BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHÙNG XUÂN KIÊN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NHƯ BẰNG
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu” là
cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Như Bằng. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tồn bộ nội dung của Luận văn thạc sĩ.
Lai Châu, ngày ... tháng 8 năm 2023
Người cam đoan
Phùng Xuân Kiên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường
Đại học Lâm nghiệp, những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức hữu
ích về Quản lý kinh tế cơ sở cho tôi thực hiện tốt Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Như Bằng người hướng dẫn
trực tiếp đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành Luận văn.
Sau cùng tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, cơ quan đã luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện
Luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế
nên Luận văn khó tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp
ý của thầy cơ để Luận văn của tơi hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Lai Châu, ngày ... tháng 8 năm 2023
Học viên
Phùng Xuân Kiên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.............................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ............................................................................................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã ................................................. 8
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã ....................... 9
1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .. 13
1.1.5. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã [11] ....................................................................................... 21
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ...................................................................................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã .................................................................................................................. 33
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của một số địa phương trong nước ...................................................... 33
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu về nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................... 37
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 39
iv
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 45
2.1.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của đặc điểm địa bàn nghiên cứu đến nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Nậm
Nhùn, tỉnh Lai Châu ................................................................................. 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 50
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát .................................................. 50
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 51
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 52
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 52
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 54
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu........................................................................ 54
3.1.1. Số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán bộ, cơng chức ........................... 54
3.1.2. Trình độ chun mơn nghiệp vụ và chính trị .................................. 56
3.1.3. Kỹ năng nghề nghiệp ...................................................................... 58
3.1.4. Phẩm chất đạo đức công vụ ........................................................... 60
3.1.5. Sức khỏe .......................................................................................... 60
3.1.6. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao ........................................ 61
3.2. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ................................................................ 62
3.2.1. Công tác quy hoạch đội ngũ ........................................................... 62
3.2.2. Công tác tuyển dụng, sử dụng ........................................................ 67
3.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng .......................................................... 71
3.2.4. Công tác đánh giá xếp loại ............................................................. 74
3.2.5. Công tác đãi ngộ............................................................................. 76
v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ................................................... 77
3.3.1. Chế độ, chính sách của Nhà nước .................................................. 77
3.3.2. Điều kiện và môi trường làm việc .................................................. 79
3.3.3. Chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng........................................ 80
3.3.4. Yếu tố thuộc bản thân cán bộ, công chức....................................... 81
3.3.5. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương ........................................ 82
3.4. Đánh giá chung chất lượng và hoạt đông nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ..................... 84
3.4.1. Thành công ..................................................................................... 84
3.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .................................................... 86
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ................................................................ 90
3.5.1. Tăng cường chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp
xã ............................................................................................................... 90
3.5.2. Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã . 91
3.5.3. Cải thiện chất lượng công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ........................................................................................................ 93
3.5.4. Cải thiện môi trường làm việc đối với cán bộ, công chức cấp xã .. 95
3.5.5. Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ...................................................................................... 96
3.5.6. Hồn thiện kỹ năng thực thi cơng vụ cho cán bộ, công chức cấp xã . 98
3.5.7. Đẩy mạnh hoạt động thu hút, trọng dụng nhân tài, trí thức trẻ ..... 98
3.5.8. Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực
hiện công vụ của cán bộ, công chức cấp xã ............................................. 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBCC
Cán bộ, cơng chức
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
LLCT
Lý luận chính trị
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
QLNN
Quản lý Nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CCHC
Cải cách hành chính
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
NTM
Nơng thơn mới
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
TNCS HCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
LHPNVN
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
PTTH
Phổ thông trung học
THCS
Trung học cơ sở
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại đất đai huyện Nậm Nhùn năm 2022 ............................... 42
Bảng 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Nậm Nhùn giai đoạn 2020 - 2022 .... 45
Bảng 2.3. Cơ cấu và phương pháp thu thập số liệu ........................................ 52
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn
giai đoạn 2020 - 2022 ...................................................................................... 54
Bảng 3.2. Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn giai
đoạn 2020 - 2022 ............................................................................................. 55
Bảng 3.3. Trình độ đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Nậm Nhùn giai đoạn
2020 - 2022...................................................................................................... 57
Bảng 3.4. Kết quả tự đánh giá của CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm
Nhùn về các kỹ năng nghề nghiệp trong q trình thực thi cơng vụ .............. 59
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá của người dân về đạo đức công vụ của đội ngũ
CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn ................................................. 60
Bảng 3.6. Thực trạng sức khỏe và công tác khám sức khỏe của đội ngũ CBCC
cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn giai đoạn 2020 - 2022 ......................... 61
Bảng 3.7. Kết quả tự đánh giá của cán bộ cấp xã về mức độ hồn thành nhiệm
vụ ..................................................................................................................... 62
Bảng 3.8. Kết quả cơng tác quy hoạch CBCC cấp xã huyện Nậm Nhùn qua
các năm 2020, 2021, 2022............................................................................... 64
Bảng 3.9. Kết quả công tác tuyển dụng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Nậm Nhù (2020 - 2022) ....................................................................... 68
Bảng 3.10. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Nhậm Nhùn giai đoạn 2020 - 2022 ...................................................... 73
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn giai
đoạn 2020 - 2022 ............................................................................................. 74
viii
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn
về điều kiện và môi trường làm việc ............................................................... 79
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá của CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn
về công tác đào tạo, bồi dưỡng ....................................................................... 80
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ..................... 39
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của
dân tộc ta, đội ngũ CBCC có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng. Vị trí, vai trị
đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh “Cán bộ là gốc của mọi cơng
việc, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta luôn xác định việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một
trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Nghị quyết Ban Chấp hành Trung
ương lần thứ 3, khóa VIII đã nhấn mạnh “Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự
thành bại của cách mạng”. Cụ thể, trong Chương trình tổng thể CCHC nhà
nước giai đoạn 2021 - 2030 đã nhấn mạnh một trong những trọng tâm của
CCHC giai đoạn 2021 - 2030 là xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức chuyên
nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; có năng lực, phẩm chất
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước. Đây là nhiệm vụ vừa cấp
bách, vừa thường xuyên và lâu dài, đòi hỏi phải được nghiên cứu, đưa ra các
giải pháp có tính khả thi cao để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững
theo con đường xã hội chủ nghĩa. Theo đó, nội dung chính trong Chương
trình CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 là: Cải cách thể chế; cải cách thủ
tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ
cơng vụ; cải cách tài chính cơng; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số.
Trong bộ máy chính quyền ở nước ta, chính quyền cấp xã ln có vị trí
rất quan trọng và được nêu trong Điều 118 Hiến pháp Nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền cấp xã có chức năng: Bảo đảm việc chấp
hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, quyết định của Nhà nước Chính quyền cấp trên; quyết định và đảm bảo
thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng
của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc
phịng, khơng ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
2
trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và Luật Tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững mạnh của
chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền
trong cả nước và ngược lại. Để thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ đó thì
thì yếu tố then chốt, quyết định chính là đội ngũ CBCC. Nhận thức được tầm
quan trọng đó trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, đào
tạo, bồi dưỡng để ngày càng nâng cao được chất lượng của đội ngũ CBCC
nhằm đáp ứng yêu cầu trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước, đặc biệt
là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng hội nhập như
hiện nay.
Đội ngũ CBCC nhất là cấp xã của huyện Nậm Nhùn trong những năm
gần đây có nhiều điểm tích cực như: Có lập trường tư tưởng chính trị vững
vàng, đạo đức trong sáng, lối sống giản dị, gương mẫu, có ý thức rèn luyện,
phấn đấu, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu
của công việc... Mặc dù vậy, đội ngũ CBCC cấp xã của Huyện vẫn còn một số
hạn chế cần được quan tâm để nâng cao, cụ thể: Năng lực quản lý nhà nước
của đội ngũ CBCC cấp xã đang còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển của huyện, đang còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng
bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo. Đội ngũ CBCC có số lượng lớn,
nhưng chất lượng chưa đồng đều; vẫn cịn tình trạng vừa thừa, vừa thiếu ở
nhiều nơi; vẫn có nhiều xã chưa có đủ CBCC theo đúng tiêu chuẩn, chức danh
(Chức danh Chỉ huy trưởng Qn sự xã có 8/11 người); trình độ chun mơn
từ đại học trở lên cịn thấp (chiếm khoảng 58,1%). Công tác đào tạo cán bộ
chưa được quan tâm đúng mức, chưa gắn chặt với quy hoạch; việc bố trí, sử
dụng cán bộ sau đào tạo còn bất cập, chưa phù hợp giữa chuyên môn đào tạo
với lĩnh vực phụ trách; tỷ lệ cán bộ nữ (chiếm 28,6%), cán bộ trẻ (chiếm
14,3%) có nơi cịn thấp.
3
Để có thể đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của
đội ngũ CBCC cấp xã cho địa phương thì cần thiết phải có những nghiên cứu,
đánh giá cụ thể. Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn,
tỉnh Lai Châu” làm chủ đề nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên
địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
- Đánh giá thực trạng chất lượng và các hoạt động nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng chất lượng và các
hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm
Nhùn, tỉnh Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng chất
lượng và hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
4
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Nậm
Nhùn, tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2020 - 2022. Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 2 đến tháng 4
năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
- Thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã;
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng được biểu thị
ra bên ngồi bởi các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm
chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người,
một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:
- Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo
nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;
- Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng
đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở
một thời gian và khơng gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn
định tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách
quan [28].
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
* Cán bộ, công chức
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức, ngày
13/11/2008: “Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019: “Công chức
6
là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo
chế độ chuyên nghiệp, công nhân Công an, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”.
* Cán bộ, công chức cấp xã
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4, Luật CBCC năm 2008 quy định:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND,
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ NSNN”. CBCC cấp xã có các chức danh sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
- Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam;
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
- Chủ tịch Hội Nông dân (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Theo quy định hiện nay, công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau:
- Trưởng Công an xã, thị trấn: (Căn cứ điểm a khoản 13 Điều 58 Luật
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức ngày
7
25/11/2019 có quy định: Áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức cơng an
chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018);
- Chỉ huy trưởng Quân sự xã, thị trấn;
- Văn phòng - Thống kê;
- Cơng chức Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi
trường (đối với xã);
- Tài chính - Kế tốn;
- Tư pháp - Hộ tịch;
- Văn hóa - Xã hội.
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Chất lượng đội ngũ cán bộ được hiểu là tổng thể những giá trị, những
thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ cán bộ về mặt con người và các
mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội
nhập quốc tế. Chất lượng đội ngũ cán bộ được tạo nên bởi nhiều yếu tố, thể
hiện tính đồng bộ và thống nhất trong đội ngũ cán bộ, là sự kết hợp tổng hòa
giữa chất lượng của từng người cán bộ và chất lượng của cả đội ngũ cán bộ,
trong đó: Chất lượng của từng người cán bộ được tạo nên ở những yếu tố,
như: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực cơng tác và
được thể hiện ở kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, khả năng và
chiều hướng phát triển của người cán bộ đó.
- Chất lượng đội ngũ cơng chức thể hiện một phần qua cơ cấu, qua
chất lượng cá nhân mỗi công chức và chất lượng tập thể công chức ở mỗi cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy Nhà nước.
- Chất lượng đội ngũ CBCC thường được hiểu là tổng hợp những phẩm
chất nhất định về sức khỏe, chuyên mơn nghề nghiệp, trí tuệ khoa học, phẩm
8
chất đạo đức, ý chí, năng lực, niềm tin, ln gắn bó với tập thể với cộng đồng
và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Chất lượng của đội
ngũ CBCC ngoài những yếu tố nêu trên cịn phụ thuộc vào cơ cấu đội ngũ
CBCC, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam và nữ, giữa công chức
lãnh đạo, quản lý, công chức phụ trách chun mơn nghiệp vụ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng CBCC cấp xã, thể hiện qua phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, kỹ năng cơng tác, trình độ, chất
lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi CBCC cũng như
cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ, bảo đảm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã [28].
1.1.1.4. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cơng việc thì địi hỏi chất lượng
của đội ngũ CBCC cũng phải được nâng cao. Nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp
nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng từng CBCC đáp ứng đòi hỏi về nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã
CBCC cấp xã là lực lượng CBCC cấp cơ sở của Nhà nước có các đặc
điểm cơ bản sau:
- Đội ngũ CBCC cấp xã chủ yếu là người dân địa phương, sinh sống, có
họ hàng, gốc gác tại địa phương, chính vì vậy, CBCC cấp xã là những người
am hiểu, bị ảnh hưởng rất lớn bởi những phong tục, tập quán, văn hóa vùng
miền, bản sắc truyền thống của địa phương, gia tộc. Do đó, trong cách thức
xử lý công việc, giải quyết những mâu thuẫn trong Nhân dân... một cách đúng
mực và suôn sẻ hơn so với những CBCC ở địa phương khác tới làm việc;
- Nguồn hình thành đội ngũ CBCC cấp xã rất đa dạng, bao gồm từ bầu
cử và tuyển dụng.
9
Một số cán bộ được bầu cử nên các tổ chức chính trị xã hội như:
MTTQ, các tổ chức Đảng, đoàn thể là nơi cung cấp nguồn cho cán bộ xã.
Bên cạnh đó, đội ngũ cơng chức được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác
nhau: từ học sinh, sinh viên người địa phương sau khi tốt nghiệp các lớp đào
tạo về tham gia thi tuyển.
- Đội ngũ CBCC cấp xã thường có số lượng lớn, đóng vai trị quan
trọng trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Đội ngũ CBCC cấp xã thường xuyên biến động, thay đổi vị trí cơng
tác do u cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
- Nhìn chung đội ngũ CBCC cấp xã thường có trình độ chun mơn
chưa đồng đều. Nhiều cán bộ hình thành từ cơ chế bầu cử nên tiêu chuẩn
chun mơn cho từng vị trí, chức danh chưa được đảm bảo. Ngoài ra một số
cán bộ Đảng, đồn thể, các hội chưa có chun mơn phù hợp, tuy nhiên do có
được sự tín nhiệm cao nên giữ những trọng trách quan trọng, mặc dù tiêu
chuẩn về trình độ chun mơn có thể chưa cao. Đây cũng là một thách thức và
đòi hỏi các cơ quan cấp trên, có thẩm quyền cần phải quan tâm để nâng cao
hơn nữa trình độ chun mơn cũng như có kế hoạch cụ thể nhằm chuẩn hóa
lực lượng này.
- CBCC cấp xã là những người làm việc trong các cơ quan thuộc bộ
máy của Nhà nước và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
* Chức năng công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chun mơn thuộc biên
chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng,
10
chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
* Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Điều 2, Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số quy
định về CBCC cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thơn, tổ dân phố.
Ngồi nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao; nhiệm
vụ của công chức cấp xã, cụ thể như sau:
- Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã:
+ Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công
an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phịng và các quy định khác có
liên quan.
- Nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng - Thống kê:
+ Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch cơng tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã;
+ Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, UBND cấp xã;
11
+ Giúp Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thơng”, xây dựng chính quyền
điện tử; kiểm sốt thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ
liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển
đến Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND
cấp xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ của cơng chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc cơng chức Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã):
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài ngun, mơi trường và đa
dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức vận động Nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
+ Tham gia giám sát về kỹ thuật các cơng trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện các thủ tục hành
chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện
trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động
về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp
phép cải tạo, xây dựng các cơng trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
12
- Nhiệm vụ của cơng chức Tài chính - Kế toán:
+ Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn
của cơ quan tài chính cấp trên; quyết tốn ngân sách cấp xã và thực hiện báo
cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách (kế tốn thu, chi ngân sách cấp
xã, kế tốn các quỹ cơng chun dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
tốn tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy
định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch:
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ Nhân dân nghiên cứu pháp luật;
theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
+ Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và UBND cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn;
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng
nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số
trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơng chức Văn
hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và
công tác giáo dục tại địa bàn;
13
+ Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hịa giải ở cơ
sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp UBND cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn.
- Nhiệm vụ của cơng chức Văn hóa - Xã hội:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện
việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn
hóa trên địa bàn;
+ Thực hiện các nhiệm vụ thơng tin, truyền thơng về tình hình kinh tế xã hội ở địa phương;
+ Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo
dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, người có cơng và xã hội; tín ngưỡng, tơn giáo, dân tộc và thanh
niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người
hưởng chính sách xã hội và người có cơng; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các
cơng trình ghi cơng liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn;
+ Theo dõi công tác an tồn thực phẩm; phối hợp thực hiện cơng tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công
tác giáo dục tại địa bàn.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã được thể hiện thơng qua các tiêu
chí chủ yếu như sau:
1.1.4.1. Số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức
- Số lượng CBCC cấp xã ảnh hưởng đến mức độ tập trung công việc.
Khi số lượng CBCC cấp xã quá ít, mỗi CBCC phải đảm nhiệm nhiều nhiệm
14
vụ khác nhau, dẫn đến việc khơng có thời gian để chuyên sâu vào một lĩnh
vực nào đó, làm giảm hiệu quả công việc.
- Cơ cấu của đội ngũ CBCC được bao gồm nhiều loại như: độ tuổi, giới
tính, vị trí cơng tác, trình độ đào tạo, đảng viên, dân tộc, tôn giáo… Cơ cấu
CBCC cấp xã ảnh hưởng đến tính chun nghiệp khả năng hồn thành cơng
việc của đội ngũ CBCC. Khi cơ cấu CBCC cấp xã không hợp lý, có quá nhiều
CBCC ở một lĩnh vực nào đó, trong khi một số lĩnh vực khác lại thiếu CBCC,
dẫn đến việc đội ngũ CBCC khơng có tính chun nghiệp cao.
Thực tế đã chứng minh số lượng, cơ cấu CBCC cấp xã ảnh hưởng lớn
đến môi trường làm việc của CBCC. Khi số lượng CBCC cấp xã quá đông,
dẫn đến tình trạng q tải, mơi trường làm việc căng thẳng, ảnh hưởng đến
tinh thần, thái độ làm việc của CBCC. Vì vậy, việc xác định số lượng, cơ cấu
CBCC cấp xã hợp lý là rất quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở cơ sở [12].
1.1.4.2. Trình độ chun mơn nghiệp vụ và chính trị
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Để giải quyết được các công việc thì người CBCC phải có trình độ
chun mơn nhất định. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được
xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng,
chứng chỉ mà mỗi CBCC nhận được thơng qua q trình học tập. Có thể
khẳng định trình độ chun mơn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực
hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc.
Năng lực là tập hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt
kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá
nhân và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn, cũng như rèn luyện của cá nhân. Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm
việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra
15
năng lực của con người căn cứ vào những dấu hiệu sau: Sự hứng thú đối với
cơng việc nào đó, sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp, hiệu suất lao động
trong lĩnh vực đó.
Đối với cơng chức xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản
về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ Nhân dân, về trình độ kiến thức
về pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội... Sự am hiểu và nắm vững đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên
môn, kỹ thuật xử lý công việc... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý
nhà nước một cách khôn khéo, minh bạch, dứt khóat, hợp lịng dân và khơng
trái pháp luật. Đội ngũ cơng chức xã phải có sự đam mê, u nghề, chịu khó
học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Đội ngũ cơng chức xã phải có khả năng thu
thập, chọn lọc thơng tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì vậy, việc
nâng cao hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho đội ngũ công chức xã là
vấn đề quan trọng trong mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Năng lực của người cán bộ quyết
định sức mạnh để có thể hồn thành cơng việc với mục đích cuối cùng là hiệu
quả, được thể hiện ở các mặt như: trình độ văn hóa, kiến thức quản lý nhà
nước, trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Trình độ quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác
động mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội, đó là thủ pháp mà nhà quản lý
sử dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ
việc cụ thể đặt ra. Hoạt động quản lý vừa được coi là một khoa học, vừa là
nghệ thuật. Để thực hiện được các hoạt động này, đòi hỏi đội ngũ công chức
xã cần phải được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý
nhà nước thì mới có được những kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.
16
Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Được hiểu là trình độ được đào tạo ở
các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học.
Đó là những kiến thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các
chuyên ngành nhất định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Chính quyền
cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện mọi hoạt động quản lý, giải quyết mọi tình
huống phát sinh trên thực tế. Nếu đội ngũ cơng chức xã khơng có chun
mơn, nghiệp vụ, chỉ làm theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp
vá, tùy tiện chắc chắn sẽ hiệu quả không cao thậm chí cịn mắc sai phạm
nghiêm trọng.
* Trình độ lý luận chính trị
Đối với nước ta, ngồi yếu tố chun mơn thì người CBCC cịn phải
đáp ứng u cầu nhất định về LLCT. Vì vậy bên cạnh việc trau dồi kiến thức
chun mơn thì đội ngũ CBCC, nhất là CBCC cấp xã còn phải được quan tâm
bồi dưỡng về LLCT.
Theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Ban
Chấp hành Trung ương, có định nghĩa về đào tạo LLCT như sau: Đào tạo
LLCT là quá trình truyền thụ, tiếp thu hệ thống tri thức LLCT; củng cố thế
giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị,
củng cố niềm tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; nâng cao
tầm nhìn, tư duy, phương pháp, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và vận dụng thực
tiễn cho đội ngũ cán bộ. Đào tạo LLCT gồm ba cấp: Sơ cấp, trung cấp và
cao cấp.
- Sơ cấp LLCT là cấp đào tạo LLCT cơ sở cho cán bộ, đảng viên, đoàn
viên, hội viên... ở cơ sở; trang bị những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và kỹ năng vận dụng thực tiễn.