Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm (ocop) trên địa bàn huyện lạc sơn, tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

QUÁCH VĂN THỨC

THỰC THI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN
PHẨM (OCOP) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2023


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan rằng, nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật./.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2023
Tác giả

Quách Văn Thức




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tơi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ, công
chức của Uỷ ban nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thu Hà, giảng viên
trường Đại học Lâm nghiệp, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng Đào tạo,
Ban Chủ nhiệm khoa Sau đại học của trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp q báu của các thầy cô giáo, các cán bộ Nhà trường tạo điều kiện giúp
đỡ tôi, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân giúp đỡ tôi thực
hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2023

Tác giả

Quách Văn Thức


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI

CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) .......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)......... 5
1.1.1. Khái niệm chung về đề án, chương trình, dự án ......................................... 5
1.1.2. Chương trình mỗi xã một sản phẩm ............................................................ 7
1.1.3. Nội dung thực thi chương trình OCOP .....................................................11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ...21
1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương ..............................................................21
1.1.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình .........................27
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....28
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lạc Sơn.......................................................28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................30
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lạc Sơn
................................................................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .......................................................34
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ....................................................35


iv


2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................36
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Kế hoạch thực thi OCOP trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình........37
3.2. Thực trạng cơng tác tổ chức thực thi OCOP trên địa bàn huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................................40
3.2.1. Xây dựng hệ thống tổ chức và cơ chế cho hệ thống OCOP.....................40
3.2.2. Bố trí nguồn lực thực hiện chương trình ...................................................45
3.2.3. Tổ chức triển khai chu trình OCOP chuẩn thường niên ..........................46
3.2.4. Triển khai công tác phát triển, hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất ..60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm trên
địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình...................................................................62
3.3.1. Các yếu tố khách quan................................................................................62
3.3.2. Các yếu tố chủ quan....................................................................................63
3.4. Đánh giá chung về thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình ................................................................................71
3.4.1. Kết quả đạt được .........................................................................................71
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................72
3.5. Một số giải pháp nhằm hồn thiện thực thi chương trình mỗi xã một sản
phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình. ...............................................74
3.5.1. Định hướng triển khai Đề án “mỗi xã một sản phẩm” ............................74
3.5.2. Mục tiêu của việc triển khai Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” .....76
3.5.3. Giải pháp hoàn thiện thực thi Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”...77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Nghĩa đầy đủ

Viết tắt
HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học cơng nghệ

KH

Kế hoạch

OCOP

Chương trình mỗi xã một sản phẩm

OVOP

Mỗi làng một sản phẩm



Quyết định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu dân số giai đoạn 2020 - 2022 theo khu vực ....................... 30
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Lạc Sơn ............. 31
Bảng 3.1. Tổng hợp đánh giá về tổ chức bộ máy thực thi OCOP trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ........................................................................ 44
Bảng 3.2. Kết quả bố trí nguồn ngân sách tỉnh thực hiện chương trình OCOP
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ........................................................................ 45
Bảng 3.3. Đánh giá của người dân về triển khai chương trình qua truyền
thơng, phương tiện thơng tin đại chúng .......................................................... 47
Bảng 3.4. Các kênh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chương trình OCOP
trên địa bàn huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020- 2022 ......................................... 48
Bảng 3.5. Đánh giá của người dân về tiếp cận thông tin tuyên truyền qua các
kênh ................................................................................................................. 49
Bảng 3.6. Cơ cấu số lượng các sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng giai
đoạn 2020- 2022 .............................................................................................. 53
Bảng 3.7. Các sản phẩm OCOP chưa được đánh giá, xếp hạng giai đoạn 2020
- 2022............................................................................................................... 54
Bảng 3.8. Nguyên nhân các sản phẩm chưa được đánh giá, xếp hạng tại giai
đoạn 2020- 2022 .............................................................................................. 55

Bảng 3.9. Đánh giá mức độ phù hợp về đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP .. 55
Bảng 3.10. Kết quả hội chợ Giới thiệu sản phẩm OCOP ............................... 57
trên địa bàn huyện giai đoạn 2020 – 2022 ...................................................... 57
Bảng 3.11. Doanh thu các nhóm sản phẩm tham gia hội chợ OCOP ............. 59
Bảng 3.12. Bảng khảo sát với người dân tham gia hội chợ ............................ 60
Bảng 3.13. Tình hình hỗ trợ về vốn đối với các tổ chức cá nhân tham gia
OCOP giai đoạn 2020 -2022 ........................................................................... 61


vii
Bảng 3.14. Tình hình phát triển tổ chức kinh tế tham gia OCOP giai đoạn
2020 - 2022...................................................................................................... 61
Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ về phương thức triển khai OCOP ............... 63
Bảng 3.16. Trình độ chun mơn của các cán bộ thực hiện OCOP ............... 66
Bảng 3.17. Mức độ hài lòng của người dân về thái độ và năng lực cán bộ .... 67
Bảng 3.18. Trình độ chun mơn của các chủ doanh nghiệp, HTX, hộ tham
gia OCOP ........................................................................................................ 68
Bảng 3.19. Nguồn vốn các doanh nghiệp đăng ký để đầu tư xây dựng Trung
tâm OCOP giai đoạn 2020-2022 ..................................................................... 69
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ Bộ máy thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn Lạc Sơn
......................................................................................................................... 40


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia với 70% dân số sản xuất nông nghiệp, trong
suốt chiều dài lịch sử của dân tộc nơng nghiệp ln là ngành đóng góp tích

cực trong phát triển kinh tế xã hội ở nơng thơn nói chung, cả nước nói riêng.
Phát triển nơng nghiệp mạnh, bền vững ln được Đảng, nhà nước đặt ở vị trí
trọng tâm trong chiến lược kinh tế - xã hội. Mặt khác, với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng như quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại vai trị của nơng nghiệp (xét mối
tương quan dài hạn giữa nơng nghiệp và dịch vụ) có xu hướng giảm sút. Hơn
nữa sản xuất nông nghiệp ở nước ta đang phải đối mặt với việc sử dụng lãng
phí kém hiệu quả, những sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa đủ
sức cạnh tranh với thị trường các hàng hóa sản phẩm ngoại nhập ngày càng
phong phú, nhiều sản phẩm nơng nghiệp có chất lượng vẫn chưa tìm được chỗ
đứng trên thị trường.
Chính vì vậy, hiện nay chú trọng phát triển các làng nghề đang là một
trong những nội dung của Chương trình quốc gia về xây dựng nơng thơn mới,
và là mối quan tâm chung của nhiều ngành nhiều địa phương trong cả nước
nhằm nâng cao đời sống người dân, những sản phẩm hàng hóa Việt Nam tìm
được chỗ đứng trên thị trường thế giới.
Học tập từ phong trào “mỗi làng nghề một sản phẩm” của Nhật Bản
được triển khai từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước đã mang lại nhiều lợi ích cho
người dân, đến nay đã có hơn 40 quốc gia học theo và đã triển khai rất thành
công mang lại hiệu quả cho kinh tế xã hội và người lao động. Nhận thức được
tầm quan trọng của chương trình này tỉnh Hịa Bình đã xây dựng đề án và kế
hoạch thực hiện mỗi xã, phường một sản phẩm. Đề án này thực chất là giải
pháp để phát triển kinh tế từ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,


2

truyền thống văn hóa, danh thắng các địa phương vốn dĩ là những tiềm năng
lợi thế của các vùng miền chưa được phát huy, khai thác để phát triển kinh tế
nâng cao thu nhập cho người dân vùng nông thôn, bảo vệ mơi trường và giữ

gìn ổn định xã hội. Tuy nhiên trên thực tế trong quá trình triển khai dự án cịn
gặp nhiều khó khăn, nhiều nơi vẫn chưa đạt được hiệu quả.
Trong thời gian qua, công tác thực thi chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình đã đạt được những
kết quả. Tuy nhiên, việc thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình cũng cịn những hạn chế, đó là:
Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trên địa bàn huyện còn
chung chung, chưa cụ thể, cán bộ, cơng chức thực hiện Chương trình chưa
thật sự tâm huyết, cịn lúng túng trong cơng việc; Một số cấp ủy, chính quyền
địa phương chưa tập trung chỉ đạo triển khai và thực hiện nghiêm túc chương
trình: Cơng tác lập kế hoạch triển khai, thực hiện đúng chu trình OCOP hàng
năm, hỗ trợ các DN, HTX lập các dự án sản xuất cịn hạn chế; Cơng tác đơn
đốc, kiểm tra, giám sát của cấp ủy, chính quyền huyện cịn hạn chế, chưa thực
sự sâu sát; Hệ thống tổ chức thực hiện Chương trình OCOP cịn thiếu và yếu,
chưa đồng bộ, chủ yếu tập trung lựa chọn các sản phẩm sẵn có, chưa chú
trọng đến phát triển các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của địa phương để
nâng cao chất lượng; Nội dung chương trình cịn mới, hồ sơ thủ tục chuẩn hóa
cịn phức tạp (như đăng ký cấp mã số mã vạch do Tổng cục đo lường chất
lượng cấp, đăng ký mã hiệu thông thường do cục sở hữu chí tuệ cấp, xét
nghiệm các mẫu về ATTP….), các sản phẩm cịn thơ sơ về bao bì, nhãn mác.
Mặt khác, người dân chưa thực sự thấy được sự gia tăng giá trị mà sản phẩm
OCOP mang lại; Quy mô, năng lực quản trị các tổ chức, cá nhân tham gia
chương trình OCOP cịn nhỏ và yếu, thiếu kiến thức về kinh tế thị trường và
phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị. Năng lực sản xuất và khả năng tiếp cận
thị trường còn hạn chế. Một số sản phẩm chủ lực của huyện đang cịn khó


3

khăn trong công nghệ chế biến, bảo quản để nâng cao giá trị và kéo dài thời

gian tiêu thụ; Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, HTX, hộ dân sản
xuất kinh doanh… tham gia Chương trình OCOP ở một số xã chưa thực sự
sâu sát. nhiều cán bộ cấp xã có nhận thức chưa rõ về bản chất và nguyên tắc
của Chương trình OCOP; vai trị và sự tham gia của các tổ chức chính quyền
cấp xã cịn rất hạn chế; Việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại chưa
thực sự chủ động, chưa có kế hoạch cụ thể, chưa bố trí kinh phí để xây dựng
các điểm bán hàng trong và ngoài huyện để quảng bá giới thiệu tiêu thụ các
sản phẩm đã làm ra.
Để đánh giá được thực trạng triển khai chương trình “Mỗi xã một
sản phẩm”, những tồn tại hạn chế trong triển khai thực hiện chương trình
để từ đó tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của chương trình này tại
huyện Lạc Sơn có ý nghĩa thiết thực trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn của huyện. Xuất phát từ lý do nêu trên đề tài “Thực thi chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa
Bình” là thực sự cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện thực thi chương trình này trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP);
- Đánh giá thực trạng thực thi Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;


4


- Đề xuất giải pháp hoàn thiện thực thi Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng thực thi chương trình
mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Khơng gian: Luận văn thực hiện trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hịa Bình.
+ Thời gian: Nguồn số liệu thứ cấp để phân tích thực trạng tác giả lấy
trong khoảng thời gian 2020-2022. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP);
- Thực trạng thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên
địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình;
- Giải pháp hồn thiện thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi Chương trình mỗi xã
một sản phẩm (OCOP)
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHƯƠNG TRÌNH
MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP)
1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
1.1.1. Khái niệm chung về đề án, chương trình, dự án
- Khái niệm về đề án: là loại văn bản, được xây dựng để trình cấp quản
lý cao hơn, hoặc gửi cho một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một cơng việc
nào đó như: thành lập một tổ chức; tài trợ cho một hoạt động xã hội,... Sau khi
đề án được phê chuẩn, sẽ hình thành những dự án, chương trình, đề tài theo
yêu cầu của đề án.
Trong Tài liệu Bộ Tư Pháp, hướng dẫn ban hành văn bản của doanh
nghiệp Nhà xuất bản Thống kê (2002, tr.265) thì đề án được định nghĩa: Đề
án, kế hoạch chương trình cơng tác (sau đây tạm gọi chung là loại văn bản đề
án) là loại văn bản trình bày những kế hoạch dự kiến về một nhiệm vụ công
tác được cơ quan, tổ chức giao cho trong một thời gian nhất định.
- Khái niệm về dự án: Dự án là một tập hợp các công việc, được thực
hiện bởi một tập thể, nhằm đạt được một kết quả dự kiến, trong một thời gian
dự kiến với một kinh phí dự kiến.
Cũng trong Tài liệu Bộ Tư Pháp, hướng dẫn ban hành văn bản của
doanh nghiệp Nhà xuất bản Thống kê (2002, tr.279) thì dự án được định nghĩa
viết; Dự án, đề án:...Dự án đề án (gọi chung là dự án) là một tập hợp những
hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống dự kiến các hoạt động
và chi phí theo một kế hoạch của một công việc nhất định trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm đạt được những kết quả và thực hiện
được những mục tiêu xác định cho một khoảng thời gian dài nào đó.
+ Phải dự kiến đội hình nguồn nhân lực.
+ Phải có ngày bắt đầu, ngày kết thúc.


6


+ Phải có ít nhất một con số nói lên kinh phí thực hiện.
+ Phải mơ tả được rõ ràng kết quả của công việc. Sau khi kết thúc công
việc phải có được cái gì, với những đặc tính, đặc điểm gì, giá trị sử dụng như
thế nào, hiệu quả ra làm sao?
+ Phải có một khoản tiền cấp cho Dự án thực hiện. Người hoặc đơn vị
cấp tiền là chủ đầu tư.
+ Phải có một tổ chức chặt chẽ theo dõi và thu thập mọi thông tin phát
sinh trong quá trình thực hiện dự án để giúp cho các cấp lãnh đạo và tổ dự án
theo dõi sát sao việc thực hiện dự án.
Theo giáo trình Quản lý dự án, Viện Công nghệ thông tin - Đại học
Quốc gia Hà Nội thì các dự án đều có 4 chu trình, giai đoạn: “xác định và xây
dựng dự án, lập kế hoạch, quản lý thực hiện, kết thúc dự án”. Công việc trong
giai đoạn đầu tiên là nghiên cứu khả thi nhằm xác định rõ các mục tiêu của đề
án nhằm xây dựng bản đề xuất dự án. Giai đoạn thứ hai của dự án là lập kế
hoạch bắt đầu từ mục tiêu và công việc sau cùng là xác định từng nhiệm vụ
phải thực hiện, ước tính thời gian cần thiết để hoàn tất, sắp đặt các nhiệm vụ
hợp lý cùng bộ máy nhân sự phù hợp với nhiệm vụ đó. Giai đoạn triển khai
thực hiện địi hỏi phải vận dụng tất cả những kỹ năng quản lý truyền thống,
cũng như cần kiểm tra và giám sát nghiêm ngặt. Điều đó đảm bảo cho dự án
ln ln đúng lịch trình, ngân sách và các tiêu chuẩn chất lượng nhất định.
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của dự án là nó có tuổi thọ nhất
định. Dự án sẽ kết thúc sau khi đạt được mục tiêu và chuyển giao cho các
thành phần liên quan. Nhóm dự án cũng chấm dứt hoạt động, nhưng chỉ sau
khi các thành viên đã tổng kết và rút ra được bài học kinh nghiệm.
- Khái niệm về chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập
hợp theo một mục đích xác định. Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao.
Tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong chương trình khơng nhất thiết phải giống
nhau, nhưng nội dung của chương trình thì phải đồng bộ.



7

Một chương trình thường kéo dài trong một khoảng thời gian dài hơn
nhiều so với một dự án. Bên cạnh đó, việc quản lý một chương trình liên quan
đến những chiến lược mang tính lâu dài mà một dự án có thể khơng cần đến.
Các tính chất dài hạn của chương trình cũng đồng nghĩa với việc quản lý các
chương trình bao gồm quá trình cải tiến liên tục.
1.1.2. Chương trình mỗi xã một sản phẩm
1.1.2.1. Quan điểm của Nhà nước
- Chương trình mỗi xã một sản phẩm (tên tiếng Anh là: One Commune
One Product), gọi tắt là OCOP là chương trình phát triển kinh tế khu vực nơng
thơn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp, nhiệm vụ
trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn
mới. Trọng tâm của Chương trình OCOP là phát triển sản phẩm nơng nghiệp,
phi nơng nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị, do các
thành phần kinh tế tư nhân (doanh nghiệp, hộ sản xuất) và kinh tế tập thể thực
hiện. (Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025).
Nhà nước đóng vai trị kiến tạo, ban hành khung pháp lý và chính sách
để thực hiện; định hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ;
quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; hỗ trợ các khâu: Đào tạo,
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng
thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tín dụng.
- Sản phẩm OCOP là sản phẩm, dịch vụ tham gia vào Chương trình
OCOP, đáp ứng được các yêu cầu theo Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản
phẩm và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đánh giá và cơng
nhận. Sản phẩm OCOP được đánh giá dựa trên Bộ Tiêu chí đánh giá, phân
hạng, ban hành tại Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 08/3/2023 về Bộ tiêu chí
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

1.1.2.2. Mục tiêu của Chương trình
* Mục tiêu tổng quát:


8

- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát
triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản xuất các sản phẩm truyền
thống, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế nơng thơn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống
cho nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản
xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới.
- Thơng qua việc phát triển sản xuất tại khu vực nông thơn, góp phần
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý (hạn chế dân di cư ra thành
phố), bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của
nông thôn Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng hệ thống quản lý, điều hành chương trình OCOP đồng bộ từ
trung ương đến địa phương (tỉnh, huyện, xã);
- Ban hành Bộ tiêu chí, quy trình đánh giá, xếp hạng sản phẩm;
- Ban hành và áp dụng chính sách đồng bộ để thực hiện hiệu quả
chương trình OCOP trên phạm vi cả nước;
- Tiêu chuẩn hóa ít nhất 50% số sản phẩm hiện có, tương ứng khoảng
2.400 sản phẩm; củng cố, hoàn thiện tổ chức sản xuất theo hướng liên kết
giữa hộ sản xuất với hợp tác xã và doanh nghiệp;
- Triển khai thực hiện từ 8 - 10 mơ hình Làng văn hóa du lịch;
- Triển khai xây dựng Trung tâm thiết kế sáng tạo phát triển sản phẩm
OCOP gắn với quảng bá, giới thiệu sản phẩm ở những vùng có đủ điều kiện;

- Củng cố, kiện toàn 100% doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chương
trình OCOP;
- Phấn đấu phát triển mới khoảng 500 doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã tham gia chương trình OCOP;


9

- Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại và quảng bá thương
hiệu sản phẩm OCOP;
- Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất, kinh doanh
cho khoảng 1.200 cán bộ quản lý nhà nước (cấp trung ương, tỉnh, huyện) thực
hiện chương trình OCOP và 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ
sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia chương trình OCOP.
1.1.2.3. Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc thực hiện OCOP
* Phạm vi thực hiện:
- Phạm vi khơng gian: chương trình OCOP được triển khai ở tồn bộ
khu vực nơng thơn trong tồn quốc; khuyến khích các địa phương tùy vào
điều kiện thực tiễn, triển khai phù hợp ở khu vực đô thị.
- Phạm vi thời gian: chương trình OCOP được triển khai thực hiện từ
năm 2018.
* Đối tượng thực hiện:
- Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nguồn
gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản vùng, miền, trên
cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri
thức và cơng nghệ địa phương.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
* Nguyên tắc thực hiện:
- Sản phẩm hướng tới tiêu chuẩn chất lượng quốc tế;

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
1.1.2.4. Đặc điểm của thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm
Điểm cốt lõi của việc triển khai OCOP là mỗi địa phương phải chọn cho
mình một sản phẩm đặc biệt nổi trội, có tính cạnh tranh cao nhất so với các địa
phương khác, trong đó chính quyền các tổ chức hỗ trợ về chính sách, kỹ thuật,
vốn và thị trường nhằm mang lại giá trị gia tăng cao nhất cho sản phẩm.


10

Trong chương trình này Nhà nước đóng vai trị tạo ra “sân chơi” bằng
cách ban hành các cơ chế chính sách hợp lý để hỗ trợ phát triển như: đào tạo
nâng cao kiến thức, hỗ trợ lãi suất tín dụng, đề ra các tiêu chuẩn sản phẩm,
quảng bá và định hướng hình thành lên các kênh phân phối sản phẩm…cịn
người dân đóng vai trị chính trong sân chơi này, họ tự quyết định lựa chọn và
phát triển các sản phẩm gì có lợi thế cạnh tranh của địa phương mình, đồng
thời phải làm sao để các sản phẩm đó có chất lượng tốt nhất theo đúng quy
chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.1.2.5. Vai trò của thực thi chương trình mỗi xã một sản phẩm
Chương trình OCOP triển khai nhằm thực hiện việc phát triển hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thống, có lợi thế ở
huyện Lạc Sơn góp phần tái cơ cấu theo hướng phát triển sản xuất, tăng giá trị
sản xuất.
Chương trình OCOP là chương trình kinh tế khu vực nơng thơn theo
hướng phát triển nội sinh để gia tăng giá trị cho các sản phẩm địa phương.
Với trợ lực từ chương trình, những sản phẩm truyền thống, sản phẩm mới của
các địa phương đã dần khẳng định thương hiệu, tạo việc làm cho người lao
động và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nơng thơn.
Chương trình OCOP giống như xa lộ của bản lĩnh, kiến thức, sự sáng
tạo. Trên xa lộ ấy, chất lượng và hiệu quả kinh tế của sản phẩm là một trong

những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành cơng của chương trình.
Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả kinh tế của sản phẩm OCOP không chỉ
được biểu đạt đơn giản như là thành quả kết tinh lại từ quy trình sản xuất, chế
biến, bảo quản, nỗ lực hoàn thiện quy cách sản phẩm (đóng gói, bao bì, tem,
nhãn mác) đảm bảo đúng tiêu chuẩn, quy trình, áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ
thuật, đáp ứng những yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhu cầu,
thị hiếu của thị trường... Điều làm nên sự khác biệt rõ rệt nhất, nâng tầm giá
trị sản phẩm OCOP so với những sản phẩm khác là ở chỗ: Mỗi sản phẩm là


11

câu chuyện hấp dẫn, thú vị về sự nỗ lực, quyết tâm cao của các cấp ủy đảng,
chính quyền và các chủ thể trong việc khai thác, phát huy tiềm năng, thế
mạnh sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Hơn hết, phía sau chất lượng và
lợi nhuận kinh tế, các sản phẩm OCOP hàm chứa giá trị văn hóa, giá trị nhân
văn thấm đẫm, trách nhiệm với môi trường là những đổi mới, sáng tạo trong
tư duy, phương thức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, góp phần thiết thực vào thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nơng thơn mới.
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển
hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản xuất các sản phẩm truyền thống,
dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế nơng thơn.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho
nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất”
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới.
Thơng qua việc phát triển sản xuất tại khu vực nơng thơn, góp phần
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn; thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý (hạn chế dân di cư ra thành
phố), bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của

nông thôn Việt Nam.
1.1.3. Nội dung thực thi chương trình OCOP
1.1.3.1. Xây dựng hệ thống tổ chức và cơ chế cho hệ thống OCOP
Để việc thực hiện OCOP có hiệu quả cao thì yếu tố con người thực hiện
là rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào bộ máy tổ chức của các cơ quan chuyên
môn, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và đặc biệt là cán bộ trực tiếp thực
hiện OCOP trên địa bàn Huyện.
a. Văn phịng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới cấp huyện (gọi tắt là Văn phịng nơng thơn mới huyện)
- Vị trí, chức năng


12

Văn phịng nơng thơn mới huyện do Phịng Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp Ban Chỉ đạo
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (gọi tắt là Ban Chỉ đạo
huyện) quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn.
- Nhiệm vụ, quyền hạn
Giúp Ban Chỉ đạo huyện xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát đánh giá đồng bộ, tồn diện Chương trình trên địa bàn huyện;
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình về thực hiện Chương trình trên
địa bàn huyện;
Chuẩn bị nội dung, chương trình cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
của Ban Chỉ đạo huyện và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo;
Bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi, tổng hợp, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình;
Thực hiện cơng tác thơng tin, truyền thơng về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện;

Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo cấp huyện trong việc đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định.
- Tổ chức Văn phịng nơng thơn mới huyện
Chánh Văn phịng và 01 Phó Chánh Văn phịng. Chánh Văn phịng do
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiêm nhiệm, Phó Chánh Văn phịng do
Trưởng Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn kiêm nhiệm;
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn bố trí một số cơng chức
chuyên trách trong tổng biên chế được giao;
Các công chức cấp phòng của các phòng, ban liên quan cử đến, làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm.


13

- Kinh phí hoạt động của Văn phịng nơng thơn mới huyện do ngân
sách cấp huyện bố trí trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo huyện do
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đảm nhận.
b. Công chức cấp xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí 01
cơng chức cấp xã chun trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo
quy định (Khoản 4, Điều 18 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã).
- Nhiệm vụ, quyền hạn
Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn;
Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện và tham mưu cho Ban Chỉ

đạo, xã về công tác nông thôn mới trên địa bàn;
Tổng hợp kết quả thực hiện vào hệ thống biểu mẫu theo quy định; tham
mưu cho Ủy ban nhân dân xã báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu cấp trên.
1.1.3.2. Bố trí nguồn lực thực hiện chương trình.
- Tại Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 phê duyệt Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) có xác định:
+ Khoản 5 Điều 1 quy định nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP
chủ yếu là nguồn xã hội hóa từ vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản
xuất tự huy động, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư, quỹ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tài trợ của các
tổ chức quốc tế,...Ngoài ra, nguồn vốn ngân sách sẽ hỗ trợ một phần, bao
gồm: Ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ,
nguồn khuyến công, khuyến nông, các nguồn vốn lồng ghép khác của trung
ương và địa phương.


14

+ Điểm e Khoản 6 Điều 1 quy định nhiệm vụ, giải pháp về huy động
nguồn lực, theo đó nguồn lực lớn nhất từ cộng đồng (như tiền vốn, đất đai,
sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,... ); huy động nguồn lực tín dụng
từ các tổ chức tín dụng hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia
Chương trình OCOP; nhà nước bố trí nguồn vốn ngân sách phù hợp, kịp
thời để hỗ trợ cộng đồng đầu tư sản xuất, tổ chức dịch vụ thực hiện
Chương trình OCOP.
- Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư số 08/2019/TT-BTC ngày
30/01/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TTBTC ngày 12/5/2017 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
2016-2020.

Theo đó, khoản 12 Điều 1 Thơng tư số 08/2019/TT-BTC đã bổ sung
quy định về nâng cao chất lượng thực hiện Chu trình trong Chương trình
OCOP, trong đó quy định nội dung chi từ nguồn kinh phí của Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới chủ yếu phục vụ cho hoạt động
quản lý nhà nước trong quá trình triển khai Chương trình, như: Xây dựng Đề
án, Kế hoạch cấp tỉnh, huyện; hỗ trợ truyền thông, thông tin tuyên truyền; xây
dựng tài liệu hướng dẫn, tập huấn, quảng bá; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
Chương trình; tập huấn, đào tạo cán bộ, tổ chức, cá nhân tham gia chu trình
OCOP các cấp; tổ chức thi và đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp
hàng năm...
1.1.3.3. Tổ chức triển khai chu trình OCOP chuẩn thường niên
a. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về OCOP
Thông qua các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về OCOP đã
góp phần tun truyền cơ chế, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế
nông thôn và OCOP; quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm và các mơ hình, cách
làm hay của các tổ chức, cá nhân thực hiện thành cơng Chương trình OCOP.


15

Các hoạt động của OCOP được thường xuyên cập nhật trên các báo, đài,
trang thông tin điện tử OCOP quốc gia (ocop.gov.vn), các trang thông tin điện
tử và mạng xã hội (facebook, zalo). Các địa phương cũng đã tập trung tun
truyền về OCOP và thơng qua các pano, áp phích, tờ rơi… để nâng cao nhận
thức của người dân, cộng đồng về OCOP.
Các cấp địa phương đã phối hợp với các cơ quan truyền thông để tổ
chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu về Chương trình OCOP, như: Cuộc thi tìm
hiểu OCOP trên truyền hình và internet; Cuộc thi sáng tác ảnh và câu chuyện
sản phẩm OCOP; Hội thi tìm hiểu về OCOP;… hay thành lập Câu lạc bộ sản
phẩm OCOP. Hoạt động truyền thông đã tạo được sự đồng thuận của toàn xã

hội, sự quan tâm, hưởng ứng của người dân và các tổ chức kinh tế đến
Chương trình, đồng thời thúc đẩy sự quan tâm của người tiêu dùng đến các
sản phẩm OCOP trên thị trường.
b. Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm
Cán bộ OCOP cấp xã và cấp huyện sẽ thực hiện nhận ý tưởng sản phẩm
từ chủ thể (Ý tưởng đăng ký sản phẩm đã có và sản phẩm mới theo mẫu quy
định), OCOP cấp huyện tổ chức đánh giá ý tưởng sản phẩm. Với những ý
tưởng sản phẩm khơng đạt thì trả lại, những ý tưởng đạt thì tiến hành tập huấn
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh. Sau tập huấn, các chủ thể cần xây
dựng được phương án sản xuất kinh doanh và nộp cho OCOP xã, huyện.
c. Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh
OCOP huyện tiến hành nhận phương án/dự án sản xuất kinh doanh và
tiến hành tổ chức đánh giá. Những phương án không đạt sẽ trả lại chủ thể và
yêu cầu xây dựng lại, những phương án được chấp nhận sẽ được tập huấn, tư
vấn, hướng dẫn để triển khai phương án.
d. Triển khai phương án, dự án sản xuất kinh doanh
Chủ thể sẽ tiến hành triển khai, đưa phương án/dự án sản xuất kinh
doanh vào thực tế. Các bên liên quan như cán bộ OCOP, cơ quan nhà nước,
nhà tư vấn sẽ tư vấn và hỗ trợ tại cơ sở. Kết quả của bước này là chủ thể phải


16

có sản phẩm hồn thiện nhất có thể, chuẩn bị đầy đủ minh chứng và hồ sơ về
sản phẩm.
e. Công tác đánh giá, phân loại sản phẩm OCOP
Bộ Tiêu chí OCOP là căn cứ để đánh giá, phân hạng sản phẩm tham gia
Chương trình mỗi xã một sản phẩm, sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội của đất nước và từng thời kỳ.
Các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP gồm 06 ngành hàng: Thực

phẩm; đồ uống; thảo dược; vải và may mặc; lưu niệm - nội thất - trang trí; và
dịch vụ du lịch nơng thơn, bán hàng.
* Bộ Tiêu chí của sản phẩm gồm ba (03) phần:
- Phần A: Các tiêu chí đánh giá về sản phẩm và sức mạnh cộng đồng
(35 điểm), gồm: Tổ chức sản xuất; phát triển sản phẩm; sức mạnh cộng đồng.
- Phần B: Các tiêu chí đánh giá về khả năng tiếp thị (25 điểm), gồm:
Tiếp thị; câu chuyện về sản phẩm.
- Phần C: Các tiêu chí đánh giá về chất lượng sản phẩm (40 điểm),
gồm: Chỉ tiêu cảm quan, dinh dưỡng, tính độc đáo của sản phẩm; tiêu chuẩn
sản phẩm; khả năng xuất khẩu, phân phối tại thị trường quốc tế.
* Phân hạng sản phẩm OCOP căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm
theo Bộ Tiêu chí. Tổng điểm đánh giá cho mỗi sản phẩm tối đa là 100 điểm
và được phân thành 05 hạng:
- Hạng 05 sao: Tổng điểm trung bình đạt từ 90 đến 100 điểm, là sản
phẩm cấp quốc gia, có thể xuất khẩu.
- Hạng 04 sao: Tổng điểm trung bình đạt từ 70 đến 89 điểm, là sản
phẩm cấp tỉnh, có thể nâng cấp lên hạng 5 sao.
- Hạng 03 sao: Tổng điểm trung bình đạt từ 50 đến 69 điểm, là sản
phẩm cấp tỉnh, đạt tiêu chuẩn, có thể nâng cấp lên hạng 4 sao.
- Hạng 02 sao: Tổng điểm trung bình đạt từ 30 đến 49 điểm, sản phẩm
chưa đạt tiêu chuẩn, có thể tiếp tục nâng cấp để nâng lên hạng 3 sao.


17

- Hạng 01 sao: Tổng điểm trung bình đạt dưới 30 điểm, là sản phẩm
khởi điểm tham gia Chương trình OCOP, có thể nâng cấp lên hạng 2 sao.
* Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP:
- Cơng tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP được chia làm 03 cấp:
cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương.

- Giấy chứng nhận cho các sản phẩm OCOP đạt từ 3 đến 5 sao có giá
trị trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành.
g. Triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và
quảng bá sản phẩm
Xây dựng hệ thống hỗ trợ xúc tiến và quảng bá các sản phẩm OCOP
cũng là hình thức đưa sản phẩm truyền thống trong Huyện ra ngoài thị trường,
đây vừa là kênh phân phối vừa là để quảng bá hình ảnh, thương hiệu, chất
lượng sản phẩm tới người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Các sản phẩm tham gia hệ thống hỗ trợ xúc tiến và quảng bá sản phẩm
cũng chính là các sản phẩm đặc trưng, tham gia chương trình OCOP và được
chứng nhận yếu tố chất lượng sản phẩm.
1.1.3.4. Triển khai công tác phát triển, hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
Xây dựng hệ thống hỗ trợ xúc tiến và quảng bá các sản phẩm OCOP
cũng là hình thức đưa sản phẩm truyền thống trong Huyện ra ngoài thị trường,
đây vừa là kênh phân phối vừa là để quảng bá hình ảnh, thương hiệu, chất
lượng sản phẩm tới người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Các sản phẩm tham gia hệ thống hỗ trợ xúc tiến và quảng bá sản phẩm
cũng chính là các sản phẩm đặc trưng, tham gia chương trình OCOP và được
chứng nhận yếu tố chất lượng sản phẩm.
Xây dựng, chuyển giao và triển khai chu trình sản xuất kinh doanh là
một chỉ tiêu quan trọng bởi nó sẽ giúp doanh nghiệp, HTX, cùng các hộ sản
xuất kinh doanh áp dụng sản xuất theo khoa học kỹ thuật, sản phẩm sản xuất
đúng tiêu chuẩn. Từ đó nâng cao được chất lượng, giá trị của sản phẩm trên
thị trường.


×