứ
c
t
ra
nh
đ
ẹ
p
về
t
ì
nh
đ
ồ
n
g c
h
í,
đ
ồ
n
g
đ
ội, là
b
iể
u
tư
ợ
n
g cao
đ
ẹ
p
về c
u
ộc
đ
ời
n
g
ư
ời c
h
iế
n
s
ĩ
:
“Đ
ê
m
nay
rừ
ng hoang
sư
ơng
m
uối
Đứ
ng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo
”
.
Đ
êm k
h
uya, nơi
r
ừng hoang, dưới làn
s
ương muối, những người lính đứng cạnh bên nhau phục kích chờ
giặc.
N
ổi bật t
r
ên cảnh
r
ừng đêm giá
r
ét là ba hình ảnh gắn kết: khẩu
s
úng – vầng t
r
ăng – người lính.
S
ức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ,thiếu
thốn. T
r
ong những đêm phục kích chờ giặc, h
ọ
đã phát hiện
r
a hình ảnh”
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo”.
H
ình ảnh
r
ất thực và lãng mạn mang ý nghĩa biểu tượng gợi nhiều liên tưởng phong phú:
s
úng và t
r
ăng là gần và
xa, là thực tại và mơ mộng;
s
úng là biểu tượng c
ủ
a chiến t
r
anh, t
r
ăng là biểu tượng của hòa bình; chất
chiến đấu và chất t
r
ữ tình; chiến
s
ĩ và thi
s
ĩ…
H
ai hình ảnh tưởng như đối lập
s
ong lại bổ
s
ung, hài hòa
với nhau làm đẹp thêm cuộc đời người lính cách mạng.Các anh chắc tay
s
úng để bảo vệ vầng t
r
ăng hòa
bình.
H
ình ảnh thơ thật đẹp và ý nghĩa biết bao
!
Có thể nói, đây là một
s
ự phát hiện, một
s
áng tạo bất
ngờ của tác giả, góp phần nâng cao giá t
r
ị bài thơ và t
r
ở thành nhan đề cho cả tập thơ.
=> Tì
nh
đ
ồ
n
g c
h
í là
t
ì
nh
cả
m
vô c
ùn
g
th
iê
n
g liê
n
g, là cội
n
g
u
ồ
n
sứ
c
m
ạ
nh
gi
úp
n
g
ư
ời lí
nh
các
h
m
ạ
n
g
t
ro
n
g
kh
á
n
g c
h
iế
n
c
h
ố
n
g P
h
á
p
“
kh
oé
t
nú
i,
n
g
ủ
h
ầ
m
,
mư
a
d
ầ
m
, cơ
m
vắ
t
” là
m
n
ê
n
c
h
iế
n
th
ắ
n
g “l
ừn
g lẫy
n
ă
m
c
h
â
u
, c
h
ấ
n
đ
ộ
n
g
đ
ịa cầ
u
”. Tì
nh
đ
ồ
n
g c
h
í ấy
đư
ợc
ph
á
t
hu
y và
th
ể
h
iệ
n
sứ
c
m
ạ
nh
qu
a
h
ì
nh
ả
nh
a
nh
giải
ph
ó
n
g
qu
â
n
t
ro
n
g c
u
ộc
kh
á
n
g c
h
iế
n
c
h
ố
n
g Mĩ
đ
ể là
m
n
ê
n
đ
ại
th
ắ
n
g
mù
a x
u
â
n
1975.
C
ác a
nh
,
nhữn
g
n
g
ư
ời lí
nh
các
h
m
ạ
n
g – a
nh
b
ộ
đ
ội c
ụ
Hồ và
t
ì
nh
đ
ồ
n
g c
h
í cao
đ
ẹ
p
m
ãi
m
ãi là
n
iề
m
tự
h
ào c
ủ
a
d
â
n
t
ộc
t
a.
2. Hì
nh
ả
nh
a
nh
b
ộ
đ
ội
th
ời
kh
á
n
g c
h
iế
n
c
h
ố
n
g P
h
á
p
t
ro
n
g
b
ài
th
ơ “
Đ
ồ
n
g c
h
í” c
ủ
a
Ch
í
nh
H
ữu
.
D
à
n
ý
đ
ại c
ư
ơ
n
g
D
à
n
ý c
h
i
t
iế
t
1.Mở
b
ài
:
-
G
iới t
h
iệu vài
nét về nhà thơ
Chính
H
ữu
-
Chính
H
ữu là nhà thơ quân đội hoạt động t
r
ong hai cuộc kháng
chiến chống
P
háp. Thơ ông hầu như chỉ viết về người lính và
chiến t
r
anh.
-
G
iới t
h
iệu về bài
thơ “
Đồ
ng chí”
-
G
iới t
h
iệu vấn
đề nghị luận
-
Bài thơ “
Đ
ồng chí” được ông viết năm 1948,in t
r
ong tập
“
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo”.
-
Đ
ến với bài thơ, người đọc cảm phục và yêu quí người lính
cách mạng thời kì đầu cuộc kháng chiến chống
P
háp.
2.T
h
â
n
b
ài
:
a.
N
gười lính giản
dị, mộc mạc…
-
H
ọ là những
người nông dân
b.
H
ọ cùng chung
lí tưởng, mục đích
chiến đấu.
c.
Ý
chí nghị lực
phi thường,
vượt lên gia
n
khó.
-
Đ
ọc bài thơ, cảm nhận đầu tiên của chúng ta là hình ảnh người
lính hiện lên
r
ất chân thực như cuộc
s
ống còn nhiều vất vả và lo
toan của họ.
N
gỡ như từ cuộc đời thực họ bước thẳng vào t
r
ang
thơ, t
r
ong cái môi t
r
ường quen thuộc bình dị thường thấy ở làng
quê đất
V
iệt:
Q
uê h
ư
ơng anh n
ư
ớc
m
ặn đồng chua
L
àng tôi nghèo đất cày lên
s
ỏi đá
N
gôn ngữ thơ giản dị như lời ăn tiếng nói hằng ngày của người
dân quê. Tác giả tuy không chỉ đích danh, bản quán nơi cư ngụ
từng người,
s
ong ta bắt gặp thành ngữ quen thuộc “nước mặn
đồng chua” và “đất cày lên
s
ỏi đá” thể hiện
r
õ nhất nguồn gốc
xuất thân của những người lính.
H
ọ đến từ mọi miền Tổ quốc, từ
những vù
n
g đồng bằng châu thổ quanh năm ngập lụt đến vùng đồi
núi t
r
ung du khô cằn
s
ỏi đá.
Q
uê hương xa cách nhau, mỗi người
mỗi nơi nhưng giống nhau ở cái nghèo,
s
ự lam lũ, khó nhọc của
người dân quê
V
iệt
N
am. Chính
s
ự đồng cảnh ấy đã khiến họ
xích lại gần nhau, để từ những người xa lạ, họ tập hợp lại t
r
ong
hàng ngũ cách mạng và t
r
ở thành quen biết, thân thiết với nhau:
Súng bên
s
úng, đầu
s
át bên đầu
N
hững hình ảnh thơ
r
ất thực nhưng cũng đầy
s
ức gợi. Câu thơ
“
S
úng bên
s
úng, đầu
s
át bên đầu” là câu thơ giàu ý nghĩa.
Đ
iệp từ
“bên” cùng nghệ thuật
s
óng đôi có tác dụng khẳng định
s
ự gắn bó
khăng khít giữa những người lính.
H
ọ cùng chung nhiệm vụ chiế
n
đấu bảo vệ T
ổ
quốc “
s
úng bên
s
ung”, cùng chung lí tưởng,
s
uy
ng
h
ĩ “đầu
s
át bên
đ
ầu”.
D
ù gian khổ đến đâu, dù nguy hiểm,
s
óng
gió đến nhường nào, các anh vẫn t
r
ung thành với con đường của
mình đã chọn.
Đ
ọc câu thơ, ta không nhận
r
a “anh” và “tôi” nữa
mà họ đã t
r
ở thành “những anh”, “những tôi” nhòa đi
s
au những
khẩu
s
úng,những mái đầu.
-
> Thì
r
a cuộc kháng chiến chống
P
háp đã t
r
ở thành cuộc “gặp
gỡ” của bao người yêu nước.
M
ới đây thôi, họ đã “Rũ bùn đứng
dậy
s
áng lòa” làm cuộc cách mạng tháng Tám thành công.
G
iờ
đây họ lại
s
át cánh bên nhau thề “
Q
uyết tử cho Tổ quốc quyết
s
inh”. Chính lí tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ với nhau
t
r
ong hàng ngũ quân đội cách mạng.
-
Ở
nơi chiến t
r
ường đầy khói bom thuốc
s
úng, người chiến
s
ĩ
phải chống chọi với cái
r
ét:
Đ
ê
m
r
ét chung chăn thành đôi t
r
i kỉ.
Cái
r
ét ở
r
ừng già
V
iệt Bắc đã nhiều lần vào t
r
ong thơ bộ đội
chống
P
háp vì đó là một thực tế ai cũng nếm t
r
ải t
r
ong những
năm chinh chiến ấy:
d. Tình đồng chí,
đồng đ
ộ
i…
e. Tình yêu quê
hương,
đ
ất nước
của người lính
-
Thái độ
r
a đi cứu
nước dứt khoát,
kiên quyết
+ Rét
T
hái Nguyên
r
ét về
Y
ên
T
hế
G
ió qua
rừ
ng đèo Khế gió
s
ang.
+
Đ
ê
m
mư
a
r
ình giặc tai thao th
ứ
c
M
ùa lại
m
ùa qua
r
ét nh
ứ
c x
ư
ơng.
(
Tố
H
ữu –
“L
ên
T
ây Bắc
”)
-
N
hưng câu thơ của Chính
H
ữu nói đến cái
r
ét gợi cho người
đọc
một cảm giác ấm cúng của tình đồng đội, nghĩa đồng bào. Cái ha
y
của nhà thơ là đã biết đem “đêm
r
ét chung chăn” vào bài thơ,
s
ưởi
ấm mối tình
đ
ồng chí lên thành mức độ t
r
i kỉ.
N
hững người lính
đến với nhau nhẹ nhàng, bình dị, vừa có cái chung của lí tưởng
lớn, vừa có cái
r
iêng của một đôi bạn ý hợp tâm đầu.
V
à cứ giản
dị như thế, những con người cùng chung gian khó ấy t
r
ở thành
đồng chí của nhau:
Đ
ồng chí
!
-
Câu thơ chỉ có hai tiếng và kết thúc bằng dấu chấm than tạo một
nốt nhấn, vang lên như một
s
ự phát hiện, lời khẳng định.
Đ
ồng
thời như một chiếc bản lề khép mở
s
ự lí giải cội nguồn của tình
đồng chí ở
s
áu câu thơ t
r
ước với những biểu hiện,
s
ức mạnh của
tình đồng chí t
r
ong những câu thơ tiếp theo của bài thơ.
=>
N
ếu coi
b
ài thơ như một cơ thể
s
ống thì hai tiếng “
Đ
ồng chí”
như một t
r
ái tim hồng nuôi
s
ống cả bài thơ.
N
ó có
s
ức vang dội
và ngân nga mãi t
r
ong lòng người đọc.
=> Tám mươi năm nô lệ nay mới được gọi nhau là đồng chí
s
ung
s
ướng và kiêu hãnh biết bao
!
Từ nay tình cảm gì cũng phải nâng
lên thành tình đồng chí, phải đo bằng tình đồng chí. Tình cảm cao
đẹp này đã t
r
ở thành nguồn cảm hứng lớn nhất, dồi dào nhất của
thơ ca kháng chiến chống
P
háp và chống
M
ỹ
s
au này.
=> Chính
H
ữu đã có lời nhận xét: “
N
hững năm đầu cách mạng từ
“đồng chí” mang ý nghĩa thiêng liêng và máu thịt vô cùng.
N
ơi
khó khăn, cuộc
s
ống của người này t
r
ở nên cần thiết với người
kia.
M
ột người có thể thay thế cho gia đình, cho cha mẹ, vợ con
đối với một người khác.
H
ơn nữa, họ còn bảo vệ nhau t
r
ước mũi
s
úng của kẻ thù, cùng nhau đi qua cái chết, chống lại cái chết,
cùng nhau thực hiện một lí tưởng cách mạng.
Đ
ó là ý nghĩa thiêng
liêng của tình đồng chí bấy giờ”.
-
N
hững người lính, những đồng chí ấy
r
a đi chiến đấu với tinh
thần tự nguyện:
Ruộng n
ư
ơng anh g
ử
i bạn thân cày
G
ian nhà không
m
ặc kệ gió lung lay
G
iếng n
ư
ớc gốc đa nhớ ng
ư
ời
r
a lính
-
Từ bao đời nay, ai cũng biết
r
ằng
r
uộng nương và nhà cửa là
những tài
s
ản quý giá nhất đối với người nông dân vì họ phải tố
n
biết bao mồ
h
ôi nước mắt mới có được. Cho nên họ vô cùng gắn
bó
s
âu nặng, gìn giữ, t
r
ân t
r
ọng với những thứ của cải ấy.
V
ậy mà
họ lại dễ dàng gạt bỏ lại
s
au lưng, lên đường theo tiếng gọi của
quê hương, đất nước. Từ “mặc kệ” mộc mạc như cách nói của
-
N
ỗi n
h
ớ quê
hương
h. Càng gian
khó, họ càng yêu
thương nhau.
dân quê vang lên, ẩn chứa một thái độ
r
a đi kiên quyết, dứt khoát,
mạnh mẽ vào chốn
s
a t
r
ường vì họ hiểu
r
ằng: nước nhà chưa yên,
thì gia đình họ, cuộc
s
ống ở chốn làng quê cũng không thể yên
được. Bỏ lại chuyện
r
iêng tư như người t
r
í thức thành thị “xếp bút
nghiên lên đường”, họ
s
ẵn
s
àng hi
s
inh cho dân tộc.
A
i ngờ nhữn
g
người nông dân quê mùa, hiền lành như hạt lúa, củ khoai, cả đời
chỉ biết cầm cày gieo lên mầm xanh, nhân lên
s
ự
s
ống cho quê
hương đất nước lại dễ dàng từ bỏ xóm làng đến thế
!
Các anh đã
biết đặt tình cảm chung lên tình cảm cá nhân, đặt tình yêu nước
lên t
r
ên tình cảm gia đìn
h
.
H
ai tiếng “mặc kệ” không phải hiểu
theo nghĩa phó mặc mà t
r
ong ngôn ngữ giản dị của người lính là
“Cứ chờ đó, cách mạng thành công mọi chuyện
s
ẽ làm lại
s
au”.
Đ
ó mới chính là ngôn ngữ, là ý tưởng mà họ muốn thể hiện t
r
ong
hành động “dứt áo”
r
a đi của mình.
-
V
ì thế quê hương luôn khiến họ t
r
ào dâng nỗi nhớ:
G
iếng n
ư
ớc gốc đa nhớ ng
ư
ời
r
a lính.
-
Đ
ã bao lần ta bắt gặp hình ảnh cây đa, bến nước,
s
ân đình t
r
ong
ca dao xưa nhưng vẫn thật mới mẻ t
r
ong thơ Chính
H
ữu. Biện
pháp nghệ thuật h
o
án dụ “
G
iếng nước gốc đa” gợi ta nhớ tới nơi
hò hẹn của những người dân quê, nhắc đến những kỉ niệm một
thời gắn bó t
r
ên mảnh đất quê hương.
S
ong hai hình ảnh này còn
được nhân hóa.
N
ói “
G
iếng nước gốc đa nhớ người
r
a lính” hay
chính là tấm lòng của người
r
a đi không nguôi nhớ về quê hương.
“
G
iếng nước gốc đá” cồn cào đến chừng nào
!
Đ
ời
s
ống tình cảm
của họ với làng quê da diết vô cùng. Bao tình cảm
s
âu nặng như
đều dồn tụ t
r
ong tiếng “nhớ” giản dị ấy
!
=>
S
ong, góc nhớ thương đó không làm cho các anh mềm lòng,
mất đi ý chí cứu
n
ước mà nó thôi thúc, động viên người lính nông
dân bền gan vữn
g
chí, cầm chắc tay
s
úng lập công. Bởi lẽ nước
nhà
s
ớm độc lập thì các anh mới
s
ớm được t
r
ở về với quê hương,
xóm làng…
-
Đ
ọc bài thơ, chúng ta còn cảm phục người lính nông dân ở
tinh thần vượt khó, vượt khổ:
Anh với tôi biết t
ừ
ng cơn ớn lạnh
Sốt
r
un ng
ư
ời v
ừ
ng t
r
án
ư
ớt
m
ồ hôi
Áo anh
r
ách vai
Q
uần tôi có vài
m
ảnh vá
M
iệng c
ư
ời buốt giá
Chân không giày
-
Đ
ịa bàn chiến đấu của người lính thời kì lúc bấy giờ ở nơi
r
ừng
thiêng nước độc, chướng khí âm u nên hầu như người lính nào
cũ
n
g bị mắc căn bệnh
s
ốt
r
ét ác tính. Căn bệnh quái ác này làm
cho họ tóc
r
ụng da xanh, gầy còm yếu ớt, thậm chí tử vong nữa.
A
i đã từng nói: “
Đ
ánh t
r
ận tử vọng ít,
s
ót
r
ét tử vong nhiều”.
-
N
hưng đó không phải là gian khổ duy nhất mà người lính phải
t
r
ải qua.
H
ọ còn phải chịu đựng cái lạnh giá, t
r
ong khi quân phụ
c
lại
Ý
nghĩa của cái
nắm bà
n
tay
k.
V
ẻ đẹp hiện
thực và lãng
mạn.
-
G
ian khó là nơi
thử thách tình
đồng chí
không đủ đầy: người lính thường xuyên phải mặc “áo
r
ách”,
“quần vá” và “chân không giày”.
V
ậy mà họ vẫn không một lời
kêu ca, không một tiếng phàn nàn, một lời than thở…
=> Từ một dân tộc nô lệ với gậy tầm vong giáo mác, chúng ta
vùng lên chọi lại xe tăng đại bác của kẻ thù. T
r
ong cuộc chiến đấu
một mất một còn này, anh bộ đội là người t
r
ực tiếp chịu đựng biết
bao gian khổ.
H
ơn nửa thế kỉ t
r
ôi qua, đọc lại những vần thơ của
Chính
H
ữu mấy ai mà không cầm được nước mắt, mấy ai không
thán phục
s
ức chịu đựng phi thường của các anh.
-
V
iết về hiện thực cuộc
s
ống của người lính nông dân, Chính
H
ữu không phải định kể khổ để làm bài thơ t
r
ở nên bi thảm, lòng
người bi quan mà chỉ để ngợi ca người lính:
h
ọ
b
iế
t
đ
ồ
n
g ca
m
cộ
n
g
kh
ổ:
T
h
ư
ơng nhau tay nắ
m
lấy bàn tay.
Câu thơ giản dị, nhẹ nhàng, đậm chất lính.
H
ai tiếng “Thương
nhau” đặt lên đầu câu khiến cho nhịp thơ như lắng lại.
“Thương” chứ không p
h
ải là “yêu”. T
r
ong “Thương” không chỉ
có tình yêu mà còn có cả
s
ự cảm thông, xót xa cho nhau. Chính
t
r
ong tâm thế đó, người lính tìm đến nhau t
r
ong cái nắm tay tình
nghĩa.
+
Đ
ó là cái nắm tay thân mật, thắm thiết,
s
iết chặt tình đồng chí
keo
s
ơn, t
r
uyền cho nhau hơi ấm để giúp đồng đội vượt qua cái
giá lạ
n
h nơi núi
r
ừng cũng là cái nắm tay t
r
uyền ý chí chiến đấu,
t
r
uyền ngọn lửa tình cách mạng. Cái bắt tay âm thầm lặng lẽ
không ồn ào, không cần lời nói hoa mĩ, họ t
r
ao nhau hơi ấm từ
lòng bàn tay, hơi ấm từ t
r
ái tim, vì họ đã hiểu
r
õ lòng nhau, vì họ
“thương nhau”.
H
ơi ấm lan tỏa cả hai người, làm hai người nở
một nụ cười, dù là “buốt giá”.
+
Đ
ây là ngọn nguồn tạo nên
s
ức mạnh bất diệt của người lính
V
iệt
N
am t
r
ong kháng chiến.
N
hững người nông dân vốn chỉ lo
“côi c
ú
t làm ăn”
(
N
guyễn
Đ
ình Chiểu
)
, quanh năm gắn bó với
r
uộng đồn
g
, con t
r
âu…
N
hưng tình yêu quê hương lên tiếng giục
giã họ cất bước lên đường.
N
hững gian khổ là nhiều, những hi
s
inh là không ít, nhưng tình yêu Tổ quốc và tình đồng chí thiêng
liêng cao đẹp đã tiếp thêm
s
ức mạnh để người lính vượt qua
những khó khăn thử thách đó, để họ vững tay
s
úng, hoàn thành
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Ba câu kết khắc họa thật đẹp bức chân dung của người lính
t
r
ong một đêm canh gác ở
r
ừng:
Đ
ê
m
nay
rừ
ng hoang
sư
ơng
m
uối
Đứ
ng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo.
-
Ba câu thơ ngắn là
s
ự kết tinh tình đồng chí.
G
iữa nơi chiến
t
r
ường khốc liệt, thiên nhiên khắc nghiệt
(
“
r
ừng hoang”, “
s
ươ
ng
muối”
)
hình ảnh những người lính kề vai nhau ngời
s
áng đẹp biết
bao
!
H
ọ t
r
uyền cho nhau hơi ấm
s
ức mạnh và niềm tin để thực
hiện nhiệm vụ giữ gìn Tổ quốc. Có thể nói chính hoàn cảnh khắc
-
Tâm hồn
lãng mạn, bay
bổng.
-
Ý
nghĩa biểu
tượng của hình
ảnh “
Đ
ầu
sú
ng
t
r
ăng t
r
eo”.
N
hận xét đánh giá
đội thiêng liêng cao cả của những người lính.
-
H
ình ảnh người lính tỏa
s
áng t
r
ong câu thơ kết bất ngờ, độc đáo:
“
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo”. T
r
ăng như t
r
eo t
r
ên đầu
s
úng gợi
r
a vẻ đẹp
hư ảo, gần mà xa, thực mà mộng, một không gian bát ngát bao la
có cái gì cứ bông bênh khó tả.
H
ọ đã vượt lên gian khổ, vượt lên
thiế
u
thốn, hiểm nguy để chiêm ngưỡng vẻ đẹp của t
r
ăng, của
thiên nhiên đất t
r
ời ban tặng.
Á
nh t
r
ăng lúc này như người bạn t
r
i
âm t
r
i kỉ đối với người lí
n
h.
V
ầng t
r
ăng t
r
ên bầu t
r
ời như xuống
thấp,
s
oi
s
áng đôi bạn, muốn ngợi ca,
s
oi
r
õ tình đồng đội thiêng
liêng cao cả của họ. Chỉ một nét vẽ khéo léo, một
s
ự tưởng tượng
hết
s
ức diệu kì, Chính
H
ữu đã xóa đi bao ám ảnh của
r
ừng hoa
s
ương muối, của cái chết, của t
r
ậ
n
đánh
s
ắp bắt đầu, nâng hình
ảnh người lính cao hơn,
s
áng hơn, và ngàn lần đẹp hơn.
=>
H
óa
r
a cuộc đời người lính nông dân mộc mạc, chân chất kia,
tâm hồn cũng
r
ất lãng mạn bay bổng biết bao
!
H
ọ không chỉ biết
s
iết cò
s
úng mà còn biết làm thơ nữa
!
Tâm hồn chiến
s
ĩ hòa
quyện với tâm hồn thi
s
i đã tạo nên nét đẹp độc đáo của người
lính nông dân.
-
H
ình ảnh “
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo” còn mang ý nghĩa tượng
t
r
ưng. “
S
úng” là biểu tưởng cho
s
ắt thép, lửa đạn chiến t
r
anh,
khiến cho nhân loại căm giận lên án. Còn “t
r
ăng” biểu tượng
cho hòa bình, hạnh phúc – ước mơ ngàn đời con người muốn
vươn tới.
=> Chính
H
ữu đã liên kết hai hình ảnh đối lập t
r
ong một câu thơ
để diễn tả một ý tưởng
s
âu
s
ắc: người chiến
s
ĩ của chúng ta quyết
tâm cầm chắc cây
s
úng chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ hòa
bình.
Đ
ể cho em t
h
ơ ngủ ngon, để cho nhân dân hạnh phúc, yên
bình, để vầng t
r
ăng kia
s
áng mãi, các anh chỉ có cách duy nhất:
cầ
m
sún
g.
V
ới cây
s
ún
g
các anh đã t
r
ở thành linh hồn của đất
nước, của không gian và thời gian.
V
ới cây
s
úng các anh đã thêu
dệt nên những bả
n
tình ca không thể nào quên t
r
ong những năm
tháng không thể nào quên của dân tộc.
=> “
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo” là một t
r
ong những hình ảnh thơ đẹp
nhất viết về người chiến
s
ĩ t
r
ong thời kì chống
P
háp: gian khổ m
à
anh dũng, hiện thực mà thơ mộng. Chủ đề của bài thơ được nâng
cao và lắng
s
âu t
r
ong lòng người đọc cũng là nhờ hình ảnh thơ
tuyệt đẹp này.
V
à Chính
H
ữu cũng đã lấy hình ảnh thơ này làm
tựa đề cho tập thơ gồm hai mươi tư bài của mình.
3.Kế
t
b
ài
: -
Thể thơ tự do, ngôn ngữ giản dị mộc mạc, bút pháp hiện
thực, không một chút tô vẽ đắp điểm, không bình luận, thuyết
minh.
-
Bài thơ thiên về khai thác đời
s
ống nội tâm tình cảm của người
lính.
V
ẻ đẹp của “
Đ
ồng chí” là vẻ đẹp đời
s
ống tâm hồn người
lín
h
mà nơi phát
r
a vầng
s
áng lung linh nhất là mối tình đồng đội,
đồng chí hòa quyệ
n
vào tình giai cấp.
-
H
ình ảnh “
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo” ở cuối bài nâng vẻ đẹp ngư
ời
lí
n
h lên đến đỉnh cao khái quát, t
r
ong đó có
s
ự hài hòa giữa hiện
thực và lãng mạn, đồng thời mang ý nghĩa tượng t
r
ưng
s
âu
s
ắc.
3.
N
g
h
ệ
thu
ậ
t
đ
ặc
s
ắc
:
-
Bài thơ thể hiện hình tượng người lính cách mạng và
s
ự gắn bó keo
s
ơn của tình đồng chí qua những
chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, giàu
s
ức biểu cảm.
-
Đ
ặc biệt, hình ảnh “đầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo” vừa hiện thực vừa t
r
àn đầy cảm hứng lãng mạn, c
h
ất thơ
thăng hoa từ chính những giây phút chiến đấu hiểm nguy, căng thẳng nhất, đã t
r
ở thành biểu tượng đẹp
đẽ của tình đồng chí, như ánh
s
áng lung lính của vầng t
r
ăn
g
t
r
eo t
r
ên đầu
s
úng.
C
.
M
ộ
t
s
ố
đ
ề
t h ư
ờ
n
g
g
ặ
p
:
Bài tập 1:
a, Chỉ
r
a biện pháp tu từ t
r
ong các câu thơ
s
au:
“
G
iếng nước gốc đa nhớ người
r
a lính”
(
Chính
H
ữu
)
“
Q
uê hương anh
nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên
s
ỏi đá”
(
Chính
H
ữu
)
b.
V
iết một đoạn văn ngắn
(
với câu chủ đề là:
H
ình ảnh tu từ là kết quả của lao động nghệ thuật làm
cho ý thêm
s
âu, tình thêm đượm, lời gọn mà nhã
)
, nêu hiệu quả của một t
r
ong
số
những biện pháp tu
từ mà em tìm được.
Bài tập
2
: Cho đoạn thơ:
Q
uê hương a
n
h nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo
đất cày lên
s
ỏi đá.
A
nh với tôi hai người xa lạ
Tự phương t
r
ời chẳng hẹn quen nhau,
S
úng bên
s
úng,
đầu
s
át bên đầu
Đ
êm
r
ét chung chăn thành đôi t
r
i kỉ.
Đ
ồng chí
!
(
“
Đ
ồng chí”, Chính
H
ữu
)
a, T
r
ong những câu thơ t
r
ên có một từ bị chép
s
ai.
Đ
ó là từ nào?
H
ãy chép lại chính xác câu thơ đó.
V
iệc chép
s
ai từ như vậy ảnh hưởng đến giá t
r
ị biểu cảm của câu thơ như thế nào?
b, Câu thứ
s
áu t
r
ong đoạn thơ t
r
ên có từ “t
r
i kỉ”.
M
ột bài thơ đã học t
r
ong: chương t
r
ình
N
gữ văn lớp 9
cũng có câu thơ dùng từ “t
r
i kỉ”.
Đ
ó là câu thơ nào? Thuộc bài nào?
V
ề ý n
g
hĩa từ “t
r
i kỉ” t
r
ong hai câu thơ đó có điểm gì giống, khác nhau?
c, Câu thơ thứ bảy t
r
ong đoạn thơ t
r
ên là một câu đặc biệt.
H
ãy viết đoạn văn khoảng 5 câu phâ
n
tích
nét đặc
s
ắc của câu thơ đó.
Bài tập
3
:
V
iết đoạn văn tổng – phân – hợp t
r
ong đó có
s
ử dụng câu hỏi tu từ, phân tích cái hay
đ
ược
s
ử dụng t
r
ong khổ c
u
ối bài “
Đ
ồng chí” của Chính
H
ữu:
Đ
êm nay
r
ừng hoang
s
ương muối
Đ
ứng cạnh bên
nhau chờ giặc tới
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo.
Bài tập
4
: T
r
ong bài thơ “
Đ
ồng chí”, Chính
H
ữu đã viết
r
ất xúc động về người chiến
s
ĩ t
r
ong kháng
chiến chống
P
háp:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
G
ian nhà không,
mặc kệ gió lung lay
G
iếng nước gốc đa nhớ người
r
a
lính.
A
nh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
S
ốt
r
un người
vừng t
r
án ướt mồ hôi
Á
o anh
r
ách vai
Q
uần tôi có vài mảnh vá
M
iệng cười
buốt giá Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
D
ựa vào đoạn thơ t
r
ên ,hãy viết một đoạn văn
(
10
-
12 câu
)
theo cách lập luận tổng phân hợp, t
r
ong đó
có
s
ử dụng phép thế và một câu phủ định để làm
r
õ
s
ự đồng cảm,
s
ẻ chia giữa những người đồng đội.
D
.
C h ữ
a
đ
ề
:
Bài tập
1
:
a.
-N
gữ liệu 1:
+
N
hân hóa: “
G
iếng nước gốc đa nhớ người
r
a lính” +
H
oán dụ:
“
G
iếng nước gốc đa”.
-N
gữ liệu 2:
+
H
oán
d
ụ: “nước mặn đồng chua” và “đất cày lên
s
ỏi đá”.
b.
V
iết đoạn văn có chủ đề cho t
r
ước để phân tích tác dụng của biện pháp tu từ. Bài tập
2
:
a.
-
T
r
ong đoạn thơ có từ bị chép
s
ai là “hai”, phải chép lại là “đôi” : “
A
nh với tôi đôi người xa lạ”.
-
Chép
s
ai như vậy
s
ẽ ảnh hưởng đến giá t
r
ị biểu cảm của câu thơ như
s
au: “
H
ai” là từ chỉ
s
ố lượng còn
“đôi” là danh từ chỉ đơn vị. Từ “hai”chỉ
s
ự
r
iêng biệt, từ “đôi” chỉ
s
ự khô
n
g tách
r
ời.
N
hư vậy, phải
chăng t
r
ong xa lạ đã có cơ
s
ở của
s
ự thân quen?
Đ
iều đó tạo nền móng cho chuyển biến tình cảm của họ.
b,
-
Câu thơ t
r
ong bài “
Á
nh t
r
ăng: của
N
guyễn
D
uy cũng có từ“t
r
i kỉ”: “hồi chiến
t
r
anh ở
r
ừng
vầng t
r
ăng thành t
r
i kỉ”
-
Từ “t
r
i kỉ” t
r
ong hai câu thơ cùn
g
có nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, hiểu nhau.
N
hưng t
r
ong m
ỗ
i t
r
ường
hợp cụ thể, nét nghĩa có khác: ở câu thơ của Chính
H
ữu, “t
r
i kỉ” chỉ tình bạn giữa người với người. Còn
ở câu thơ của
N
guyễn
D
uy, “t
r
i kỉ” lại chỉ tình bạn giữa t
r
ăng với người.
c.
V
iết đoạn văn:
*
V
ề nội dung, chỉ cần chỉ
r
a được:
-
Từ “đ
ồ
ng chí” đứng thành một câu thơ đặc biệt với dấu chấm than,vừa ngân vang như một tiếng gọi
tha thiết; vừa tạo thành một nốt nhấn, lắng lại, như khẳng định về một tìn
h
cảm
r
ất đỗi thiêng liêng.
-
Bản lề gắn kết đoạn đầu và đoạn thứ hai của bài thơ:
s
áu câu thơ t
r
ên nói lên cơ
s
ở hình thành tình
đồng chí; mười câu dưới biểu hiện cụ thể và cảm động tình đồng chí.
-
H
ai tiếng “đồng chí” giản dị, đẹp đẽ, là điểm hội tu, kết tinh của bao tình cảm đẹp: tình giai cấp
,
tình
bạn, tình người.
*
V
ề hình thức: không quy định cụ thể, nên có thể tự lựa chọn cấu t
r
úc đoạn cho phù hợp, giới hạn 5
câu.
Bài tập
3
:
*
V
ề nội dung, cần chỉ
r
a được:
-
Đ
êm khuya, nơi
r
ừng hoang, dưới làn
s
ương muối, những người lính đứng cạnh bên nhau p
h
ục kích
chờ giặc.
N
ổi bật t
r
ên cảnh
r
ừng đêm giá
r
ét là ba hình ảnh gắn kết: khẩu
s
úng –
v
ầng t
r
ăng – người lính.
S
ức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu
thốn. T
r
ong những đêm phục kích chờ giặc, họ đã phát hiện
r
a hình ảnh”
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo”.
H
ình ảnh
r
ất thực và lãng mạn mang ý nghĩa biểu tượng gợi nhiều liên tưởng phong phú:
s
úng và t
r
ăng là gần và
xa, là thực tại và mơ mộng;
s
úng là biểu tượng của chiến t
r
anh, t
r
ăng là biểu tượng của hòa bình; chất
chiến đấu và chất t
r
ữ tình; chiến
s
ĩ và thi
s
ĩ…
H
ai hình ảnh tưởng như đối lập
s
ong lại bổ
s
ung, hài hòa
với nhau làm đẹp thêm cuộc đời người lính cách mạng. Các anh chắc ta
y
s
úng để bảo vệ vầng t
r
ăng hòa
bình.
H
ình ảnh thơ thật đẹp và ý nghĩa biết bao
!
Có thể nói, đây là một
s
ự phát hiện, một
s
áng tạo bất
ngờ của tác giả, góp phần nâng cao giá t
r
ị bài thơ và t
r
ở thành nhan đề cho cả tập thơ.
*
V
ề hình thức: t
r
ình bày đoạn văn theo cách tổng – phân –hợp, không giới hạn
s
ố câu và có
s
ử dụng câu
hỏi tu từ.
Bài tập
4
:
*
V
ề nội dung, cần chỉ
r
a được:
-
Từ “mặc kệ”: thái độ dứt khoát
r
a đi khi lí tưởng đã
r
õ
r
àng,mục đích đã chọn lựa.
S
ong dù dứt khoát
thì vẫn nặng lòng với quê hương.
-
H
ình ảnh hoán dụ mang tính chất nhân hóa “
G
iếng nước gốc đa nhớ người
r
a lính” tô đậm
s
ự gắn bó
của người lính với
q
uê hương.
-
Bằng những hình ảnh tả thực, hì
n
h ảnh
s
óng đôi, tác giả đã tái hiện chân thực những khó khăn thiếu
thốn t
r
ong buổi đầu kháng chiến: thiếu lương thực, thiếu vũ khí, quân t
r
ang, thiếu thuốc men…
N
gười
lí
n
h phải chịu“từng cơn ớn lạnh”, những cơn
s
ốt
r
ét
r
ừng hành hạ
,
s
ức khỏe giảm
s
út,
s
ong
s
ức mạnh
của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả.
N
ếu như hình ảnh “
M
iệng cười buốt giá” làm ấm lên,
s
áng
lên tinh thần lạc quan của người chiến
s
ĩ t
r
ong gian khổ thì cái nắm tay lại thể hiện tình đồng chí, đồng
đội thật
s
â
u
s
ắc
!
Cách biểu lộ chân thực, không ồn ào mà thấm thía.
N
hững cái bắt tay t
r
uyền cho nhau
hơi ấm, niềm tin và
s
ức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Cái nắm tay nhau ấy còn là lời hứa
hẹn lập công.
*
V
ề hình thức: t
r
ình bày đoạn văn theo cách tổng –phân–hợp, giới hạn 10
-
12 câu, t
r
ong đó có
s
ử dụng
phép thế và một câ
u
phủ định
E . T
ư
l
i ệ
u
t
h
a
m
k
h
ả o
:
Nh
à
t
h
ơ
C
h
í
nh
H
ữu
tâm
sự
về
bài
t
h
ơ
“
Đ
ồ
n
g
c
h
í”
MỘT
VÀI
K
Ỉ
NI
ỆM
N
HỎ
V
Ề
B
ÀI
THƠ
"Đ
Ổ
N
G
C
H
Í"
V
ào cu
ố
i năm 1947, tôi tham gia chiến dịch
V
iệt Bắc.
Đ
ịch nhảy dù ở
V
iệt Bắc và hành quân từ Bắc
K
ạn đến Thái
N
guyê
n
. Chúng tôi phục kích từng chăng đánh, t
r
uy kích bin
h
đoàn Beau
fr
é.
K
hi đó tôi là
chính t
r
ị viên đại đội.
P
hải nói là chiến dịch vô cùng gian khố. Bản thân tôi cũng chỉ phong phanh t
r
ên
người một bộ áo cánh, đầu không mũ, chân không giày.
Đ
êm ngủ nhiều khi p
h
ải
r
ải lá khô để nằm,
không có chăn màn, ăn uống
r
ất kham khổ vì đang t
r
ên đường hàn
h
quân t
r
uy kích địch. Tôi cũng phái
có t
r
ách nhiệm chăm
s
óc anh em thương binh và chôn cất một
s
ố tử
s
ĩ.
S
au t
r
ận đó, tôi ốm, phải nằm lại
điều t
r
ị; đơn vị cử một đồng chí ở lại
s
ăn
s
óc tôi. T
r
ong khi ốm, nằm ở nhà
s
àn heo hút, tôi làm bài
thơ
Đ
ồng chí.
Bài thơ
Đ
ồng chí được làm
s
au bài thơ
N
gày về. Tôi thấy lúc này làm thơ cao xa quá là vô t
r
ách nhiệm
với những người cùng chiến đấu và hi
s
inh với mình. T
r
ong bài thơ
Đ
ồng chí, tôi muốn nhấn mạnh đến
tình đồng đội.
S
uốt cả cuộc chiến đấu chỉ có một chỗ dựa dường như là duy nhất đế tồn tại, để chiến đấu
là tình đồng chí, tình đồng đội.
Đ
ồng chí ở đây là tình đồng đội, không có đồ
n
g đội tôi không thể nào
làm t
r
òn được t
r
ách nhiệm, không có đồng đội tôi cũng đã chết lâu
r
ồi. Bài
Đ
ồng chí là lời tâm
s
ự viết
r
a
để tặng đồng đ
ộ
i, tặng người bạn nông dân của mình. Bài thơ viết có đối tượng. Tôi hiểu và quý mến
người đồng đội của tôi nên tiếng nói thơ ca giản dị và chân thật. Tuy nhiên
Đ
ồng chí không
p
hải là bài
thơ nôm na. T
r
ước Cách mạng, tôi có làm một ít thơ. T
r
ong thơ, tôi cố gắng để nói cái cần nói, không
nói dài, nói thừa. Tôi mong có được
s
ự hàm
s
úc, cô đọn
g
của lời thơ, và hình ảnh thơ phải mang tính tạo
hình. Tôi là lính của T
r
ung đoàn Thù đô
.
Tôi vào bộ đội ngày 19
-
12
-
1946. Bước vào cuộc kháng
chiến, tuổi t
r
ẻ nhiều lúc bốc men
s
a
y
. Bài
N
gày về phán ánh m
ộ
t mặt khía cạnh của tâm t
r
ạng tôi và bài
Đ
ồng chí cũng phản ánh một mặt của tình cảm tôi. Bài thơ được làm nhanh. Tôi làm để tặng bạn. Tôi
không phải là nông dân và quê hương tôi cũng không phải t
r
ong cảnh
"
nước mặn đồng c
h
ua” hoặc đất
cằn cỗi
s
ỏi đá. Cái tôi t
r
ong bài thơ có những chi tiết không phải là tôi mà là của bạn, nhưng về cơ bả
n
thì là của tôi. Tất cả những hình ảnh gian khổ của đời lính thiếu ăn, thiếu mặc,
s
ốt
r
ét, bệnh tật bạn và
tôi đều cùng t
r
ải qua. T
r
ong những hoàn cả
n
h đó, chúng tôi là một, gắn bó t
r
ong tình đồng đội.
V
iết về
bộ đội nhưng thơ tôi thiên về khai thác đời
s
ống nội tâm, tình cảm, ít có những chuyện đùng đoàng,
chiến đấ
u
. Tôi làm bài
Đ
ồng chí cũng là tình cảm chân tình tự nhiên không có
s
ự gò ép, gắng gượng nào
và nó cũng nằm t
r
ong tư duy thơ ca quen thuộc của tôi. Bài thơ có những hình ảnh cô đúc như đầu
s
úng
t
r
ăng t
r
eo. Tôi thấy có bạn phân tích hình ảnh đầu
s
úng là tượng t
r
ưn
g
cho người chiến
s
ĩ đang bảo vệ
quê hương và vầng t
r
ăng tượng t
r
ưng cho quê hương thanh bình. Tôi không nghĩ thế khi viết, còn hình
tượng thơ có thể gợi cho người đọc nghĩ thế là tùy ở các bạn.
V
ấn đề đối vối tôi đơn giản hơn. T
r
ong
chiến dịch nhiều đêm có t
r
ăng.
Đ
i phục kích giặc t
r
ong đêm t
r
ước mắt tôi chỉ có ba nhân vật: khẩu
s
úng, vầng t
r
ăng và người bạn chiến đấu. Ba
n
hân vật quyện với nhau tạo
r
a hình ảnh
"
đầu
s
úng t
r
ăng
t
r
eo
"
. Lúc đầu tôi viết là
"
đầ
u
s
úng mảnh t
r
ăng t
r
eo
"
s
au đó bớt đi một chữ.
"Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo
"
, ngoài
hình ảnh bốn chữ này còn có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh t
r
ong
s
ự bát
ngát.
N
ó nói lên một cái gì lơ lửng ở
r
ất xa chứ không
p
hải là buộc chặt,
s
uốt đêm vầng t
r
ăng ở bầu t
r
ời
cao xuống thấp dần và có lúc như t
r
eo lơ lửng t
r
ên đầu mũi
s
úng.
N
hững đêm phục kích chờ giặc, vầng
t
r
ăng đối với chúng t
ô
i như một người bạn ;
r
ừn
g
hoang
s
ương muối là một khung cảnh thật. Rừng mùa
đông ở
V
iệt Bắc
r
ất lạnh, nhất là vào những đêm có
s
ương muối.
S
ương muối làm buốt tê
d
a như những
mũi kim châm và đến lúc nào đó bàn chân tê cứng đến mất cảm giác. Tất cả những gian khố của đời lính
t
r
ong giai đoạn này thật khó kế hết nhưng chúng tôi vẫn vượt lên được nhờ ở
s
ự gắn bó, tiếp
s
ức của
tình đồng đội t
r
ong quần ngũ. Cho đến hôm nay, mỗi khi nghĩ đến tìn
h
đồng đội năm xưa, lòng tôi vẫn
còn xúc động, bồi hồi.
(Nh
à
vă
n
n
ói
về
tác
p
h
ẩm,
N
XB
V
ăn
họ
c,
Hà
Nội
,
1994)
V
Ề B
ÀI
THƠ “
Đ
Ồ
N
G
C
H
Í
”…
(
Theo thầy
N
guyễn Công
Đ
ức –
GV
t
r
ường T
H
C
S
Q
uảng
A
n –
H
à
N
ội
)
N
ói đến thơ ca thời kì kháng chiế
n
chống
P
háp không thể không nói đến
Đ
ồng chí
(
1948
)
của Chính
H
ữu. Bài thơ mang vẻ
đ
ẹp của tình đồng đội, đồng chí giản dị, mộc mạc mà
s
âu
s
ắc của những người
lính cách mạng t
r
ong những tháng ngày kháng chiến gian lao.
N
hà thơ Chính
H
ữu đã từng nói về tác
phẩm của mình:
"
T
r
ong bài thơ
Đ
ồng chí, tôi muốn nhấn mạnh đến tình đồng đội.
S
uốt cả cuộc chiến đấu, chỉ có một
chỗ dựa dường như là duy nhất để tồn tại, để chiến đấu là tình đồng chí, tình đồng đội.
Đ
ồng chí ở đây
là tình đồng đội.
K
hông có đồng đội, tôi không thể nào hoàn thành được t
r
ách nhiệm, không có đồng
đội, có thể nói, tôi cũng chết lâu
r
ồi. Bài
Đ
ồng c
h
í là lời tâm
s
ự viết
r
a để tặng đồng đội, tặng người
bạn nông dân của mình.
"
Thật vậy, không gian t
r
ữ tình t
r
ong
Đ
ồng chí giá buốt mà không lạnh lẽo.
H
ơi ấm toả
r
a
từ tình
n
gười, từ tình t
r
i kỉ, kề vai
s
át cánh bên nhau của những con người chung lí tưởng, chung chí
hướng.
Đ
ứng t
r
ong hàng ngũ cách mạng, chiến đấu cho độc lập, tự do của Tổ quốc, n
g
ười lính vượt lên
t
r
ên mọi gian khó bằng
s
ự
s
ẻ chia, đồng tâm hiệp lực.
H
ọ
s
ống t
r
ong tình đồng đội, nhờ đồng đội, vì
đồng đội.
N
hững
n
gười đồng đội ấy thường là những người
"
nông dân mặc áo lính
"
.
Đ
iểm giống nhau về cảnh
ngộ xuất thân giúp họ có thể dễ dàng gần gũi, đồng cảm với nhau:
Q
uê h
ư
ơng anh n
ư
ớc
m
ặn, đồng chua
L
àng tôi nghèo
đất cày lên
s
ỏi đá. Anh với tôi đôi ng
ư
ời xa lạ
Tự
ph
ư
ơng t
r
ời chẳng hẹn quen nhau,
"A
nh và tôi
"
từ những vùng quê k
h
ác nhau, chỉ giống nhau cái nghèo khó của đất đai, đồng
r
uộng.
A
nh
từ miền quê ven biển:
"
nước mặn đồng chua
"
. Tôi từ vùng đất cao
"
cày lên
s
ỏi
đ
á
"
.
H
ai người xa lạ, từ
hai phương t
r
ời xa lạ t
r
ở thành t
r
i kỉ:
S
úng bên
s
úng, đầu
s
át bên đầu
Đ
ê
m
r
ét chung chăn
thành đôi t
r
i kỉ
N
hững
n
gười
"
nông dân mặc áo lí
n
h
"
ấy gặp nhau t
r
ong cuộc chiến đấu vì chính cuộc
s
ống của họ, cùng
đứng t
r
ong hàn
g
ngũ những
"
người lính cụ
H
ồ
"
.
S
ự nghiệp chung của dân tộc đã xoá bỏ mọi khoảng
cách xa lạ về không gian nơi
s
inh
s
ống của mỗi người.
""S
úng bên
s
úng
"
là chung chiến
đ
ấu,
"
đầu
s
át
bên đầu
"
thì chung
r
ất nhiều: không chỉ là gần nhau về không gian mà còn chung nhau ý nghĩ, lí tưởng
"
(
T
r
ần
Đ
ình
S
ử
-
Đ
ọc văn học văn
,
S
đd
)
.
Đ
ến khi đắp chung chăn t
r
ong đêm giá
r
ét thì họ đã thực
s
ự là
anh em m
ộ
t nhà.
N
hà thơ Tố
H
ữu cũng từng viết:
"
Bát cơm
s
ẻ nửa, chăn
s
ui đắp cùng
"
để thể hiện tình
kháng chiến gắn bó, bền chặt.
Đ
ể nói về
s
ự gần gũi,
s
ẻ chia, về cái thân tình ấm áp không gì hơn là hình
ảnh đắp chăn chung.
N
hư thế, tình đồng chí đã bắt nguồn từ cơ
s
ở một tìn
h
t
r
i kỉ
s
âu
s
ắc, từ những cái
chung giữa
"
anh
"
và
"
tôi
"
.
Câu thơ thứ bảy chỉ gồm hai tiếng:
"Đ
ồng chí
"
.
N
ếu không kể nhan đề thì đây là lần duy nhất hai tiếng
"
đồng chí
"
xuất hiện t
r
ong bài thơ, làm thành
r
iêng một câu thơ. Câu này có ý ng
h
ĩa quan t
r
ọng t
r
ong bố
cục của toàn bài.
N
ó đánh dấu một mốc mới t
r
ong mạch cảm xúc và bao hàm những ý nghĩa
s
âu xa.
S
áu
câu thơ đầu là tình đồng đội t
r
i kỉ, đến đây được nâng lên thành tình đồn
g
chí thiêng liêng.
Đ
ồng chí
nghĩa là không chỉ có
s
ự gắn bó thân tình mà còn là cùng chung chí hướng cao cả.
N
hững người đồng
chí
-
chiến
s
ĩ hoà mình t
r
ong mối giao cảm lớn lao của cả dân tộc.
G
ọi nhau là đồng chí thì nghĩa là
đồng thời với tư cách họ là những con người cụ thể, là những cá thể, họ còn có tư cách quân n
h
ân, tư
cách của
"
một cây
"
t
r
ong
s
ự giao kết của
"r
ừng cây
"
, nghĩa là từng người không chỉ là
r
iêng mình.
H
ai
tiếng đồng chí vừa giản dị, thân mật lại vừa cao quý, lớn lao là vì thế.
ở phần tiếp theo của bài thơ, với những chi tiết, hình ảnh cụ thể tác giả đã thể hiện tình cảm
s
âu
s
ắc
của những người đồng chí. T
r
ước hết, họ cùng chung một nỗi nhớ quê hương:
Ruộng n
ư
ơng anh g
ử
i bạn thân cày
G
ian nhà không,
m
ặc kệ gió lung lay
G
iếng
nư
ớc gốc đa nhớ ng
ư
ời
r
a
lính.
T
r
ong
n
ỗi nhớ quê hương ấy có n
ỗ
i nhớ
r
uộng nương, nhớ ngôi nhà, nhớ giếng nước, g
ố
c đa.
N
hưng
r
uộng nương cũng như nhớ tay ai cày xới, ngôi nhà nhớ người t
r
ong lúc gió lung lay, và giếng nước, gốc
đa cũng đang thầm nhớ người
r
a đi.
N
ỗi nhớ ở đây là nỗi nhớ hai chiều.
N
ói
"
giếng nước, gốc đa nhớ
người
r
a lính
"
cũng là thổ lộ nỗi nhớ cồn cào về giến
g
nước, gốc đa. Tình quê hương luôn thường t
r
ực,
đậm
s
âu t
r
ong những người đồng c
h
í, cũng là
s
ự đồng cảm của những người đồng đội.
N
gười lính hiện
r
a cứng cỏi, dứt khoát lên đường theo tiếng gọi non
s
ông
s
ong tình quê hương t
r
ong mỗi người không
khi nào phai nhạt.
V
à bên cạnh hình bóng quê hương, điểm tựa vững chắc cho người lí
n
h, là đồng đội:
Anh với tôi biết t
ừ
ng cơn ớn lạnh Sốt
r
u
n
ng
ư
ời v
ừ
ng
t
r
án
ư
ớt
m
ồ hôi áo anh
r
ách vai
Q
uần tôi có vài
m
ảnh vá
M
iệng c
ư
ời buốt
giá Chân không giày
T
h
ư
ơng nhau tay nắ
m
lấy bàn tay.
K
ể
s
ao xiết những gian khổ mà người lính phải t
r
ải qua t
r
ong chiến đấu.
N
ói về cái gian khổ của người
lính t
r
ong kháng chiến chống
P
háp, ta nhớ đến cái
r
ét xé thịt da t
r
ong bài
L
ên Cấ
m
Sơn của Thôi
H
ữu:
Cuộc đời gió bụi pha
sư
ơng
m
áu
Đ
ợt
r
ét bao lần
xé thịt da
Khuôn
m
ặt đã lên
m
àu tật bệnh
Đ
âu c
ò
n t
ư
ơi n
ữ
a
nh
ữ
ng ngày ho
a!
L
òng tôi xao xuyến tình th
ư
ơng xót
M
uốn viết bài thơ thấ
m
lệ nhòa
N
hớ đến cái ác nghiệt của bệnh
s
ốt
r
ét t
r
ong Tây Tiến của
Q
uang
D
ũng:
T
ây
T
iến đoàn
binh không
m
ọc tóc
Q
uân xanh
m
àu lá d
ữ
oai hù
m
.
Ta cũng có thể thấy cái buốt giá của núi
r
ừng
V
iệt Bắc, cái ớn lạnh toát mồ hôi của bện
h
s
ốt
r
ét t
r
ong
những câu thơ của Chính
H
ữu.
N
hưng nếu như Thôi
H
ữu viết về cái
r
ét xé thịt da
đ
ể khắc hoạ những
con người chấp nhận hi
s
inh,
"Đ
em thân xơ xác giữ
s
ơn hà
"
,
Q
uang
D
ũng nói đến
s
ốt
r
ét để tô
đ
ậm vẻ
đẹp bi t
r
áng của những người chiến
s
ĩ thì Chính
H
ữu nói về cái
r
ét, cái ác nghiệt của
s
ốt
r
ét là để nói về
tình đồng đội, đồng chí t
r
ong gian khổ, là
s
ự thấu hiểu, cảm thông giữa những người lính. T
r
ong bất cứ
s
ự gian khổ nào cũng thấy họ
s
át cánh bên nhau,
s
an
s
ẻ cho nhau:
"A
nh với tôi biết
"
,
"
áo anh
-
Q
uần
tôi
"
,
"
tay nắm lấy bàn tay
"
. Cái
"M
iệng cười buốt giá
"
kia là cái cười t
r
ong gian khổ
đ
ể vượt lên gian
khổ, cười t
r
ong buốt giá để lòng ấm lên, cũng là cái cười đầy cảm thông giữa những người đồng đội.
G
iá buốt mà không lạnh lẽo cũng là vì thế.
Bài thơ kết bằng hình tượng những người đồng chí t
r
ong thời điểm thực tại, khi họ đang làm nhiệm vụ
chiến đấu:
Đ
ê
m
nay
rừ
ng hoang
sư
ơng
m
uối
Đứ
ng cạnh bên
nhau chờ giặc tới
Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo.
Có thể xem đây là một t
r
ong những hình ảnh thơ đẹp nhất về người lính t
r
ong thơ ca kháng chiến. Ba
câu thơ phác
r
a một bức t
r
anh vừa mang chất chân thực của bút pháp hiện thực, vừa thấm đẫm cái bay
bổng của bút pháp lãng mạn. T
r
ên
s
ắc xám lạnh của nền cảnh đêm
r
ừng hoang
s
ương muối, hiện lên
hình ảnh người lính
-
khẩu
s
úng
-
vầng t
r
ăn
g
.
D
ưới cái nhìn của người t
r
ong cuộc, người t
r
ực tiếp đang
cầm
s
úng, t
r
ong một
s
ự kết hợp bất ngờ
,
đầu
s
úng và vầng t
r
ăng như không còn khoảng cách xa về
không gian, để thành:
"Đ
ầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo.
"
.
S
ự quan
s
át là hiện thực, còn
s
ự liên tưởng t
r
ong miêu tả là
lãng mạn.
H
ình ảnh
s
úng tượng t
r
ưng cho hành động chiến đấu, tinh thần quyết chiến vì đất nước. T
r
ăng
tượng t
r
ưng cho cái đẹp yên bình, thơ mộng.
H
ình ảnh
"
đầu
s
úng t
r
ăng t
r
eo
"
mang ý nghĩa khái quát về
tư thế chủ động, tự tin t
r
ong chiến đấu, tâm hồn phong phú của người lính.
N
ói
r
ộng
r
a, hai hình ảnh
tương phản
s
óng đôi với nhau tạo nên biểu tượng về tinh thần, ý chí
s
ắt đá mà bay bổng, t
r
ữ tình của dân
tộc
V
iệt
N
am.
N
hững
n
gười lính là đồng đội, đồng chí, cả dân tộc là đồng chí.
N
gười nghệ
s
ĩ cũng t
r
ở thành đ
ồ
ng chí,
nên
H
ồng
N
guyên và Chính
H
ữu đồng cảm với nhau t
r
ước những người áo vải:
L
ũ chúng tôi Bọn ng
ư
ời t
ứ
x
ứ
G
ặp nhau hồi ch
ư
a biết ch
ữ
Q
uen nhau t
ừ
buổi "
m
ột hai" Súng bắn ch
ư
a quen,
Q
uân
sự
mư
ơi bài,
L
òng v
ẫ
n c
ư
ời vui kháng chiến
L
ột
s
ắt đ
ư
ờng
tàu,
Rèn thê
m
dao kiế
m
, áo vải chân
không,
Đ
i lùng giặc đánh.
Chung nhau cảnh ngộ, chung nha
u
lí tưởng, chung nhau cái
r
ét, cái khổ, những người lính
-
n
h
ững
người đồng chí
s
ống, chiến đấu vì
s
ự nghiệp chung của dân tộc. Bài thơ “
Đ
ồng chí” đã thể hiện
r
ất
r
õ
vẻ đẹp của những con người
s
ống và chiến đấu cho hạnh phúc, tự do.
CHUYEN DE: CHUYEN NGUOI CON GAI NAM XUONG
B.Phân tích:
* Khái quát v tác gi , tác ph m:ề ả ẩ
- Nguy n D là g ng m t n i b t c a v n h c Vi t Nam th k XVI.ễ ữ ươ ặ ổ ậ ủ ă ọ ệ ế ỉ
- V iớ t p truy nậ ệ ng nắ “Truy n kìề m nạ l c” ôngụ th cự s ãự đ mang n chođế n nề v n h că ọ dân t c m t “Thiên c kì ộ ộ ổ
bút” có kh n ng lay ng lòng ng i b i giá tr m i m t c a nó.ả ă độ ườ ở ị ọ ặ ủ
- “Chuy n ng i con gái Nam X ng” là thiên th 16 và là thiên tiêu bi u trong t p sáng tác này. Qua câu chuy n v ệ ườ ươ ứ ể ậ ệ ề
cu c i và cái ch t th ng tâm c a V N ng,ộ đờ ế ươ ủ ũ ươ “Chuy n ng i con gái Nam X ng”ệ ườ ươ th hi n ni m c m th ng i v i ể ệ ề ả ươ đố ớ
s ph n oan nghi t c a ng i ph n Vi t Nam d i ch phong ki n, ng th i kh ng nh v p truy n th ng c a ố ậ ệ ủ ườ ụ ữ ệ ướ ế độ ế đồ ờ ẳ đị ẻ đẹ ề ố ủ
h . Tác ph m là m t áng v n hay, thành công v ngh thu t d ng truy n, miêu t nhân v t, k t h p t s v i tr tình.ọ ẩ ộ ă ề ệ ậ ự ệ ả ậ ế ợ ự ự ớ ữ
1. V p truy n th ng và s ph n oan nghi t c a ng i ph n :ẻ đẹ ề ố ố ậ ệ ủ ườ ụ ữ
a. V p truy n th ng:ẻ đẹ ề ố
- M u tác ph m, tác gi ã có l i gi i thi u bao quát v V N ng “Tính ã thu m n t na l i thêm t dung t t p” t oở đầ ẩ ả đ ờ ớ ệ ề ũ ươ đ ỳ ị ế ạ ư ố đẹ ạ
n t ng v m t chân dung ph n hoàn h o.ấ ượ ề ộ ụ ữ ả
- Sau ó ông i sâu miêu t v p tâm h n, ph m ch t c a nhân v t trong các m i quan h khác nhau, trong các tình đ đ ả ẻ đẹ ồ ẩ ấ ủ ậ ố ệ
hu ng khác nhau.ố
* Tr c h t V N ng là ng i ph n thu chung, son s c trong tình ngh a v ch ng:ướ ế ũ ươ ườ ụ ữ ỷ ắ ĩ ợ ồ
- Trong cu c s ng vộ ố ợ ch ng, bi t Tr ng Sinh v n có tính a nghi, nên nàng luôn “giồ ế ươ ố đ ữ gìn khuôn phép, không t ng lúc ừ để
nào v ch ng ph i n th t hòa”. Nàng luôn gi cho tình c m gia ình m m, yên vui. Nàng là m t ng i v hi n th c, ợ ồ ả đế ấ ữ ả đ đầ ấ ộ ườ ợ ề ụ
khôn khéo, n t na úng m c!ế đ ự
- H nh phúc êmạ m t ng b n lâu, không ngấ ưở ề ờ t n c x y ra binh bi n, Tr ng Sinh ph i u quân ra tr nđấ ướ ả ế ươ ả đầ ậ ở biên i xa ả
xôi. Bu i ti n ch ng i lính, V N ng rót chén r u y, d n dò ch ng nh ng l i tình ngh a, m th m, thi t tha: “ Chàngổ ễ ồ đ ũ ươ ượ đầ ặ ồ ữ ờ ĩ đằ ắ ế
i chuy n này, thi p ch ng dám mong c eo n h u, m c áo g m tr v quê c , ch xin ngày v mang theo c hai đ ế ế ẳ đượ đ ấ ầ ặ ấ ở ề ũ ỉ ề đượ
ch bình yên, th là r i”. c mong c a nàng th t bình d , l i l d u dàng y, ch ng t nàng luôn coi tr ng h nh phúc ữ ế đủ ồ Ướ ủ ậ ị ờ ẽ ị ấ ứ ỏ ọ ạ
gia ình mà xem th ng m i công danh phù phi m. Nàng c m thông tr c nh ng n i v t v gian lao mà ch ng s ph i đ ườ ọ ế ả ướ ữ ỗ ấ ả ồ ẽ ả
ch u ng: “Ch e vi c quân khó li u, th gi c khôn l ng.Gi c cu ng còn l n lút, quân tri u còn gian lao, r i th ch tre ị đự ỉ ệ ệ ế ặ ườ ặ ồ ẩ ề ồ ế ẻ
ch a có, mà mùa d a chín quá kì, khi n thi p ôm n i quan hoài, m già tri n miên lo l ng.”.Qua l i nói d u dàng, nàng ư ư ế ế ỗ ẹ ề ắ ờ ị
c ng b c l n i kh c kho i nh ch ng c a mình: “Nhìn tr ng soi thành c , l i s a so n áo rét, g i ng i i xa, trông li u ũ ộ ộ ỗ ắ ả ớ ồ ủ ă ũ ạ ử ạ ử ườ ả ễ
r bãi hoang, l i th n th c tâm tình, th ng ng i t thú! Dù có th tín nghìn hàng,c ng s không có cánh h ng bay ủ ạ ổ ứ ươ ườ đấ ư ũ ợ ồ
b ng”. úng là l i nói, cách nói c a m t ng i v h t m c thùy m , d u dàng. Trái tim y giàu lòng yêu th ng, bi t ch u ổ Đ ờ ủ ộ ườ ợ ế ự ị ị ấ ươ ế ị
ng nh ng th thách, bi t i ch yên lòng ng i i xa, th t áng trân tr ng bi t bao!đự ữ ử ế đợ ờ để ườ đ ậ đ ọ ế
- Khi xa ch ng, V N ng ngày ngày i ch , ngóng trông n th n th c “Gi tr n t m lòng th y chung, son s t”, “tô sonồ ũ ươ đợ ờ đế ổ ứ ữ ọ ấ ủ ắ
i m ph n t ng ã nguôi lòng, ngõ liêu t ng hoa ch a h bén gót”. N i nh th ng dài theo n m tháng “M i khi th y đ ể ấ ừ đ ườ ư ề ỗ ớ ươ ă ỗ ấ
b m l n y v n,mây che kín núi,thì n i bu n góc b chân tr i không th nào ng n c”. Nàng v a th ng ch ng, ướ ượ đầ ườ ỗ ồ ể ờ ể ă đượ ừ ươ ồ
v a nh ch ng, v a th ng xót cho chính mình êm ngày ph i i m t v i n i cô n vò võ. Tâm tr ng nh th ng au ừ ớ ồ ừ ươ đ ả đố ặ ớ ỗ đơ ạ ớ ươ đ
bu n y c a V N ng c ng là tâm tr ng chung c a nh ng ng i chinh ph trong m i th i lo n l c x a nay:ồ ấ ủ ũ ươ ũ ạ ủ ữ ườ ụ ọ ờ ạ ạ ư
"… Nh chàng ng ng ng lên b ng tr iớ đằ đẵ đườ ằ ờ
Tr i th m th m xa v i khôn th uờ ă ẳ ờ ấ
N i nh chàng au áu nào xong…"ỗ ớ đ đ
(Chinh ph ngâm)ụ
-> Th hi n tâm tr ng y, Nguy n D v a c m thông v i n i au kh c a V N ng, v a ca ng i t m lòng th y chung, ể ệ ạ ấ ễ ữ ừ ả ớ ỗ đ ổ ủ ũ ươ ừ ợ ấ ủ
th ng nh i ch ch ng c a nàng.ươ ớ đợ ờ ồ ủ
- Khi h nh phúc gia ình có nguy c tan v : V N ng ra s c c u vãn, hàn g n. Khi ng i ch ng trút c n ghen bóng gióạ đ ơ ỡ ũ ươ ứ ứ ắ ườ ồ ơ
lên u, V N ng ã ra s c thanh minh, phân tr n. Nàng ã vi n n cđầ ũ ươ đ ứ ầ đ ệ đế ả thân ph n và t m lòng c a mình ậ ấ ủ để thuy t ế
ph c ch ng “Thi p v n con kụ ồ ế ố ẻ khó c n ng t a nhà giàu cách bi t ba n m giđượ ươ ự ệ ă ữ gìn m t ti t ”ộ ế Nh ng l i nói ữ ờ
nhún nh ng tha thi t ó cho th y thái ườ ế đ ấ độ trân tr ng ch ng, trân tr ng gia ình nhà ch ng, ni m tha thi t gìn gi gia ình ọ ồ ọ đ ồ ề ế ữ đ
nh t m c c a V N ng.ấ ự ủ ũ ươ
- R i nh ng n m tháng s ng ch n làng mây cung n c sung s ng nàng v n không nguôi n i th ng nh ch ngồ ữ ă ố ở ố ướ ướ ẫ ỗ ươ ớ ồ con.
V aừ g p l iặ ạ Phan lang, nghe Lang k vể ề tình c nh giaả ìnhđ nàng ãđ aứ n c m tướ ắ xót th ng. M c dù ã n ng l i ươ ặ đ ặ ờ
th s ng ch t v i Linh Phi nh ng nàng v n tìm cách tr v v i ch ng con trong giây lát ề ố ế ớ ư ẫ ở ề ớ ồ để nói l i a tờ đ ạ t m lòng ch ng. ấ ồ
Rõ ràng trong trái tim ng i phườ ụ n y, không b n chút thù h n, ch có s yêu th ng và lòng v tha.ữ ấ ợ ậ ỉ ự ươ ị
* V N ng còn là ng i con dâu hi u th o v i mũ ươ ườ ế ả ớ ẹ ch ng,m t ng i mồ ộ ườ ẹ hi n y tình yêu th ng con.ề đầ ươ
- Trong ba n m ch ng i chi n tr n, m t mình nàng v a làm con v a làm cha v a làm m ch m sóc ph ng d ng ă ồ đ ế ậ ộ ừ ừ ừ ẹ để ă ụ ưỡ
m ch ng, nuôi d y con th .ẹ ồ ạ ơ
- V i mớ ẹ ch ng, nàng là m t cô con dâu hi u th o.Ch ng xa nhà, nàng ã thay ch ng ph ng d ng m chu áo. Khi bà ồ ộ ế ả ồ đ ồ ụ ưỡ ẹ đ
m nàng ã thu c thang lố đ ố ễ bái th n ph t và l y nh ng l i khôn khéo ầ ậ ấ ữ ờ để khuyên r n bà v i b t n i nh th ng con. ă để ơ ớ ỗ ớ ươ
n khi bà m t, nàng ã h t l i th ng xót, ma chay t l c n tr ng h t nh v i cha m c a mình. Cái tình y qu có Đế ấ đ ế ờ ươ ế ễ ẩ ọ ệ ư ớ ẹ đẻ ủ ấ ả
th c m th u c tr i t cho nên tr c lúc ch t ng i m già y ã tr ng tr i nh ng l i yêu th ng, ng viên, trân tr ng ể ả ấ ả ờ đấ ướ ế ườ ẹ ấ đ ă ố ữ ờ ươ độ ọ
con dâu “Sau này, tr i xét lòng lành, ban cho phúc c gi ng dòng t i t t, con cháu ông àn, xanh kia quy t ch ng phờ đứ ố ươ ố đ đ ế ẳ ụ
lòng con nh con ã ch ng ph m ".ư đ ẳ ụ ẹ
- V i con th nàng h t s c yêu th ng, ch m chút. Sau khi xa ch ng y tu n, nàng sinh bé n, m t mình gánh vác c ớ ơ ế ứ ươ ă ồ đầ ầ Đả ộ ả
giang s n nhà ch ng nh ng ch a khi nào nàng ch nh m ng vi c con cái. Chi ti t nàng ch bóng mình trên vách và b o óơ ồ ư ư ể ả ệ ế ỉ ả đ
là cha n c ng xu t phát t t m lòng c a ng i m : con trai mình b t i c m giác thi u v ng tình c m c a ng i Đả ũ ấ ừ ấ ủ ườ ẹ để ớ đ ả ế ắ ả ủ ườ
cha.
=> Nguy n D ã dành cho nhân v t m t thái yêu m n, trân tr ng qua t ng trang truy n, t ó kh c h a thành công ễ ữ đ ậ ộ độ ế ọ ừ ệ ừ đ ắ ọ
hình t ng ng i ph n v i y ph m ch t t t p.ượ ườ ụ ữ ớ đầ đủ ẩ ấ ố đẹ
b. S ph n oan nghi t:ố ậ ệ
- V N ng ã làm tròn b n ph n c a m t ph n , ng i v , ng i m , ng i con, c ng v nào nàng c ng làm r t ũ ươ đ ổ ậ ủ ộ ụ ữ ườ ợ ườ ẹ ườ ở ươ ị ũ ấ
hoàn h o. Nàng úng là ng i ph n lí t ng c a gia ình. Nàng x ng áng c h ng h nh phúc nh ng h nh phúc ả đ ườ ụ ữ ưở ủ đ ứ đ đượ ưở ạ ư ạ
ã không m m c i v i nàng.đ ỉ ườ ớ
- Ngày Tr ng Sinh tr v c ng là lúc bi k ch cu c i nàng x y ra. Câu chuy n c a bé n, a con trai v a lên ba tu i, ươ ở ể ũ ị ộ đờ ả ệ ủ Đả đứ ừ ổ
v “ m t ng i àn ông êm nào c ng n” ã làm cho Tr ng Sinh nghi ng . V i b n tính hay ghen c ng thêm tính gia ề ộ ườ đ đ ũ đế đ ươ ờ ớ ả ộ
tr ng, th t h c, Tr ng Sinh i x v i v h t s c tàn nh n. Gi u bi t l i con nói, Tr ng Sinh ã “ m ng nhi c nàng vàưở ấ ọ ươ đố ử ớ ợ ế ứ ẫ ấ ệ ờ ươ đ ắ ế
ánh u i i” m c cho V N ng h t s c phân tr n, m c cho “hàng xóm can ng n c ng ch ng n thua gì”. Nàng au kh đ đ ổ đ ặ ũ ươ ế ứ ầ ặ ă ũ ẳ ă đ ổ
n xé lòng “nay ã bình r i trâm gãy, mây t nh m a tan, sen r trong ao, li u tàn tr c gió”, “khóc tuy t bông hoa r ng đế đ ơ ạ ư ũ ễ ướ ế ụ
cu ng, kêu xuân cái én lìa àn, n c th m bu n xa…” ố đ ướ ẳ ồ Bi k ch dâng tràn n nh i m, V N ng ph i tìm n cái ch t ị đế đỉ để ũ ươ ả đế ế
ch ng minh cho s trong s ch c a chính mình! Còn gì n au, còn gì bi th ng h n th ??? để ứ ự ạ ủ đớ đ ươ ơ ế
- Th t ra, n i b t h nh c a V N ng không ph i b t u t n bi k ch này. N i ậ ỗ ấ ạ ủ ũ ươ ả ắ đầ ở ấ ị ỗ b t h nh n v i V N ng t khi nàng ấ ạ đế ớ ũ ươ ừ
ch p nh n cu c hôn nhân v i Tr ng Sinh. T u, ta ã nh n ra ây là m t ấ ậ ộ ớ ươ ừ đầ đ ậ đ ộ cu c hôn nhân không bình ng. V N ngộ đẳ ũ ươ
v n “ con k khó, c n ng t a nhà giàu”, còn Tr ng Sinh mu n l y c V N ng ố ẻ đượ ươ ự ươ ố ấ đượ ũ ươ ch c n “ nói v i m em tr m ỉ ầ ớ ẹ đ ă
l ng vàng c i nàng v làm v ”. S cách b c y c ng thêm cái th c a ng i ch ng, ng i àn ông trong ch nam ạ ướ ề ợ ự ứ ấ ộ ế ủ ườ ồ ườ đ ế độ
quy n phong ki n ã khi n cho Tr ng Sinh t cho mình cái quy n ánh u i v không c n có ch ng c rõ ràng. Trong ề ế đ ế ươ ự ề đ đ ổ ợ ầ ứ ứ
nh ng ngày làm dâu nhà h Tr ng, V N ng c ng âu h nh phúc h n gì! Nàng ph i luôn ch u ng s xét nét “phòng ữ ọ ươ ũ ươ ũ đ ạ ơ ả ị đự ự
ng a quá s c” c a ch ng.ừ ứ ủ ồ
- L y ch ng không c bao lâu thì ni m vui “nghi gia nghi th t” c a V N ng b m t i b i ch ng “có tên trong s lính iấ ồ đượ ề ấ ủ ũ ươ ị ấ đ ở ồ ố đ
vào lo i u”. Nàng thi u ph tu i xuân còn ph i ph i ã ph i gánh ch u n i bu n “chi c bóng n m canh” c a i ng i ạ đầ ế ụ ổ ơ ớ đ ả ị ỗ ồ ế ă ủ đờ ườ
chinh ph .ụ
M t bi ng tô mi ng càng bi ng nóiặ ế ệ ế
S m l i chi u dòi dõi n ng songớ ạ ề ươ
N ng song lu ng ng n ng lòngươ ố ẩ ơ
V ng chàng i m ph n tô h ng v i aiắ đ ể ấ ồ ớ
(Chinh ph ngâm khúc)ụ
- R i gánh n ng gia ình ch ng c ng thêm noi cô n vì phòng không g i chi c ã bào mòn tu i xuân c a V N ng. Ta ồ ặ đ ồ ộ đơ ố ế đ ổ ủ ũ ươ
có th ể c m nh n c n i v t v c a nàng qua nh ng v n i u ca dao c : ả ậ đượ ỗ ấ ả ủ ữ ầ đ ệ ổ
Có con ph i kh vì conả ổ
Có ch ng ph i gánh giang s n nhà ch ng”ồ ả ơ ồ
Hình nh s ph n c a nh ng ng i ph n trong xã h i phong ki n ngày x a u có chung n i b t h nh nh th !ư ố ậ ủ ữ ườ ụ ữ ộ ế ư đề ỗ ấ ạ ư ế
- ph n sau c a câu chuy n, ta th y V N ng c s ng sung s ng d i Th y cung, c k c n v i Linh Phi, v Ở ầ ủ ệ ấ ũ ươ đượ ố ướ ướ ủ đượ ề ậ ớ ợ
vua bi n Nam H i nh ng không vì th mà ta th y nàng h nh phúc. Và làm sao có th h ng th h nh phúc cho c khi ể ả ư ế ấ ạ ể ưở ụ ạ đượ
quy n làm m ,làm v c a nàng v nh vi n không còn? Bi k ch v n eo bám theo V N ng vào t n ch n Th y cung huy nề ẹ ợ ủ ĩ ễ ị ẫ đ ũ ươ ậ ố ủ ề
bí. Ng i c càng c m th y xót xa h n khi nghe câu nói c a nàng cu i truy n: “ a t tình chàng, thi p ch ng tr v ườ đọ ả ấ ơ ủ ở ố ệ Đ ạ ế ẳ ở ề
nhân gian c n a”. Âm d ng ã cách tr ôi ng. H nh phúc b tan v khó lòng hàn g n l i c. K t thúc câu đượ ữ ươ đ ở đ đườ ạ ị ỡ ắ ạ đượ ế
chuy n bi át này là m t kho ng v ng mênh mông, m m t… ng sau y u t hoang ng, câu chuy n v nàng V ệ đ ộ ả ắ ờ ị Đằ ế ố đườ ệ ề ũ
N ng mang m tính hi n th c và th m m tinh th n nhân o.ươ đậ ệ ự ấ đẫ ầ đạ
2. Giá tr hi n th c và nhân o:ị ệ ự đạ
a. Giá tr hi n th c:ị ệ ự
- V giá tr hi n th c,tác ph m ã c p t i s ph n bi k ch c a ng i ph n d i ch phong ki n thông qua hình ề ị ệ ự ẩ đ đề ậ ớ ố ậ ị ủ ườ ụ ữ ướ ế độ ế
t ng nhân v t V N ng. V n là ng i con gái xu t thân t t ng l p bình dân thu m , n t naượ ậ ũ ươ ố ườ ấ ừ ầ ớ ỳ ị ế ; t dung t t p. Khi ư ố đẹ
ch ng i lính. V N ng m t mình v a ch m sóc, thu c thang ma chay cho m ch ng v a nuôi con, m ang, t n tình, ồ đ ũ ươ ộ ừ ă ố ẹ ồ ừ đả đ ậ
chu áo. r i khi chàng Tr ng tr v , ch vì câu nói ngây th c a bé n mà tr ng Sinh ã nghi ng lòng thu chungđ Để ồ ươ ở ề ỉ ơ ủ Đả ươ đ ờ ỷ
c a v . T ch nói bóng gió xa xôi, r i m ng ch i, h t h i và cu i cùng là u i V N ng ra kh i nhà, Tr ng Sinh ã ủ ợ ừ ỗ ồ ắ ử ắ ủ ố đ ổ ũ ươ ỏ ươ đ
y V N ng t i b c ng cùng qu n và b t c, ph i ch n cái ch t t minh oan cho mình.đẩ ũ ươ ớ ướ đườ ẫ ế ắ ả ọ ế để ự
- Ngoài ra, truy n còn ph n ánh hi n th c v xã h i phong ki n Vi t Nam v i nh ng bi u hi n b t công vô lí. ó là m t xã ệ ả ệ ự ề ộ ế ệ ớ ữ ể ệ ấ Đ ộ
h i dung túng cho quan ni m tr ng nam khinh n , cho Tr ng Sinh – m t k th t h c, v phu ngang nhiên chà p lênộ ệ ọ ữ để ươ ộ ẻ ấ ọ ũ đạ
giá tr nhân ph m c a ng i v hi n th c n t na.ị ẩ ủ ườ ợ ề ụ ế
+ Xét trong quan h gia ình, thái và hành ng c a Tr ng Sinh ch là s ghen tuông mù quáng, thi u c n c (ch ệ đ độ độ ủ ươ ỉ ự ế ă ứ ỉ
d a vào câu nói vô tình c a a con ba tu i, b ngoài tai m i l i thanh minh c a v và l i can ng n c a hàng xóm).ự ủ đứ ổ ỏ ọ ờ ủ ợ ờ ă ủ
+ Nh ng xét trong quan h xã h iư ệ ộ : hành ng ghen tuông c a Tr ng Sinh không ph i là m t tr ng thái tâm lí b t phát độ ủ ươ ả ộ ạ ộ
trong c n nóng gi n b t th ng mà là h qu c a m t lo i tính cách – s n ph m c a xã h i ng th i.ơ ậ ấ ườ ệ ả ủ ộ ạ ả ẩ ủ ộ đươ ờ
- Tuy nhiên, n u Tr ng Sinh là th ph m tr c ti p gây nên cái ch t c a V N ng thì nguyên nhân sâu xa là do chính xãế ươ ủ ạ ự ế ế ủ ũ ươ
h i phong ki n b t công – xã h i mà ó ng i ph n không th ng ra b o v cho giá tr nhân ph m c a mình, và ộ ế ấ ộ ở đ ườ ụ ữ ể đứ để ả ệ ị ẩ ủ
l i bu c t i, g t i cho ng i ph n b t h nh y l i ph thu c vào nh ng câu nói ngây th c a a tr ba tu i (l i bé ờ ộ ộ ỡ ộ ườ ụ ữ ấ ạ ấ ạ ụ ộ ữ ơ ủ đứ ẻ ổ ờ
n). ó là ch a k t i m t nguyên nhân khác n aĐả Đ ư ể ớ ộ ữ : do chi n tranh phong ki n–dù không c miêu t tr c ti p, nh ng ế ế đượ ả ự ế ư
cu c chi n tranh y ã tác ng ho c tr c ti p ho c gián ti p t i s ph n t ng nhân v t trong tác ph mộ ế ấ đ độ ặ ự ế ặ ế ớ ố ậ ừ ậ ẩ (ng i m s u ườ ẹ ầ
nh con mà ch t; V N ng và Tr ng Sinh ph i s ng c nh chia lìa; bé n sinh ra ã thi u th n tình c m c a ng i ớ ế ũ ươ ươ ả ố ả Đả đ ế ố ả ủ ườ
cha và khi cha tr v thìở ề m t m ). ây là m t câu chuy n di n ra u th k XV (cu c chi n tranh x y ra th i nhà H ) ấ ẹ Đ ộ ệ ễ đầ ế ỉ ộ ế ả ờ ồ
c truy n t ng trong dân gian, nh ng ph i ch ng qua ó, tác ph m còn ng m phê phán cu c n i chi n m máu trong đượ ề ụ ư ả ă đ ẩ ầ ộ ộ ế đẫ
xã h i ng th i (th k XVI).ộ đươ ờ ế ỉ
b. Giá tr nhân o:ị đạ
* Nh n nh khái quát v t t ng nhân o trong v n h c:ậ đị ề ư ưở đạ ă ọ
- V n h c là m t ho t ng sáng t o c a con ng i nh m khám phá và kh ng nh nh ng giá tr c a i s ng, nh m ă ọ ộ ạ độ ạ ủ ườ ằ ẳ đị ữ ị ủ đờ ố ằ
v n t i nh ng i u t t p và hoàn thi n c a con ng i và cu c i. T t ng nhân o th ng là m t t t ng l n ươ ớ ữ đ ề ố đẹ ệ ủ ườ ộ đờ ư ưở đạ ườ ộ ư ưở ớ
th m nhu n trong nh ng n n v n h c ti n b , trong nh ng tác ph m v n h c u tú.ấ ầ ữ ề ă ọ ế ộ ữ ẩ ă ọ ư
- Nói t i t t ng nhân o là nói t i thái c a nhà v n trong cách khám phá i s ng và con ng i . Nhà v n ã nhìn ớ ư ưở đạ ớ độ ủ ă đờ ố ườ ă đ
th y nh ng b t công, ngh ch c nh, ngh ch lí i v i con ng i và th ph m c a nó; nhà v n th hi n s quan tâm, ni m ấ ữ ấ ị ả ị đố ớ ườ ủ ạ ủ ă ể ệ ự ề
c m th ng sâu s c i v i nh ng con ng i ph i ch u áp b c,kh au, thi t thòi; th hi n thái c m ghét, lên án, t ả ươ ắ đố ớ ữ ườ ả ị ứ ổ đ ệ ể ệ độ ă ố
cáo nh ng cái x u, cái ác. Quan tr ng h n, nhà v n kh ng nh và ca ng i v p c a con ng i, th hi n ni m tin vào ữ ấ ọ ơ ă ẳ đị ợ ẻ đẹ ủ ườ ể ệ ề
cái p, vào công lí, h ng t i nh ng gi i pháp em l i h nh phúc cho con ng i…đẹ ướ ớ ữ ả đ ạ ạ ườ
- Giá tr nhân o th ng không tách r i giá tr hi n th c( ph i kh ng i ta m i th ng; ph i b t công, ngang trái ng i ị đạ ườ ờ ị ệ ự ả ổ ườ ớ ươ ả ấ ườ
ta m i lên án, t cáo) và luôn c làm sáng rõ, thuy t ph c trong nh ng tìm tòi, sáng t o v ngh thu t.ớ ố đượ ế ụ ữ ạ ề ệ ậ
* Giá tr nhân o trong “Chuy n ng i con gái Nam X ng”:ị đạ ệ ườ ươ
- Trân tr ng v p c a ng i ph n thông qua hình t ng nhân v t V N ng.ọ ẻ đẹ ủ ườ ụ ữ ượ ậ ũ ươ
- Th hi n ni m tin vào i u t t p: cao giá tr nhân ngh a “ hi n g p lành” qua k t thúc ph n nào có h u, th hi n ể ệ ề đề ố đẹ Đề ị ĩ ở ề ặ ế ầ ậ ể ệ
c m ngàn i c a nhân dân.ướ ơ đờ ủ
- Qua s ph n nhi u thi t thòi, b t h nh c a ng i ph n trong xã h i phong ki n có nhi u b t công ( Bi k ch c a V ố ậ ề ệ ấ ạ ủ ườ ụ ữ ộ ế ề ấ ị ủ ũ
N ng ):ươ
+ C t lên ti ng nói t cáo xã h i ã chà p lên quy n s ng, quy n h ng h nh phúc c a con ng i.ấ ế ố ộ đ đạ ề ố ề ưở ạ ủ ườ
+ Th hi n ni m c m thông, th ng xót cho s ph n oan trái.ể ệ ề ả ươ ố ậ
3. Thành công v ngh thu t:ề ệ ậ
- Xây d ng c c t truy n có ph m vi khái quát c hi n th c xã h i và i s ng ( chuy n Tr ng Sinh i lính, c nh ự đượ ố ệ ạ đượ ệ ự ộ đờ ố ệ ươ đ ả
ng neo n c a ng i ph trong th i lo n l c, cu c hôn nhân s p t, thói gia tr ng c a ng i àn ông phong ki n…); ộ đơ ủ ườ ụ ờ ạ ạ ộ ắ đặ ưở ủ ườ đ ế
t o c tình hu ng n gi n mà c s c làm n i b t c tính ch t éo le, bi k ch trong cu c i ng i ph n th i x a; ạ đượ ố đơ ả đặ ắ ổ ậ đượ ấ ị ộ đờ ườ ụ ữ ờ ư
làm rõ c cái tr trêu v i h nh phúc c a con ng i.đượ ớ ớ ạ ủ ườ
- Miêu t tính cách nhân v t m t cách s c s o, già d n. Nhân v t V N ng hi n lên rõ nét c v c tính và thân ph n. ả ậ ộ ắ ả ặ ậ ũ ươ ệ ả ề đứ ậ
Vi c nàng tr cái cái bóng nói là ch ng d con, cái ch t c a nàng và vi c nàng tr v trên sông… tuy không nhi u chi ệ ỏ ồ để ỗ ế ủ ệ ở ề ề
ti t nh ng gây n t ng v m t V N ng chung th y, ti t li t nh ng v tha… Nhân v t Tr ng Sinh c ng c kh c ế ư đủ ấ ượ ề ộ ũ ươ ủ ế ệ ư ị ậ ươ ũ đượ ắ
h a khá i n hình v i tính ghen tuông và gia tr ng n m c h …ọ đ ể ớ ưở đế ứ ồ đồ
- Vi c v n d ng linh ho t các lo i hình ngôn ng : i tho i, c tho i cùng s k t h p nhu n nhuy n gi a y u t th c và ệ ậ ụ ạ ạ ữ đố ạ độ ạ ự ế ợ ầ ễ ữ ế ố ự
k o c ng góp ph n làm nên thành công cho tác ph m, t o n t ng sâu s c trong lòng c gi .ỳ ả ũ ầ ẩ ạ ấ ượ ắ độ ả
C – bài th ng g p:Đề ườ ặ
1. Ph m ch t và s ph n ng i ph n th i phong ki n qua nhân v t V N ng trongĐề ẩ ấ ố ậ ườ ụ ữ ờ ế ậ ũ ươ “Chuy n ng i con gái Nam ệ ườ
X ng”ươ c a Nguy n D .ủ ễ ữ
2: C m nh n v v p nhân v t V N ng trong v n b n “Chuy n ng i con gái Nam X ng” c a Nguy n D .Đề ả ậ ề ẻ đẹ ậ ũ ươ ă ả ệ ườ ươ ủ ễ ữ
3: Suy ngh v s ph n ng i ph n th i phong ki n qua nhân v t V N ng trongĐề ĩ ề ố ậ ườ ụ ữ ờ ế ậ ũ ươ “Chuy n ng i con gái Nam ệ ườ
X ng”ươ c a Nguy n D .ủ ễ ữ
D – Ch a :ữ đề
1: Tham kh o ph n B.1Đề ả ầ
2: Tham kh o ph n B.1.a.Đề ả ầ
Chú ý khi c m nh n v v p c a nhân v t, c ng nên nói v s ph n. Tuy nhiên, v p là chính, c n phân tích sâu. Cònả ậ ề ẻ đẹ ủ ậ ũ ề ố ậ ẻ đẹ ầ
s ph n là ph , nên ch nói qua trong m y dòng.ố ậ ụ ỉ ấ
3: Theo cô Hoàng Th V nh – GV tr ng THCS ng H i.Đề ị ĩ ườ Đằ ả
I.M bài:ở
Ng i ph n luôn là tài quen thu c c h hi n trong v n h c th i trung i. Vi t v h , H Xuân H ng ã r t ườ ụ ữ đề ộ đượ ể ệ ă ọ ờ đạ ế ề ọ ồ ươ đ ấ
thành ông v i bài th “Bánh trôi n c”, i thi hào Nguy n Du v i ki t tác “Truy n Ki u” và Nguy n D - h c trò c a ớ ơ ướ đạ ễ ớ ệ ệ ề ễ ữ ọ ủ
Nguy n B nh Khiêm v i “Chuy n ng i con gái Nam X ng” – thiên th 16 c a “Truy n kì m n l c”. Qua nhân v t V ễ ỉ ớ ệ ườ ươ ứ ủ ề ạ ụ ậ ũ
N ng, câu chuy n em n bao suy t , tr n tr cho ng i c v thân ph n c a ng i phươ ệ đ đế ư ă ở ườ đọ ề ậ ủ ườ ụ nữ trong xã h i phong ki n ộ ế
y b t công.đầ ấ
II. Thân bài:
1. Khái quát ( D n d t vào bài):ẫ ắ
- “Chuy n ng i con gái Nam X ng”ệ ườ ươ xoay quanh v cu c i và s ph n bi th m c a V N ng – ng i con gái nhan ề ộ đờ ố ậ ả ủ ũ ươ ườ
s c, c h nh. Nàng l y ch ng là Tr ng Sinh, con nhà hào phú nh ng ít h c, có tính a nghi và hay ghen. Cu c s ng ắ đứ ạ ấ ồ ươ ư ọ đ ộ ố
gia ình ang êm m thì Tr ng Sinh ph i u quân i lính.Chàng i y tu n,V N ng sinh con trai, h t lòng nuôi d y đ đ ấ ươ ả đầ đ đ đầ ầ ũ ươ ế ạ
con, ch m sóc, lo ma chay cho m già chu áo và th y chung i ch ng. êm êm, nàng th ng tr bóng mình trên váchă ẹ đ ủ đợ ồ Đ đ ườ ỏ
và nói v i con ó là cha c a bé.ớ đ ủ Gi c tan, Tr ng Sinh tr v , tin l i con nh , nghi ng v th t ti t, nh c m , ánh u i ặ ươ ở ề ờ ỏ ờ ợ ấ ế ụ ạ đ đ ổ
nàng i. Ph n u t,đ ẫ ấ V N ng nh y xu ng sông Hoàng Giang t v n. Qua câu chuy n k , ta th y ng i ph n là n n ũ ươ ả ố ự ẫ ệ ể ấ ườ ụ ữ ạ
nhân c a xã h i phong ki n b t công. Cu c i c a h là m t chu i dài nh ng kh au, b t h nh.ủ ộ ế ấ ộ đờ ủ ọ ộ ỗ ữ ổ đ ấ ạ
2. Phân tích:
a, Ng i ph n là n n nhân c a ch nam quy n:ườ ụ ữ ạ ủ ếđộ ề
- C ng gi ng nh s ph n c a bao ng i ph n trong xã h i phong ki n, V N ng ã ph i ch u s ràng bu c b i ũ ố ư ố ậ ủ ườ ụ ữ ộ ế ũ ươ đ ả ị ự ộ ở
nh ng l giáo kh t khe, ng t nghèo. Bi t nàng “tính ã thùy m n t na,l i thêm t dung t t p” cho nên Tr ng Sinh m n ữ ễ ắ ặ ế đ ị ế ạ ư ố đẹ ươ ế
vì dung h nh nói v i m xin tr m l ng vàng c i v . ây là m t cu c hôn nhân không bình ng, b i l nó không ph i là ạ ớ ẹ ă ạ ướ ề Đ ộ ộ đẳ ở ẽ ả
s rung ng c a hai trái tim cùng m t nh p mà là do s s p t mang tính ch t mua bán. S s p t c a con nhà giàu, ự độ ủ ộ ị ự ắ đặ ấ ự ắ đặ ủ
l m ti n nhi u c a, mu n gì c n y, s p t cho con nhà khó “cha m t âu thì con ph i ng i ó”.Cu c hôn nhân có ắ ề ề ủ ố đượ ấ ắ đặ ẹ đặ đ ả ồ đ ộ
s cách b c giàu nghèo ã khi n V N ng luôn luôn m c c m“thi p v n con k khó c n ng t a nhà giàu”. Dù V ự ứ đ ế ũ ươ ặ ả ế ố ẻ đượ ươ ự ũ
N ng có luôn gi gìn khuôn phép thì cu c s ng v ch ng y v n ti m n nguy c tan v và sau này c ng là cái th ươ ữ ộ ố ợ ồ ấ ẫ ề ẩ ơ ỡ ũ ế để
Tr ng Sinh c oán, gia tr ng, i x v i v m t cách v phu,thô b o.ươ độ đ ưở đố ử ớ ợ ộ ũ ạ
- Tr ng Sinh v n ít h c, l i có tính a nghi và hay ghen, do v y s nghi k , ng v c làm m m m ng c a s b t hòa ã ươ ố ọ ạ đ ậ ự ị ờ ự ầ ố ủ ự ấ đ ủ
s n trong gia ình. r i, sau ba n m xa cách, khi tr v t ng Tr ng Sinh s mang l i h nh phúc cho gia ình thì c ngẵ đ Để ồ ă ở ề ưở ươ ẽ ạ ạ đ ũ
l i là lúc t i h a p xu ng cu c i V N ng. Ch vì l i nói ngây th c a bé n: “Ô hay! Ông c ng là cha tôi ? Mà ông ạ ạ ọ ậ ố ộ đờ ũ ươ ỉ ờ ơ ủ Đả ũ ư
l i bi t nói ch không gi ng nh cha tôi tr c kia…”, làm cho Tr ng Sinh ng v c, hi u l m v h h ng. Dù V N ng ạ ế ứ ố ư ướ ươ ờ ự ể ầ ợ ư ỏ ũ ươ
có tha thi t giãi bày, có h t l i phân tr n ch ng hi u rõ t m lòng mình, dù h hàng làng xóm có h t lòng khuyên can và ế ế ờ ầ để ồ ể ấ ọ ế
bi n h cho nàng thì Tr ng Sinh c ng không h m x a t i,mà ch m t m c nghi oan cho v . R i t ch “la um lên cho ệ ộ ươ ũ ề đế ỉ ớ ỉ ộ ự ợ ồ ừ ỗ
h gi n”, Tr ng Sinh ã m ng nhi c, u i v i. Ph i ch ng, xã h i phong ki n v i ch nam quy n c oán, v i thói ả ậ ươ đ ắ ế đ ổ ợ đ ả ă ộ ế ớ ế độ ề độ đ ớ
“tr ng nam khinh n ” bám ch t vào huy t qu n ã dung túng,cho phép ng i àn ông c quy n coi th ng, r rúng và ọ ữ ặ ế ả đ ườ đ đượ ề ườ ẻ
i x thô b o v i ng i ph n ? Th ng nh ch ng là th , l i b ch ng ru ng r y, g t b . Gi gìn khuôn phép, r t m c đố ử ạ ớ ườ ụ ữ ươ ớ ồ ế ạ ị ồ ồ ẫ ạ ỏ ữ ấ ự
th y chung l i b coi là th t ti t, ch u ti ng nhu c nh …Nàng không hi u vì sao b i x b t công, b m ng nhi c và u i ủ ạ ị ấ ế ị ế ố ơ ể ị đố ử ấ ị ắ ế đ ổ
i, không có quy n c t b o v ngay c khi có h hàng làng xóm bênh v c và bi n b ch cho.H nh phúc gia ình, thú đ ề đượ ự ả ệ ả ọ ự ệ ạ ạ đ
vui nghi gia nghi th t, ni m khao khát c a c i nàng ã tan v , tình yêu không còn “bình r i trâm gãy, mây t nh m a ấ ề ủ ả đờ đ ỡ ơ ạ ư
tan, sen r trong ao, li u tàn tr c gió”, c n i au kh ch ch ng n hóa á tr c ây,c ng không còn có th có l i ủ ễ ướ ả ỗ đ ổ ờ ồ đế đ ướ đ ũ ể ạ
c n a. Th t v ng n t t cùng, cu c hôn nhân ã không có cách nào hàn g n n i, V N ng ành m n sông Hoàngđượ ữ ấ ọ đế ộ ộ đ ắ ổ ũ ươ đ ượ
Giang r a s ch n i oan nh c, giãi b t m lòng trong tr ng c a mình. L i than c a nàng nh l i nguy n xin th n sông ử ạ ỗ ụ ỏ ấ ắ ủ ờ ủ ư ờ ề ầ
ch ng giám n i oan khu t và c h nh c a nàng: “K b c m nh này duyên ph n h m hiu, ch ng con r y b , i u âu ứ ỗ ấ đứ ạ ủ ẻ ạ ệ ậ ẩ ồ ẫ ỏ đ ề đ
bay bu c, ti ng ch u nhu c nh , th n sông có linh, xin ngài ch ng giám. Thi p n u oan trang gi ti t, trinh b ch gìn lòng,ộ ế ị ố ơ ầ ứ ế ế đ ữ ế ạ
vào n c xin làm ng c M n ng, xu ng t xin làm c ngu m . Nh c b ng lòng chim d cá, l a ch ng d i con, d i xinướ ọ ỵ ươ ố đấ ỏ ĩ ượ ằ ạ ừ ồ ố ướ
làm m i cho cá tôm, trên xin làm c m cho di u qu và xin ch u kh p m i ng i ph nh ".ồ ơ ề ạ ị ắ ọ ườ ỉ ổ
-> Qua tác ph m,ta th y V N ng ã nhi u l n g ng g ng v t lên s ph n nh ng cu c i nàng không thoát kh i ẩ ấ ũ ươ đ ề ầ ắ ượ để ượ ố ậ ư ộ đờ ỏ
là n n nhân c a ch nam quy n c oán, chà p và c hi p con ng i.ạ ủ ế độ ề độ đ đạ ứ ế ườ
-> Cái ch t c a V N ng th c ch t là do b ch ng b c t - m t cái ch t y oan c. V y mà, Tr ng Sinh th y nàng t ế ủ ũ ươ ự ấ ị ồ ứ ử ộ ế đầ ứ ậ ươ ấ ự
t n ch m t chút ng lòng mà không h ân h n, day d t. Ngay c khi, a con tr tay vào bóng chàng trên vách nói là ậ ỉ ộ độ ề ậ ứ ả đứ ỏ
cha, chàng hi u rõ n i oan c a v thì c ng coi là vi c ã qua r i. Nh th , chuy n danh d , chuy n sinh m nh c a ng iể ỗ ủ ợ ũ ệ đ ồ ư ế ệ ự ệ ệ ủ ườ
ph n b tùy ti n nh o t b i ng i ch ng, ng i àn ông mà không có hành lang o lí, không c d lu n xã h i ụ ữ ị ệ đị đ ạ ở ườ ồ ườ đ đạ đượ ư ậ ộ
b o v , ch che. N i oan c a V N ng ã v t ra ngoài ph m vi gia ình, là m t trong muôn vàn oan khu tả ệ ở ỗ ủ ũ ươ đ ượ ạ đ ộ ấ c a cái xã ủ
h i vùi d p thân ph n con ng i, nh t là ng i ph n .S ng trong xã h i y r y nh ng oan trái, b t công, quy n s ng ộ ậ ậ ườ ấ ườ ụ ữ ố ộ đầ ẫ ữ ấ ề ố
c a con ng i không c m b o, ng i ph n v i thân ph n “bèo d t mây trôi” có th g p bao nhiêu tai h a giáng ủ ườ đượ đả ả ườ ụ ữ ớ ậ ạ ể ặ ọ
xu ng b t kì lúc nào, vì nh ng nguyên c vu v không th t ng t ng. Rõ ràng, xã h i phong ki n ã sinh ra bao ố ấ ữ ớ ơ ể ưở ượ ộ ế đ
Tr ng Sinh v i u óc gia tr ng, c oán, là nguyên nhân sâu xa c a nh ng au kh mà ng i ph n ph i ch u.ươ ớ đầ ưở độ đ ủ ữ đ ổ ườ ụ ữ ả ị
b. Ng i ph n là n n nhân c a chi n tranh phi ngh a:ườ ụ ữ ạ ủ ế ĩ
- Không ch là n n nhân c a ch nam quy n c oán, ng i ph n còn là n n nhân c a chi n tranh phong ki n. C ỉ ạ ủ ế độ ề độ đ ườ ụ ữ ạ ủ ế ế ả
cu c i V N ng, ch vui thú nghi gia nghi th t v y mà v làm v Tr ng Sinh, cu c s ng v ch ng “sum h p ch a ộ đờ ũ ươ ỉ ấ ậ ề ợ ươ ộ ố ợ ồ ọ ư
th a tình ch n g i,chia phôi vì ng vi c l a binh”. Bu i Tr ng Sinh ra i, m già b n r n, v tr ng b ng mang d ỏ ă ố độ ệ ử ổ ươ đ ẹ ị ị ợ ẻ đươ ụ ạ
ch a ch a khuy n luy n s th r i s ra sao ã khi n m i ng i có m t ó u ph i a hai hàm l : “Chàng i chuy n ử ư ế ế ự ể ồ ẽ đ ế ọ ườ ặ ở đ đề ả ứ ệ đ ế
này, thi p ch ng dám mong c eo n h u, m c áo g m tr v quê c ,ch xin ngày v mang theo c hai ch bình ế ẳ đượ đ ấ ầ ặ ấ ở ề ũ ỉ ề đượ ữ
yên, th là r i. Ch e vi c quân khó li u, th gi c khôn l ng. Gi c cu ng còn l n lút, quân tri u còn gian lao,r i th chế đủ ồ ỉ ệ ệ ế ặ ườ ặ ồ ẩ ề ồ ế ẻ
tre ch a có, mà mùa d a chín quá kì, khi n thi p ôm n i quan hoài,m già tri n miên lo l ng.”ư ư ế ế ỗ ẹ ề ắ
- Nh ng câu v n bi n ng u, sóng ôi nh trái tim ng i v tr ph p ph ng lo s cho ng i ch ng ph i i lính thú. Chi n ữ ă ề ẫ đ ư ườ ợ ẻ ậ ồ ợ ườ ồ ả đ ế
tranh xa cách, m già c ng vì th ng nh con mà sinh b nh r i qua i. Con th c sinh ra không bi t m t cha, v tr ẹ ũ ươ ớ ệ ồ đờ ơ đượ ế ặ ợ ẻ
nh ch ng ch còn bi t tr vào bóng mình trên vách, b o là cha c a bé…Chính chi n tranh làm cho gia ình li tán, v ớ ồ ỉ ế ỏ ả ủ ế đ ợ
ch ng xa cách d n n hi u l m. C ng chính cái m i nghi ng không th g ra y c a Tr ng Sinh ã tr thành nguyên ồ ẫ đế ể ầ ũ ố ờ ể ỡ ấ ủ ươ đ ở
nhân gây b t h nh cho cu c i V N ng. N u không có chi n tranh, Tr ng Sinh không b b t i lính,thì âu bé n ấ ạ ộ đờ ũ ươ ế ế ươ ị ắ đ đ Đả
không ch u nh n cha, thì âu V N ng ph i ch u n i oan tày tr i d n n cái ch t th ng tâm. Rõ ràng, chi n tranh ị ậ đ ũ ươ ả ị ỗ ờ ẫ đế ế ươ ế
phong ki n ã gây ra c nh sinh li và c ng góp ph n d n n c nh t bi t, làm tan nát bao nhiêu gia ình.ế đ ả ũ ầ ẫ đế ả ừ ệ đ
=> Có th nói,s ng trong xã h i phong ki n b t công, V N ng c ng nh bao ng i ph n khác – ng i con gái bình ể ố ộ ế ấ ũ ươ ũ ư ườ ụ ữ ườ
dân trong “Bánh trôi n c”, Thúy Ki u, m Tiên trong “Truy n Ki u” u ph i s ng long ong, trôi d t, ph i tìm n cái ướ ề Đạ ệ ề đề ả ố đ ạ ả đế
ch t gi i n i oan c, ph i thoát kh i cu c i y kh au ch n nhân gian. i thi hào Nguy n Du ã khái quát v cu c ế ả ỗ ứ ả ỏ ộ đờ đầ ổ đ ở ố Đạ ễ đ ề ộ
i, thân ph n ng i ph n b ng ti ng kêu y ai oán:đờ ậ ườ ụ ữ ằ ế đầ
“ au n thay ph n àn bàĐ đớ ậ đ
L i r ng b c m nh c ng là l i chung”.ờ ằ ạ ệ ũ ờ
c. T m lòng nhân o c a Nguy n D :ấ đạ ủ ễ ữ
- Vi t v cu c i và s ph n bi th m c a V N ng, c a ng i ph n trong xã h i phong ki n, tác gi Nguy n D ã t ế ề ộ đờ ố ậ ả ủ ũ ươ ủ ườ ụ ữ ộ ế ả ễ ữ đ ố
cáo, lên án xã h i b t công, vô nhân o,chà p lên quy n s ng c a con ng i. ây c ng là ti ng kêu th ng y n c ộ ấ đạ đạ ề ố ủ ườ Đ ũ ế ươ đầ ướ
m t, là s xót xa th ng c m c a tác gi tr c n i oan khiên mà ng i ph n ph i gánh ch u.ắ ự ươ ả ủ ả ướ ỗ ườ ụ ữ ả ị
III. K t bài:ế
Qua “Chuy n ng i con gái Nam X ng”, ta xót xa th ng c m cho ng i ph n b t h nh trong xã h i x a bao nhiêu, ệ ườ ươ ươ ả ườ ụ ữ ấ ạ ộ ư
ta càng c m gi n cái xã h i th i nát, b t công ã y ng i ph n vào vòng oan trái b y nhiêu. c tácă ậ ộ ố ấ đ đẩ ườ ụ ữ ấ Đọ
ph m, ta l i càng thêm nâng niu, trân tr ng cái tài, cái tâm c a ng i con huy n Thanh Mi n, H i D ng dành cho nh ngẩ ạ ọ ủ ườ ệ ệ ả ươ ữ
thân ph n b t bèo trong xã h i phong ki n ng th i.ậ ọ ộ ế đươ ờ
C
HUY
Ê
N
Đ
Ề 4: Ba đoạn t
r
ích “T
r
uyện
K
iều”
Theo admin
H
ọc văn lớp 9 – C
H
-
h t t p
s
: /
/
w
ww
.
f
ac e book. c o
m /
h o c
v a
n l op9
A
.
K
i
ế
n
t
h ứ
c
t
r
ọ
n
g
t
â
m :
1. Cảm nhận vẻ đẹp của chị em Thúy
K
iều t
r
ong đoạn t
r
ích “Chị em Thúy
K
iều”. 2. Cảm
n
hận
bức t
r
anh cảnh ngày xuân t
r
ong đoạn t
r
ích “ Cảnh ngày xuân”.
3.
P
hân tích diễn biến tâm t
r
ạng của Thúy
K
iều t
r
ong đoạn t
r
ích “
K
iều ở lầu
N
gưng Bích”.
B
. P
h
â
n
t
í c
h
:
* K
h
ái
qu
á
t
về
t
ác giả,
t
ác
ph
ẩ
m:
-
N
guyễn
D
u là thiên tài văn học, là nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
-
“T
r
uyện
K
iều” của ông được coi là kiệt tác ngàn đời t
r
ong kho tàng văn chương dân tộc.
1.
V
ẻ
đ
ẹ
p
c
ủ
a c
h
ị e
m
T
h
ú
y K
i ề
u
t
r o
n
g
đ
o ạ
n
t
r í c
h
“
C
h
ị e
m
T
h
ú
y K
i ề
u
”
-
D
ưới cái nhìn t
r
ân t
r
ọng và mến thương, đoạn t
r
ích “Chị em Thúy
K
iều” đã gợi tả được vẻ đẹp
đ
ặc
s
ắc
của hai cô con gái nhà họ
V
ượng.
V
ẻ đẹp của chị em Thúy
K
iều cũng như vẻ đẹp của từng người đã
được
N
guyễn
D
u khắc họa một cách
r
õ nét bằng bút pháp ước lệ tượng t
r
ưng.
a. Giới
th
iệ
u
kh
ái
qu
á
t
nh
â
n
vậ
t:
-
M
ở đầu đoạn thơ,
N
guyễn
D
u giới thiệu chung về hai chị em t
r
ong gia đình, lời giới thiệu cổ điển,
t
r
ang t
r
ọng
r
ằng họ là “tố nga”, đẹp và t
r
ong
s
áng:
Đ
ầu lòng hai ả tố nga
T
húy Kiều là chị e
m
là
T
húy Vân.
-
Tiếp đến, tác giả giới thiệu một cách khái quát nét đẹp chung và
r
iêng của hai chị em:
M
ai cốt cách
tuyết tinh thần
M
ỗi ng
ư
ời
m
ột vẻ
mư
ời phân vẹn
mư
ời.
+
V
ới bút pháp ước lệ tượng t
r
ưng, tác giả đã gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh tao, t
r
ong t
r
ắng của
người thiếu nữ ở hai chị em Thúy
K
iều: “
M
ai cốt cách, tuyết tinh thần”.
V
óc dáng mảnh mai, tao nhã
như mai; tâm hồn t
r
ắng t
r
ong như tuyết.
Đ
ó là vẻ đẹp hài hòa đến độ
h
oàn mĩ cả hình thức lẫn tâm
hồn, cả dung nhan và đức hạnh.
+
H
ai c
h
ị em đều tuyệt đẹp, khôn
g
tì vết “mười phân vẹn mười”,
s
ong mỗi người lại mang nét đẹp
r
iêng khác nhau “mỗi người một vẻ”.
-
> Bốn câu thơ đầu là bức t
r
anh nền để từ đó tác giả dẫn người đọc lần lượt chiêm ngưỡng
s
ắc
đẹp của từng người.
b
.
V
ẻ
đ
ẹ
p
c
ủ
a T
hú
y
V
â
n:
-
G
ợi tả vẻ đẹp của Thúy
V
ân, tác giả viết:
Vân xe
m
t
r
ang t
r
ọng khác vời Khuôn t
r
ăng đầy đặn
nét ngài nở nang
H
oa c
ư
ời ngọc thốt đoan t
r
ang,
M
ây thua
nư
ớc tóc, tuyết nh
ư
ờng
m
àu da.
+ Chỉ hai chữ “t
r
ang t
r
ọng” đã gợi tả ở
V
ân một vẻ đẹp cao
s
ang, quí phái.
V
ẻ đẹp ấy được
s
o
s
ánh
với cái đẹp chuẩn mực của thiên nhiên
như “t
r
ăng”,”hoa”,”mây”,”tuyết”,”ngọc”.
D
ưới ngòi bút cuả thi nhân, chân dung Thúy
V
ân hiện
r
a toàn
vẹn từ khuôn mặt, nét ngài, làn da, mái tóc đến nụ cười giọng nói.
K
huôn mặt đầy đặn, tươi
s
áng như
t
r
ăng đêm
r
ằm, lông mày
s
ắc nét như mày ngài, miệ
n
g
cười tươi thắm như hoa, giọng nói t
r
ong t
r
ẻo thốt
r
a từ hàm
r
ăng ngọc ngà là những lời đoan t
r
ang, ý tứ.
M
ái tóc của nàng đen mượt hơn mây, da t
r
ắng mịn màng hơn tuyết.
V
ân đẹp hơn những gì mỹ lệ của
thiên nhiên – một vẻ đẹp tạo
s
ự hòa hợp, êm đềm với xung quanh. Từ thông điệp nghệ thuật
n
ày, ắt
hẳn
V
ân
s
ẽ có cuộc đời bình yên, không
s
óng gió.
c.
V
ẻ
đ
ẹ
p
c
ủ
a T
hú
y Kiề
u:
-
G
ợi tả vẻ đẹp của Thúy
K
iều, tác giả đã khái quát: Kiều càng
s
ắc
s
ảo
m
ặn
m
à
So bề tài
s
ắc lại là phần hơn.
N
hư vậy,
N
guyễn
D
u đã miêu tả Thúy
V
ân t
r
ước để làm nổi bật Thúy
K
iều theo thủ pháp nghệ thuật
đòn bẩy. Tả kĩ, tả đẹp để
V
ân t
r
ở thành tuyệt thế giai nhân, để
r
ồi khẳng định
K
iều còn hơn hẳn. Từ
“càng” đứng t
r
ước hai từ láy liên tiếp “
s
ắc
s
ảo”,”mặn mà” làm nổi bật vẻ đẹp của
K
iều:
s
ắc
s
ảo về t
r
í
tuệ, mặn mà về tâm hồn.
-
V
ẫn là những hình tượng nghệ thuật ước lệ được nhà thơ
s
ử dụng để gợi tả nhan
s
ắc nàng
K
iều:
L
àn th
u
thủy, nét xuân
s
ơn,
H
oa ghen t
h
ua thắ
m
liễu hờn ké
m
xanh
M
ột hai nghiêng
n
ư
ớc, nghiêng thành,
Sắc đành đòi
m
ột tài đành họa hai
S
ong thi nhân không thiên về cụ thể như tả Thúy
V
ân mà ở đây, ông chỉ đặc tả đôi mắt theo lối “điểm
nhãn”– vẽ hồn của chân dung. “Làn thu thủy nét xuân
s
ơn” – những hìn
h
ảnh ẩn
d
ụ gợi đôi mắt t
r
ong
s
âu thẳm như làn nước mùa thu; đôi lông mày thanh tú như dáng núi mùa xuân. Cô
K
iều hiện lên với vẻ
đẹp khiến hoa phải ghen, liễu phải hơn, nước phải nghiêng, thành phải đổ. Thi nhân không tả t
r
ực tiếp
vẻ đẹp mà tả
s
ự đố kị, ghen ghét với vẻ
đ
ẹp ấy,tả
s
ự ngưỡng mộ, mê
s
ay t
r
ước vẻ đẹp ấy. “
N
ghiêng nước
nghiêng
thành” là cách nói
s
áng tạo điển cố để cực tả giai nhân. Rõ
r
àng, cái đẹp của
K
iều có chiều
s
âu, có
s
ức quyến
r
ũ làm mê mẩn lòng người.
-
Tạo hóa không chỉ ban cho nàng vẻ đẹp tuyệt vời mà còn phú cho nàng t
r
í tuệ thông minh tuyệt
đối:
T
hông
m
inh vốn
s
ẵn tính t
r
ời Pha n
g
hề thi họa đủ
m
ùi ca ngâ
m
Cung th
ư
ơng lầu bậcngũ â
m
Nghề
r
iê
n
g ăn đ
ứ
t hồ cầ
m
m
ột t
rư
ơng. Khúc nhà tay
l
ự
a nên ch
ư
ơng.
M
ột thiên Bạc
m
ệnh lại càng não nhân.
Tài năng của
K
iều đạt tới mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, đủ cả cầm – kì – thi
–
họa.
Chỉ
r
iêng tài thơ của nàng cũng đã làm nhiều người khâm phục. Chẳng hạn, lúc đi tảo mộ “
V
ạch da cây
vịnh bốn câu ba vần”, hay khi buộc phải cầm bút đề thơ t
r
ước cửa quan liền được khen ngợi “Tài này
s
ắc
ấy nghìn vàng chưa cân”.
Đ
ặc biệt, tài đàn của nàng vượt t
r
ội hơn cả “ làu bậc ngũ âm”.
N
àng đã
s
oạn
r
iêng một khúc Bạc mệnh mà ai n
g
he cũng não lòng.
Đ
ây chính là biểu hiện của một con người có t
r
ái
tim đa
s
ầu, đa cảm.
=> Tả
s
ắc,
t
ài c
ủ
a T
hú
y Kiề
u
là
N
g
u
yễ
n
Du
mu
ố
n
n
gợi ca cái
t
â
m
đ
ặc
b
iệ
t
c
ủ
a
n
à
ng
.
V
ẻ
đ
ẹ
p
c
ủ
a
Kiề
u
là
sự
k
ế
t
h
ợ
p:
s
ắc –
t
ài –
t
ì
nh
đ
ề
u
đ
ạ
t
đ
ế
n
mứ
c
tu
yệ
t
vời.
=>
Ch
â
n
dun
g c
ủ
a T
hú
y Kiề
u
c
ũn
g là c
h
â
n
dun
g
m
a
n
g
t
í
nh
các
h
s
ố
ph
ậ
n
.
N
gòi bút
N
guyễn
D
u đã
nhuốm màu định mệnh.
V
ẻ đẹp của
K
iều làm cho tạo hóa phải ghét, phải
ghen, các vẻ đẹp khác phải đố kị.
S
ắc đẹp và tài năng của
K
iều nổi t
r
ội quá mà thiên nhiên, tạo hóa
thì:
L
ạ gì bỉ
s
ắc t
ư
phong
Tr
ời xanh quen thói
m
á hồng đánh ghen
Đ
ây cũng là điềm báo t
r
ước về cu
ộ
c đời đầy
s
óng gió, chông gai của nàng.
d
.
Nh
ậ
n
xé
t
c
hun
g về c
u
ộc
s
ố
n
g
h
ai c
h
ị e
m
T
hú
y Kiề
u
.
Bốn câ
u
cuối cùng, tác giả ca ngợi đức hạnh của hai chị em t
r
ong một gia đình danh giá, nền nếp
.
K
iều
và
V
ân đều là “khách hồng quần” lại đã đến tuổi lấy chồng “
X
uân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê”. Câu
thơ có phụ âm đầu lặp lại theo từng cặp tạo cảm giác như hối hả, giục giã của tuổi xuân nhưng cả hai chị
em vẫn giữ được nền nếp gia đình:
Ê
m
đề
m
t
rư
ớng
r
ủ
m
àn che,
Tư
ờng
đ
ông ong
b
ư
ớ
m
đi về
m
ặc ai.
=>
N
gợi ca vẻ
đ
ẹ
p
c
ủ
a c
h
ị e
m
T
hú
y Kiề
u
,
N
g
u
yễ
n
Du
đ
ã
t
râ
n
t
rọ
n
g,
đ
ề cao giá
t
rị,
ph
ẩ
m
giá c
ủ
a
co
n
n
g
ư
ời
như
nh
a
n
s
ắc,
t
ài
h
oa,
ph
ẩ
m
h
ạ
nh;qu
a
đ
ó,
dự
cả
m
về
k
iế
p
n
g
ư
ời
tà
i
h
oa
b
ạc
m
ệ
nh
.
Sự
n
g
ư
ỡ
n
g
m
ộ,
n
gợi ca
n
g
ư
ời
phụ
nữ
t
ro
n
g xã
h
ội “
t
rọ
n
g
n
a
m
kh
i
nh
nữ
” c
h
í
nh
là
b
iể
u
h
iệ
n
s
â
u
s
ắc
c
ủ
a cả
m
hứn
g
nh
â
n
vă
n
t
ro
n
g
n
gòi
bút
N
g
u
yễ
n
Du
.
=>
Đ
oạ
n
th
ơ
m
iê
u
t
ả c
h
ị e
m
T
hú
y Kiề
u
là
m
ộ
t
m
ẫ
u
mự
c về vă
n
m
iê
u
t
ả, có giới
th
iệ
u
c
hun
g, có
t
ả
riê
n
g
từn
g
n
g
ư
ời
từ
t
ài,
s
ắc
đ
ế
n
đứ
c
h
ạ
nh
,
b
ằ
n
g
n
gô
n
n
g
ữ
cô
đú
c, lời
th
ơ già
u
c
h
ấ
t
x
ú
c cả
m
.
C
ác
ph
é
p
tu
từ
ẩ
n
dụ
,
s
o
s
á
nh
,
nh
â
n
h
óa,
đ
ò
n
b
ẩy…
đư
ợc
N
g
u
yễ
n
Du
vậ
n
dụn
g
m
ộ
t
các
h
t
ài
t
ì
nh
.
V
ì
th
ế
dù
N
g
u
yễ
n
Du
sử
dụn
g
n
gô
n
n
g
ữ
h
ì
nh
ả
nh
ư
ớc lệ,
tư
ợ
n
g
t
r
ưn
g
nhưn
g
bứ
c c
h
â
n
dun
g c
ủ
a T
hú
y
Kiề
u
và T
hú
y
V
â
n
vẫ
n
h
iệ
n
lê
n
m
ộ
t
các
h
c
ụ
th
ể,
h
ấ
p
d
ẫ
n
, lôi c
u
ố
n
n
g
ư
ời
đ
ọc.
2.
C
ả
m
n
h
ậ
n
b
ứ
c
t
r a
n
h
c ả
n
h
n
g
à
y x
u
â
n
t
r o
n
g
đ
o ạ
n
t
r í c
h
“
C
ả
n
h
n
gày x
u
â
n
”.
-
V
ị t
r
í
đ
oạn t
r
ích:
Đ
oạn t
r
ích “Cảnh ngày xuân” nằm ở phần đầu “T
r
uyện
K
iều”.
S
au k
h
i giới thiệu gia
cảnh và tài
s
ắc chị em Thúy
K
iều,
N
guyễn
D
u t
r
ình bày bối cảnh Thúy
K
iều gặp nấm mồ
Đ
ạm Tiên và
gặp
K
im T
r
ọng.
Đ
ó là cảnh ngày xuân t
r
ong tiết Thanh minh,chị em
K
iều đi chơi xuân. Cảnh ngày xuân
cứ hiện dần
r
a theo t
r
ình tự cuộc “bộ hành chơi xuân” của chị em Thúy
K
iều.
a. Mở
đ
ầ
u
là cả
nh
đ
ẹ
p
c
ủ
a
mù
a x
u
â
n
đư
ợc gợi
t
ả
qu
a
khun
g cả
nh
th
iê
n
nh
iê
n:
Ngày xuân con
én đ
ư
a thoi
T
hiều quang chín chục đã ngoài
s
áu
mư
ơi.
+
H
ai câu đầu là hình ảnh khái quát về một ngày xuân tươi đẹp với hình ảnh cánh én chao liệng t
r
ên bầu
t
r
ời t
r
àn ngập ánh xuân tươi tắn, t
r
ong
s
áng.
Đ
ồng thời, thông qua bút pháp nghệ thuật ẩn dụ tinh tế, nhà
thơ cũng ngụ ý thời gian t
r
ôi nhanh quá như “con én đưa thoi”, c
h
ín mươi ngày xuân mà nay “đã ngoài
s
áu mươi”
(
(
tức là đã qua tháng giêng, tháng hai và đã bước
s
ang tháng ba
)
. Cách tính thời gian,
s
ự cảm
nhận về thời gian của thi nhân thật
s
âu
s
ắc, tinh tế và thi vị.
H
ai chữ “thiều quang” không chỉ gợi lên
cái màu hồng c
ủ
a ánh xuân, cái ấm áp của khí xuân mà còn gợi lên cái mênh mông bao la của đất t
r
ời
mùa xuân. Cảnh ngày xuân hiện nên t
r
ong thơ
N
guyễn
D
u vừa bình dị vừa
s
ống động.
+ Có lẽ đây là thời điểm đẹp nhất:
Cỏ non xanh tận chân t
r
ời, Cành lê t
r
ắng điể
m
m
ột vài bông hoa