BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……….../………...
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỮU PHÚC
THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒA
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin
cam đoan mọi thông tin trích dẫn và tài liệu trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Phúc
LỜI CẢM ƠN
Hai năm học tập và rèn luyện tại Học viện Hành chính Quốc gia, em đã
tiếp thu được những kiến thức bổ ích và cần thiết để phục vụ cho công việc
tương lai cũng như trong hiện tại; đó là nhờ sự tận tâm truyền đạt và giúp đỡ
của quý thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia trong suốt thời gian qua.
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám đốc, các Khoa, Ban,
cùng toàn thể quý thầy, cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã quan
tâm, tạo điều kiện, truyền đạt những kiến thức và kỹ năng cho em trong suốt 2
năm học. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.
Lê Văn Hòa, Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. Em xin cảm ơn
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định, Thành ủy Quy Nhơn,
Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội thành phố; Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố, Văn phòng Thành ủy,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn và
các cơ quan hữu quan khác đã giúp đỡ, hỗ trợ, cung cấp tài liệu, số liệu cần
thiết để thực hiện luận văn.
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, bản thân em đã cố gắng nghiên
cứu, tìm hiểu nhưng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô trong Hội đồng để nội
dung luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Phúc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH
An sinh xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BTXH
Bảo hiểm xã hội
CBCC
Cán bộ, công chức
CTXH
Trợ cấp xã hội
CTĐX
Cứu trợ đợt xuất
HĐND
Hội đồng nhân dân
HIV/AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch
KT-XH
Kinh tế - xã hội
LĐ-TB&XH
Lao động - Thương binh và xã hội
NKT&BVQTE
Người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em
TCXH
Trợ cấp xã hội
TGXH
Trợ giúp xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
UBMTTQVN
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢN
Sơ đồ 1.1. Bảo trợ xã hội với phát triển kinh tế - xã hội.......................................12
Bảng 2.1. Đánh giá kết quả thực thi chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên.....67
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả thực thi chính sách trợ cấp xã hội đột xuất..............72
Bảng 2.3. Đánh giá kết quả thực thi chính sách bảo hiểm y tế.............................73
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ
HỘI ...........................................................................................................................8
1.1. Bảo trợ xã hội và chính sách bảo trợ xã hội.....................................................8
1.1.1. Bảo trợ xã hội.................................................................................................8
1.1.2. Chính sách bảo trợ xã hội ...........................................................................13
1.2. Thực thi chính sách bảo trợ xã hội .................................................................20
1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách công ............................................................20
1.2.2. Khái niệm thực thi chính sách bảo trợ xã hội.............................................20
1.2.3. Vai trò của thực thi chính sách bảo trợ xã hội ...........................................21
1.2.3. Chủ thể tham gia thực thi chính sách bảo trợ xã hội .................................23
1.2.4. Quy trình thực thi chính sách bảo trợ xã hội..............................................26
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách bảo trợ xã hội...................29
1.3. Kinh nghiệm thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở một số địa phương và bài
học cho thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định .....................................................33
1.3.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở một số địa phương......33
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................45
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................46
2.1. Khái quát về thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ......................................46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................................48
2.2. Tình hình triển khai thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.............................................................................................54
2.2.1. Lập kế hoạch thực thi chính sách bảo trợ xã hội........................................54
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo trợ xã hội......................................55
2.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách bảo trợ xã hội............................56
2.2.4. Tổ chức thực hiện bảo trợ xã hội ................................................................56
2.2.5. Giám sát, kiểm tra, chỉ đạo thực thi chính sách bảo trợ xã hội .................63
2.2.6. Đánh giá, tổng kết thực thi chính sách bảo trợ xã hội ...............................64
2.3. Kết quả thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2018.....................................................................65
2.3.1. Kết quả thực thi chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên..........................65
2.3.2. Kết quả thực thi chính sách cứu trợ đột xuất..............................................67
2.3.3. Kết quả thực thi chính sách bảo hiểm y tế ..................................................72
2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách bảo trợ xã hội tại thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2018..........................................................73
2.4.1. Những mặt đạt được ....................................................................................73
2.4.2. Những hạn chế .............................................................................................78
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế...................................................................................80
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................83
Chương 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO YÊU CẦU
THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH...............................................................84
3.1. Quan điểm và mục tiêu thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định .............................................................................84
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn ........................................................................................................84
3.1.2. Mục tiêu thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn .......................................................................................................................86
3.2. Giải pháp đảm bảo yêu cầu thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn ..............................................................................................87
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch thực thi chính sách...............................87
3.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo trợ xã hội......................................89
3.2.3. Hoàn thiện quy trình thực hiện bảo trợ xã hội ...........................................92
2.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực thi chính sách bảo trợ xã hội .................92
3.2.5. Tăng cường kinh phí cho công tác bảo trợ xã hội ....................................95
3.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
trên địa bàn thành phố...........................................................................................99
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................99
3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ...................................................................99
3.3.2. Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội........................................101
3.3.3. Đối với tỉnh Bình Định...............................................................................101
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................103
KẾT LUẬN..........................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................106
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Sau gần 45 năm kết thúc chiến tranh, những hậu quả của chiến tranh, già
hóa dân số, di cư, đô thị hóa, biến đổi khí hậu, tác động không mong muốn của
kinh tế thị trường, phân hóa giàu nghèo đã và đang là nguyên nhân làm tăng số
lượng, quy mô dân số có hoàn cảnh khó khăn, cần đến trợ giúp của Nhà nước và
xã hội. Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, chế độ, hoạt động của chính
quyền các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện
pháp khác nhau, nhằm giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh
trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và có cơ hội hòa nhập với cuộc sống chung
của cộng đồng, góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.
Đảng và Nhà nước ta đã luôn chú trọng chăm lo đời sống của nhân dân
mà nổi bật là chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) nhằm đảm bảo nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Chính sách BTXH đã được Nhà nước
nâng tầm lên ngang bằng với các chính sách phát triển kinh tế của đất nước.
Chính sách bảo trợ xã hội là một chính sách xã hội rất quan trọng trong
hệ thống chính sách an sinh xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, những nỗ
lực cải thiện hệ thống bảo trợ xã hội (BTXH) cũng là một tiêu chí quan trọng
để đánh giá mức độ hội nhập vào khu vực và thế giới của một quốc gia.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: “Tiếp tục sửa
đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và
cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên
trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ tổn thương, vượt qua khó khăn
hoặc các rủi ro trong cuộc sống... chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ sang
cung cấp dịch vụ BTXH dựa vào cộng đồng; bảo đảm các đối tượng BTXH
có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận
1
nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu". Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề chính
sách xã hội giai đoạn 2012-2020 cũng nhấn mạnh: “Nâng cao hiệu quả công
tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ
thích hợp; nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng
ngân sách Nhà nước. Xây dựng mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội làm căn cứ xác định người thuộc diện được hưởng trợ giúp xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ
sở trợ giúp xã hội, phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt
tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai
các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, nhất là
mô hình nhà dưỡng lão”.
Trong những năm qua, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đã triển
khai thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Quy Nhơn và
đã đạt được những kết quả quan trọng như: đã xây dựng kế hoạch, tổ chức
tuyên truyền, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá các chính sách về
BTXH. Tuy nhiên, việc thực thi các chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn vẫn
còn những hạn chế như: bỏ sót đối tượng đủ điều kiện hưởng, quy trình chưa
đảm bảo về thời gian, các thủ tục có lúc còn chậm, văn bản quy định đôi lúc
chưa phù hợp với thực tế…
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” với mục tiêu nghiên cứu thực
trạng thực thi các chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo yêu cầu thực thi chính
sách này trong thời gian tới.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, an sinh xã hội nói chung và bảo trợ xã hội
nói riêng là một trong những lĩnh vực được các nhà nghiên cứu cả trong và
ngoài nước quan tâm. Ở Việt Nam, có thể chỉ ra một số các nghiên cứu quan
trọng có liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu này như:
- GS, TS. Mai Ngọc Cường (chủ biên), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
an sinh xã hội ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009. Đề tài
nghiên cứu cấp nhà nước đã khái quát về hệ thống chính sách an sinh xã hội ở
Việt Nam thời gian qua, với những cấu thành chủ yếu là bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội. Với nhiều số liệu được cập nhật, phân
tích cặn kẽ, đặc biệt công trình đã phân tích chỉ rõ những hạn chế yếu kém của hệ
thống các chính sách an sinh xã hội cũng như đề xuất một số phương hướng, giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống ở nước ta trong giai đoạn 2010-2015.
- Tạ Thị Hồng, Chính sách an sinh xã hội đối với người khó khăn hiện
nay ở tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ, năm 2013. Luận văn tập trung làm
rõ những vấn đề lí luận về chính sách an sinh xã hội nói chung và an sinh xã
hội cho người có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ
sở đó, tác giả đã đánh giá thực trạng và chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong
thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn ở tỉnh
Thái Nguyên và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn ở
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
- Mai Ngọc Cường (chủ nhiệm đề tài), Cơ sở khoa học của việc xây dựng,
hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2006-2015, Đề
tài cấp nhà nước, Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước, Bộ Khoa học và
Công nghệ, 2009. Công trình nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về an sinh xã
hội và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường; Đánh giá thực trạng
3
của hệ thống ASXH và việc thực hiện chính sách ASXH; Phân tích xu hướng đổi
mới hệ thống ASXH, hệ thống chính sách ASXH; đề xuất các giải pháp xây dựng
hệ thống tổng thể quốc gia về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
- Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh
Dũng, Lý thuyết và mô hình An sinh xã hội: Phân tích thực tiễn ở Đồng Nai),
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội -2009. Cuốn sách trình bày những bất
cập, xu hướng vận động và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ
thống an sinh xã hội, đồng thời phân tích an sinh xã hội nhìn từ đối tượng thụ
hưởng và những trụ cột chính trong an sinh xã hội thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai.
- Nguyễn Thị Linh Giang, Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Quản lý công. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở
khoa học những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH; tiến hành phân
tích, đánh giá thực trạng thực thi một số chính sách ASXH ở Tây Nguyên, từ
đó đề xuất một số giải pháp cho việc tổ chức thực thi chính sách ASXH ở Tây
Nguyên được đảm bảo trong thời gian tới.
Có thể thấy các nghiên cứu trên đã đưa ra được một cách nhìn tổng quát
về chính sách an sinh xã hội nói chung và bảo trợ xã hội nói riêng trên thế giới
và ở Việt Nam, các giải pháp hoàn thiện hệ thống bảo trợ xã hội... song chưa có
nghiên cứu, bài viết nào đi sâu vào việc thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở khoa học về thực thi chính sách bảo trợ xã
hội và thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định, luận văn đề xuất các giải pháp đảm bảo yêu cầu thực thi
chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
trong thời gian tới.
4
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về thực thi chính sách bảo trợ xã hội.
- Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và nghiên cứu kinh nghiệm thực thi
chính sách bảo trợ xã hội ở một số địa phương.
- Đề xuất các giải pháp đảm bảo yêu cầu thực thi chính sách bảo trợ xã
hội trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực thi chính sách bảo
trợ xã hội trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học về thực thi chính sách bảo
trợ xã hội và thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn từ 2015 đến 2018 và đề xuất các giải pháp
đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Chính sách bảo trợ xã hội gồm những chính sách
thành phần sau: Trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; Trợ giúp xã hội
đột xuất; Chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng; Chăm sóc nuôi dưỡng tại cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu các chính sách sau: (1) Trợ cấp xã hội thường xuyên (hàng tháng);
(2) Trợ giúp xã hội đột xuất; (3) Bảo hiểm y tế.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả vận dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin;
5
Tư tưởng Hồ Chí Minh; vận dụng các quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận văn.
Đồng thời, dựa trên nền tảng khoa học chính sách công để xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này
để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn
bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến lý luận về chính sách
công và thực thi chính sách công, chính sách bảo trợ xã hội, thực thi chính
sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương
pháp so sánh để đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết, so sánh số liệu thống kê
phản ánh kết quả thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn giữa các năm khác nhau. Sử dụng phương pháp phân tích để xem
xét và đánh giá thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, phân tích các quan điểm khoa học. Sử dụng phương
pháp tổng hợp để đưa ra những nhận định và kết luận khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở khoa học về thực thi chính sách
bảo trợ xã hội. Luận văn đã khái quát được nội dung chính sách bảo trợ xã hội
và đánh giá được thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đồng thời, luận văn đã đề xuất được
một số giải pháp đảm bảo yêu cầu thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan thực thi chính
sách bảo trợ xã hội ở thành phố Quy Nhơn và những địa phương có điều kiện
tương tự. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu,
6
giảng dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và
các cơ sở đào tạo khác.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo, Phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách bảo trợ xã hội.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp đảm bảo yêu cầu thực thi
chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. Bảo trợ xã hội và chính sách bảo trợ xã hội
1.1.1. Bảo trợ xã hội
1.1.1.1. Khái niệm bảo trợ xã hội
Bảo trợ xã hội (BTXH) được hiểu theo các quan điểm tiếp cận, tính
chất, chức năng, hình thức và mô hình khác nhau. Phần lớn các tài liệu nghiên
cứu chưa lý giải một cách toàn diện về khái niệm BTXH, nhưng cũng đã giải
thích thuật ngữ, từ ngữ gần với BTXH (Trợ giúp xã hội, công tác xã hội, phúc
lợi xã hội, an sinh xã hội, cứu tế xã hội, cứu trợ xã hội, dịch vụ xã hội).
Bộ LĐTBXH (1999): “Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, chế
độ, hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội
dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các đối tượng thiệt
thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và có cơ
hội hoà nhập với cuộc sống chung của cộng đồng, góp phần bảo đảm ổn định
và công bằng xã hội”.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “Bảo trợ xã hội là sự cung
cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước
hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống
thấp”. Định nghĩa này nhấn mạnh về bảo hiểm và mở rộng tạo việc làm cho
những đối tượng ở khu vực kinh tế không chính thức.
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cho rằng: “Bảo trợ xã hội là một
hệ thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến
động đối với các hộ gia đình và cá nhân”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào
tính dễ bị tổn thương của con người nếu không có sự bảo trợ xã hội, tác hại
của thiếu bảo trợ xã hội đối với nguồn vốn con người.
Theo tài liệu “Social Protection Index for Commited Poverty Reduction”
8
của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Bảo trợ xã hội là các chính
sách, chương trình giảm nghèo và giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy có hiệu
quả thị trường lao động, giảm thiểu rủi ro của người dân và nâng cao năng
lực của họ để đối phó với rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập. ADB cũng
cho rằng bảo trợ xã hội có 5 hợp phần chính (i) Các chính sách và chương
trình thị trường lao động, (ii) Bảo hiểm xã hội, (iii) Trợ giúp xã hội, (iv) Quỹ
hỗ trợ phát triển cộng đồng và (v) Bảo vệ trẻ em. Đây cũng là hợp phần có
tính truyền thống của bảo trợ xã hội theo quan niệm của ADB.
Quan niệm của cơ quan quốc tế phát triển Anh (DFID): “Bảo trợ xã hội
là những hành động công ích nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương, nguy cơ
gây sốc và bần cùng hoá là những điều không thể chấp nhận được về mặt xã
hội”. Định nghĩa này nhấn mạnh tính dễ bị tổn thương và bần cùng hoá. Bảo
trợ xã hội hướng vào những người nghèo nhất là những người thuộc tầng lớp
có hoàn cảnh không ai mong muốn trong xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt cụm từ “Bảo trợ” có nghĩa là giúp đỡ cho tổ
chức hoặc cá nhân có khó khăn về vật chất trong cuộc sống. Còn cụm từ “Trợ
giúp” có nghĩa giúp đỡ về vật chất cho đỡ khó khăn, thiếu thốn. Hai thuật ngữ
“bảo trợ xã hội” và “trợ giúp xã hội” có nghĩa gần tương đồng nhau, tuy
nhiên trong các văn bản, sách báo và giáo trình hiện nay phần lớn sử dụng
thuật ngữ “trợ giúp xã hội”. Các văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội hiện
hành sử dụng cụm từ “trợ giúp xã hội thường xuyên” thay cho “bảo trợ xã
hội thường xuyên” hay “cứu tế xã hội thường xuyên”.
Tổng hợp các giải thích trên cho thấy, hầu hết các khái niệm chưa mô tả
đầy đủ về BTXH, mà cần giải thích toàn diện hơn nữa về BTXH. Bảo trợ xã
hội không chỉ là hoạt động của cộng đồng và xã hội mà phải là trách nhiệm
của Nhà nước, không những thế còn là hoạt động có tính chất về công tác xã
hội, không dành riêng cho một, hoặc một số đối tượng xã hội, đồng thời
9
BTXH không phải là giải pháp toàn diện về an sinh xã hội, mà chỉ là một hợp
phần của an sinh xã hội. Như vậy, có thể hiểu BTXH là các biện pháp, giải
pháp, hoạt động trợ giúp bảo đảm của Nhà nước và xã hội đối với các đối
tượng BTXH (người bị thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống)
nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong
cuộc sống. Việc bảo đảm này thông qua các hoạt động cung cấp tài chính, vật
phẩm, các điều kiện vật chất khác cho đối tượng nhằm thúc đẩy phát triển con
người giúp họ giảm nghèo lâu dài.
Từ đó, có thể quan niệm về bảo trợ xã hội như sau: Bảo trợ xã hội là sự
giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng bằng những biện pháp và các hình
thức khác nhau đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo
đói… vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến không đủ khả năng tự lo liệu
được cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình, nhằm giúp họ tránh được
mối đe dọa của cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn,
ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
Ngay từ khi ra đời cho đến nay, an sinh xã hội nói chung và bảo trợ xã
hội nói riêng đã được đón nhận như một sự đảm bảo cho cuộc sống và đặc
biệt có ý nghĩa đối với một bộ phận thành viên xã hội, bộ phận “người yếu
thế”. Là sự bảo vệ phổ cập và đồng nhất đối với mọi thành viên xã hội trên cơ
sở sự tương trợ cộng đồng, chia sẻ rủi ro, bảo trợ xã hội là hoạt động mang
đậm tính nhân đạo, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật.
Bảo trợ xã hội là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật an
sinh xã hội, điều chỉnh việc trợ giúp vật chất và tinh thần cho nhóm đối tượng
có vị thế bất lợi, thiệt thòi, ít có cơ may trong cuộc sống như người bình
thường khác và không đủ khả năng tự lo liệu. Ý nghĩa pháp luật của bảo trợ
xã hội xuất phát từ quyền cơ bản của con người. Mỗi người sống trong xã hội
10
đều có quyền được sống, được bình đẳng, được thương yêu, đùm bọc, bảo vệ
khỏi những biến cố bất lợi, đặc biệt là khi sự sống bị đe dọa.
1.1.1.2. Vai trò của bảo trợ xã hội
Mỗi quốc gia trên thế giới đều hướng tới là đạt được sự tiến bộ xã hội,
nghĩa là vừa phải bảo đảm tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm phát triển xã hội.
Thước đo của phát triển xã hội là việc giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh
trong quá trình phát triển kinh tế. Trong đó, có chăm sóc dân cư khó khăn,
giải quyết vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. Bảo trợ xã hội là một trong
những công cụ quản lý của Nhà nước và có vai trò chính sau:
Thứ nhất, Bảo trợ xã hội thực hiện chức năng bảo đảm an sinh xã hội
(ASXH) của Nhà nước.
Thông qua luật pháp, chính sách, các chương trình BTXH, Nhà nước
can thiệp và tác động giữ ổn định xã hội, ổn định chính trị, phân hoá giàu
nghèo và giảm phân tầng xã hội, tạo sự đồng thuận xã hội giữa các nhóm xã
hội trong quá trình phát triển. Kinh tế thị trường càng phát triển thì xu hướng
phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội và bất bình đẳng càng gia tăng. Để tạo
ra sự phát triển bền vững, đòi hỏi Nhà nước càng phải phát triển mạnh mẽ
BTXH để điều hòa, hóa giải hoặc giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội phát sinh
trong quá trình phát triến. BTXH sẽ giúp cho việc điều tiết, hạn chế nguyên
nhân nảy sinh mâu thuẫn xã hội, bất ổn của xã hội.
Thứ hai, Bảo trợ xã hội thực hiện một phần chức năng tái phân phối lại
của cải xã hội.
Với chức năng này BTXH sẽ điều tiết phân phối thu nhập, cân đối, điều
chỉnh nguồn lực để tăng cường cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triến, tạo
nên sự phát triển hài hoà giữa các vùng, giảm bớt sự chênh lệch giữa các
vùng; giữa các nhóm dân cư, nhất là hỗ trợ nhóm người “yếu thế”.
Thứ ba, Bảo trợ xã hội có vai trò phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu và khắc phục
11
rủi ro, tăng cường khả năng chống chịu và giải quyết một số vấn đề xã hội nảy sinh.
Bảo trợ xã hội trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm
thiểu rủi ro, hạn chế tính dễ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro
thông qua các chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho các thành
viên xã hội ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng, bảo đảm mức sống tối
thiếu cho dân cư khó khăn, nhất là trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế.
Đồng thời, trong thế giới hiện đại, với mô hình “quảng canh” khai thác
tài nguyên quá mức để phát triển kinh tế, chiến tranh, bệnh dịch, tác động
khách quan của các quy luật kinh tế, ảnh hưởng chủ quan trong quá trình
quyết định của các chủ thể quản lý, ... thường dẫn đến nảy sinh các vấn đề xã
hội và gia tăng người nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người cao tuổi
cô đơn.... Bộ phận dân cư này thường chịu nguy cơ tổn thương cao, không tự
chủ quyết định cuộc sống và phụ thuộc vào sự hỗ trợ của xã hội, Nhà nước.
Các chính sách trợ cấp xã hội, cấp thẻ bảo hiếm y tế, hỗ trợ giáo dục... đối với
người tàn tật, người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người nghèo, dân tộc thiểu số sẽ
giúp cho bộ phận dân cư giảm bớt khó khăn, ổn định an ninh trật tự xã hội.
Sơ đồ 1.1. Bảo trợ xã hội với phát triển kinh tế - xã hội
(Nguồn: Cục BTXH)
12
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bên cạnh "cơ hội" cũng có nhiều
"thách thức", "rủi ro"; khi nói đến cơ hội, đến sự thuận lợi mang lại từ hội
nhập quốc tế thường là cơ hội cho phát triển kinh tế, ngược lại sự thách thức,
rủi ro lại là vấn đề xã hội như bất bình đẳng gia tăng, phân hoá giàu nghèo,
phân tầng xã hội, nghèo đói, bần cùng hoá và ô nhiễm môi trường. Do vậy,
kinh tế thị trường càng phát triển mạnh thì vai trò của BTXH càng lớn, có như
vậy mới đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội trong
từng bước đi và giai đoạn phát triển của đất nước.
Bảo trợ xã hội tốt sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững, vì ngay cả các nhà đầu tư không chỉ chú ý đến các yếu tố kinh tế
mà còn chú ý đến các yếu tố của an toàn, ổn định xã hội. Một xã hội ổn định
giúp các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển lâu dài, tạo cho kinh tế tăng
trưởng nhanh và ổn định, ngược lại một xã hội không ổn định sẽ dẫn đến việc
đầu tư ngắn hạn, làm ăn theo kiểu "chộp giật" làm cho kinh tế tăng trưởng
không bền vững. Mặt khác bản thân sự phát triển BTXH cũng là một lĩnh vực
dịch vụ tạo nguồn tài chính cho phát triển kinh tế. Đồng thời tăng trưởng tạo
ra nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định xã hội và tạo
ra sự phát triển bền vững về kinh tế.
1.1.2. Chính sách bảo trợ xã hội
1.1.2.1. Khái niệm chính sách công: Chính sách công là một tập hợp
các quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục
tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu
phát triển [48, tr.10].
1.1.2.2. Khái niệm chính sách bảo trợ xã hội
Chính sách bảo trợ xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
ta, thể hiện tính nhân văn sâu sắc, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, “lá
lành đùm lá rách” vốn là truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Là một bộ
13
phận của hệ thống chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội hướng tới những
đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như người già, người tàn tật, trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, người nhiễm HIV/AIDS, hoặc người gặp rủi ro
do thiên tai,… nhằm giúp họ vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống, hòa nhập
cộng đồng. Thời gian qua, chính sách bảo trợ xã hội đã và đang phát huy tác
dụng là tấm lưới an toàn cho các đối tượng bảo trợ xã hội, góp phần thực hiện
mục tiêu “Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với thúc đẩy tiến bộ xã hội và công
bằng ở mỗi giai đoạn và trong suốt quá trình phát triển”.
Chính sách bảo trợ xã hội là hệ thống các giải pháp đảm bảo thu nhập
và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình trước những biến
động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, những người yếu thế, những nạn
nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa.
Đây là hệ thống các chính sách nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và khắc
phục rủi ro, thông qua các hoạt động trợ giúp xã hội, trợ cấp xã hội và cứu trợ
xã hội của Nhà nước.
1.1.2.3. Nội dung chính sách bảo trợ xã hội
- Trợ cấp xã hội thường xuyên (hàng tháng).
+ Đối tượng: Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, thì các đối tượng sau
đây được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong
các trường hợp quy định sau đây:
(i) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
(ii) Mồ côi cả cha và mẹ;
(iii) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của
pháp luật;
14
(iv) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm
sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
(v) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành
án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(vi) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
(vii) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
(viii) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại
giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(ix) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại
đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
(x) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(xi) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù
tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 nêu trên mà đang học phổ thông, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
15
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng
hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang
nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con
đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn
bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng
người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
(ii) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a
Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ
cấp xã hội hàng tháng;
(iii) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
+ Mục tiêu: Xây dựng và phát triển hệ thống trợ cấp xã hội thường
xuyên phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương,
nâng cao chất lượng dịch vụ trợ cấp xã hội thường xuyên ngang tầm các nước
tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu trợ cấp thường xuyên của người dân,
hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
+ Giải pháp:
Trợ cấp xã hội là khoản tiền của Nhà nước cấp cho đối tượng chính
sách hàng tháng để mua lương thực, thực phẩm và các chi tiêu cần thiết khác
phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Các chế độ trợ cấp được tính toán dựa vào
các mức chi tiêu tối thiểu để bảo đảm duy trì cuộc sống cho đối tượng (bao
16
gồm cả chi phí nuôi dưỡng và chi phí cho người chăm sóc trong những
trường hợp không tự chăm sóc được bản thân).
Các nhóm đối tượng khác nhau được hưởng các mức trợ cấp khác nhau
dựa vào theo nguyên tắc bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn chung và khó
khăn nhiều hỗ trợ nhiều, khó khăn ít hỗ trợ ít. Chế độ trợ cấp được điều chỉnh
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước và khả năng ngân
sách Nhà nước.
- Cứu trợ xã hội đột xuất:
+ Đối tượng: Theo Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 Nghị định 136/2013/NĐ-CP
Thứ nhất, Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03
tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và
sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
Thứ hai, Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao
thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng
khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức bằng
10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây
gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng).
Thứ ba, Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai
nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả
kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 20 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội (Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung
là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng).
Thứ tư, Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có
nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả
kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với
mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
17