BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN DUY TRÍ
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ HẢO
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lắp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Duy Trí
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Hồng Thị Hảo, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tơi
thực hiện và hồn thành đề tài này.
- Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học cũng như các khoa
chun mơn, phịng ban của Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
- Tập thể lãnh đạo, cơng chức tại Phịng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban
nhân dân huyện Thanh Oai và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Thanh
Oai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
- Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2023
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Duy Trí
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã ............................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 4
1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp xã ............................................................ 6
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp xã .............................. 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp xã .. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ..................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ở một số địa
phương trong nước.................................................................................. 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã cho
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ...................................................... 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ............... 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................ 30
2.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn đến quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ............................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 35
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 38
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............... 39
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 40
3.1. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội ..................................................................... 40
3.1.1. Khái quát về cơ cấu, kết quả thu, chi NSNN trên địa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội................................................................. 40
3.1.2. Công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội................................................................. 43
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ...................................... 72
3.2.1. Cơ chế quản lý tài chính ............................................................... 72
3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 73
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ................... 75
3.2.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước cấp xã75
3.2.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.....76
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên
địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.............................................. 77
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 77
3.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ........................................ 81
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên
địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.............................................. 86
3.4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý
ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội .... 86
3.4.2. Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ................................. 88
3.5. Khuyến nghị để thực hiện giải pháp .................................................... 94
3.5.1. Đối với Trung ương, Chính phủ và Bộ Tài chính ......................... 94
3.5.2. Đối với thành ủy, Hội đồng nhân dân và UBND thành phố Hà Nội 95
3.5.3. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ nguyên nghĩa
NSNN
Ngân sách nhà nước
KT-XH
Kinh tế xã hội
NSTW
ngân sách trung ương
NSĐP
ngân sách địa phương
NSX
Ngân sách xã
NS
Ngân sách
HĐND
Hội đồng nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
UBND
Ủy ban nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà Nước
UNT
Ủy nhiệm thu
TCKH
Tài chính kế hoạch
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện Thanh Oai giai đoạn 2020 - 2022 ......... 29
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Thanh Oai qua 3 năm (2020 - 2022) ....30
Bảng 2.3. Cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm huyện Thanh Oai qua 3 năm
(2020 - 2022) ................................................................................................... 31
Bảng 2.4. Số lượng mẫu điều tra khảo sát ...................................................... 37
Bảng 2.5. Mức điểm đánh giá của các đối tượng............................................ 38
Bảng 3.1. Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyệnThanh Oai
giai đoạn (2020 - 2022) ................................................................................... 41
Bảng 3.2. Công tác lập dự toán thu NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh
Oai giai đoạn (2020-2022) .............................................................................. 47
Bảng 3.3. Công tác lập dự toán chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh
Oai giai đoạn 2020-2022 ................................................................................. 50
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát cơng tác lập dự tốn ngân sách cấp xã ................ 53
Bảng 3.5. Cơng tác chấp hành dự tốn thu NSNN cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Oai giai đoạn 2020 - 2022.................................................................... 56
Bảng 3.6. Công tác chấp hành dự toán chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Oai giai đoạn 2020-2022...................................................................... 58
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát công tác chấp hành dự toán ngân sách xã ........... 61
Bảng 3.8. Cơng tác quyết tốn thu NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh
Oai giai đoạn 2020-2022 ................................................................................. 64
Bảng 3.9. Cơng tác quyết tốn chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh
Oai giai đoạn 2020 - 2022 ............................................................................... 65
Bảng 3.10. Tổng hợp cân đối quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện
Thanh Oai giai đoạn (2020 - 2022) ................................................................. 66
Bảng 3.11. Số đơn vị thực hiện quyết toán ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Thanh Oai ............................................................................................. 67
vii
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát cơng tác quyết tốn ngân sách xã ..................... 69
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra ngân sách xã giai đoạn
(2020 - 2022) ......................................................................................... 70
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát công tác thanh, kiểm tra ngân sách xã .............. 72
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát yếu tố cơ chế quản lý tài chính ......................... 73
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát yếu tố điều kiện kinh tế xã hội .......................... 74
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát yếu tố tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã .... 75
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát yếu tố trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã 76
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát yếu tố hệ thống thông tin, phương tiện quản lý
NS xã ............................................................................................................... 77
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước. Qua các
năm thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, cơng tác quản lý tài chính ngân
sách đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào công tác
quản lý hoạt động kinh tế - xã hội của chính quyền cơ sở xã, thị trấn. Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các văn
bản dưới luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước. Chính quyền địa phương cũng ra các văn bản để làm rõ hơn nội dung
của Luật Ngân sách nhà nước. Các văn bản đó đã tạo nên hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn công tác quản lý tài chính ngân sách các cấp
trong đó có ngân sách xã.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, công tác xây dựng và quản
lý NSNN ở huyện Thanh Oai, đã có những chuyển biến tích cực, góp phần
quan trọng vào công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ở cấp cơ sở, bộ mặt
nông thôn khởi sắc từng ngày, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao. Những thành quả kinh tế mà Thanh Oai
đạt được, đã có tác động sâu sắc đến hoạt động quản lý NSNN, vì nguồn thu
NS phụ thuộc vào sự điều tiết, cách quản lý của cấp cơ sở, vì thế cơng tác
quản lý NS phải có sự vận động đi lên mới có thể bao quát khai thác được
nguồn thu, vừa đảm bảo chi tiêu đạt hiệu quả, lại giữ được trật tự trị an và
công bằng xã hội. Tuy nhiên gần đây công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Thanh Oai cịn nhiều hạn chế như từ quy trình lập, chấp hành và
quyết toán, đến kiểm tra, giám sát… ảnh hưởng đến hiệu quả và hiệu lực quản lý
ngân sách nhà nước tại các cơ sở xã.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai,
thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất giải pháp
nhằm hồn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn
Huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước
cấp xã
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà
nước cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách
nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tiếp cận 4 nội dung chính về cơng tác quản lý ngân
sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội theo
chu trình quản lý ngân sách nhà nước bao gồm các nội dung:
+ Lập dự toán ngân sách nhà nước cấp xã
+Tổ chức chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp xã
+ Quyết toán ngân sách nhà nước cấp xã
+ Kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước cấp xã
- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện
3
Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ năm
2020 - 2022, số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát từ tháng 01- 05/2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
- Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN), ngân sách chính phủ, hay ngân sách
quốc gia là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần
trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng
rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN
lại chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái
và các lĩnh vực nghiên cứu [6].
Theo quan niệm của các nhà kinh tế Nga:“Ngân sách nhà nước là bảng
liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia”.
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 của
Việt Nam định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đước dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước,
sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn
tại và phát triển của NSNN.
1.1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp xã
Ngân sách nhà nước cấp xã, phường, thị trấn (dưới dây gọi chung là
ngân sách cấp xã) là một bộ phận của hệ thống ngân sách nhà nước.
5
Xét về hình thức biểu hiện, ngân sách cấp xã là tồn bộ các khoản thu
chi trong dự tốn đã được HĐND cấp xã quyết định và được thực hiện trong
một năm, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp xã
trong thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình về quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn.
Xét về bản chất ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
chính quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong q trình
phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách cấp xã, trên cơ sở
đó đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền cấp xã.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã, phường, thị trấn là việc triển khai
thực hiện các luật, chế độ, chính sách cũng như các cơng cụ quản lý ngân sách
cấp xã, phường, thị trấn nhằm giúp cho hoạt động của chính quyền cấp xã,
phường, thị trấn đảm bảo tuân thủ đúng theo pháp luật của nhà nước, công
tác quản lý trong lĩnh vực ngân ..
Quản lý nhà nước đối với ngân sách cấp xã là quá trình tác động của
nhà nước đến các mối quan hệ của ngân sách cấp xã, nhằm hướng ngân sách
cấp xã tác động vào các hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội phục vụ cho
mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát trien kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng ngân sách cấp xã như là công cụ để
quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế phát triển theo
định hướng của nhà nước.
Quản lý nhà nước về ngân sách cấp xã là làm cho hoạt động của ngân
sách cấp xã theo đúng pháp luật nhà nước, mặt khác kích thích kinh tế phát
triển, tạo lập, bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả, tiết
kiệm các khoản chi ngân sách, đảm bảo sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách.
6
1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp xã
Ngân sách nhà nước cấp xã là cấp ngân sách cơ sở. Ngoài những điểm
chung của NSNN, NS cấp xã có một số đặc điểm riêng sau:
Một là, Ngân sách xã gắn liền với chính quyền cấp xã - chính quyền cơ
sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng
nối kết giữa người dân với chính quyền các cấp. Do vậy việc quản lý tốt NS
xã có tác động rất lớn đến việc nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã.
Hai là, Xã vừa là cấp NS hồn chỉnh vừa là đơn vị dự tốn (dưới xã
khơng có đơn vị dự tốn độc lập), xã phải đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ
thực hiện NS (thu, phân bổ NS) và sử dụng NS đã phân bổ (chi tiêu cho xã)
do đó hoạt động của NS xã rất phức tạp, dễ vướng mắc chồng chéo giữa hai
chức năng này. Đặc biệt trong quy trình quản lý chi đầu tư XDCB ở xã; xã
vừa là người phê duyệt dự án, vừa là chủ đầu tư, đơi khi cịn là người trực tiếp
thi công đối với trường hợp tự thực hiện dự án hoặc huy động bằng lao động
cơng ích.
Ba là, Ngân sách xã có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn
về quy mô nhưng rất đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện
khơng có như: thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu tiền huy động đóng
góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ngoài ra một
số khoản chi tại địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp NS như: chi y tế
cộng đồng, chi cho các trường phổ thông, chi chương trình mục tiêu.
Bốn là, Giữa các xã có sự khác biệt về quy mô NS dẫn đến sự khác biệt
trong phạm vi ảnh hưởng cũng như trong công tác quản lý điều hành NS xã.
Năm là, Số lượng cán bộ quản lý NS xã ở một số nơi còn yếu, khơng
đồng đều. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý NS xã.
7
1.1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
Nhà nước là chủ thể quản lý, các mối quan hệ, các bộ phận của ngân
sách cấp xã là đối tượng, khách thể quản lý, vai trò quản lý của nhà nước đối
với ngân sách cấp xã là một tất yếu, bời vì:
Thứ nhất, NS cấp xã thể hiện bản chất của nhà nước, của chế độ và phục
vụ nhà nước, tác động đến mọi hoạt động mặt đời sống xã hội, sản xuất kinh
doanh, là công cụ của nhà nước để kích thích kinh tế phát triển, có vai trị chi
phối tồn bộ hệ thống tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong
chính sách tài chính quốc gia.
Thứ hai, Xuất phát từ vai trị tài chính nhà nước, ngân sách cấp xã là
cơng cụ quan trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói
riêng. Nhà nước định ra luật NSNN, các Luật thuế và các Luật liên quan, các
chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư, chính sách xã hội, nguồn chi từ
ngân sách cấp xã là rất lớn, tác động đến nền kinh tế, đồng thời thực hiện
kiểm tra kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang lại hiệu quả.
Thứ ba, các vấn đề liên quan đến NS cấp xã ở tầm vĩ mơ chỉ có nhà nước
mới có khả năng chi phối, qui định thực hiện, tác động mọi hoạt động trong
đời sống KT-XH. Quản lý vừa mang tính bắt buộc, vừa tạo điều kiện cho các
hoạt động trong nền kinh tế phát triển.
1.1.2.3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cấp xã
Nguồn thu của NSNN cấp xã:
Nguồn thu của NSNN cấp xã do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong
phạm vi nguồn thu NSĐP được hưởng bao gồm các khoản thu 100% xã được
hưởng, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với NS cấp trên và thu bổ sung từ NS
cấp trên.
- Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%):
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn
8
thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa
nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp
nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NS xã hưởng 100% các
khoản thu dưới đây:
a) Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
c) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi
cơng sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
d) Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp
theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp
tự nguyện khác;
đ) Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước
trực tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
e) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
g) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NS xã với NS cấp trên:
a) Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm: (Thuế chuyển
quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất).
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu
70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao
hơn, đến tối đa là 100%.
b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định nêu trên, ngân sách xã
còn được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các
9
khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã dành 100%
cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng vẫn
chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
- Các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
a) Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán
chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối
này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn
định từ 3 đến 5 năm.
b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
- Ngoài các khoản thu nêu chính quyền xã khơng được đặt ra các
khoản thu trái với quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ chi của NSNN cấp xã:
Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NS xã. Căn cứ chế độ
phân cấp quản lý KT-XH của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động
của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển KT-XH của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho
NS xã, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NS xã thực hiện các nhiệm vụ chi
sau đây:
- Chi đầu tư phát triển gồm:
a) Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
khơng có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
b) Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án
nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý.
10
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi thường xuyên gồm:
a) Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã: (Tiền lương, tiền
công cho cán bộ, công chức cấp xã; Sinh hoạt phí đại biểu HĐND; Các khoản
phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Công tác phí; Chi về hoạt động,
văn phịng, như: chi phí điện, nước, văn phịng phẩm, phí bưu điện, điện
thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên
trụ sở, phương tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định).
b) Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
c) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
d) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
đ) Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: (Chi huấn
luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các
khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo
quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ; Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa
vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
xã theo quy định của pháp luật; Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong
trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; Các khoản chi khác
theo chế độ quy định).
e) Chi cho cơng tác xã hội và hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục thể
thao do xã quản lý: (Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ
quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi
việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức
bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và
11
cơng tác xã hội khác; Chi hoạt động văn hố, thông tin, thể dục, thể thao,
truyền thanh do xã quản lý).
g) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do
xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
h) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
i) Chi sửa chữa, cải tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu
hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà
văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao
thơng, cơng trình cấp và thốt nước cơng cộng,...; riêng đối với thị trấn cịn có
nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công
viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
k) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; HĐND cấp
tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xun cho từng cơng việc phù hợp với
tình hình đặc điểm và khả năng NSĐP.
Nguyên tắc cân đối NSNN cấp xã:
Cân đối NS xã phải đảm bảo nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu
được theo quy định, không đi vay hoặc huy động, chiếm dụng vốn của các tổ
chức, cá nhân dưới mọi hình thức để cân đối ngân sách xã.
Trường hợp quỹ NS xã thiếu hụt tạm thời, trên cơ sở đề nghị của
UBND xã, UBND cấp huyện quyết định tạm ứng từ NS cấp huyện cho NS xã
và phải hoàn trả trong năm ngân sách. Trường hợp NS cấp huyện không đáp
ứng được, UBND cấp huyện đề nghị UBND cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ
12
quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh hoặc tạm ứng NS cấp trên và phải hoàn trả trong
năm ngân sách.
1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
Thứ nhất, Ngân sách nhà nước cấp xã do UBND xã xây dựng và quản
lý, HĐND xã quyết định và giám sát.
Nguyên tắc này nhằm giúp Quốc hội và HĐND các cấp khi quyết định
dự tốn thu, chi ngân sách có thể xem xét tổng thể về tình trạng thu, chi, khả
năng bội chi ngân sách, từ đó lựa chọn các ưu tiên chi và tìm ra giải pháp
quản lý phù hợp. Ngoài ra tuân thủ tốt nguyên tắc này sẽ tránh được sự tùy
tiện trong quản lý NS.
Thứ hai, Mọi khoản thu, chi ngân sách nhà nước cấp xã phải thực hiện
quản lý qua Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
KBNN có chức năng quản lý tập trung, thống nhất ngân quỹ nhà nước
để đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của các đơn vị sử dụng
ngân sách cũng như bảo đảm quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả ngân
quỹ nhà nước.
Thứ ba, Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước cấp xã phải hạch toán
kế toán, quyết toán theo mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán của
Nhà nước.
Tất cả các khoản thu, chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt
Nam. Trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo
nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ
giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh. Quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hạch tốn kế tốn,
quyết toán khi đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ chính thức của Việt Nam.
Thứ tư, Ngân sách nhà nước cấp xã phải được công khai theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
13
Công khai NSNN là biện pháp nhằm công khai, các khoản thu, chi. Đối
với các khoản thu, cơ quan thu và KBNN phải thực hiện các quy định về thủ
tục kê khai, thu, nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu bằng các
hình thức niêm yết tại nơi giao dịch và công bố trên trang thông tin điện tử
của các cơ quan này. Đồng thời minh bạch các khoản chi từ NSNN, nhằm
phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao
động và nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình
quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính, bảo đảm sử dụng có hiệu
quả ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện tốt công khai thủ tục NSNN một mặt nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của người nộp các khoản thu vào ngân sách, mặt khác tạo
điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tăng cơ hội
tham gia vào quá trình quản lý NSNN, hạn chế các hành vi tiêu cực.
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.3.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước cấp xã
Lập dự toán ngân sách xã là một khâu quan trọng trong công tác quản
lý, điều hành ngân sách xã; là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính của ngân sách xã để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu
- chi dự kiến có thể đạt được trong kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ
yếu về kinh tế tài chính và hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ
tiêu và giao chi. Lập dự toán ngân sách xã là khâu mở đầu cho một chu trình
ngân sách làm cơ sở, nền tảng của các khâu tiếp theo. Trong quá trình lập dự
tốn NS cấp xã, có quy định về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể:
- Yêu cầu của lập dự toán:
+ Lập dự toán phải bám sát kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương
+ Phải tính tốn đầy đủ và chính xác các khoản thu theo đúng chế
độ quy định.
14
+ Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu đảm bảo thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã , đồng thời góp phần xây dựng nơng thơn
phát triển.
+ Dự tốn phải lập theo đúng mục lục ngân sách và biểu mẫu quy định
của cơ quan Tài chính.
- Căn cứ lập dự tốn:
+ Căn cứ vào các nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo AN-QP của địa
phương
+ Căn cứ các chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi NS và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định.
+ Căn cứ các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NS do Chính phủ, Bộ Tài
chính và HĐND cấp tỉnh quy định.
+ Căn cứ số kiểm tra về dự tốn NS xã do UBND huyện thơng báo
+ Căn cứ tình hình thực hiện dự tốn NS xã năm hiện hành và các năm trước
- Trình tự lập dự tốn ngân sách xã:
Bước 1: UBND huyện hướng dẫn giao số kiểm tra dự toán NS cho các xã
Bước 2: UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX
và giao số kiểm tra cho các ban ngành, đồn thể.
Bước 3: Các ban, ngành, đồn thể, kế tốn xã lập dự toán NS xã
Bước 4: UBND xã làm việc với các ban, ngành, đồn thể về dự tốn
NS, kế tốn tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn NS xã.
Bước 5: Chủ tịch UBND xã giao kế toán NSX tổng hợp sau đó UBND
xã trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự toán NS xã.
Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hồn
chỉnh lại dự tốn NS xã và gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện.
Bước 7: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự toán
NS với các xã, đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách hoặc khi
UBND xã có yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách,
tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NS huyện báo cáo UBND huyện
15
Bước 8: UBND huyện giao dự tốn NS chính thức cho các xã
Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại biểu
HĐND xã trước phiên họp của HĐND xã về dự toán NS, HĐND xã thảo luận
và quyết định dự toán ngân sách.
Bước 10: UBND xã giao dự tốn cho các ban, ngành, đồn thể, đồng
thời gửi Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước huyện, thực
hiện cơng khai dự tốn NSX trước ngày 31/12.
1.1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp xã
Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã là khâu tiếp theo của một chu trình
ngân sách, là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành
chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán NS được duyệt.
Đối với công tác quản lý điều hành NSX, chấp hành dự tốn NS là khâu
cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách.
- Yêu cầu của chấp hành ngân sách cấp
Yêu cầu của chấp hành ngân sách cấp xã là phải bảo đảm rằng ngân
sách sẽ được thực hiện tuân theo những điều mà pháp luật cho phép, cả về
khía cạnh tài chính cũng như chính sách trong dự toán ngân sách
- Nội dung chấp hành dự tốn thu ngân sách cấp xã
+ Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát,
kiểm tra các nguồn thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời nộp vào NSNN.
Riêng khoản thu từ quỹ đất cơng ích 5% và hoa lợi cơng sản là nguồn thu
thường xuyên của ngân sách xã, vì vậy khơng được khốn thầu thu một lần
cho nhiều năm. Trường hợp cần thiết có thể thu cho một năm nhưng chỉ trong
nhiệm kỳ của HĐND.
+ Khuyến khích các đối tượng thu nộp NS trực tiếp tại Kho bạc Nhà
nước, trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách khơng có điều kiện nộp tiền
trực tiếp vào ngân sách tại Kho bạc Nhà nước thì các khoản thu thuộc nhiệm
16
vụ thu của cơ quan nào cơ quan đó thu sau đó viết giấy nộp tiền mang tới Kho
bạc Nhà nước để nộp vào NS.
+ Nghiêm cấm thu không biên lai, thu để ngoài sổ sách
+ Trường hợp phải hoàn trả thu NS xã, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ
số tiền đã thu vào NS xã để Ban Tài chính xã làm căn cứ thối thu cho đối
tượng được hoàn trả.
+ Chứng từ thu phải được luân chuyển theo đúng quy định
+ Đối với số thu bổ sung của NS xã, phịng Tài chính huyện căn cứ vào
dự tốn bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi từng quý và khả năng
cân đối NS huyện thông báo và cấp bổ sung NS hàng quý cho xã chủ động
điều hành NS.
- Nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách cấp xã
Nguyên tắc chi:
+ Việc thực hiện chi phải đảm bảo điều kiện: Đã được ghi trong dự
toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức qui định, được Chủ tịch UBND xã
hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.
+ Cấp phát NS xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trường hợp thanh
toán bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt, Kho bạc Nhà
nước kiểm tra, đủ điều kiện thì thực hiện thanh tốn.
+ Trong trường hợp thật cần thiết như tạm ứng công tác phí, ứng tiền
trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hôi nghị, tiếp
khách, mua sắm nhỏ... được tạm ứng ngân sách để chi; khi có đủ chứng từ
hợp lệ Ban Tài chính xã phải lập bảng kê chứng từ chi và giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm
ứng sang thực chi ngân sách.
+ Các khoản thanh toán từ ngân sách qua Kho bạc Nhà nước cho các
đối tượng có tài khoản giao dịch ở Kho bạc Nhà nước hoặc ở Ngân hàng phải
được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.
17
+ Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban tài
chính xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ kiểm tra, làm thủ tục ghi
thu- ghi chi để quản lý qua ngân sách xã.
- Đối với chi thường xuyên:
+ Ưu tiên trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, khơng để
nợ sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp.
+ Các khoản chi thường xuyên phải căn cứ vào dự tốn năm, tình hình
tổ chức thực hiện cơng việc, khả năng của NS xã tại thời điểm để thực hiện
chi cho phù hợp.
- Đối với chi đầu tư phát triển:
+ Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện
theo quy định của Nhà nước và phân cấp của tỉnh.
+ Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện của nhân dân, phải mở sổ theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời quá
trình thu nộp và sử dụng mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày cơng lao động,
hiện vật của nhân dân. Q trình thi cơng, nghiệm thu và thanh tốn phải có
sự giám sát của ban giám sát dự án do nhân dân cử ra. Kết quả đầu tư và
quyết toán dự án phải được thơng báo cơng khai cho nhân dân biết.
1.1.3.3. Quyết tốn ngân sách nhà nước cấp xã
Quyết toán NS xã là khâu cuối cùng của chu trình NS. Đó là việc tổng
kết lại q trình thực hiện dự tốn NS năm, nhằm đánh giá lại toàn bộ kết quả
hoạt động của một năm NS, từ đó rút ra ưu nhược điểm và bài học kinh nghiệm
cho những chu trình NS tiếp theo. Do vậy quản lý khâu quyết toán NS cần làm
những cơng việc sau:
- Ngun tắc quyết tốn NS cấp xã:
+ Số liệu trong báo cáo quyết toán NS phải chính xác, trung thực, đầy đủ.
+ Số quyết tốn thu NSNN là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu
NSNN qua KBNN.