Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ MINH HIẾU

THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỊA BÌNH,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO LAN PHƯƠNG

Hà Nội, 2023


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Thực thi chính sách BTXH trên địa bàn thành
phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình” do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS Đào Lan Phương, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào, các thơng
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi hồn tồn


chịu trách nhiệm./.
Hà Nội, ngày…tháng… năm 2023
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu khoa
học này tơi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- Tập thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường Đại học Lâm Nghiệp.
- Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
- Cán bộ chuyên mơn các phịng ban của UBND thành phố Hịa Bình; Phòng
Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hòa Bình, Lãnh đạo các xã, phường và
đặc biệt là các đồng chí cán bộ, cơng chức các chức danh chun mơn của các xã,
phường tại thành phố Hịa Bình đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi thu thập số liệu để hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình tới
TS Đào Lan Phương đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Và cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình,
bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ động viên tơi để hồn thành đề tài khoa học
này. Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng… năm 2023
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Hiếu



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 15. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI………………………………………………………...5
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) và thực thi chính sách
bảo trợ xã hội...............................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thực thi chính sách bảo trợ xã hội .................11
1.1.3. Phân loại đối tượng bảo trợ xã hội ....................................................12
1.1.4. Nguyên tắc thực thi chính sách BTXH ...............................................16
1.1.5. Nội dung, quy trình thực thi chính sách BTXH ..................................17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hướng đến thực thi chính sách BTXH .......................21
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại một số địa phương trong nước .................24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Hịa Bình, Tỉnh Hịa Bình ..27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........29
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình .........................29
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..............................................................29
2.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng: .....................................................................35
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

tác động đến thực thi chính sách BTXH trên địa bàn Thành phố Hịa Bình, Tỉnh
Hịa Bình ...................................................................................................................36
2.2. Giới thiệu về Phòng Lao động Thương binh và xã hội thành phố ..............38
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................41


iv

2.3.1.Phương pháp chọn điểm khảo sát.....................................................41
2.3.2.Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................41
2.3.3.Phương pháp xử lý, phân tíchsố liệu ................................................42
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong luận văn .............................43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................44
3.1. Thực trạng công tác bảo trợ xã hội tại Thành phố Hịa Bình, Tỉnh Hịa Bình
...................................................................................................................................44
3.1.1. Về cơng tác tổ chức quản lý đối tượng BTXH .................................44
3.1.2. Thực thi chính sách BTXH trên địa bàn thành phố Hịa Bình ........54
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách BTXH ..............................79
3.2.1. Nhân tố khách quan .........................................................................79
3.2.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................91
3.3. Đánh giá chung về thực thi chính sách BTXH ............................................97
3.3.1. Các mặt đạt được .............................................................................97
3.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế ....................101
3.4. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện thực thi chính sách bảo
trợ xã hội tại Thành phố Hịa Bình, Tỉnh Hịa Bình................................................104
3.4.1. Định hướng về thực thi chính sách bảo trợ xã hội tại Thành phố
Hịa Bình, Tỉnh Hịa Bình........................................................................................104
3.4.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thực thi chính sách bảo
trợ xã hội tại Thành phố Hịa Bình, Tỉnh Hịa Bình ...............................................107
3.4.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách

BTXH tại Thành phố Hịa Bình, Tỉnh Hịa Bình .....................................................114
KẾT LUẬN ............................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................118


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân số thành phố Hịa Bình ......................................................30
Bảng 2.2 . Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất TP Hịa Bình Giai đoạn 2020 –
2022 ...........................................................................................................................32
Bảng 2.3: Thang đo Likert ........................................................................................40
Bảng 2.4: Tình hình lao động của phịng LĐ - TB&XH thành phố Hịa Bình .........40
Bảng 3.1: Đội ngũ cơng chức Lao động Thương binh và Xã hội các xã, phường ...44
Bảng 3.2. Đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên (2020 -2021) .........46
Bảng 3.3. Tổng hợp điều tra, rà sốt trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn năm
2022 ...........................................................................................................................48
Bảng 3.4. Tổng hợp điều tra thông tin người cao tuổi năm 2022 .............................50
Bảng 3.5. Tổng hợp điều tra, rà soát người khuyết tật năm 2022 .............................52
Bảng 3.6: Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách BTXH trên địa bàn thành
phố Hịa Bình ............................................................................................................56
Bảng 3.7. Đánh giá hình thức, chất lượng tuyên truyền chính sách BTXH .............58
Bảng 3.8. Đánh giá khó khăn khi làm hồ sơ hưởng chế độ của các đối tượng BTXH .... 64
Bảng 3.9: Tình hình chi trả chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng qua
hệ thống Bưu điện .....................................................................................................66
Bảng 3.9. Tổng hợp số thẻ BHYT đối tượng BTXH từ năm 2020 - 2022 ...............69
Bảng 3.10. Tổng hợp hỗ trợ mai táng đối tượng BTXH từ năm 2020 -2022 .....................71
Bảng 3.11. Kết quả hỗ trợ đột xuất năm 2020 - 2022 ...............................................74
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2020 – 2022 .................75
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về tình hình thực hiện chính sách BTXH đối với các

đối tượng BTXH .......................................................................................................76
Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá về “Công tác thanh tra, kiểm tra”.................................77
Bảng 3.15. Các văn bản quản lý, điều hành thực thi chính sách BTXH tại thành phố
Hịa Bình ...................................................................................................................85
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát đánh giá về “Hệ thống văn bản pháp luật” .................87
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát đánh giá về “Năng lực của các chủ thể, cán bộ thực
hiện chính sách” ........................................................................................................92


vi

Bảng 3.18. Đánh giá thái độ phục vụ của Công chức LĐ-TB&XH đối với các đối
tượng BTXH..............................................................................................................94
Bảng 3.19. Tổng hợp các năng lực, phẩm chất cần hoàn thiện của cán bộ, cơng
chức thực thi chính sách BTXH (N=120) ................................................................95
Bảng 3.20. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách BTXH từ NSNN của thành phố
Hịa Bình giai đoạn 2020 - 2022 ...............................................................................96

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý phịng LĐ-TB&XH ..................................39
thành phố Hịa Bình ..................................................................................................39
Hình 3.1. Sơ đồ tiếp nhận, tuyên truyền và triển khai thực thi chính sách BTXH thành
phố Hịa Bình .............................................................................................................55
Hình 3.2. Quy trình thực hiện chính sách BTXH thành phố Hịa Bình ....................61


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Dịch nghĩa

BTXH

Bảo trợ xã hội

ASXH

an sinh xã hội

NCT

Người cao tuổi

NKT

Người khuyết tật

TGXH

Trợ giúp xã hội


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, Bảo trợ xã hội (BTXH) có thể hiểu là là sự giúp đỡ của Nhà

nước,



hội



cộng

đồng

dưới

các

hình

thức



biện

pháp khác nhau, nhằm giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh
trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và có cơ hội hịa nhập với cuộc sống chung của
cộng đồng, góp phần bảo đảm ổn định và cơng bằng xã hội.
Chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) là một trong những chính sách nổi bật
cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân. Chính sách BTXH đã được Nhà nước nâng tầm lên ngang bằng với

các chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Gần đây nhất, tại Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng ngày 1-2-2021 thì thực hiện tốt phúc lợi
xã hội, an sinh xã hội cũng là một trong những mục tiêu nằm trong định hướng phát
triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030.
Chính sách BTXH là một chính sách xã hội rất quan trọng trong
hệ thống chính sách an sinh xã hội (ASXH). Trong bối cảnh tồn cầu hố, những nỗ
lực cải thiện hệ thống BTXH cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ
hội nhập vào khu vực và thế giới của một quốc gia. Với những nguy cơ, rủi ro kinh
tế và xã hội ngày càng có xu hướng tăng như khủng hoảng kinh tế - tài chính tồn
cầu, thiên tai, biến đổi khí hậu, đặc biệt là ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tiếp tục
đặt ra nhiều khó khăn thách thức, tạo áp lực lớn lên hệ thống bảo hiểm xã hội,
BTXH và các dịch vụ chăm sóc xã hội cho các cá nhân và tổ chức. Điều này địi hỏi
phải có một hệ thống BTXH hiệu quả hơn, phù hợp hơn với nhu cầu và đặc điểm
của xã hội.
Hiện nay các quy định của Luật và các văn bản dưới Luật về chính sách
BTXH cơ bản đầy đủ. Đặc biệt sau khi Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
BTXH được ban hành thay thế Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, đối tượng thụ hưởng
chính sách đã được mở rộng gắn với phương thức thực thi cũng được đa dạng hóa.
Mặc dù vậy, chính sách BTXH vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu và sự đòi hỏi


2

của xã hội, chưa bao phủ hết tất cả các đối tượng thật sự cần trợ giúp, một số quy
định, quy trình thủ tục thực thi chính sách BTXH chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu
cầu thực tiễn đặt ra.
Tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình, có rất nhiều đối tượng được thụ
hưởng các giá trị mà chính sách BTXH mang lại đã góp phần cải thiện đời sống của
đối tượng liên quan. Hiện nay trên địa bàn thành phố Hịa Bình có 3.079 đối tượng

(người dân tộc thiểu số là 1.264 người) đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội, trong
đó: Người cao tuổi đủ 80 tuổi trở lên không hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
trợ cấp xã hội hàng tháng là 1.151 người; người khuyết tật, trẻ em mồ côi, đơn thân
nuôi con thuộc hộ nghèo…là 1.928 người. Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
Thành ủy, sự giám sát của HĐND, sự phối hợp của các ban, hội, đoàn thể và UBND
các phường, xã, trong những năm qua UBND thành phố Hòa Bình đã thực hiện tốt các
chế độ, chính sách đối với các đối tượng BTXH và đối với đồng bào dân tộc thiểu số
nói riêng trên địa bàn. Cơng tác tuyên truyền phổ biến các chính sách, Luật liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng BTXH được các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể, các xã, phường đặc biệt quan tâm. Công tác quản lý, chi trả trợ cấp đảm bảo
đúng nguyên tắc, kịp thời, không để xảy ra thắc mắc, khiếu kiện trong nhân dân; các
đối tượng yếu thế được quan tâm đúng mức.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác thực thi chính sách
BTXH vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như việc tham mưu cho Hội đồng xác
định mức độ khuyết tật cấp xã còn lúng túng, nhất là việc xác định dạng tật tâm
thần, dạng tật khác. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã khơng có trình độ
chun mơn về y tế; việc xác định dạng tật, mức độ khuyết tật chủ yếu thông qua
quan sát, phỏng vấn nên khó khăn trong việc xác định một số dạng tật. Một số đối
tượng chưa phối hợp trong khâu hoàn thiện hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp. Vẫn còn
đối tượng đủ điều kiện hưởng nhưng được hưởng chậm hoặc khơng được hưởng do
có tranh chấp, ..
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên tơi chọn đề tài “Thực thi chính sách bảo
trợ xã hội trên địa bàn thành phố Hịa Bình, Tỉnh Hịa Bình” làm luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế với mục tiêu góp phần hồn thiện cơng


3

tác thực thi chính sách BTXH trên địa bàn thành phố Hịa Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.Mục tiêu tổng qt
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực thi chính sách BTXH trên địa bàn thành
phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường thực thi chính sách BTXH trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực thi chính sách BTXH;
- Đánh giá thực trạng thực thi chính sách BTXH trên địa bàn thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách BTXH trên địa bàn
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường cơng tác thực thi chính sách
BTXH trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực thi các chính sách BTXH
trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng thực thi chính
sách BTXH trong thời gian vừa qua, đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường
thực thi chính sách BTXH. Trong đó tập trung vào các đối tượng hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng, y tế, mai táng phí, đột xuất.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hịa
Bình, Tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập trong 3 năm 2020-2022
+ Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2023
+ Giải pháp được đề xuất đến năm 2025, định hướng đến năm 2030



4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách BTXH
-Thực trạng thực thi chính sách BTXH tại thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa
Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách BTXH tại thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình
- Một số giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường thực thi chính sách BTXH tại
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách bảo trợ xã hội
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) và thực thi chính sách
bảo trợ xã hội
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chính sách xã hội
Theo tác giả Simone Cecchini, chính sách xã hội gồm 3 cấu phần cơ bản: an
sinh xã hội, thúc đẩy phát triển xã hội và các chính sách ngành. Các chính sách thúc
đẩy phát triển xã hội và các chính sách ngành. Các chính sách thúc đẩy phát triển xã
hội và các chính sách ngành có mục tiêu nâng cao năng lưc của con người (vốn con

người) và môi trường hoạt động của con người (chính sách lao động, việc làm, y tế,
giáo dục, phát triển doanh nghiệp, hạ tầng cơ sở…) (Simone Cecchini, 2012).
Theo tác giả Bùi Đình Thanh, “chính sách xã hội là sự cụ thể hóa và thể chế
hóa bằng pháp luật những đường lối, chủ trương, những biện pháp để giải quyết các
vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng, quan điểm của những chủ thể lão đạo, phù
hợp với bản chất chế độ chính trị xã hội, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng
đồng xã hội nói chung và từng nhóm xã hội nói riêng nhằm mục đích cao nhất là
thịa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân (Bùi
Đình Thanh, 1993)
Ở nước ta hiện nay chính sách xã hội thường được nhìn nhận ở hai cấp độ.
Thứ nhất, theo nghĩa hẹp là chính sách xã hội cho những nhóm lao động xã hội gọi
là “đối tượng chính sách” và “đối tượng xã hội”. Thứ hai, theo nghĩa rộng bao hàm
cả chính sách giai cấp, chính sách đối với các tầng lớp. Những nhóm xã hội lớn như
thanh niên, trí thức, chính sách dân tộc, tơn giáo…
1.1.1.2. Chính sách cơng
Chính sách có thể hiểu là “tổng thể các quan điểm, giải pháp và công cụ mà
chủ thể sử dụng để tác động vào các đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu


6

định sẵn trong những giai đoạn nhất định”.
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về Chính sách cơng nhưng đều có
điểm chung là đề cập đến việc “lựa chọn và giải quyết các vấn đề của Chính phủ
nhằm đạt được mục tiêu cơng do Chính phủ đề ra” như: “Chính sách cơng là những
gì Chính phủ lựa chọn làm hoặc khơng làm” (Dye, 1992); Chính sách cơng quyết
định những mục tiêu và các biện pháp nên được chọn lựa, nhằm mục đích giải quyết
một vấn đề, hay một sự đổi mới của Chính phủ (Dimock 1993) Chính sách cơng là
thỏa thuận chính trị về những hành động hoặc khơng hành động, được thiết kế nhằm
giải quyết, hoặc làm giảm nhẹ vấn đề trong nghị trình chính trị (Fischer 1995);

Chính sách cơng liên quan đến những gì Chính phủ làm, tại sao, và với kết quả gì
(Fenna 2004); Chính sách cơng là một tun bố mang tính quyền lực, về những dự
định của Chính phủ, dựa trên những giả thuyết về nguyên nhân và ảnh hưởng, và
được thiết kế, cấu trúc dựa trên những mục tiêu (Althaus, Bridgman & Davis 2007);
Chính sách cơng là tập hợp các hành động hoặc khơng hành động của Chính phủ
nhằm giải quyết các vấn đề công cộng (Kraft & Furlong 2010).
Qua những khái niệm trên, có thể hiểu: “Chính sách cơng là tổng thể các chủ
trương, đường lối và biện pháp được Nhà nước sử dụng nhằm tác động vào các đối
tượng để giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực công một cách có định hướng nhằm
đạt được mục tiêu cơng đã đặt ra”
1.1.1.2. An sinh xã hội
Trên thế giới, thuật ngữ ASXH tại mỗi quốc gia lại có có những cách tiếp
nhận với các tên gọi khác nhau như bảo đảm xã hội, an toàn xã hội, BTXH hoặc
ASXH và là một khái niệm mở, có nội hàm rộng. Mỗi quốc gia có thể vận dụng
những vấn đề có tính phổ biến của thế giới ASXH về tính đặc thù của quốc gia
mình để đưa ra nội hàm ASXH phù hợp với bối cảnh của quốc gia, như sau:
Trong cuốn “Cẩm nang ASXH” của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho
rằng: ASXH là hình thức bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thơng qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó
khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập
do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung


7

cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em.
Theo Ngân hàng Phát triển châu (ADB): “ASXH là các chính sách, chương
trình giảm nghèo và sự giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy có hiệu quả thị trường lao
động, giảm thiểu rủi ro của người dân và nâng cao năng lực của họ để đối phó với
rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập”. Quan điểm này nhấn mạnh vai trò của nhà

nước trong việc đảm bảo ASXH, giảm nhẹ những tác động bất lợi đến người dân.
Tại Việt Nam, theo “Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam” thì ASXH là:
“Sự bảo vệ của xã hội đối với công dân thông qua các biện pháp công cộng nhằm
giúp họ khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội; đồng thời đảm bảo chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con…”
Theo nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con người
được an bình, bảo đảm an ninh, an tồn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp, an sinh xã
hội là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình
và cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị giảm hoặc
mất khả năng lao động hay mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ
côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch họa...
(Vũ Văn Phúc, 2013)
Xuất phát từ những quan điểm trên, theo tác giả thì có thể hiểu : “ASXH là hệ
thống các chế độ, chính sách, chương trình của Nhà nước và của các tổ chức xã hội
nhằm trợ giúp, giúp đỡ các cá nhân, toàn thể cộng đồng xã hội khi những người
này gặp phải những khó khăn, biến cố xã hội để đảm bảo thu nhập và một số điều
kiện thiết yếu nhằm nâng cao đời sống của họ. ASXH có phương thức hoạt động là
thông qua các biện pháp công cộng tạo ra sự an sinh cho mọi thành viên trong xã
hội hướng tới sự hưng thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội”.
1.1.1.3. Trợ giúp xã hội
Có nhiều cách hiểu khác nhau về trợ giúp xã hội do tính đa dạng và phức tạp
của nó.
- Theo kinh nghiệm quốc tế thì trợ giúp xã hội đề cập đến các chương trình
trợ cấp khơng có đóng góp, hướng vào các đối tượng là người nghèo hoặc người dễ
bị tổn thương.


8

Tổ chức Lao động Quốc tế: trợ giúp xã hội là các lợi ích được chi trả từ tiền

thuế dành cho những người có thu nhập thấp (ILO, 2000)
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) hỗ trợ xã hội được định nghĩa: trợ giúp
xã hội là các chương trình được thiết kế để giúp cho các cá nhân, gia định và cộng
đồng dễ bị tổn thương có thể duy trì được mức sống tối thiểu, và cải thiện được đời
sống của mình (Margaret Grosh và cộng sự, 2008).
Katja Bender và cộng sự: trợ giúp xã hội gồm các chính sách và các chương
trình bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập cho người nghèo, người yếu thế và các đối
tượng khó khăn khác (Katija Bender và cộng sự, 2013).
Theo các văn bản pháp quy và một số nghiên cứu ở Việt Nam, trợ giúp xã
hội ở Việt Nam được hiểu theo nghĩa hẹp và những trợ cấp xã hội cho nhóm yếu thế
và trợ cấp đột xuất.
Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng xã hội bằng tiền hoặc bằng
các phương tiện thích hợp để người được trợ giúp có thể phát huy được khả năng tự
lo liệu cho cuộc sống của bản thân và gia đình, sớm hịa nhập lại cộng đồng
(Nguyễn Văn Định, 2008).
Trợ giúp xã hội là các biện pháp, giải pháp bảo đảm của Nhà nước và xã hội
đối với các đối tượng BTXH (người bị thiệt thòi, người yếu thế, hoặc gặp bất hạnh
trong cuộc sống) nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu
dài trong cuộc sống. Việc đảm bảo này thông qua các hoạt động cung cấp tài chính,
vật phẩm, các điều kiện vật chất khác cho đối tượng (Nguyễn Ngọc Toản, 2010).
Theo Viện Khoa học Lao động, trợ giúp xã hội là sự trợ giúp bằng tiền mặt
hoặc hiện vật của Nhà nước (lấy từ nguồn thuế, khơng phải đóng góp từ người nhận
nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho đối tượng được nhận. Hầu hết các khoản trợ
cấp dựa trên cơ sở đánh giá gia cảnh hoặc mức thu nhập nhất định. Theo quan điểm
hiện đại, trợ giúp xã hội bao gồm 3 loại hình: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình và
các dịch vụ xã hội (ILSSA, 2011).
Như vậy, có thể thấy rằng, dù cách tiếp cận có thể khác nhau, các tác giả đều
nhấn mạnh đến việc hỗ trợ tiền mặt, hiện vật để giúp nhóm người yếu thế đảm bảo



9

mức sống tối thiểu. Các hoạt động trợ giúp dựa trên cơ chế khơng đóng mà hưởng
và hướng đến những đối tượng yếu thế trong xã hội.

1.1.1.4. Bảo trợ xã hội (BTXH)
Bảo trợ xã hội (BTXH) được hiểu theo các quan điểm tiếp cận, tính
chất, chức năng, hình thức và mơ hình khác nhau.
Trên thế giới, với quan điểm nhấn mạnh về bảo hiểm và mở rộng tạo việc
làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế khơng chính thức, tổ chức lao động
quốc tế (ILO) cho rằng: “BTXH là sự cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá
nhân thơng qua cơ chế của nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức
sống hoặc cải thiện mức sống thấp”. Hay với quan điểm nhấn mạnh đến các giải
pháp giúp đỡ người nghèo và trẻ em về cả vật chất lẫn tinh thần, Quỹ Nhi đồng Liên
Hiệp Quốc (UNICEF) cho rằng: “BTXH bao gồm một loạt các chính sách và
chương trình cần thiết để giảm hậu quả trong cuộc sống nghèo đói và khó khăn của
người dân, hay những thiếu thốn không những về vật chất mà cịn là tinh thần. Các
chương trình hay được tổ chức như: chuyển tiền mặt hỗ trợ cho trẻ em khó khăn,
giúp phát triển kỹ năng sống và hơn thế nữa giúp kết nối các gia đình với chăm sóc
sức khỏe, thực phẩm bổ dưỡng và giáo dục chất lượng để cung cấp cho tất cả trẻ
em, bất kể chúng sinh ra trong hoàn cảnh nào, một cơ hội công bằng trong cuộc sống”.
Xuất phát từ những quan điểm trên đặt trong bối cảnh tại Việt Nam, tác giả
đưa ra điểm: “BTXH có thể hiểu là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng
bằng nhiều biện pháp và hình thức khác nhau đối với những người bị lâm vào cảnh
rủi ro, bất hạnh, nghèo đói… vì nhiều nguyên nhân dẫn đến không đủ khả năng tự
lo liệu cho của bản thân và gia đình một cuộc sống tối thiểu, nhằm giúp những
người này tránh được mối đe dọa của cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt
qua những khó khăn, ổn định cuộc sống và hịa nhập cộng đồng”.
Xét trên một khía cạnh nhất định thì BTXH tương đồng với trợ giúp xã hội
hay cứu trợ xã hội, là một bộ phận của ASXH. Trước đây một số văn bản pháp luật,

nghiên cứu ở nước ta thường sử dụng thuật ngữ “cứu trợ xã hội”, “trợ giúp xã hội”,
nhưng những năm gần đây thay đổi sang thuật ngữ “BTXH”. Thực chất, hiểu theo


10

cách đơn giản BTXH được ghép từ BHXH và trợ giúp xã hội (hay cứu trợ xã hội).
Trong phạm vi Đề tài này, BTXH sẽ được nhìn nhận ở góc độ tương đối hẹp là
đồng nghĩa với cứu trợ xã hội hay trợ giúp xã hội, khơng có bảo hiểm xã hội.
1.1.1.5. Thực thi chính sách bảo trợ xã hội
Từ những khái niệm trên có thể hiểu rằng: “Chính sách bảo trợ xã hội là các
chính sách được Nhà nước ban hành nhằm thực hiện sự đảm bảo của nhà nước, sự
hỗ trợ của cộng đồng của cộng đồng về thu nhập và các điều kiện sống thiết yếu
bằng các hình thức và biện pháp khác nhau đối với các thành viên trong xã hội khi
họ rơi vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, yếu thế hoặc hẫng hụt trong cuộc sống
mà bản thân họ không đủ khả năng tự lo được cuộc sống của bản thân và gia đình ở
mức tối thiểu”
Trong phạm vi luận văn này thực thi chính sách BTXH được hiểu là tập hợp
các hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương về hoạt động BTXH
nhằm triển khai thực hiện chính sách BTXH từ Trung ương đến đối tượng thụ
hưởng chính sách, bao gồm tuyên truyền phổ biến chính sách, xây dựng kế hoạch
triển khai, tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát và đánh giá thực hiện của địa phương.
Trong cơng tác thực thi chính sách BTXH, do mỗi địa phương có điều kiện
kinh tế tự nhiên xã hội đặc thù khác nhau mà từ đó cán bộ chính sách có những kế
hoạch thực hiện riêng, cụ thể cho từng đơn vị để chính sách BTXH đạt hiệu quả cao nhất.
Thơng qua việc thực thi chính sách BTXH mới có thể khẳng định được tính
đúng đắn của chính sách. Khi chính sách được triển khai rộng khắp mà được xã hội
thừa nhận thì sẽ cho thấy tính đúng đắn, sự phù hợp của chính sách cịn nếu như
cơng tác tổ chức thực thi chính sách BTXH khơng thực hiện tốt, để dẫn đến sự thiếu
tin tưởng hay sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước sẽ hoàn toàn bất lợi về

mặt chính trị và xã hội và gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong cơng tác quản
lý. Do đó có thể thấy rằng thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của
chính sách.
Quá trình thực thi sẽ giúp chính sách ngày càng hồn chỉnh. Với bất cứ
chính sách nào thì dù có do một tập thể hoạch định với một quy trình bài bản đi
chăng nữa cũng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót hoặc có những điểm


11

cịn mang tính chủ quan, ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách, để khắc phục điều
này thì trong q trình thực thi chính sách phải thường xun đánh giá rút kinh
nghiệm và chỉnh sửa để hồn thiện chính sách.
1.1.2. Đặc điểm, vai trị của thực thi chính sách bảo trợ xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm của thực thi chính sách BTXH
- Đối tượng BTXH không bị ràng buộc bởi những điều kiện đóng góp, nguồn
quỹ trợ cấp thường do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân gây dựng. Bởi vì, những
đối tượng này thơng thường khơng cịn khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn tự đảm
bảo cho cuộc sống bản thân và gia đình.
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội được xác định tùy theo khả năng cân đối của
ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng BTXH, cơ
quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù
hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. Bởi vì, thơng
thường BTXH sẽ góp phần cùng với gia đình và bản thân đối tượng BTXH đảm bảo
cho mức sống của những đối tượng này bằng hoặc cao hơn mức sống tối thiểu của
nhân dân cùng khu vực cư trú.
- Trợ giúp xã hội đột xuất thơng thường là hình thức cứu trợ khẩn cấp, chỉ
cứu trợ một lần với các hình thức trợ giúp đa dạng, linh hoạt tùy từng trường hợp
như bằng tiền, lương thực hoặc các hiện vật khác như nhu yếu phẩm, dụng cụ sinh
hoạt, đồ dùng cá nhân.

1.1.2.2. Vai trị của thực thi chính sách BTXH
Thứ nhất, thực thi chính sách BTXH nhằm thực hiện chức năng bảo đảm
ASXH của Nhà nước
Một trong những khuyết tật của nền kinh tế thị trường là sự phân hóa giàu
nghèo và khi kinh tế càng phát triển thì mức độ phân hóa giàu nghèo, xu hướng
phân tầng và bất bình đẳng xã hội ngày càng gia tăng. Để khắc phục hạn chế này,
tạo ra sự phát triển bền vững, Nhà nước đã sử dụng linh hoạt các cộng cụ luật pháp,
chính sách, các chương trình BTXH để điều hịa các mâu thuẫn xã hội phát sinh
trong q trình phát triển. Thơng qua việc thực thi một các có hiệu quả chính sách


12

BTXH sẽ góp phần điều tiết, hạn chế nguyên nhân nẩy sinh mâu thuẫn xã hội, bất
ổn của xã hội.
Thứ hai, Thực thi chính sách BTXH đã góp phần thực hiện chức năng tái phân
phối lại của cải xã hội. Chính sách BTXH sẽ điều tiết phân phối thu nhập, cân đối,
điều chỉnh nguồn lực để tăng cường cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo
nên sự phát triển hài hòa giữa các vùng, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng miền
và giữa các nhóm dân cư.
Thứ ba, thực thi chính sách BTXH có vai trị phịng ngừa, giảm thiểu và khắc
phục hậu quả của rủi ro đồng thời giải quyết một số vấn đề xã hội nẩy sinh. BTXH
trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro, hạn chế tính dễ bị
tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua các chính sách và chương
trình cụ thể nhằm giúp cho các thành viên xã hội có thể ổn định cuộc sống, tái hòa
nhập cộng đồng, bảo đảm mức sống tối thiểu cho dân cư khó khăn.
Bên cạnh đó, thế giới hiện đại nảy sinh rất nhiều vấn đề xã hội, gia tăng người
nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người cao tuổi cô đơn… là hệ lụy của việc
khai thác tài nguyên quá mức cho phát triển kinh tế, tác động của chiến tranh, bệnh
dịch và tác động khách quan của các quy luật kinh tế, ảnh hưởng chủ quan trong

quá trình quyết định của các chủ thể quản lý. Đây là bộ phận dân cư thường chịu
nguy cơ tổn thương cao, không tự chủ quyết định cuộc sống và phụ thuộc vào sự hỗ
trợ của xã hội, Nhà nước. Các chính sách trợ cấp xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế, hỗ
trợ giáo dục… đối với người tàn tật, người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người nghèo,
dân tộc thiểu số sẽ giúp cho bộ phận dân cư giảm bớt khó khăn, ổn định an ninh trật
tự xã hội.
1.1.3. Phân loại đối tượng bảo trợ xã hội
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH như sau:
1.1.3.1. Trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng
Đây là các đối tượng BTXH hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bao gồm:
a. Đối tượng là trẻ em:


13

(1) Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
+ Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con ni;
+ (i) Mồ côi cả cha và mẹ; (ii) Mồ côi cha hoặc mẹ và người cịn lại bị tun
bố mất tích theo quy định của pháp luật; (iii) Mồ côi cha hoặc mẹ và người cịn lại
đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; (iv)
Mồ cơi cha hoặc mẹ và người cịn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại
trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ (i) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; (ii) Cha
hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang
trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định
xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc; (iii) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật

và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội,
nhà xã hội;
+ (i) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở trợ
giúp xã hội, nhà xã hội; (ii) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng
tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù
tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
+ Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc
đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(2) Trẻ em thuộc diện quy định trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội
cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
(3). Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.


14

b. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ;
đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích và đang ni con dưới 16 tuổi
hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi chung là người
đơn thân nghèo đang nuôi con).
c. Người cao tuổi (NCT) thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
+ NCT thuộc diện hộ nghèo, khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng
dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
+ NCT từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không
thuộc diện quy định ở trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc

thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này
mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng
tháng;
+ NCT thuộc diện hộ nghèo, khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng
dưỡng, khơng có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ
giúp xã hội nhưng có người nhận ni dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
d. NKT nặng, NKT đặc biệt nặng . Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ
cận nghèo (không thuộc đối tượng quy định ở trên) đang sống tại địa bàn các xã,
thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
e. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo khơng có nguồn thu nhập ổn
định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội,
trợ cấp xã hội hàng tháng.
1.1.3.2. Trợ giúp xã hội khẩn cấp
Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước:
- Hỗ trợ các đối tượng thiếu đói
+ Thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch: 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian
01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia.


15

- Thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả
kháng khác: Được hỗ trợ trợ 15 kg gạo/người/tháng, không quá 3 tháng cho mỗi đợt
hỗ trợ từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia.
- Hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu(lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn,
xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu
trước mắt, tại chỗ): Đối tượng có hồn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và khơng có khả năng tự bảo
đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc

nguồn dự trữ quốc gia.
- Hỗ trợ người bị thương nặng: do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai
nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú
hoặc ngoài nơi cư trú.
- Hỗ trợ chi phí mai táng: Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa
hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất
khả kháng khác.
- Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có
hồn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trơi, cháy hồn tồn do thiên tai, hỏa hoạn
hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở.
- Hỗ trợ khẩn cấp trẻ em khi có cả cha và mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa
hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà khơng cịn người thân thích chăm sóc, ni
dưỡng.
- Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất: Hộ gia đình có người là lao động
chính bị chết, mất tích hoặc hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính do thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác dẫn đến mất việc làm.
1.1.3.3. Chăm sóc, ni dưỡng tại cộng đồng
a. Đối tượng thuộc diện được hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, ni
dưỡng hàng tháng tại cộng đồng bao gồm:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2019/NĐ-CP;


16

+ Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, khơng có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng, khơng có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ
sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận ni dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
+ Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp
luật về người khuyết tật.

b. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, ni dưỡng
tạm thời tại cộng đồng bao gồm:
- Trẻ em có cả cha và mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà
khơng có người thân thích chăm sóc, ni dưỡng hoặc người thân thích khơng có
khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng;
- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc
đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục, thân thể; nạn
nhân bị bn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được bảo vệ khẩn cấp trong
thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
c. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh.
1.1.4. Nguyên tắc thực thi chính sách BTXH
1.1.4.1. Đảm bảo tính hiệu lực
Đảm bảo tính hiệu lực là để đạt được mục tiêu mong muốn của nhà nước.
Bảo đảm cân đối các nguồn lực và dự lường được các nhân tố ảnh hưởng trong q
trình thực hiện chính sách.
1.1.4.2. Đảm bảo tính hiệu quả
Đảm bảo tính hiệu quả có nghĩa là việc thực hiện chính sách BTXH cần phải
đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra với một mức chi phí hợp lý nhất, tiến độ
thực hiện chính sách đảm bảo theo kế hoạch hoặc dao động trong khoảng thời gian
cho phép.
1.1.4.3. Đảm bảo tính cơng bằng
Chính sách BTXH tổ chức thực hiện đã được phân loại theo từng nhóm với
từng tiêu chí. Tuy nhiên trong từng nhóm đối tượng lại có từng loại đối tượng cụ thể


17

khác nhau. Vì vậy, khi xác định từng loại đối tượng cụ thể cần phải xác định đúng,

tính đủ đảm bảo cơng bằng trong thực thi chính sách.
1.1.4.4. Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch
Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch là cơng khai hóa, minh bạch hóa các
khâu cơng việc q trình triển khai thực hiện chính sách đến chủ thể thụ hưởng
chính sách cũng như chủ thể ban hành chính sách.
Chính sách BTXH căn cứ vào mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng
đồng nơi sinh sống của đối tượng để áp dụng mức hỗ trợ cũng như hình thức hỗ trợ
phù hợp. Chế độ, chính sách BTXH được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước
và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để
cơ quan, tổ chức và cá nhân ni dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng BTXH.
1.1.5. Nội dung, quy trình thực thi chính sách BTXH
Thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong
chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định
hướng, thực thi chính sách BTXH bao gồm các nội dung sau:
1.1.5.1. Lập kế hoạch triển khai cơng việc và phân cơng nhiệm vụ
Chu trình thực hiện chính sách xã hội cơng bao gồm nhiều bước. Đây là quá
trình phức tạp diễn ra trong một thời gian nhất định, trong đó, bước xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách là bước đầu tiên của chu trình để các chủ thể, đối tượng
của chính sách làm cơ sở để căn cứ thực hiện tốt mục tiêu chính sách đã đề ra.
1.1.5.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách BTXH
Đây là bước tiếp theo cần phải thực hiện sau khi thông qua kế hoạch triển
khai thực hiện. Để thực hiện bước này, các cơ quan, đơn vị chức năng tiến hành
cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách đến các đối tượng liên quan. Công việc
này hết sức quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của chính sách.
Tuyên truyền, phổ biến chính sách được đánh giá đạt hiệu quả cao khi các cơ
quan, đơn vị chức năng, các đối tượng chính sách và tồn thể người dân nắm vững
được mục đích, yêu cầu cũng như mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách BTXH. Đồng
thời những đối tượng này phải hiểu và nắm vững về tính đúng đắn và tính khả thi
của chính sách BTXH trong từng giai đoạn cụ thể để từ đó vận động các đối tượng
tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước, cùng tham gia thực hiện tốt

các nội dung chính sách đề ra.
Để việc tuyên truyền diễn ra hiệu quả đòi hỏi cần được đầu tư về trình độ
chun mơn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật,.... Việc tuyên truyền cần


×