Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện lạc thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐỨC TUẤN

THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HUẾ

Hà Nội, 2023


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả

Nguyễn Đức Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Huế
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý quý báu của các Thầy, Cô Trường
Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình
tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân xã, huyện Lạc Thuỷ và Ban quản lý cụm công nghiệp huyện Lạc Thuỷ, đã
giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu, thơng tin trong q trình thực
hiện luận văn trên địa bàn huyện.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhân được sự đóng góp của các q
thầy, cơ giáo để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Đức Tuấn



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ............................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ............................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ......................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 6
1.1.3. Các nguyên tắc trong thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 7
1.1.4. Nội dung thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ở Việt Nam ............................................................................... 9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư khi Nhà
nước thu hồi đất ........................................................................................... 23
1.2.1. Căn cứ pháp lý về thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ................................................................................ 23
1.2.2. Một số văn bản pháp lý của UBND tỉnh Hịa Bình về giải phóng
mặt bằng có liên quan đến đề tài nghiên cứu .......................................... 29



iv
1.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................. 31
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ............ 34
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình .................. 37
2.1.2. Khái quát về dự án Cụm công nghiệp Đồng Tâm, thuộc xã Đồng
Tâm, Huyện Lạc Thủy, Tỉnh Hịa Bình .................................................... 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................. 47
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 47
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 48
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................... 48
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 50
3.1. Tình hình về kết quả thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy, Hịa
Bình .............................................................................................................. 50
3.1.1. Thực trạng đất đai trên địa bàn huyện Lạc Thủy, Hịa Bình ......... 50
3.1.2. Cơng tác quản lý và quy hoạch đất đai huyện Lạc Thủy, Hịa Bình
.................................................................................................................. 51
3.2. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ................ 53
3.2.1. Công tác chuẩn bị .......................................................................... 53
3.2.2. Công tác triển khai thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ... 57
3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra .......................................................... 69
3.2.4. Công tác xử lý sai phạm ................................................................. 70



v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực thi chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 70
3.3.1. Nhóm yếu tố thuộc mơi trường chính sách, pháp luật ................... 70
3.3.2. Nhóm yếu tố thuộc cơ quan tổ chức thực thi chính sách ............... 76
3.3.3. Nhóm yếu tố thuộc người nhận bồi thường.................................... 80
3.3.4. Nhóm yếu tố khác ........................................................................... 81
3.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ..... 82
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 82
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 83
3.5. Giải pháp hồn thiện thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình 84
3.5.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ........... 84
3.5.2. Hoàn thiện quá trình tổ chức thực hiện ......................................... 85
3.5.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý Nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

1

BCH

Ban chấp hành

2

BT, HT & TĐC

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

3

BTV

Ban thường vụ

4

CCN

Cụm cơng nghiệp

5

GPMB


Giải phóng mặt bằng

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KCN

Khu công nghiệp

8

KT-XH

Kinh tế - xã hội

9

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

10

UBND


Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất huyện Lạc Thủy năm 2022................................................. 39
Bảng 2.2. Đặc điểm về dân số huyện Lạc Thủy năm 2022.................................. 40
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Lạc Thủy giai đoạn 2020 - 2022 .. 50
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Lạc Thủy năm
2022 ......................................................................................................................... 52
Bảng 3.3. Quy hoạch sử dụng đất của huyện Lạc Thủy năm 2022 ..................... 56
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả thu hồi đất của 2 dự án ............................................ 60
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá của người dân về công tác thu hồi đất của 2 dự án 61
Bảng 3.6. Kinh phí bồi thường của 2 dự án bị thu hồi đất và tài sản trên đất ..... 66
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát hình thức sử dụng tiền của các hộ có đất bị thu hồi68
Bảng 3.8. Đánh giá mức sống của các hộ sau khi thu hồi đất .............................. 68
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của người dân về mức giá BT, HT & TĐC ............ 72
Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá của cán bộ về mơi trường chính sách pháp luật dự
án 1 ........................................................................................................................... 74
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của cán bộ về mơi trường chính sách pháp luật dự
án 2 ........................................................................................................................... 75
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến của người dân về nhóm yếu tố
thuộc cơ quan tổ chức thực thi tại 2 dự án khảo sát .............................................. 77
Bảng 3.13 . Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến của người dân về nhóm yếu tố
thuộc cơ quan tổ chức thực thi tại dự án 1............................................................. 78
Bảng 3.14 . Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến của người dân về nhóm yếu tố
thuộc cơ quan tổ chức thực thi tại dự án 2............................................................. 78
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ thực hiện về nhóm yếu
tố thuộc người nhận bồi thường tại hai dự án khảo sát......................................... 80



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ Bộ máy tổ chức thực hiện BT, HT&TĐC tại huyện Lạc Thủy 54


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ để giải phóng mặt bằng để thực hiện các
cơng trình quốc phịng an ninh, lợi ích quốc gia, cơng cộng, phát triển kinh tế
là một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện
các dự án. Bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết
sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và
cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của Chủ đầu
tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước,
của từng địa phương.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hố ở Hịa Bình nói chung và
ở Lạc Thủy nói riêng đang diễn ra khá nhanh, kinh tế nơi đây ngày càng phát
triển. Việc sử dụng đất để triển khai các dự án phát triển đô thị, phát triển các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu dân cư ở tỉnh một mặt đem lại
những lợi ích rõ rệt về kinh tế, về hạ tầng đô thị, cải thiện chất lượng cuộc
sống người dân, tuy nhiên cũng gây không ít khó khăn cho một bộ phận
khơng nhỏ người dân do bị mất đi nguồn tư liệu sản xuất đặc biệt là đất đai và
nguồn thu nhập ổn định của gia đình. Mặt khác, tình trạng nhiều người dân
khơng nhận tiền bồi thường dẫn đến khiếu kiện kéo dài, gây cản trở tiến độ
giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các dự án. Do đó,
việc nghiên cứu về công tác bồi thường và hỗ trợ, tái định cư ở địa bàn huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình có ý nghĩa lớn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải

pháp để bổ sung, hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất nhằm góp phần đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương
pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải


2
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã
quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy,
tỉnh Hịa Bình.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hịa Bình, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng
tác thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Đánh giá thực trạng thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy,
tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác thực thi chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực thi chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy,
tỉnh Hịa Bình.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: cơng tác thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
* Phạm vi về khơng gian:
Đề tài chọn điểm nghiên cứu là 2 dự án trên địa bàn huyện Lạc Thủy,
bao gồm: Dự án Cụm cơng nghiệp Đồng Tâm, huyện Lạc Thủy, Hịa Bình (Dự
án 1); Dự án Trồng, bảo vệ và phục hồi rừng phịng hộ đầu nguồn sơng Bơi và
nâng cấp tuyến đê bao ngăn lũ sông Bôi kết hợp đường giao thông chạy lũ (Dự
án 2).
* Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2020 – 2022.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thực trạng thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
- Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý
- Bồi thường
Bồi thường là việc hoàn trả lại toàn bộ giá trị tài sản bị thiệt hại cho chủ
sở hữu phần tài sản đó. Hỗ trợ là việc hoàn trả lại một phần giá trị tài sản bị
thiệt hại cho chủ sở hữu phần tài sản đó.
Trong cơng tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng
đối tượng, đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho
người bị thu hồi đất bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển
nghề nghiệp ổn đinh.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi một phần đất, tài sản trên đất của người dân

(phần cịn lại vẫn có thể tiếp tục sử dụng), cùng với đó là một số chính sách
hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất.
Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước
thu hồi toàn bộ phần đất và nhà cửa, tài sản trên đất (hoặc nếu cịn lại thì
khơng thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các


5
chính sách hỗ trợ để phát triển nghề nghiệp, ổn định đời sống cho người bị thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
Nói cách khác tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và
tài sản trên đất, chi phí di chuyển, ổn định và khơi phục đời sống cho người bị
thu hồi đất. Ngoài ra tái định cư cịn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ
cho người bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra nhằm khôi
phục và cải thiện mức sống.
- Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
- Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các
dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận
dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở

thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở;
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới;
+ Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
- Thực thi chính sách là việc triển khai chi tiết một chương trình cụ
thể nhằm đạt được các mục tiêu và mục đích của chính sách. Đây là một
giai đoạn trong quy trình chính sách mà Chính phủ thực sự can thiệp và tác
động đến xã hội.


6
Như vậy có thể hiểu, thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc triển khai chi tiết chính sách này
trong thực tế nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là quá trình
đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành… mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và điều kiện hoạt động sản xuất theo một đặc
trưng riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc
điểm riêng biệt.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ đất

để sản xuất, thậm chí họ cịn cho th đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản
xuất nhưng họ vẫn khơng cho th. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác
tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau
này (Đồn Minh Hà, 2017)
Tính nhạy cảm: Đất đai là tài sản có giá trị lớn, là tư liệu sản xuất quan
trọng của người dân, do đó mọi biến động về đất sẽ ảnh hưởng lớn đến cuộc
sống của họ. Do vậy, nếu công tác BT, HT & TĐC khi thu hồi đất không
được thực hiện thỏa đáng, sẽ dẫn đến tình trạng người dân khiếu kiện đơng
người, khiếu kiện vượt cấp và kéo dài. Đó là vấn đề gây tiềm ẩn nguy cơ mất


7
ổn định chính trị, dễ trở thành điểm nóng, mang tính nhạy cảm, ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.
1.1.3. Các nguyên tắc trong thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
1.1.3.1. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất bao gồm: bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất và bồi thường
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo quy định tại Điều 74, Mục 2, Chương 6, Luật Đất đai năm 2013,
nội dung cụ thể của Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thể hiện
như sau:
- Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
+ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
+ Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Từ những nguyên tắc trên cho thấy:
Thứ nhất, người sử dụng đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường theo thiệt hại thực tế.
Điều đó thể hiện sự bình đẳng của Nhà nước đối với người sử dụng đất. Tất cả
các đối tượng có cùng điều kiện đều được đối xử như nhau trước pháp luật.
Thứ hai, việc bồi thường sẽ ưu tiên bồi thường bằng đất rồi sau đó đến
trả tiền (trừ một số trường hợp khác muốn lấy tiền hay buộc lấy đất). Khi Nhà
nước lấy đất thì bồi thường bằng đất cùng loại, nếu khơng có đất cùng loại thì
được bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận này xuất


8
phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể được trả thay bằng tiền bồi
thường để mua được một thửa đất tương đương. Quy định này cũng nhằm
ngăn ngừa tình trạng người bị thu hồi đất địi bồi thường quá cao do giá trị
của đất đai tăng lên từ việc chuyển mục đích sử dụng đất hoặc do sự đầu tư
của Nhà nước mang lại.
Thứ ba, việc bồi thường phải dân chủ, khách quan, tức là đảm bảo khi
người dân bị thu hồi đất mà có đủ các điều kiện thì phải được bồi thường một
cách nhanh chóng, hợp lý, cơng khai, cơng bằng như những người khác và
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh
doanh khi
Nhà nước thu hồi đất:
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền
với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người

Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.”
Ngun tắc này là một điểm mới của Luật đất đai 2013, Nhà nước đã
bắt đầu xem xét bồi thường về đất khơng chỉ với tư cách là tài sản mà cịn là
tài nguyên và tư liệu sản xuất. Trên thực tế, ngồi ý nghĩa tài sản, đất đai cịn
là tài ngun thiên nhiên, là nguồn sống của con người. Do đó, khi thu hồi đất
ngoài việc bồi thường giá trị của đất còn phải bồi thường thiệt hại về tài sản,
ngừng sản xuất, kinh doanh cho người dân là phù hợp.
1.1.3.2. Nguyên tắc hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Các nguyên tắc hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy
định tại Khoản 1, Điều 83, Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
- Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;


9
+ Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
1.1.4. Nội dung thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở Việt Nam
Việc thực thi BT, HT & TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các cơng trình, dự án bao gồm các công việc sau:
1.1.4.1. Công tác chuẩn bị
Công tác chuẩn bị làm nhiệm vụ BT, HT & TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện cơng trình, dự án thực hiện các bước như sau:
- Thiết lập bộ máy tổ chức thực hiện:
Thiết lập bộ máy thực hiện là công việc quan trọng đầu tiên để xác định các
cơ quan sẽ tham gia vào từng nội dung công việc cụ thể. Đối với công tác thu hồi
đất thực hiện các cơng trình dự án cấp huyện, bộ máy thực hiện thường bao gồm

các cơ quan sau:
+ UBND huyện là cơ quan chịu trách nhiệm chính và thực hiện phê duyệt
phương án BT, HT & TĐC làm cơ sở để các bộ phận khác thực hiện.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan tham mưu UBND huyện
ban hành thông báo thu hồi đất, Kế hoạch thu hồi đất thực hiện dự án.
+ Hội đồng BT, HT & TĐC các cơng trình dự án (Văn phịng Đăng ký đất
đai và Phát triển Quỹ đất cấp huyện) là đầu mối chuyên môn giúp UBND cấp
huyện về công tác BT, HT & TĐC và được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng
dự án sẽ chủ trì, tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định thành lập Hội
đồng, tổ kiểm đếm BT, HT & TĐC dự án, đồng thời phối hợp với các phòng ban
liên quan để thực hiện các kế hoạch
+ Phịng Tài chính - Kế hoạch; phịng Kinh tế - Hạ tầng; phịng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thôn là những cơ quan chịu trách nhiệm trong từng
lĩnh vực mình phụ trách và phối hợp với các đơn vị khác để thực hiện những
nhiệm vụ được giao.


10
+ UBND các xã, thị trấn nơi có đất thu hồi, đại diện chủ đầu tư để áp
dụng chính sách bồi thường, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và thực hiện
đúng quy trình.
- Cơng bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn
trong cơng tác quản lý và sử dụng đất. Theo Khoản 2, Khoản 3, Điều 3, Luật
Đất đai 2013 đã quy định về quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng,
an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh

tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.”
“Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo
thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.”
Việc thực hiện và làm tốt việc lập và công bố quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất sẽ là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất để
thực hiện các cơng trình, dự án. Giúp việc phân bổ quỹ đất đai cho các ngành
sẽ hợp lý, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, tạo
điều kiện khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh đất đai ở từng vùng. Chính vì
vậy, trước khi thực hiện thực thi BT, HT & TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện các cơng trình, dự án cần phải công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất công khai, minh bạch.
- Xây dựng kế hoạch triển khai:
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được UBND tỉnh
phê duyệt; trên cơ sở dự án đầu tư đã được thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều
kiện giao đất, thuê đất và được phê duyệt trong kế hoạch sử dụng đất theo quy
định, chủ đầu tư có nhu cầu thu hồi đất để thực hiện dự án phối hợp với cơ quan


11
tài nguyên và môi trường cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác định
ranh giới thu hồi đất và tổ chức bàn giao mốc giới tại thực địa cho tổ chức làm
nhiệm vụ BT, HT & TĐC. Sau khi nhận bàn giao mốc giới tại thực địa, tổ chức
làm nhiệm vụ BT, HT & TĐC xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm và hồ sơ ban hành thông báo thu hồi đất gửi phịng Tài ngun
và Mơi trường để trình UBND cấp huyện phê duyệt (trường hợp thu hồi đất theo
quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật đất đai thì UBND cấp huyện trình Sở Tài
ngun và Mơi trường thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt).
Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm phải đảm bảo
đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ, bao gồm:

+ Lý do thu hồi đất;
+ Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
+ Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (ghi rõ thời gian, tiến độ
và địa điểm thực hiện cụ thể);
+ Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư (nếu có);
+ Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án BT, HT & TĐC.
Thông báo thu hồi đất trình phê duyệt, nội dung phải đảm bảo theo quy
định tại Khoản 2, Điều 17, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ, bao gồm :
+ Lý do thu hồi đất;
+ Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
+ Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
+ Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư (nếu có);


12
- Công khai thông báo thu hồi đất, giá đất cụ thể:
UBND cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành Thông báo thu hồi đất. Sau khi ban
hành, Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thơng báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
1.1.4.2. Tổ chức triển khai thực hiện
Công tác tổ chức thực hiện BT, HT & TĐC các cơng trình dự án khi Nhà
nước thu hồi đất cấp huyện bao gồm các công việc sau:

- Tổ chức họp dân để triển khai nội dung dự án:
Sau khi UBND cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất; Kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT &
TĐC tham mưu cho UBND cấp huyện tổ chức hội nghị họp với người dân để
công khai dự án, kế hoạch kiểm đếm. Thành phần tham dự hội nghị gồm có:
Đại diện tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT & TĐC; Chủ đầu tư cơng trình, dự án;
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi; khu dân cư và người dân có đất thu hồi...Kết
thúc hội nghị phải có biên bản họp triển khai nội dung dự án, triển khai chủ
trương thu hồi đất, kế hoạch kiểm kê.
- Kiểm kê đất đai và tài sản trên đất
Sau khi tổ chức họp dân triển khai nội dung dự án và kế hoạch kiểm
kê. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với
UBND cấp xã, chủ đầu tư và đơn vị đo đạc để thực hiện việc xác định mốc
giới khu đất thu hồi; xác định thiệt hại về đất đai và tài sản trên đất của
người có đất bị thu hồi; xác minh nguồn gốc đất, nguồn gốc hình thành tài
sản trên đất của từng chủ sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở lập phương án BT,
HT & TĐC BT, HT & TĐ.
Tổ kiểm đếm tiến hành kiểm đếm diện tích đất đai, tài sản trên đất của
từng hộ gia đình, cá nhân và lập biên bản để thống nhất khối lượng với từng


13
hộ có đất thu hồi, đồng thời nhận các giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao),
tài sản và các chứng từ liên quan của người bị thu hồi đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác
định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương
án BT, HT & TĐC.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không
phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong

việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (theo thời gian của Kế hoạch thu
hồi đất, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được phê duyệt) thì UBND cấp xã,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để
người sử dụng đất thực hiện.
Trong quá trình thực hiện UBND cấp xã cần phối hợp chặt chẽ với tổ
chức đoàn thể ở khu dân cư cùng tham gia để vận động, tuyên truyền người
dân thực hiện, đồng thời ghi nhận ý kiến của người dân về trường hợp người
có đất thu hồi khơng phối hợp…để có các giải pháp tun truyền, giải thích,
thuyết phục hiệu quả hơn.
Nếu sau khi vận động thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không
phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ
tịch UBND huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu
hồi có trách nhiệm thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất thu hồi khơng chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện ban hành
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức
thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai 2013.
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Sau khi đã hồn thành cơng tác kiểm kê đất đai và tải sản trên đất thu
hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm


14
lập phương án BT, HT & TĐC. Nội dung phương án BT, HT & TĐC được
thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về BT, HT & TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất, nội dung bao gồm:
+ Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;
+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối
lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;

+ Các căn cứ tính tốn số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi
thường, giá nhà, cơng trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong
độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
+ Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
+ Chi phí lập và tổ chức thực hiện BT, HT & TĐC;
+ Việc bố trí tái định cư;
+ Việc di dời các cơng trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn
giáo, của cộng đồng dân cư;
+ Việc di dời mồ mả.
- Khi lập phương án BT, HT & TĐC cần xem xét, tính tốn mức bồi
thường, hỗ trợ và nghĩa vụ tài chính của người có đất thu hồi.
- Cơng khai, họp kết thúc công khai phương án bồi thường; Lấy ý kiến
người dân về phương án bồi thường:
Sau khi lập xong phương án BT, HT & TĐC. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án BT, HT & TĐC theo hình
thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng
thời niêm yết cơng khai phương án BT, HT & TĐC tại trụ sở UBND cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp


15
xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người
có đất thu hồi và phải niêm yết, tiếp nhận ý kiến của người dân trong khu vực
có đất bị thu hồi ít nhất là 20 ngày kể từ ngày niêm yết.
Trường hợp các chủ sử dụng đất đồng ý với phương án BT, HT & TĐC
trước thời hạn niêm yết nêu trên thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp danh sách, ký xác nhận của người

sử dụng đất để kết thúc thời gian niêm yết trước thời hạn mà không phải chờ
đến hết thời hạn niêm yết.
- Hồn thiện và trình thẩm định phương án bồi thường
Hết thời hạn 20 ngày niêm yết công khai phương án bồi thường, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp
ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án BT, HT & TĐC; phối
hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp
cịn có ý kiến khơng đồng ý về phương án BT, HT & TĐC; hồn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn khơng q 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thiện việc
lấy ý kiến về phương án BT, HT & TĐC, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng hồn thiện phương án BT, HT & TĐC, dự thảo Quyết định thu
hồi đất và phương án bồi thường trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp một (01)
bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông của UBND cấp huyện (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện), nộp tại Trung tâm hành chính cơng tỉnh (đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh). Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án BT, HT & TĐC của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (kèm theo Phương án BT, HT
& TĐC;


16
+ Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;
+ Hồ sơ kiểm kê gồm: Biên bản kiểm kê và dự tốn kinh phí của từng
hộ; bảng tổng hợp kinh phí; bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi (có thể hiện tỷ
lệ diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi).
+ Bản phơ tơ các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ liên quan đến
quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi; sổ hộ khẩu của các hộ gia đình
có đất bị thu hồi; các loại chứng từ, sổ sách liên quan đến đất và tài sản gắn
liền với đất làm căn cứ tính tốn, xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và các
giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
- Cơng khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường
Sau khi phương án BT, HT & TĐC đã được phê duyệt, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với
UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án
BT, HT & TĐC tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định BT, HT & TĐC đến từng người có
đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố
trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người bị
thu hồi đất theo phương án BT, HT & TĐC đã được phê duyệt:
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 30 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ việc chi trả, hỗ trợ và
bố trí tái định cư được tiên hành như sau:
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách


×