Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM VĂN KÍNH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tơi là
trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Ngun, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Văn Kính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế & QTKD
Thái Ngun đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu để hồn thành luận văn.
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng, ban, ngành của
Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tơi
số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về cơng tác quản lý ngân sách nhà nước của
Thành phố.
Đảng ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân các phường Cửa Ơng, Cẩm
Thịnh, Cẩm Bình, Cẩm Đơng - Thành phố Cẩm Phả đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình điều tra, khảo sát, thu thập số liệu tại địa phương.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS Trần Nhuận Kiên đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn....và gia đình đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tơi, đồng thời có những ý kiến đóng
góp trong q trình tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Thái Ngun, th

6 năm 2013

Tác giả luận văn

Phạm Văn Kính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 4
5. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ ................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường......................... 5
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN.............................. 8
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã............................................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệ
1.2.2. Một số kinh nghiệm quả


ế giới ............................. 22
ủa Việt Nam ............... 26

1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với cơng tác phân cấp quản lý
ngân sách tại Thành phố Cẩm Phả ............................................................. 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu...................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

2.2.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 31
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 35
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương .................................... 35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phả

............ 36

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ.................................................. 37
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Cẩm Phả.................................. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 38
3.2. Thực trạng về cơng tác quản lý ngân sách Thành phố Cẩm Phả ....................... 43

3.2.1. Kết quả cơng tác thu ngân sách................................................................... 43
3.2.2. Kết quả cơng tác chi ngân sách ................................................................... 45
3.2.3. Cơng tác điều hành, quản lý cân đối ngân sách .......................................... 47
3.2.4. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách ................................................ 48
3.3. Thực trạng cơng tác quản lý ngân sách xã tại Thành phố Cẩm Phả .................. 49
3.3.1. Cơ cấu hệ thống QLNS ở cấp xã ................................................................ 49
3.3.2. Thực trạng nguồn thu và nhiệm vụ chi cho chính quyền cấp xã ................ 49
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ ................................................................................................................ 78
4.1. Cơ sở đề ra giải pháp ......................................................................................... 78
4.2. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2013 - 2015 ............................................................................................... 78
4.2.1. Định hướng chung....................................................................................... 78
4.2.2. Những chỉ tiêu chủ yếu ............................................................................... 78
4.3. Định hướng, mục tiêu quản lý NSNN cho cấp xã trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 2013 - 2015......................................................................... 80
4.3.1. Định hướng quản lý NSX ........................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

4.3.2. Mục tiêu quản lý NSX ................................................................................ 81
4.3.3. Ngun tắc quản lý NSX ............................................................................ 81
4.4. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cho cấp xã trên địa
bàn Thành phố Cẩm Phả .................................................................................... 83
4.4.1. Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh

doanh, dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều kiện cho
mở rộng nguồn thu của ngân sách xã......................................................... 83
4.4.2. Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách cấp xã .................. 84
4.4.3. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trên địa bàn từng xã, phường ....... 85
4.4.4. Về cơng tác lập dự tốn ngân sách xã ......................................................... 85
4.4.5. Về cơng tác chấp hành ngân sách xã .......................................................... 88
4.4.6. Về kế tốn và quyết tốn ngân sách xã ....................................................... 92
4.4.7. Về cơ chế chính sách quản lý ngân sách xã ................................................ 93
4.4.8. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra .................................................... 94
4.4.9. Tăng cường cơng khai minh bạch ngân sách xã ......................................... 95
4.4.10. Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã ....................... 95
4.5. Kiến nghị ........................................................................................................... 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TW

Trung ương

TP

Thành phố


HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

TC-KH

Tài chính Kế hoạch

CNH & HĐH

Cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

KHCB


Khấu hao cơ bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSX

Ngân sách xã

NS

Ngân sách

QLNS

Quản lý ngân sách

QLNSNN

Quản lý ngân sách nhà nước

NXB

Nhà xuất bản


PTNT

Phát triển nơng thơn

SHNN

Sở hữu nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

PTCS

Phổ thơng cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

XDCB

Xây dụng cơ bản

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

XNQD

Xí nghiệp quốc doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2012 .......... 38
Bảng 3.2. Biến động dân số và lao động thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2010-2012 ............................................................................................... 39
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2010-2012 ................................................................................................ 40
Bảng 3.4. Thu ngân sách của Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010-2012 ................ 45
Bảng 3.5. Chi ngân sách Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2012...................... 46
Bảng 3.6. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Thành phố Cẩm Phả năm 2012 ......... 48
Bảng 3.7. Nguồn thu NSNN TP, NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả ................ 50
Bảng 3.8. Thu ngân sách cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2010 - 2012 .............................................................................................. 51
Bảng 3.9. Thu ngân sách phường Cửa Ơng giai đoạn 2010-2012 ............................ 52
Bảng 3.10. Thu ngân sách phường Cẩm Thịnh giai đoạn 2010-2012 ...................... 53
Bảng 3.11. Thu ngân sách phường Cẩm Đơng giai đoạn 2010-2012 ....................... 53
Bảng 3.12. Thu ngân sách phường Cẩm Bình giai đoạn 2010-2012 ........................ 54
Bảng 3.13. Các khoản thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% giai đoạn

2010-2012 ................................................................................................ 55
Bảng 3.14. Các khoản thu ngân phường Cửa Ơng được hưởng 100% giai
đoạn 2010-2012 ....................................................................................... 57
Bảng 3.15. Các khoản thu ngân sách Phường Cẩm Thịnh được hưởng 100%
giai đoạn 2010-2012 ................................................................................ 58
Bảng 3.16. Các khoản thu ngân phường Cẩm Đơng được hưởng 100% giai
đoạn 2010-2012 ....................................................................................... 59
Bảng 3.17. Các khoản thu ngân sách phường Cẩm Bình được hưởng 100%
giai đoạn 2010-2012 ................................................................................ 60
Bảng 3.18. Những phường thực hiện tốt cơng tác thu phí và lệ phí ......................... 62
Bảng 3.19. Chi ngân sách xã trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010-2012 ............ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii

Bảng 3.20. Chi ngân sách trên địa bàn Phường Cửa Ơng giai đoạn 2010-2012 ...... 65
Bảng 3.21. Chi ngân sách trên địa bàn phường Cẩm Thịnh giai đoạn
2010-2012 ............................................................................................... 65
Bảng 3.22. Chi ngân sách trên địa bàn Phường Cẩm Đơng giai đoạn
2010-2012 ............................................................................................... 66
Bảng 3.23. Chi ngân sách trên địa bàn phường Cẩm Bình giai đoạn
2010-2012 ............................................................................................... 66
Bảng 3.24. Cơ cấu chi cho giáo dục phân theo cấp ngân sách ................................. 67
Bảng 3.25. Tỷ trọng chi thường xun và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của phường Cửa Ơng ............................................. 68
Bảng 3.26. Tỷ trọng chi thường xun và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của phường Cẩm Thịnh .......................................... 68

Bảng 3.27. Tỷ trọng chi thường xun và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của Phường Cẩm Đơng .......................................... 69
Bảng 3.28. Tỷ trọng chi thường xun và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của phường Cẩm Bình ........................................... 69
Bảng 3.29. Tỷ trọng số thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên và tổng thu ngân
sách xã của các xã, phường năm 2012..................................................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước .................................................................10
Sơ đồ 3.2. Hệ thống quản lý ngân sách các xã, phường của Thành phố Cẩm Phả ...49
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Cẩm Phả .....................................................40
Biểu đồ 3.2. Thu NSNN TP, NSX trên địa bàn Thành phố ......................................50
Biểu đồ: 3.3. Biểu diễn các khoản thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% ...........56
Biểu đồ 3.4: Kết quả chi NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả .............................64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận
quan trọng, khơng những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực
hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là cơng cụ để Nhà nước tác
động điều tiết vĩ mơ. Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở, nơi
trực tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và
lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước. Các nội dung cơng việc của chính quyền cấp xã cần một nguồn
lực tài chính rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu NSNN đảm bảo.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) là một bộ phận của NSNN; Là
một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là ngân sách của chính quyền cơ sở
nên có tầm quan trọng đặc biệt. Ngân sách xã (NSX) vừa là phương tiện vật chất
bằng tiền, vừa là cơng cụ tài chính quan trọng để chính quyền cơ sở thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh - quốc
phòng trên địa bàn. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả NSX, đòi hỏi trước hết phải
nhận thức một cách đầy đủ vai trò của NSX trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng.
Cẩm Phả là Thành phố cơng nghiệp thuộc tỉnh Quảng Ninh gồm 03 xã và 13
phường; kinh tế, xã hội trong những năm quan phát triển với tốc độ cao so với mặt
bằng chung của Tỉnh. Qua khảo sát cho thấy việc quản lý ngân sách (QLNS) nói
chung và QLNS cấp xã nói riêng đã đáp ứng được cơ bản các u cầu theo đúng
quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN; Sau gần
10 năm thực hiện Luật NSNN được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thơng qua ngày
16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004, cân đối ngân sách của
Thành phố nói chung và của các xã, phường trên địa bàn Thành phố nói riêng đang
ngày càng được cải thiện, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, từng bước đảm bảo
đáp ứng được những u cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp
kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu
tư phát triển.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

Tuy nhiên, cơng tác QLNS của thành phố nhất là QLNS cấp xã trên địa bàn
Thành phố vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự
tốn, chấp hành và quyết tốn NSNN. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế
độ, lãng phí; trình độ quản lý tài chính của các xã, phường hạn chế dẫn đến nhiều
sai sót; mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên
chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả
khi sử dụng NSNN. Việc phân cấp QLNS còn nhiều bất cập… Để góp phần hồn
thiện hơn nữa Luật NSNN nói chung và cơng tác QLNS trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả đặc biệt là tại các xã, phường nói riêng, chúng tơi chọn đề tài: “Giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh’’ để nghiên cứu, làm sáng tỏ những những vấn đề đã
đạt được và những tồn tại, hạn chế được của cơng tác QLNS cấp xã cả về phương
diện pháp lý liên quan đến cơng tác chỉ đạo điều hành, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện Luật, đáp ứng u cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ
đổi mới, nâng cao hiệu quả của NSNN trong phát triển kinh tế - xã hội theo những
mục tiêu đã đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp xã nói riêng đã và đang
được rất nhiều nhà quản lý kinh tế nghiên cứu. Có một số cơng trình nghiên cứu đã
cơng bố liên quan đến quản lý NSNN như:
- Tào Hữu Phùng và Nguyễn Cơng Nghiệp (1992), Tác phẩm "Đổi mới ngân
sách nhà nước", NXB Thống kê, Hà Nội.
- Dương Đức Qn (2005), Hồn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia

Hồ Chí Minh.
- Trần Văn Lâm (2006), Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách địa
phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

- Nguyễn Thanh Toản (2007), Đổi mới quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lương Ngọc Tuyền (2005), Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Đại học Kinh tế TP.HCM.
Phần lớn các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập trung nghiên
cứu về các chính sách tài chính vĩ mơ và quản lý NSNN nói chung hoặc quản lý
NSNN tại một địa phương đơn lẻ hoặc mới chỉ ra giải pháp QLNS áp dụng cho
từng vùng, miền cụ thể, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau về quản lý NSNN nhưng những vấn đề nghiên cứu đã khá lạc hậu
so với tình hình hiện nay. Đặc biệt là với Thành phố Cẩm Phả chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố.
Đề tài nghiên cứu của luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát
triển những thành quả của các đề tài trước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác QLNS cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh để góp phần

vào việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và
cơng tác quản lý ngân sách xã.
- Đánh giá được thực trạng cơng tác quản lý NSX trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2012. Trên cơ sở nghiên cứu tìm ra
điểm hợp lý và chưa hợp lý trong quản lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả.
- Đề xuất được các giải pháp hồn thiện phù hợp với điều kiện của Thành
phố Cẩm Phả trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứ

ực trạng cơng tác quản lý NSNN ở

cấp xã trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh theo Luật NSNN năm 2002.
Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ

việc QLNS của TP Cẩm

Phả đối với các xã, phường thuộc thành phố, bao gồm cả nội dung quản lý ngân
sách của các xã, phường trong thành phố.
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giới hạn trong giai đoạn 2010 - 2012 và đề xuất định
hướng, giải pháp cho giai đoạn 2013 - 2015.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá có hệ thống về tiềm năng, thế mạnh cũng như thực trạng cơng tác
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả.
-

, 3 nhóm với 12
NSNN cấp xã

2010

02 nhóm ngun nhân h

Thành phố Cẩm Phả

.
-

ất 11

quản lý NSNN cấp xã phù hợp với điều kiện của Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu
ích cho các nhà hoạch định chính sách ở Tỉnh, Thành phố và tài liệu nghiên cứu cho
học sinh, sinh viên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ở TP Cẩm Phả.

Chƣơng 4: Các giải pháp hồn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên
địa bàn Thành phố Cẩm Phả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách nhà nước ra đời khi có sự xuất hiện của Nhà nước nhằm đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Ngân sách nhà nước là mắt khâu quan trọng
nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính cơng.
Theo quan điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng
tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Người Pháp cho rằng: NSNN là
tồn bộ tài liệu kế tốn mơ tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của nhà nước
trong một năm.
Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên ngồi của
NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và NSNN. Trong hệ thống tài chính,
NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại
của bộ máy quyền lực nhà nước.
Tại Việt Nam, định nghĩa về NSNN được Luật NSNN (2002) nêu rõ: Ngân
sách nhà nước là tồn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự tốn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Từ định nghĩa trên, ta có thể hiểu ngân sách nhà nước trên các khía cạnh:
+ Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản hay rõ hơn là
bản dự tốn thu, chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định;
+ Thứ hai: ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính;
+ Thứ ba: ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của nhà nước hay còn gọi là quỹ
ngân sách phục vụ việc thực hiện chức năng của nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm ngân sách xã
Theo quy định thì NSX là một cấp ngân sách hồn chỉnh trong hệ thống
NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là ngân sách của chính quyền cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý và thực hiện dưới sự giám sát của
HĐND xã. NSX được xây dựng từ các nguồn thu, được phân cấp và các nội dung
chi để thực hiện các cơng việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Theo Luật NSNN (2002): “NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong q trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước
cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở
trong khn khổ đã được phân cơng, phân cấp quản lý”.
1.1.1.3. Phân cấp quản lý NSNN
Ngân sách nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với
hệ thống chính quyền nhà nước các cấp. Do bộ máy nhà nước được thiết lập theo
nhiều hình thức khác nhau nên ngân sách nhà nước cũng được tổ chức cho phù hợp.
Thơng thường, hệ thống chính quyền nhà nước được tổ chức thành nhiều cấp
và mỗi cấp đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định. Để thực hiện những
nhiệm vụ đó, mỗi cấp lại được phân giao những quyền hạn cụ thể về nhân sự, kinh

tế, hành chính và ngân sách. Việc hình thành hệ thống ngân sách nhà nước gồm
nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách nhà nước là một tất yếu khách quan. Bởi vì
mỗi cấp ngân sách nhà nước đều có nhiệm vụ thu, chi mang tính độc lập. Trong
việc tổ chức quản lý tài chính nhà nước nếu cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước được thiết lập phù hợp thì tình hình quản lý tài chính và ngân sách nhà nước
sẽ được cải thiện góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội.
Theo tác giả Lê Chi Mai (2006) cho rằng: Phân cấp quản lý NSNN là sự
phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều
hành NSNN.
Nói đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, người ta thường nghĩ ngay
đến việc có bao nhiêu cấp ngân sách và mối quan hệ lẫn nhau giữa các cấp đó như
thế nào. Điều quan tâm tiếp theo là từng cấp được quyền huy động những khoản thu
nào cho riêng cấp mình, những khoản thu đó dùng để đáp ứng những nhiệm vụ chi
nào mà cấp đó phải đảm nhiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

1.1.1.4. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
- Cơ chế thị trường: Trong nền kinh tế hàng hố có những quy luật kinh tế
vốn có của nó hoạt động như: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh
tranh, quy luật lưu thơng tiền tệ…và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động
đó. Các quy luật biểu hiện sự tác động của mình thơng qua thị trường. Nhờ sự vận
động của hệ thống giá cả thị trường mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lượng
và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội. Có thể hiểu cơ
chế thị trường là cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hố do sự tác động của các quy luật
kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì,

như thế nào và cho ai. Cơ chế thị trường bao gồm các nhân tố cơ bản là cung cầu và
giá cả thị trường (Sử Đình Thành, 2006).
NSNN là một trong những cơng cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ mơ
nền kinh tế, xã hội. NSNN ngồi việc duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước còn
phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra mơi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là cơng cụ tác động vào cơ cấu
kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ
kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế, thơng qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi,
đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân khơng muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp;
hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hố, dịch vụ của
tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu
đãi đối với những hàng hố mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo
sự cân đối, cơng bằng trong nền kinh tế.
Một vai trò được coi là khơng kém phần quan trọng của NSNN là giải quyết
các vấn đề xã hội: bất cơng, ơ nhiễm mơi trường…Chẳng hạn trước vấn đề cơng
bằng xã hội. Chống lại sự bất cơng là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định,
Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lại sự
cơng bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác nhau bằng cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hồn tồn khơng có thu
nhập. Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến
thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản
thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách

khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà khơng ai nghèo đi; hoặc qua chính
sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và
ngược lại. Như vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy
mơ, cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để phát huy được vai trò của nó (Nguyễn
Hữu Tài, 2002).[16]
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với
nhau trong q trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tại nước
ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và
vai trò, vị trí của bộ máy đó trong q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương
tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên
vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất
yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng
lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước nhiều
cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. Cấp ngân sách
được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp với mơ hình tổ chức
hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương:
* Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung
ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho u cầu thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9


hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hố, sự nghiệp
an ninh quốc phòng, trật tự an tồn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm
điều hồ hoạt động ngân sách của địa phương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là
ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo
các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước.
* Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp
chính quyền phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách xã). Ngồi NSX chưa có đơn vị dự tốn, các cấp ngân sách
khác đều bao gồm một số đơn vị dự tốn của cấp ấy hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ,
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý tồn diện kinh tế, xã hội của chính
quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động, sáng tạo trong việc
động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và
thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn
thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục
vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư xã, phường mà khơng thơng qua
một khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm
bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã, phường chủ động khai thác các thế mạnh
để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nơng thơn mới, thực hiện các chính sách xã
hội, giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng các cơng trình phúc lợi trên địa bàn.
Đối với nước ta hiện nay hệ thống chính quyền nhà nước được phân
thành bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách
tương ứng, do đó hệ thống ngân sách của nước ta gồm các cấp được thể hiện trên
Sơ đồ 1.1 sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

10

Ngân sách nhà nước

Ngân sách địa phương

Ngân sách Trung ương

NS tỉnh và
thành phố
trực thuộc
Trung
ương

NS huyện,
quận, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh

NS xã,
phường,
thị trấn

Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* u cầu của phân cấp quản lý NSNN:

- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi
cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của
Nhà nước, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp
dưới, quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật pháp
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền,
đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền hạn và trách
nhiệm về ngân sách tương xứng nhau.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự tốn NSNN, phân bổ ngân sách Trung
ương, phê chuẩn quyết tốn NSNN, Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp được chủ
động quyết định dự tốn và phân bổ dự tốn ngân sách địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

* Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết các mối
quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong q trình
quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các
chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ mật thiết trong q trình giao nhiệm vụ chi, nguồn
thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong q trình thực hiện quy trình NSNN.
* Ngun tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ
chức bộ máy hành chính.

- Đảm bảo thể hiện vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí độc
lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo ngun tắc cơng bằng trong phân cấp ngân sách.
Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong
thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho NSX. HĐND tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
a. Năm ngân sách: Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó dự tốn
thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thơng thường trên thế
giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhưng khác nhau về thời điểm bắt đầu
và kết thúc. Ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng, bắt đầu từ 1/1 đến 31/12
(tính theo năm dương lịch), (Lê Chi Mai, 2006).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

b. Chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (thu, chi)
- Giai đoạn 2: Chấp hành NSNN (thực hiện kế hoạch thu, chi)
- Giai đoạn 3: Quyết tốn NSNN.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách
Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002) cho rằng các nhân tố ảnh hưởng chính

đến quản lý ngân sách, gồm:
a. Nhân tố về chế độ quản lý tài chính cơng: Đó là sự ảnh hưởng của những
văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ
quan Nhà nước trong q trình QLNS. Cụ thể là các văn bản quy định phạm vi, đối
tượng thu, chi ngân sách của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân
cơng, phân cấp nhiệm vụ QLNS của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội
dung lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của cơ quan Nhà nước trong q trình QLNS và sử dụng quỹ ngân sách; quy
định, chế định những ngun tắc, chế độ, định mức chi tiêu... Các văn bản này có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả QLNS trên một địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi
Nhà nước phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với thực tế thì cơng tác
quản lý NSNN mới đạt được hiệu quả.
b. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý NSNN: Việc phân định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ
quản lý





ộ quản lý

thu, chi, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong q
trình phân cơng, phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NSNN. Nếu
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh khơng rõ
ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, hoặc lạm dụng quyền hạn
trong việc quản lý NSNN. Nếu bộ máy và cán bộ có năng lực trình độ thấp, đạo đức
bị tha hố thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý NSNN.
c. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội: Quản lý ngân sách chịu
ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân trên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

địa bàn. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập bình qn của ngườ

ế

. Khi ý thức tn thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước

của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và
cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả
, khi trình độ phát triển kinh tế và

.N

mức thu nhập bình qn trên địa bàn còn thấp, cũng như ý thức về sử dụ


ỷ lại Nhà nướ
p hơn.

Những nhân tố kể trên đều tác động ảnh hưởng trực tiếp đến q trình phân
cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã
1.1.3.1. Chính quyền nhà nước cấp xã
Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan

tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà nước. Trong Hiến pháp
nước Cộng hồ XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà
nước bao gồm bốn cấp: Cấp Trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã. Cấp xã là
đơn vị hành chính cơ sở của nhà nước, bao gồm HĐND và UBND.
Chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và
thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ trách; Quản lý dân số, lao
động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy định hiện hành; Quản lý và thực
hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nước, xây dựng và QLNS cấp xã
theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ thể của UBND cấp
tỉnh; Kiểm tra đơn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp
hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước; Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa (XHCN), chính sách quản lý thị trường, ngăn chặn mọi
hành vi kinh doanh, bn bán trái phép, đầu cơ tích trữ; Giữ gìn an ninh trật tự và
an tồn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

1.1.3.2. Bản chất, đặc điểm ngân sách xã
a. Bản chất của ngân sách xã: Là hệ thống những mối quan hệ kinh tế nhà
nước và xã hội trong q trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo u cầu thực hiện các chức năng của nhà nước. Các quan hệ kinh tế
này bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn; quan hệ giữa NSX với các tổ chức tài chính trung gian với
quỹ tín dụng nhân dân; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội;
quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình.

b. Đặc điểm của ngân sách xã: Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là
cấp ngân sách của chính quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX ln gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của
chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định, luật lệ
thống nhất được Nhà nước ban hành.
- Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là một
cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp ngân sách
hồn chỉnh, NSX là tồn bộ dự tốn thu, chi ngân sách một năm đã được HĐND xã
quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ sở, dưới đó khơng
còn đơn vị dự tốn, các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực thuộc nên NSX cũng chính
là đơn vị dự tốn; Với tư cách là một cấp ngân sách, NSX có chức năng và nhiệm
vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tư cách là một đơn vị dự tốn ngân sách,
NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước trong q trình
chi ngân sách. Hai tư cách quản lý lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì
vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý,
chế độ kế tốn NSX và cơng khai ngân sách xã (Sử Đình Thành, 2006).
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời sống kinh tế xã
hội ở địa phương
a. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau:
- NSX là cơng cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất kinh tế
của Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

- NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp cho chính

quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực hiện mối
quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ biến rộng rãi đến nhân dân.
b. Vai trò của NSX biểu hiện thơng qua q trình thu và q trình chi.
- Thơng qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt,
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành
lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo
cơng bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, đồng thời có sự trợ
giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo
chính sách của Nhà nước thơng qua xét miễn, giảm số thu; Thu tiền phạt đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm trật tự an tồn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh thực
hiện tốt nghĩa vụ trước cộng đồng.
- Thơng qua chi NSX mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các đồn
thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức
khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thơng qua NSX chi cho sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn mỗi xã như NSX chi
cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thương binh, liệt sĩ trong xã.
1.1.3.4. Chức năng quản lý ngân sách xã
Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002), chức năng quản lý NSX [16], gồm:
a. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã
- Quyết định dự tốn và phân bổ ngân sách xã, giám sát thực hiện NSNN trên
địa bàn và phê chuẩn quyết tốn ngân sách xã.
- Quyết định điều chỉnh dự tốn ngân sách xã khi cần thiết.
- Đề ra các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xã.
- Quyết định thu các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn xã. (theo
phân cấp của cấp có thẩm quyền).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

×