BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRẦN MINH THƠM
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Ngồi ra trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2023
Người cam đoan
Trần Minh Thơm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” tơi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ Quý thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, các
cán bộ viên chức Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi
Thị Minh Nguyệt, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tơi trong suốt
thời gian nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ của Bảo hiểm xã hội
Bình Liêu đã cử tơi tham gia khóa đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế và tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã góp ý giúp tơi trong q
trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2023
Học viên
Trần Minh Thơm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP HUYỆN ........5
1.1. Lý luận cơ bản về quản lý thu BHXH bắt buộc ..................................... 5
1.1.1. Lý luận cơ bản BHXH bắt buộc ....................................................... 5
1.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội....................................................................... 13
1.1.3. Quản lý thu BHXH bắt buộc .......................................................... 14
1.1.4. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................... 22
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc .............. 30
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thu BHXH bắt buộc................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương ................................................. 32
1.2.2. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Bình Liêu .................... 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Bình Liêu ....................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 38
2.2. Giới thiệu về BHXH huyện Bình Liêu ................................................. 41
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 41
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Bình Liêu ........................ 42
2.2.3. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự của BHXH huyện Bình Liêu........... 44
2.2.4. Kết quả hoạt động của BHXH huyện Bình Liêu ............................ 45
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 47
2.3.1. Phương pháp chọn đối tượng khảo sát .......................................... 47
2.3.2. Phương pháp thu thập thơng tin .................................................... 49
2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu............................................. 50
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 53
3.1. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bình
Liêu .............................................................................................................. 53
3.1.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ................................. 53
3.1.2. Quản lý mức đóng và phương thức đóng BHXH bắt buộc ............ 56
3.1.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc ......... 64
3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đóng BHXH ..................................... 69
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu BHXH BB tại BHXH
Bình Liêu ..................................................................................................... 70
3.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện .............................................. 70
3.2.2. Chính sách và pháp luật về BHXH ................................................ 71
3.2.3. Năng lực tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan BHXH ............. 71
3.2.4. Nhận thức của người lao động về BHXH bắt buộc ....................... 72
3.2.5. Yếu tố thuộc người sử dụng lao động ............................................ 73
3.2.6. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý thu BHXH73
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Bình Liêu ..................................................................................................... 74
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 74
3.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 75
3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ........................................................ 77
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 79
v
3.4.1. Định hướng về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH
Bình Liêu trong thời gian tới .................................................................... 79
3.4.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH Bình Liêu......................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Giải thích
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CP
Cổ phần
CP
Chính phủ
CQ
Cơ quan
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
ĐVT
Đơn vị tính
HTX
Hợp tác xã
NĐ
Nghị định
NLĐ
Người lao động
LLCT
Lý luận chính trị
SDLĐ
Sử dụng lao động
QLNN
Quản lý nhà nước
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP
UBND
Thành phố
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................. 14
Bảng 1.2. Lãi suất đầu tư và lãi chậm đóng từ năm 2020 - 2022 của BHXH
Việt Nam ......................................................................................................... 22
Bảng 1.3. Bảng lương tối thiểu chung qua các thời kỳ ................................... 26
Bảng 1.4. Bảng lương tối thiểu vùng qua các thời kỳ..................................... 26
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Bình Liêu giai đoạn 2020 - 2022
(theo giá hiện hành) ......................................................................................... 39
Bảng 2.2. Dân số, lao động, việc làm địa bàn huyện Bình Liêu trong giai đoạn
2020 - 2022...................................................................................................... 40
Bảng 2.3. Cơ cấu nhân sự của BHXH huyện Bình Liêu giai đoạn 2020 - 2022 44
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động của BHXH Bình Liêu trong 3 năm qua ........... 46
Bảng 2.5. Cơ cấu chi trả từ Quỹ BHXH và từ NSNN trong tổng chi các chế
độ tại BHXH huyện Bình Liêu trong giai đoạn 2020 - 2022 .......................... 47
Bảng 3.1. Cơ cấu đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH Bình Liêu 2020
- 2022............................................................................................................... 54
Bảng 3.2. Số lao động tham gia BHXH Bắt buộc tại BHXH Bình Liêu (2020 2022)................................................................................................................ 56
Bảng 3.3. Tổng quỹ lương trích nộp BHXH bắt buộc tại BHXH Bình Liêu
giai đoạn 2020 - 2022 ...................................................................................... 58
Bảng 3.4. Tình hình lập và được giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc của
BHXH huyện Bình Liêu, giai đoạn 2020 - 2022 ............................................ 64
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Bình Liêu
so với kế hoạch thu được BHXH tỉnh giao (2020 - 2022) .............................. 65
Bảng 3.6. Số tiền thu BHXH bắt buộc theo các khối cơ quan đơn vị tại huyện
Bình Liêu trong 3 năm .................................................................................... 66
Bảng 3.7. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bình Liêu giai
đoạn 2020 - 2022 ............................................................................................. 67
viii
Bảng 3.8. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc theo tính chất nợ đọng của các
đơn vị ............................................................................................................... 68
Bảng 3.9. Tình hình kiểm tra đóng BHXH bắt buộc của BHXH Bình Liêu giai
đoạn 2020 - 2022 ............................................................................................. 69
Bảng 3.10. Đặc điểm nguồn nhân lực của BHXH Bình Liêu ......................... 71
Bảng 3.11. Phân bổ cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý thu BHXH bắt buộc ở
BHXH huyện Bình Liêu.................................................................................. 72
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Bình Liêu.................................. 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của nhân loại. Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ
(nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành
chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH và
coi nó là một trong những chính sách quan trọng nhất trong hệ thống chính
sách an sinh xã hội.
Ngày nay, BHXH đã trở thành một cơng cụ hữu hiệu, mang tính nhân
văn sâu sắc để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh
trong cuộc sống và trong q trình lao động như bị ốm đau, chăm sóc y tế,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao
động, già cả hoặc bị chết, bằng việc lập các quỹ BHXH từ sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH và Nhà nước để trợ giúp cho họ khi gặp các rủi ro
trên. Vì thế, BHXH ngày càng trở thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội
của mỗi quốc gia, của mọi thể chế nhà nước và được thực hiện ở hầu hết các
nước trên thế giới.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước ln xác định chính sách BHXH là chính
sách có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc
sống con người, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, đã được Đảng và
Nhà nước quan tâm thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập và thường
xuyên bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước.
Đảng và Nhà nước ta xác định triển khai thực hiện tốt chính sách
BHXH là tạo nên một mạng lưới an tồn có tính nhân văn góp phần để ổn
định cuộc sống về mặt vật chất và tinh thần cho người lao động, đồng thời
đảm bảo an sinh xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Để thực hiện quan điểm này ngày 16/02/1995 Chính Phủ đã ban hành
2
Nghị định số 19/CP thành lập BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
được tổ chức theo hệ thống dọc 3 cấp, đó là BHXH Việt Nam, BHXH các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và BHXH các quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.
Xác định quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
xuyên suốt của ngành, cũng như BHXH Bình Liêu nhằm đáp ứng các yêu cầu
về tăng trưởng và khả năng cân đối quỹ đảm bảo chi trả các chế độ BHXH
cho người lao động. Với mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy
định, giảm số nợ đọng, không ngừng mở rộng đối tượng tham gia, có như vậy
người lao động mới sớm được thụ hưởng quyền lợi BHXH. BHXH huyện
Bình Liêu đã ln coi trọng, tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện tốt và đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, thời gian qua quản lý thu
BHXH bắt buộc cũng gặp nhiều khó khăn, bất cập như:
- Số đơn vị, số lao động tham gia BHXH bắt buộc khu vực ngoài nhà
nước tỷ lệ tham gia BHXH cịn thấp;
- Cơng tác tun truyền về chính sách BHXH cịn hạn chế nên một bộ
phận người sử dụng lao động và người lao động chưa hiểu được bản chất tốt
đẹp, tính nhân văn của chính sách BHXH nên chưa tham gia BHXH;
- Công tác quản lý còn thiếu đồng bộ, cơ chế phối hợp trong thực hiện
Luật BHXH còn nhiều bất cập. Chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, mức phạt quá
nhẹ, tính cưỡng chế của pháp luật chưa nghiêm do đó nhiều chủ sử dụng lao
động trốn đóng BHXH, đóng khơng đủ số người thuộc diện tham gia, khơng
thực hiện trích nộp BHXH kịp thời theo quy định.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập nói trên, nhằm mở rộng và tăng
trưởng nguồn thu BHXH, phát triển bền vững quỹ BHXH trên địa bàn huyện,
rất cần có những giải pháp cụ thể.
Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu Bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
- Đánh giá được thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên
địa bàn huyện Bình Liêu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn huyện Bình Liêu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Bình Liêu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Bình Liêu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn huyện Bình Liêu.
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện
Bình Liêu.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp phục vụ để đánh giá thực
trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến năm 2022. Số
liệu sơ cấp thu thập trong năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội.
4
- Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện
Bình Liêu.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn huyện Bình Liêu.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn huyện Bình Liêu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được chia thành các
Chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc;
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận cơ bản về quản lý thu BHXH bắt buộc
1.1.1. Lý luận cơ bản BHXH bắt buộc
1.1.1.1. Khái niệm về BHXH bắt buộc
BHXH ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát
triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều
thấy cần thiết tham gia, BHXH đã trở thành quyền lợi và nhu cầu không thể
thiếu của NLĐ và là nhu cầu tất yếu khách quan.
Vậy BHXH là gì?
Theo từ điển Bách khoa thì "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi
già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo,
an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
tồn xã hội".
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về
BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên
của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những
khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về
thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật,
tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đơng con”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày
20/11/2014 thì BHXH được định nghĩa như sau: Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
6
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
1.1.1.2. Các loại hình BHXH
- BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà NLĐ, NSDLĐ bắt buộc
phải tham gia theo quy định của pháp luật. Loại BHXH này được hình thành
khi Nhà nước đã đứng ra lo liệu với tư cách là người tổ chức, quản lý BHXH.
Việc tổ chức BHXH bắt buộc chủ yếu để thực hiện mục đích ràng buộc trách
nhiệm của NSDLĐ với NLĐ nhằm ổn định nguồn thu, chi để phát triển
BHXH bền vững. Thơng qua đó, có thể bảo đảm đời sống cho NLĐ, đảm bảo
an sinh xã hội nói chung.
- BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành để
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng LĐ bằng cách hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp một
phần thu nhập của NLĐ nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và cho gia
đình họ, giúp phần bảo đảm an tồn xã hội. BHXH tự nguyện là loại hình bảo
hiểm mà NLĐ có quyền tự quyết định tham gia hay khơng tham gia, được lựa
chọn mức đóng, phương thức đóng, hưởng phù hợp, theo các quy định linh
hoạt của pháp luật.
1.1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất: BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy
định bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng nhằm chống lại những
khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết.
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại
hoạt động dịch vụ cơng, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu
7
hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế
độ chính sách Quỹ để thực hiện chế độ do NLĐ và người SDLĐ đóng góp và
Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ.
Tính xã hội cịn được thể hiện thơng qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời
điểm bắt đầu tham gia đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng chế độ
BHXH, đó là chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN. Trong chế
độ hưu trí, thời gian đóng góp của người tham gia và mức đóng với mức
hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75%
tiền lương bình qn đóng BHXH và được hưởng chế độ BHYT bằng 1,5
tháng lương bình quân. Đây chính là phần xã hội mà người SDLĐ đã đóng
góp vào Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính chất xã hội còn được thể hiện
ở chế độ tử tuất, ngồi trợ cấp mai táng phí, người đóng BHXH chết có thân
nhân phải ni dưỡng được hưởng trợ cấp tử tuất theo quy định. BHXH là sự
san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh
chịu, hay nói cách khác là “lấy số đơng bù số ít”, tức là dùng số tiền đóng góp
của số đơng người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người khi
gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những
trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong
chi tiêu của gia đình do những biến cố và những “rủi ro xã hội”. Vì vậy, để
tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên
tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện cơng bằng xã hội, được thực hiện bằng
nhiều hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản
chất của BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước
mọi biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp, đó là:
mọi người trong xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo
mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, khơng phân biệt địa vị
xã hội, chủng tộc, tơn giáo đều bình đẳng về BHXH.
8
Thứ hai: BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự đảm bảo của
Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập
xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng
với chính sách kinh tế, nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
người lao động, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định
quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động; yêu cầu người sử dụng lao
động phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động, trong đó có nhu cầu cơ bản về
tiền lương, tiền cơng, chăm sóc sức khỏe khi ốm đau, tai nạn… đây là những
ràng buộc mang tính ngun tắc và thơng qua đó Nhà nước thực hiện quản lý
Nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm
người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường
hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của người lao động tiết kiệm được, bất luận
trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực
hiện các chế độ trợ cấp cho người lao động, nếu khơng thì xã hội sẽ mất ổn
định, kinh tế trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và phát triển
lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển.
1.1.1.4. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Vai trò của BHXH thể hiện ở các mặt sau:
* Vai trò của BHXH đối với người lao động và gia đình của họ
- BHXH có vai trị ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Khi tham
gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi
gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí
gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia
9
đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có
chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần
thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
- Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm,
tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
NLĐ đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
* Vai trò của BHXH đối với xã hội
- Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ
rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên, mối quan hệ mối
quan hệ này thể hiện trên giác độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH
với vai trị bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối
với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng
cường tình đồn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng
bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này
thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
- BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho những
người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc
phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực
của xã hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của
chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”.
BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi người, khơng phân biệt chính kiến,
tơn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã
hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình n.
- BHXH thể hiện truyền thống đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là
nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn
thiện những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát
triển lành mạnh và bền vững...
10
- BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội, là một công cụ để nâng
cao điều kiện sống cho NLĐ. BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập
giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này NLĐ được thực
hiện bình đẳng khơng phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
* Vai trò BHXH đối với nền kinh tế
- Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp
trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa
các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong cuộc sống
không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hồn cảnh kinh tế khó khăn
thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần ổn
định đời sống cho họ và gia đình họ.
- Đối với các doanh nghiệp, khi những NLĐ không may gặp rủi ro thì
đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính
của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định
xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
- Khi tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm, gắn
bó tận tình của NLĐ trong các doanh nghiệp làm cho mối quan hệ thị trường
lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận động theo
hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
- Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất
lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.
- BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển nhưng
mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống
phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
1.1.1.5. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 ban
11
hành Quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lý sổ bảo hiểm xã
hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như sau:
NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
bao gồm:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định
thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và viên chức;
- Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác
trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phịng, BHXH
Cơng an nhân dân bàn giao cho BHXH TP;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH
về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với các hợp đồng sau:
+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự
nghiệp được phép đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài;
+ Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng
thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngồi có đưa NLĐ đi
làm việc ở nước ngồi;
12
+ Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngồi theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa NLĐ đi làm việc theo hình thức thực
tập nâng cao tay nghề;
+ Hợp đồng cá nhân.
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;
- Người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6
Khoản này được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn
hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
1.1.1.6. Hệ thống các chế độ trong BHXH bắt buộc
Bộ luật lao động quy định cơ chế BHXH theo loại hình bắt buộc có 5
chế độ:
- Trợ cấp ốm đau;
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
- Trợ cấp thai sản;
- Trợ cấp hưu trí;
- Trợ cấp tử tuất.
Ngồi ra người lao động còn được hưởng chế độ BHYT khi ốm.
Điều kiện hưởng và mức hưởng các chế độ trợ cấp BHXH: Để được
hưởng các chế độ BHXH, người lao động phải có đủ các điều kiện nhất định:
- Phải là người có đóng góp vào quỹ BHXH;
- Phải thực sự có rủi ro ngẫu nhiên xảy ra;
- Trong từng loại chế độ lại có những điều kiện riêng để được hưởng
trợ cấp theo loại chế độ đó ví dụ để được hưởng trợ cấp hưu trí người lao
động phải là người đủ tuổi đời, đủ số năm đóng BHXH theo luật định.
Trợ cấp BHXH còn chia ra nhiều mức hưởng khác nhau theo từng điều
kiện cụ thể của các mức rủi ro xảy ra, hoặc của mức đóng BHXH.
13
1.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách Nhà nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng
hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành.
Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham
gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các
chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.
1.1.2.2. Nguồn hình thành quỹ
- Người sử dụng lao động: Sự đóng góp này không những thể hiện
trách nhiệm của người SDLĐ đối với NLĐ đồng thời cịn thể hiện lợi ích của
người SDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được
thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với
NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp. Thơng
thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị,
doanh nghiệp.
- Người lao động: Hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu
vẫn thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải
đóng góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng
góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động
này người lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ
BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng cách là hưởng
lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ cấp này
được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân.
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và
đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã
hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn,
ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ
14
trợ này là rất cần thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách
BHXH mà khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ mới
tập đi.
- Nguồn khác như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài
nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị
chậm đóng BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi
tương đối của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời.
Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản
khi cần thiết, an tồn và mang tính xã hội.
Mức đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm số
58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội, Luật việc làm 2013, Nghị
định 146/2018/NĐ-CP, Nghị định 44/2017/NĐ-CP, Nghị định 143/2018/NĐCP, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức đóng BHXH bắt
buộc như sau:
Bảng 1.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người sử dụng
lao động (%)
Người lao
động (%)
Hưu trí, tử tuất
14
8
Ốm đau, thai sản
3
-
0,5
-
TT
1
Nội dung
BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
2
Bảo hiểm thất nghiệp
1
1
3
Bảo hiểm y tế
3
1,5
21,5
10,5
Tổng
(Nguồn: Quyết định 595/QĐ-BHXH)
1.1.3. Quản lý thu BHXH bắt buộc
1.1.3.1. Khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc
* Khái niệm thu BHXH bắt buộc
Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là việc nhà nước dùng quyền lực của
mình bắt buộc các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo mức đóng được
15
nhà nước quy định.Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
mục đích bảo đảm cho các hoạt động bảo hiểm xã hội.
* Khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc
Quản lý thu BHXH là quá trình tác động các cơ quan BHXH đối với
mọi tổ chức cá nhân có liên quan đến thu BHXH theo một quy trình từ xác
định đối tượng thu, mức thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu đến tổ chức
thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu BHXH nhằm đạt
được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH của đối tượng tham
gia BHXH vào quỹ BHXH nhằm đáp ứng nguồn kinh phí chi trả các chế độ
BHXH dựa trên nguyên tắc có đóng, có hưởng [29, tr. 19].
1.1.3.2. Vai trị quản lý thu BHXH bắt buộc
Thu từ đóng góp của những người tham gia BHXH là nguồn nguồn thu
chủ yếu quan trọng nhất cho quỹ BHXH. Thu đóng góp BHXH là hoạt động
của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp
của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện
chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của
các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ
các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH.
- Quản lý thu BHXH có vai trị như một điều kiện cần và đủ trong quá
trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn
hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây
cũng là một khâu bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ
của mình. Do vậy cơng tác thu BHXH là một cơng việc địi hỏi độ chính xác
cao, thực hiện thường xun, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến
động về mức đóng và số lượng người tham gia.
- Quản lý thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về
một mối, vừa đóng vai trị như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người
tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa
16
phương hoặc trên phạm vi tồn quốc: Bởi cơng tác thu BHXH cũng đòi hỏi
phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống
dưới, đảm bảo an tồn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi
chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người
lao động. Công tác thu BHXH là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH
thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.
1.1.3.3. Đặc điểm BHXH và quản lý thu BHXH bắt buộc
Bản chất của BHXH bắt buộc là quá trình tổ chức để đền bù hậu quả
của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này được thực
hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ BHXH tập trung, hình thành
do sự đóng góp của người lao động, đơn vị sử dụng lao động và các nguồn
thu hợp pháp khác của quỹ BHXH.
Nói cách khác, hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc là hoạt động
phân phối lại thu nhập của chính bản thân người lao động theo thời gian. Sự
đền bù này để bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất khả
năng lao động hoặc sức lao động khơng được sử dụng; nhằm góp phần bảo
đảm an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần
bảo đảm an tồn xã hội.
BHXH bắt buộc có các đặc trưng cơ bản sau:
Một là, BHXH bắt buộc được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động,
giữa các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các
chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực
hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng và người lao
động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH bắt buộc. Người lao
động (bên được BHXH) và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ
BHXH bắt buộc khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó
chính là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH. Đây là điểm khác biệt căn
bản của BHXH bắt buộc so với các loại hình BHXH tự nguyện khác.