Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đề tài “Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay.” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.8 KB, 28 trang )




Đề tài “Công nghiệp
hoá-hiện đại hoá.Thực
trạng và giải pháp ở
nước ta hiện nay.”

Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
1

Mục Lục


Lời giới thiệu 2

A. Giới thiệu đề tài 3
I. Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam 3
II. ý nghĩa của đề tài 4
1.ý nghĩa trực tiếp của đề tài 4
2.ý nghĩa của đề tài thông qua quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam 5
B. Nội dung 6
I. Cơ sở của đề tài 6
1. Cơ sở lí luận triết học Mác-Lê nin 6
2.Cơ sở thực tiễn 9
II. Thực trạng CNH-HĐH ở Việt Nam 14
1.Những thành tựu đạt đuợc trong quá trìnhCNH-HĐH những năm qua 14
2.Nguyên nhân để Vịêt Nam thu đợc những thành tựu to lớn trong quá
trình CNH-HĐH 16
3.Những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-HĐH ở nớc ta 17


4.Nguyên nhân của những hạn ché yếu kém 19
5.Những bài học rút ra từ quá trình CNH-HĐH ở nớc ta 20
III. Một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam 21
1.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lí của nhà nớc 21
2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế phát triển 22
3.Đào tạo, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực 23
4.Đẩy mạnh đổi mới và phát triển khoa học công nghệ 23
5.Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 24
6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 24
7.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật 25
C. Kết luận 26
Tài liệu tham khảo 27












Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
2



lời giới thiệu

Nớc ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nớc nông nghiệp lạc
hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha
cao, quan hệ sản xuất mới cha hoàn thiện. Vì vậy, công nghiệp hoá - hiện đại
hoá (CNH-HĐH) là một xu hớng khách quan, phù hợp với xu thế của thời
đại và hoàn cảnh đất nớc góp phần tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ
Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Do CNH-HĐH có ý nghĩa vô cùng to lớn với nớc ta nên đã có rất
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà kinh tế và cả sinh viên nghiên cứu
về đề tài này nhằm đa ra giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH.
Trong số các công trình đó có không ít những công trình có tác dụng lớn đối
với quá trình CNH-HĐH ở nớc ta.
Đối với tôi, đợc sinh ra và lớn lên đúng vào thời điểm đất nớc bắt đầu
đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH, tôi mong đóng góp phần nào đó công sức của
mình vào sự nghiệp chung của đất nớc. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài Công
nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thực trạng và giải pháp ở nớc ta hiện nay.
Trong đề tài có sử dụng và tham khảo nhiều tài liệu và quan điểm của
các nhà nghiên cứu khác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Ngọc Thông đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.

Hà Nội. ngày15 tháng 05 năm 2007
Sinh viên: Trần Thị Chúc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C

3


A. Giới thiệu đề tài


I.Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam

Trên thế giới, khi cách mạng công nghiệp đợc tiến hành ở Tây âu (ở
các nớc Anh, Pháp, Đức ), ở Mỹ và ở Nhật .Khi đó, CNH đợc hiểu là quá
trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc .Nhng do
tất cả mọi khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm CNH nói riêng đều mang
tính lịch sử nghĩa là luôn có sự thay đổi và phát triển cùng lịch sử của nền sản
xuất xã hội, của khoa học công nghệ .Vì vậy, hiện nay quan niệm về công
nghiệp hoá đã có sự thay đổi so với trớc rất nhiều.
ở Việt Nam do có sự kế thà, chọn lọc những tri thức văn minh của
nhân loại và rút ra những bài học kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công
nghiệp hoá và thực tiễn cuộc cách mạng công nghiệp hoá Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới. Hội nghị ban chấp hành trung ơng lần thứ VII khoá VI và đại hội
đại biểu toàn quốc thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam xác định: Công nghiệp
hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất và kinh
doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng xuất lao
động cao
Khái niệm công nghiệp hoá nh vậy Đảng ta đã xác định rộng hơn
những quan điểm trớc đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả
về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội đợc sử dụng bằng các phơng tiện tiên
tiến hiện đại cùng với kĩ thuật và công nghệ cao. Nh vậy t tởng CNH
không bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực lợng sản xuất đơn thuần, kĩ

thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí nh quan
niệm trớc đây.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất
nớc, CNH ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất
: CNH phải gắn liền với HĐH. Sở dĩ nh vậy là vì trên thế giới
đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Một số nớc
phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nên
phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, tiếp cận với
kinh tế tri thức để hiện đại hoá những ngành, những khâu, những lĩnh vực có
khả năng nhảy vọt.
Thứ hai
: CNH phải nằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
CNH là tất yếu của các nớc nhng với mỗi nớc mục tiêu và tính chất của
CNH lại khác. ở nớc ta, CNH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ Nghĩa
Xã Hội, tăng cờng sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Thứ ba
: CNH trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà
nớc. Điều này làm cho CNH trong giai đoạn hiện nay khác với CNH trong
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
4

giai đoạn đổi mới. Trong cơ chế quản lí kinh tế kế hoạch hoá tập trung-hành
chính, bao cấp, CNH đợc thực hiện theo kế hoạch, mệnh lệnh của nhà nớc.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay nhà nớc vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình CNH. Nhng CNH không xuất phát từ chủ quan nhà nớc, nó
đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trớc hết là quy luật thị

trờng.
Thứ t:
CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá
nền kinh tế. Vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế
là tất yếu đối với nớc ta hiện nay.
CNH trong điều kiện chiến lợc kinh tế mở có thể đi nhanh nếu
chúng ta biết tận dụng, tranh thủ đợc thành tựu của thế giới và sự giúp đỡ
quốc tế. Công nghiệp hoá trong điều kiệnchiến lựơc kinh tế mở cũng gây ra
không ít những trở ngại do những tác dụng tiêu cực của nền kinh tế thế giới,
do trật tự của nền kinh tế thế giới mà các nớc t bản phát triển thiết lập
không có lợi cho các nớc nghèo, lạc hậu.Vì thế, CNH-HĐH phải đảm bảo
xây dựng nền kinh tế nớc ta là một nền kinh tế độc lập.

II.ý nghĩa của đề tài.

1.ý nghĩa trực tiếp của đề tài

Đối với quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam, đề tài có rất nhiều ý nghĩa và
tác dụng to lớn .Trong đó, một số ý nghĩa nổi bật của đề tài là:
Thứ nhất
: đề tài đã phân tích đánh giá chính xác thực trạng xây dựng
CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay. Đó là những đánh giá, phân tích về tiền đề
thực hiện CNH-HĐH ở nớc ta, kết quả thành tựu cũng nh những mặt hạn
chế yếu kém trong quá trình xây dựng CNH-HĐH đất nớc .Thêm nữa đề tài
đã làm rõ đợc nguyên nhân dẫn tới thực trạng của CNH-HĐH ở nớc ta hiện
nay .Mục đích của việc này là nhằm hiểu rõ hơn về CNH-HĐH ở Việt Nam để
từ đó có thể đa ra đợc các giải pháp làm thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở
nớc ta nhanh hơn.
Thứ hai
:Với việc đề tài sử dụng quan điểm toàn diện để tìm ra các quan

hệ giữa CNH-HĐH với một số yếu tố nh (lực lọng sản xuất, khoa học công
nghệ, vốn lao động ). Từ đây, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về CNH-HĐH để
có thể đa ra đợc các giải pháp có hiệu quả nhất cho CNH-HĐH nớc ta.
Thứ ba
:Đề tài đã đa ra đợc một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá ở nớc ta bằng cách sử dụng quan điểm phát triển để vạch ra
con đờng phát triển.Tất cả các giải pháp trên đều đợc đặt trong điều kiện cụ
thể của đất nớc ta và thế giới .Do khi đa ra các giải pháp đề tài đã quán triệt
sử dụng quan điểm lịch sử.
Trên đây chỉ là ba ý nghĩa và tác dụng nổi bật của đề tài. Ngoài ra, đề
tài còn một số ý nghĩa khác nh: đã vận dụng đợc triết học Mác-Lênin và t
tởng Hồ Chí Minh vào trong thực tiễn quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
5

2. ý nghĩa của đề tài thông qua ý nghĩa việc xây dựng
CNH-HĐH ở Việt Nam
Từ thập niên 60 của thế kỉ XX, dới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta
đã hiểu đợc tác dụng của CNH-HĐH đối với nớc ta rất to lớn. Trong đó nổi
bật là:
CNH trớc hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng kinh tế Xã Hội
Chủ Nghĩa. Đó là quá trình thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp gắn với
việc hình thành từng bớc quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện bản
chất u việt của chế độ mới Xã Hội Chủ Nghĩa.
Nớc ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội với xuất phát điểm thấp, nền nông

nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân c sống ở nông thôn có
mức thu nhập thấp, sức mua hạn chế. Vì vậy, quá trình CNH là quá trình tạo
điều kiện vật chất kĩ thuật cần thiết về con ngời và về khoa học công nghệ
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế
tăng trởng nhanh, nâng cao đời sống văn hoá cho nhân dân, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái.
Quá trình CNH tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực lợng
sản xuất nhờ đó nâng cao vai trò của ngời lao động-nhân tố trung tâm trong
nền kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhờ thành tựu công nghiệp hoá
mang lại là cơ sở để củng cố khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công
nhân, nông dân và đội ngũ trí thc trong sự nghiệp cách mạng Xã Hội Chủ
Nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cờng quyền lực sức mạnh và hiệu quả của
bộ máy quản lí kinh tế của nhà nớc.
Sự nghiệp CNH tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp tác
quốc tế.
Sự nghiệp CNH đất nớc thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát
triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hớng chuyên
canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên thống
nhất cao hơn.
CNH không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng phát
triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát triển và hiện đại hoá
nền quốc phòng và an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá kinh tế xã
hội.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học

Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
6


B. Nội dung

I.Cơ sở của đề tài

1.Cơ sở lí luận triết học Mac-Lênin

- Nguyên lí mối quan hệ phổ biến
Tất cả các sự vật hiên tợng và quá trình khác nhau của thế giới có mối
liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Mối liên hệ đó là mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tợng hay giữa các mặt
của một sự vật, một hiện tợng trong thế giới.
Các tính chất của mối liên hệ:
Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan vì chỉ có duy nhất một thế giới
vật chất nên các mối liên hệ cũng là vật chất. Vì vậy, nó cũng phải tồn tại
khách quan. Còn các mối liên hệ tinh thần chỉ là sự phản ánh của các mối liên
hệ vật chất vào trong con ngời. Vì vậy, mối liên hệ phổ biến là tồn tại khách
quan.
Mối liên hệ còn mang tính phổ biến do:
Thứ nhất
: do bất cứ sự vật, hiện tợng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện
tợng khác và không có bất cứ một sự vật, hiện tợng nào không nằm trong
mối liên hệ nào cả. Mọi sự vật, hiện tợng thể hiện sự tồn tại của mình thông
qua các mối liên hệ với các sự vật, hiện tợng khác.
Thứ hai:
mối liên hệ biểu hiện dới nhiều dạng riêng biệt, cụ thể tuỳ

theo điều kiện nhất định. Song, dù biểu hiện dới hình thức nào chúng chỉ
biểu hiện mối liên hệ phổ biến chung nhất.
Ngoài hai tính chất trên mối liên hệ này còn có tính đa dạng, nhiều vẻ
của nó. Mối liên hệ có thể phân ra các mối liên hệ khác nhau: có mối liên hệ
bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ
yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ về nội dung và hình thức Tính đa
dạng của các mối liên hệ là do tính đa dạng của sự tồn tại, phát triển và vận
động của sự vật và hiện tợng quy định. Mỗi sự vật, hiện tợng là một cấu trúc
mở bao gồm các các mối liên hệ bên trong nó và các mối liên hệ bên ngoài nó.
Trong các mối liên hệ trên thì mối liên hệ bên trong, mối liên hệ chủ yếu, mối
liên hệ về bản chất, mối liên hệ tất nhiên là các mối liên hệ giữ vai trò quyết
định. Song, tuỳ vào điều kiện cụ thể, hoàn cảnh cụ thể các mối liên hệ tơng
ứng với chúng có thể giữ vai trò quyết định.
- Nguyên lí về sự phát triển:
Khác với các quan niệm trớc đây, triết học theo quan điểm duy vật
biện chứng đã đa ra quan điểm đúng nhất về sự phát triển: phát triển là một
phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp tới cao, từ
đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn.
Sự phát triển có những đặc trng sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
7

Thứ nhất: phát triển không chỉ là sự biến đổi về lợng mà trên cơ sở
những biến đổi về lợng để thực hiện những biến đổi về chất ở trình độ cao
hơn.
Thứ hai: phát triển còn là những biến đổi làm thay đổi cấu trúc, cơ chế
hoạt động, phơng thức tồn tại, chức năng vốn có của sự vật, hiện tợng theo

chiều hớng ngày càng hoàn thiện hơn.
Nh vậy, sự phát triển là trong đó có sự vật mới ra đời thay thế cho sự
vật cũ, là quá trình không ngừng trong tự nhiên và trong xã hội, trong bản thân
con ngời, trong t duy Nếu xét từng trờng hợp cụ thể thì có cả vận động đi
lên và vận động đi xuống, vận động tuần hoàn. Nhng xét cả quá trình vận
động với thời gian dài và không gian rộng thì vận động đi lên là xu hớng
chung của mọi sự vật.
Các tính chất của sự phát triển:
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Do nguồn gốc của sự
phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục
những mâu thuẫn phát sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ đó mà
sự vật phát triển. Vì vậy, sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngơi dù con ngời có muốn hay không.
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính phổ biến. Vì sự phát triển xảy ra
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong tự nhiên, trong t duy ở bất
cứ sự vật, hiện tợng khách quan nào của thế giới khách quan.
Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Với mỗi quá trình phát
triển trong các lĩnh vực khác nhau, với mỗi điều kiện hoàn cảnh khác nhau lại
diễn ra theo những mô thức khác nhau. Điều này nói lên tính đa dạng, phong
phú của phơng thức phát triển. Phơng thức của mọi sự phát triển là từ sự
biến đổi về lợng dẫn đến sự biến đổi về chất và ngợc lại. Nguồn gốc của
phát triển là thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Hình thức biểu hiện
là phủ định của phủ định.
- Các quan điểm vận dụng từ hai nguyên lí trên cho quá trình CNH-
HĐH ở Việt Nam
+Quan điểm toàn diện
Do bất cứ sự vật, hiện tợng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối
liên hệ với sự vật, hiện tợng khác, các mối liên hệ này thì đa dạng, phong
phú. Chính vì vậy, khi nhận thức về sự vật, hiện tợng chúng ta phải sử dụng
quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện, chỉ xét sự vật, hiện tợng ở

một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về tính quy luật hay bản chất của chúng.
Theo quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải nhận thức về sự vật,
hiện tợng trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các mặt của chính
sự vật và trong sự tác động qua lại giữa các sự vật khác với nó; kể cả những
mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới hiểu rõ đợc sự vật. Vì
vậy, để đa ra giải pháp cho quá trình CNH-HĐH ở nớc ta thì trớc hết phải
hiểu rõ về CNH-HĐH. Muốn có đợc điều đó thì phải phân tích tất cả các mối
liên hệ của nó.
Đồng thời theo quan điểm này đòi hỏi chúng ta phải phân biệt các mối
liên hệ với nhau. Phải biết chú trọng tới các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
8

về bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên Để từ đó để hiểu rõ
đợc bản chất của sự vật để có các phơng pháp tác động phù hợp nhằm đem
lại hiệu quả cao. Vì vậy, để có thể đa ra các giải pháp phù hợp với CNH-
HĐH ở Việt Nam thì chúng ta phải phân biệt đợc tất cả các mối liên hệ giữa
các yếu tố với CNH-HĐH.
Trong thực tế theo quan điểm này khi tác động vào sự vật, ta phải chú ý
tới những mối liên hệ của nó với sự vật khác. Phải biết sử dụng đồng bộ các
biên pháp, phơng tiện khác nhau để đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, khi
thực hiện CNH-HĐH ta phải sử dụng nhiều biện pháp, giải pháp cùng một lúc
để giải quyết một vấn đề.
Để quá trình CNH-HĐH ở nớc ta thu đợc nhiều kết quả thì chúng ta
phải sử dụng quan điểm toàn diện.
+Quan điểm phát triển
Mọi sự vật đều nằm trong quá trình vận động và phát triển nên trong

hoạt động thực tiễn và nhận thức ta phải có quan điểm phát triển để vạch ra xu
hớng biến đổi, chuyển hoá của chúng.
Theo quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta không chỉ nắm bắt đợc cái
đang tồn tại ở sự vật mà còn thấy đợc khuynh hớng phát triển trong tơng
lai của chúng, phải thấy rõ những biến đổi đi lên cũng nh những biến đổi đi
xuống. Song điều quan trọng là phải khái quát đợc những biến đổi để vạch ra
khuynh hớng biến đổi của sự vật. Vì vậy, ta phải thấy rõ xu hớng vận động,
phát triển, của quá trình CNH-HĐH ở nớc ta trong tơng lai và cả những cái
đang tồn tại.
Xem xét sự vật theo quan điểm này đòi hỏi chúng ta phải phân chia quá
trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn. Trên cơ sở đó tìm ra phơng
pháp nhận thức và tác động phù hợp thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc
kìm hãm sự phát triển của sự vật. Tuỳ theo sự phát triển đó có lợi hay có hại.
Vì vậy, khi xây dựng CNH-HĐH ta phải chia thành những giai đoạn và trong
mỗi giai đoạn ta thực hiện các biện pháp, phơng pháp để giải quyết các vấn
đề sao cho hiệu quả nhất.
Để thực hiện sự phát triển trên thì trên cơ sở tích luỹ dần về lợng rồi
tiến tới sự biến đổi về chất. Đối với sự nghiệp CNH-HĐH ở nớc ta cũng phải
tích luỹ dần về lợng sau đó tiến hành những biến đổi về chất.
Quan điểm này nhằm khắc phực t tởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của chúng ta.
+ Quan điểm lịch sử
Quan điểm này đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào
sự vật phải chú ý tới điều kiện cụ thể, môi trờng cụ thể mà sự vật đợc sinh
ra, tồn tại và phát triển.
Vì vậy, để có thể đa ra các giải pháp để thúc đẩy quá trình CNH-HĐH
ở Việt Nam chúng ta phải phân tích tình hình cụ thể của đất nớc, cũng nh
bối cảnh quốc tế trong giai đoạn ngày nay. Ngoài ra, khi thực hiện các giải
pháp chúng ta cũng phải sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
9

- Đề tài chọn cơ sở triết học vì:
Đề tài nhằm mục đích đa ra đợc các giải pháp làm thúc đẩy quá trình
CNH-HĐH phát triển nhanh hơn và thu đợc nhiều thành tựu hơn. Vì vậy, đề
tài dùng quan điểm toàn diện để hiểu rõ về CNH-HĐH. Sau đó, dùng quan
điểm phát triển để đa ra các giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH. Nhng để các
giải pháp phát huy đợc tác dụng cao nhất thì đề tài đã sử dụng quan điểm lịch
sử khi đa ra các giải pháp.

2. Cơ sở thực tiễn

-CNH-HĐH ở Việt Nam có tính tất yếu khách quan
+ CNH-HĐH có tính phổ biến
Mỗi phơng thức sản xuất xã hội chỉ có thể vững chắc trên cơ sở vật
chất kĩ thuật tơng ứng. Cơ sở vật chất kĩ thuật của một xã hội là toàn bộ các
yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kĩ thuật
tơng ứng mà lực lợng lao động sản xuất sử dụng để sản xuất ra của cải vật
chất thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Chủ Nghĩa T Bản đã tiến hành CNH để xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật cho chính Chủ Nghĩa T Bản và đã thu đợc nhiều thành công. Đó là lực
lợng sản xuất phát triển cao, trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, năng suất
lao động cao.
Do Chủ Nghĩa Xã Hội có phơng thức sản xuất tiên tiến hiện đại dựa
trên trình độ khoa học kĩ thuật của lực lợng sản xuất phát triển cao. Vì nớc

ta đi lên Chủ nghĩa xã hội từ một nớc nông nghiêp lạc hậu nên nớc ta phải
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội. Trong đó, nền nông
nghiệp và công nghiệp hiện đại, khoa học công nghệ phát triển cao. Muốn
thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng đó chúng ta phải tiến hành CNH
tức là chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu sang nền công nghiệp hiện
đại.
+CNH-HĐH là quá trình tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế
quốc dân Xã hội chủ nghĩa
Xã Hội Chủ Nghĩa muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có một nền
kinh tế tăng trởng, phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về t liệu sản xuất. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Chủ nghĩa xã hội
cần phải xây dựng trên cơ sở thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học
và công nghệ. Cơ sở kĩ thuật đó phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
CNH-HĐH chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ sở cho nền kinh tế quốc dân.
+ CNH-HĐH là lựa chọn phù hợp với nớc ta hiện nay
Việt Nam đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu,
cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ lực lợng sản xuất cha phát triển,
quan hệ sản xuất Xã Hội Chủ Nghĩa mới đợc thiết lập cha đợc hoàn thiện.
Vì vây, quá trình CNH-HĐH sẽ xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc
dân. Mỗi bớc tiến của quá trình công nghiệp hoá là một bớc tăng cờng cơ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
10

sở vật chất cho Chủ Nghĩa Xã Hội, làm phát triển mạnh lực lợng sản xuất,
góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất Xã Hôi Chủ Nghĩa.
+ CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay phù hợp với xu hớng thời đại
Trong thời đại ngày nay với hàng loạt nhiệm vụ đặt ra cho mỗi nớc

nh là: xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, giải quyết các vấn đề
về thiên tai Vì vậy, mọi quốc gia phải tập trung mọi nguồn lc để giải quyết
các vấn đề trên. Một lựa chọn cho các nớc phát triển là phải xây dựng thành
công sự nghiệp CNH-HĐH.
Xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế đang phát triển mạnh
mẽ trên cơ sở khoa học công nghệ cũng phát triển nhanh chóng. Những điều
kiện thuận lợi và khó khăn, khách quan và chủ quan, tạo ra nhiều cơ hội mới
nhng không ít những khó khăn, thử thách đối với nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, chúng ta phải chủ động nắm lấy thời cơ,
phát huy thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH tạo ra thế và lực vợt
qua khó khăn, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu đa kinh tế tăng trởng và phát triển
bền vững.
- T tởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế và CNH-HĐH đất nớc:
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi với sự nghiệp của chúng ta. T
tởng của Hồ Chí Minh soi sáng con đờng đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội của dân
tộc ta. T tởng về phát triển kinh tế và CNH-HĐH đất nớc vẫn còn nguyên
giá trị với nớc ta hiện nay.
T tởng bao trùm trong t tởng phát triển kinh tế của Hồ Chí Minh
là: xây dựng nền kinh tế với mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa Xã Hội.
Vì vậy, trong t tởng Hồ Chí Minh lúc nào cũng mong xây dựng nền kinh tế
nớc ta vững mạnh và độc lập tự chủ . Về phát triển kinh tế thì Bác quan tâm
đến các ngành kinh tế quốc dân, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu kinh tế trong
nớc, ngoài nớc.
Đối với các ngành, Bác quan tâm tới ngành công nghiệp, nông nghiệp,
thơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Thứ nhất, đối với nông nghiệp, Bác
quan tâm đặc biệt vì đây là ngành rộng lớn nhất nớc ta giải quyết vấn đề
lơng thực hằng ngày và ảnh hởng trực tiếp tới tất cả các kĩnh vực khác trong
xã hội. Trong nông nghiệp, Bác có quan điểm phát triển toàn diện cây trồng,
vật nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp Thứ hai, đối với công nghiệp nhẹ Bác
từng nói: Mọi chính sách của Đảng và nhà nớc ta đều nhằm xây dựng chủ

nghĩa xã hội và cải thiện đời sống cho nhân dân. Ngành công nghiệp nhẹ quan
hệ khăng khít với đời sống hằng ngày của nhândân. Vì vậy nhiệm vụ của
ngành là rất quan trọng. Từ quan điểm đó Bác luôn quan tâm tới phát triển
công nghiệp nhẹ. Thứ ba, đối với ngành công nghiệp nặng Bác luôn đặt ra yêu
cầu phải xây dựng ngành sao cho phù hợp với đất nớc và phải thực hiện đợc
yêu cầu đã đề ra. Thứ t, Bác rất quan tâm tới thơng nghiệp và thủ công
nghiệp. Bác từng nói: mối quan hệ giữa công nông- thơng nghiệp sẽ tạo
nên cái chân bền vững của nền kinh tế.
Trong cơ chế quản lí Bác luôn yêu cầu phải thờng xuyên đổi mới cơ
chế quản lí cho phù hợp với nền kinh tế. Bác đặc biệt quan tâm tới hoạt động
của hệ thống ngân, tài chính, tiền tệ đối với nền kinh tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
11

T tởng của Bác là ánh sáng soi đờng cho dân tộc ta đi từ thắng lợi
này sang thắng lợi khác.
- T tởng của Đảng ta về tiến hành C NH-HĐH:
Đờng lối, mục tiêu, t tởng phát triển kinh tế của Đảng:
+Đờng lối kinh tế của Đảng ta là đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta thành một nớc công nghiệp tiên tiến, hiện
đại, u tiên phát triển lực lợng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa. Phát huy cao độ nội lực đồng
thời tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài và chủ động hội nhập với nền kinh tế
khu vực và trên thế giới. Tăng trởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, cải
thiện đời sống cho ngời dân, cải thiện môi trờng, phát triển an ninh, quốc
phòng.
+Mục tiêu phát triển kinh tế của nớc ta từ 2001 dến 2010 là đa nớc

ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh
thần của ngời lao động tạo nền tảng đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Nguồn lực con ngời, năng lực
khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh
đợc tăng cờng, thể chế cơ chế thị trờng đợc hình thành về cơ bản, vị thế
của nớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao.
+T tởng phát triển kinh tế nêu rõ phát triển nhanh , có hiệu quả, bền
vững, tăng trởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã hội và bảo vệ môi
trờng. CNH-HĐH phải đảm bảo kinh tế độc lập, tự chủ về đờng lối chính
sách đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hoạt động kinh tế đối ngoại kết hợp với nội lực thành nguồn
lực tổng hợp để phát triển kinh tế.
Chiến lợc đến năm 2010 GDP tăng gấp đôi năm 2000. Về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp xuông 50%.
Chiến lợc còn nêu rõ phát triển CNH-HĐH là nhiệm vụ trọng tâm. Con
đờng CNH rút ngắn so với các nớc đi trớc, vừa có bớc tuần tự vừa có
bớc nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nớc, tận dụng mọi khả năng để
đạt trình độ công nghệ tiên tiến đặc biệt là công nghệ tin học, sinh học, tranh
thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những
thành tựu khoa học công nghệ từng bớc phát triển kinh tế tri thức.
Tăng cờng sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực để đẩy nhanh quá
trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục đa nông nghiệp, ng
nghiệp lên một trình độ cao mới bằng ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ. Đẩy mạnh cơ khí hoá, thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, quy hoạch sử dụng đất
hợp lí, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng giá trị thu đợc trên một đơn vị
diện tích, giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản. Đầu t nhiều hơn cho phát
triển cơ cấu hạ tầng, phát triển ngành nghề, dịch vụ, chú trọng công nghiệp
chế biến, chuyển một phần lao động trong nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc làm mới, cải thiện đời sống nhân dân.
Công nghiệp phát triển những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, vừa

đi nhanh vào một số ngành và lĩnh vực có công nghệ hiện đại . Phát triển
mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, da giày, cơ khí, điện tử , phần
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
12

mềm Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng để
sản xuất t liệu lao động. Khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên dầu khí,
khoáng sản, vật liệu xây dựng Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp đi đầu trong cạnh tranh. Phát
triển mạnh và nâng cao chất lợng ngành dịch vụ, thơng mại, các loại hình
vận tải, bu chính viễn thông, du lịch, ngân hàng, tài chính, kiểm toán sớm
phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin quốc tế trong nền kinh tế và trong
đời sống xã hội.
Xây dựng đồng bộ và từng bớc tiến hành hiện đại hoá hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông, điện lực, thông tin, cấp nớc, thoát nớc.
Phát triển mạng lới đô thị phân phối hợp lí trên các vùng. HĐH dần
các thành phố lớn. Thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở nông thôn, không tập trung
quá nhiều khu công nghiệp và dân c ở các khu đô thị lớn. Khắc phục tình
trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trờng, tăng cờng công tác quy
hoạch và quản lí đô thị, nâng cao thẩm mĩ kiến trúc.
Về chiến lợc phát triển các vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế
trọng điểm có mức tăng trởng cao, tích luỹ lớn. Đồng thời tạo điều kiện phát
triển các vùng khác trên cơ sở phát huy sức mạnh của từng vùng, liên kết với
các vùng trọng điểm tạo mức tăng trởng khá. Quan tâm phát triển kinh tế xã
hội gắn liền với tăng cờng quốc phòng an ninh ở vùng núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, biên giới hải đảo. Có chính sách hỗ trợ các vùng khó khăn để
có thể phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xoá đói

giảm nghèo. Đa các vùng kinh tế này vợt qua tình trạng kém phát triển.
Phát huy và phát triển vai trò chiến lợc của kinh tế biển, kết hợp với bảo vệ
vùng biển. Mở rộng nuôi trồng và đánh bắt, chế biến thuỷ sản tiến ra xa biển
khai thác chế biến dầu khí, phát triển công nghiệp đóng tàu và vận tải biển, du
lịch dịch vụ. Phát triển các vùng dân c trên biển, giữ vững an ninh trên biển.
Từng bớc hiện đại hoá công tác nghiên cứu dự báo khí tợng thuỷ văn
và vật lý địa cầu. Có kế hoạch chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn.
- Từ thực tiễn một số cuộc cách mạng trên thế giới và bài học để lại
Trên thế giới đã có rất nhiều nớc tiến hành cách mạng công nghiệp
thành công. Mỗi cuộc cách mạng đều để lại các bài học quý báu. Việt Nam
xây dựng CNH-HĐH cũng nên nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc đi trớc.
+Sơ lợc một số cuộc cách mạng trên thế giới:
Cách mạng công nghiệp Anh diễn ra vào những năm 30 của thế kỉ
XVIII đến những năm 1985. Đây là cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên trên
thế giới. Nó là quá trình thay thế kĩ thuật thủ công bằng kĩ thuật cơ khí. Cách
mạng công nghiệp Anh gắn liền với cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ
nhất. Nớc Anh thực hiện CNH trong điều kiện thuận lợi hơn các nớc khác
rất nhiều về kinh tế xã hội .Đặc điểm nổi bật của cách mạng công nghiệp Anh
bắt đầu từ công nghiệp nhẹ sau đó chuyển sang ngành công nghiệp nặng . Bắt
đầu từ ngành công nghiệp dệt rồi chuyển sang các ngành công nghiệp khác.
Công nghiệp nặng có luyện kim và khai thác đá .Vì vậy thúc đẩy ngành cơ khí
phát triển để sản xuất ra máy móc. Cách mạng Anh kết thúc khi máy móc tạo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
13

ra máy móc. Sau cách mạng công nghiệp thì Anh dữ vị trí số một trong các

nớc t bản và độc quyền về thơng nghiệp, công nghiệp và tài chính thế giới
.
Cách mạng công nghiệp Mỹ diễn ra vào cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế
kỷ XIX và chỉ đợc thực hiện ở các bang phía Bắc. Nó dựa trên tiền đề về việc
phát triển công nghiệp về phía Tây. Cách mạng công nghiệp Mỹ cũng phát
triển từ thấp tới cao. Nhng nứơc Mỹ đã phát triển hệ thống giao thông để
thống nhất đất nớc và tạo điều kiện để khai thác các bang. Ngoài ra, các nớc
Mỹ đã tận dụng đợc mọi lợi thế từ bên ngoài về vốn nên đã rút ngắn đợc
thời gian tiến hành công nghiệp hoá. Sau cách mạng công nghiệp nớc mỹ tồn
tại hai mô hình kinh tế đối lập giữa các bang phía bắc kinh tế phát triển còn
các bang phái nam kinh tế kém phát triển.
Cách mạnh công nghiệp Nhật nổ ra trong khi nớc Nhật cha có hệ
thống công trờng thủ công phát triển, số lợng ít, tiềm lực kinh tế chính trị
yếu, các công trờng thủ công phân tán. Cách mạng công nghiệp Nhật có đặc
điểm nổi bật là dựa vào nguồn vốn trong nớc và từ thuế nông nghiệp, dựa vào
phát hành tiền . Nó cũng bắt đầu từ công nghiệp nhẹ sau đó chuyển sang công
nghiệp nặng .Sau cách mạng công nghiệp kinh tế Nhật có sự mất cân đối
công nghiệp phát triển còn nông nghiệp thì lạc hậu.
Chính sách công nghiệp hoá ở Liên Xô từ 1926 đến 1940. Mục tiêu của
cuộc cách mạng này là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Cách mạng công nghiệp hoá ở Liên Xô với đặc điểm nổi bật là đã tập trung
phát triển công nghiệp nặng ngay từ đầu.Nó đợc thực hiện trên kế hoạch hoá
toàn quốc về điện khí hoá toàn nớc Nga. Nguồn vốn để tiến hành hoàn toàn
dựa vào trong nớc thông qua lợi nhuận của các cơ sở quốc doanh, từ tiết
kiệm, phát hành công trái, từ phong trào trong nớc. Công nghiệp hoá ở Liên
Xô kết thúc vào khoảng năm 1940, lúc này kinh tế của Liên Xô có sự mất cân
đối giữa công nghiệp nặng phát triển, công nghiệp nhẹ kém phát triển . Do đó,
trong xã hội thiếu hàng tiêu dùng .Do tích lỹ quá cao nên gây căng thẳng cho
ngời dân.
Một số cuộc cách mạng công nghiệp gần đây nh ở Trung Quốc,Đài

Loan,Hồng Kông đều có su hớng chung là tận dụng tối đa các nguồn lực bên
ngoài và dựa vào thành tựu khoa học trên thế giới để có thể rút ngắn thời gian
công nghiệp hoá đất nớc.
+Một số bài học rút ra từ các cuộc cách mạng công nghiệp trên.
Công nghiệp hoá phải gắn với khoa học kỹ thuật, thành tựu khoa học kỹ
thuật. Phải tận dụng những thành tựu khoa học đó một cách nhanh chóng.
Phải thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đào tạo đội ngũ những ngời nghiên cứu.
Xây dựng CNH phải tuân thủ những nguyên tắc từ thấp đến cao, từ
công nghiệp nhẹ đến công nghiệp nặng. Nhng tuỳ điều kiện có thể rút ngắn
một số khâu hoặc nhảy vọt một số bớc.
CNH phải dựa trên những chiến lợc lâu dài, trên toàn quốc gia, phải
đảm bảo cân đối giữa công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng, giữa công nghiệp
và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
14

Phải xây dựng hệ thống giao thông trên toàn quốc gia, để có thể khai
thác tài nguyên ở tất cả các vùng, để tận dụng những thuận lợi ở từng vùng, để
phát triển cân đối ở tất cả các vùng để thúc đẩy trao đổi hàng hoá trong nớc
và ra nớc ngoài.
Cần có cách huy động vốn cho hiệu quả, phải huy động cả vốn trong và
ngoài nớc.

II.Thực trạng quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam
1.Những thành tựu đã đạt đợc trong sự nghiệp CNH-
HĐH ở Việt Nam những năm qua
Trong những năm qua dới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã tiến

hành CNH-HĐH nớc nhà và thu đợc rất nhiều thắng lợi trong đó phải kể
đến là:
-Đối với ngành nông lâm ng nghiệp đã có những bớc phát triển vợt bậc
:
Nớc ta từ chỗ cha tự cung tự cấp đợc lơng thực phải nhập khẩu nay
không những đáp ứng đủ mà còn đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu. Bình
quân lơng thực là 360kg/ngời năm 1995 đến năm 2000 là 444kg/ngời.
Năm 2006 giá trị sản xuất nông, lâm, ng đạt 5.4%. Chuyển dịch cơ cấu nông
thôn có nhiều tiến bộ góp phần làm tổng sản phẩm trong nớc khu vực nông,
lâm, ng tăng 2.77%.
Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh theo hớng xuất khẩu thay thế
nhập khẩu hình thành vùng sản xuất gắn với chể biến nông sản. Diện tích cây
cao su tăng 9.5%, sản lợng tăng 37.6%. Diện tích hồ tiêu tăng 83.2%, sản
lợng tăng87.8%. Diện tích điều tăng 44.3%, sản lợng tăng 205.3%. Diện
tích chè tăng35.3%,sản lợng tăng 54.9%.Diện tích cây ăn quả tăng 1,4 lần.
Diên tích bông tăng 42.5%, sản lợng tăng 57.4%. Diện tích đậu tơng tăng
47.1%, sản lợng tăng 62.2%.
Hơn 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngô,60% diện tích mía, 100%
diện tích điều sử dụng giống mới, phơng pháp canh tác mới.
Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nông nghiệp tăng bình quân 5 năm
tăng16.75%/năm. Trong đó đồng bằng sông Hồng tăng 23.6%, duyên hải
miền trung tăng16.92%,Đông Nam Bộ tăng 21.53%, đồng băngd sông Cửu
Long tăng 16.82%.
Nghề nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản tăng khá. Sản lợng thuỷ sản năm
2000 đạt trên 2 triệu tấn , xuất khẩu đạt 1.475 triệu USD.
Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ. Trong 5 năm 1.1
triệu ha rừng đợc bảo vệ; 9.3 triệu ha rừng có khoáng nuôi tái sinh 700000
ha, độ che phủ tăng từ 28.2% năm 1995 lên 33% năm 2000.
Chúng ta đã xây dựng xong căn bản hệ thống kênh mơng để có thể
tới tiêu cho nông nghiệp. Bớc đầu đã đa máy móc hiện đại vào trong sản

xuất nông nghiệp làm tăng năng suất.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
15

- Đối với ngành công nghiệp và xây dựng
:
Năm 2006 công nghiệp và xây dựng chiếm 41.52% GDP, tốc độ tăng
trởng giá trị gia tăng của khu vực công nghiệp và dịch vụ là 10.37% trong đó
công nghiệp 10.18%.
Giá trị sản xuất toàn ngành 2006 là 409.819 tỷ đồng tăng 17%.
Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hớng phù hợp hơn với nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa kinh kinh tế nhà nớc 31.8% giảm
2.3% so với năm 2005; kinh tế ngoài quốc doanh là 30% tăng 1.7% so với
năm 2005; vốn đầu t nớc ngoài là 38.2% tổng giá trị sản xuất.
Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng
và xuất khẩu năm 2006 đều tăng nh điện tăng 13.4%, apatit tăng 21.4%, than
tăng 18%, thép tăng 25%
6/8 vùng kinh tế và 42/64 địa phơng đạt tốc độ cao lớn hơn tốc tăng
bình quân trong cả nớc :Vĩnh Phúc là 25.6%, Bình Dơng là 25.3%, Hà Tây
là 23.3%, Hải Dơng 23.2%, Cần Thơ là 22%, Đồng Nai là 22%; kim ngạch
xuất khẩu:39.6 tỷ USD tăng 22.1%; kim ngạch công nghiệp là 30.12 tỷ tăng
22.4% bằng 76.1%; tỷ lệ công nghiệp chiếm 52%; kim ngạch cả nớc và
68.2% kim ngạch xuất khẩu công nghiệp. Cả nớc ra đời 4 tập đoàn kinh tế
mạnh nh: dầu khí ,điện lực ,than khóang sản, dệt may vợt 31.4% sản lợng
doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ là 5973.5 tỷ
Năm 2006, các doanh nghiệp lên sàn chứng khoán đạt kỷ lục chiếm
14% số lợng doanh nghiệp và 32.54% tổng giá trị niêm yết

Nguồn vốn đầu t trực tiếp thu đợc (FDI) là 79.7 tỷ USD. Dự án cấp
mới với số vốn đầu t 7.5 tỷ USD, trong đó công nghiệp chiếm 490 dự án
bằng 61.5% tổng dự án 5.05 tỷ USD.
Chúng ta đã tiếp nhận công nghệ mới,trang bị thêm nhiều thiết bị hiện
đại đáp ứng nhu cầu phát triển trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp .Có thể
đảm đơng việc thi công những công trình thi công lớn hiện đại về công nghệ
, năng lực đấu thầu các công trình xây dựng kể cả trong nớc và ngoài nớc
đợc tăng cờng.
-Đối với ngành dịch vụ
Từ năm 2000 đến năm 2006, giá trị dịch vụ tăng 6.8%/ năm. Du lịch
phát triển đa dạng, phong phú. Chất lợng dịch vụ đợc tăng lên, tổng doanh
thu dịch vụ tăng 9.7%/ năm
Dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu giao lu hàng hoá và đi lại của nhân
dân khối lợng hàng hoá luân chuyển tăng 12%/ năm và luân chuyển hành
khách tăng 5.5%/ năm.
Các dịch vụ tài chính kiểm toán ngân hàng đợc mở rộng
-Văn hoá -xã hội có những tiến bộ ,đời sống nhân dân đựơc cải thiện.
Quy mô giáo dục và đào tạo có bớc phát triển cả về quy mô lẫn hình
thức đào tạo và cơ sở vật chất .Quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả
các bậc học ,ngành học đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Nớc ta đã chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiếu học . Một số
tỉnh thành phố đã bắt đầu thực hiện phổ cập trung học cơ sở .Trình độ dân trí
và chất lợng nguồn nhân lực đợc nâng lên , phong trào học tập văn hoá,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
16

khoa học kỹ thuật nghiệp vụ quản lý vv Phát triển số sinh viên trên một

vạn dân vào năm 2000 là 117 sinh viên . Số năm đi học của dân là 7,3/ năm .
Cơ sở vật chất hạ tầng cho giáo dục đợc phát triển. Trong lớp đợc mở rộng
về số lợng lẫn loại mô hình đào tạo. Mạng lới các trờng đại học ,cao đẳng
đợc mở rộng và sắp xếp lại .
Khoa học công nghệ có bớc chuyển biến tích cực cụ thể là: khoa học
xã hội và nhân văn bắt đầu cung cấp đợc các luận cứ khoa học phục vụ yêu
cầu hoạch định chính sách, chiến lợc quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội
và đổi mới cơ chế chính sách . Công tác nghiên cứu khoa học đợc đẩy mạnh
nên đã có nhiều đề tài có tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội . Số
lợng đội ngũ nhà khoa học gia tăng nhanh.
Các hoạt động văn hoá nghệ thuật báo chí xuất bản phát triển
Nhu cầu cần thiết của nhân dân về ăn mặc ở ,chăm sóc sức khoẻ, nớc
sạch ,điện sinh hoạt, học tập ,giải trí đợc đáp ứng .
Tạo ra nhiều việc làm mới cho ngời lao động .Công tác xoá đói giảm
nghèo đã đạt đợc kết quả nổi bật .Tỷ lệ hộ nghèo giảm .Các hoạt động đền
ơn đáp nghĩa,lá lành dùm lá rách đợc mở rộng
-Quốc phòng và an ninh đợc tăng cờng .Vì kinh tế phát triển làm cho
ta có cơ hội ổn định xã hội .Quốc phòng đợc tăng cờng về trang thiết bị vũ
khí hiện đại .
-Quan hệ đối ngoại đợc mở rộng:
Chúng ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ra nhập khối các nớc
Đông Nam á ASEAN, ra nhập khối diễn dàn hợp tác kinh tế Thái Bình Dơng
APEC, trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại thế giới WTO
.Tăng cờng quan hệ với các nớc đang phát triển, các tổ chức quốc tế và khu
vực .Có quan hệ thơng mại với hơn 140 quốc gia trên thế giới, có quan hệ
đầu t với 70 quốc gia và vùng lãnh thổ.Thu hút đợc nhiều vốn nớc ngoài
đầu t vào nớc ta.
-Nông thôn có sự thay đổi rõ rệt về bộ mặt.
-Thành thị ngày càng mở rộng và rất hiện đại .


2. Nguyên nhân để Việt Nam thu đợc những thành tựu
to lớn trong quá trình CNH-HĐH
Những thành công đã đạt đợc trong quá trình CNH-HĐH đã từng
bớc làm đổi thay bộ mặt đất nớc và đời sống nhân dân, củng cố vững chắc
độc lập dân tộc và chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa, nâng cao vị thế của đất nớc ta
trên thị trờng quốc tế. Nguyên nhân chính để chúng ta có đợc điều trên là:
-Do Đảng ta không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng .Do
Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng,đờng lối hoạch định chính sách phát
triển kinh tế xã hội đúng đắn.Từ đó làm cho nhân dân tin tởng vào đơng lối
lãnh đạo của Đảng nên chúng ta mới có thể thu đợc những kết quả to lớn
trên.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
17

-Do nhà nớc đã không ngừng nâng cao năng lực điều hành quản lý. Nó
thể hiện nhà nớc đã đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, làm cho bộ
máy trong sạch vững mạnh .Từ đó làm cho chính sách phát triển kinh tế đi vào
thực tế nhanh hơn.
-Do toàn dân, toàn quân đã phát huy đợc tinh thần yêu nớc dũng cảm
đoàn kết nhất trí, cần cù năng động sáng tạo tiếp tục thực hiện đổi mới ra sức
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-Do đất nớc ta có một số cơsở hạ tầng nh (hệ thống cầu đờng, bến
cảng, hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, hệ thống điện, ). Đây là một số cơ sở hạ
tầng thúc đẩy sản xuất phát triển.
-Do chính sách mở cửa cho tất cả các thành phần kinh tế phát
triển.Từ đó làm cho tất cả thành phần kinh tế phát huy đợc thế mạnh của
mình trong sản xuất .Và tạo ra môi trờng cạnh tranh giữa các thành phần

kinh tế tạo ra động lực phát triển kinh tế.
-Do hệ thống trao đổi hàng hoá trong nứơc và nứơc ngoài phát triển .
-Do chúng ta đã huy động đợc vốn và sử dụng vốn có hiệu qủa trong
sản xuất .Thể hiện chúng ta đã huy động đợc vốn nớc ngoài và trong nớc.
-Do chúng ta đã ứng dụng đợc khoa học kỹ thuật vào đời sống ,đã đẩy
mạnh đổi mới công nghệ sản xuất .Gắn liền nghiên cứu khoa học với sản xuất
.
-Do chúng ta đã tận dụng đợc lợi thế về điều kiện tự nhiên , khí hậu,
các mỏ khoáng sản , sông ngòi, đầm hồ để tận dụng vào sản xuất.

3.Những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-
HĐH ở nớc ta.
Trong sự nghiệp CNH-HĐH ở nớc ta đã thu đợc rất nhiều thành công
to lớn .Nhng cũng không thể tránh khỏi những mặt hạn chế và yếu kém.Sau
đây là một số những mặt yếu kém và hạn chế lớn:
-Thứ nhất
: Đánh giá chung nền kinh tế phát triển cha vững chắc, hiệu
quả và sức cạnh tranh thấp. Năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm
cha tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp , công nghiệp thiếu thị
thờng tiêu thụ cả trong nớc lẫn ngoài nớc.
Đối với ngành nông-lâm-ng nghiệp nhìn chung mặt yếu kém nhất là
cha ứng dụng đợc nhiều thành tựu khoa học-kĩ thuật
vào trong sản xuất , sản xuất vẫn mang tính thủ công là chính, máy móc vẫn
cha thay thế đợc cơ bản sức lao động, hiệu quả sức cạnh tranh còn thấp
.Rừng bị tàn phá nặng nề, đánh cá thì còn trên quy mô nhỏ, nuôi trồng thuỷ
hải sản vẫn mang tính tự phát ,vẫn cha liên kết đợc thị trờng-nhà chế biến-
nhà sản xuất và nhà nghiên cứu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học

Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
18

Trong công nghiệp đầu t dàn trải nhà máy công nghiệp phân bố cha
tập trung , cha đổi mới đợc công nghệ , cha có mối liên hệ vững chắc giữa
các nhà máy và xí nghiệp. Các công tuy nhà máy xí nghiệp có quy mô nhỏ,
sức cạnh tranh còn thấp . Hơn nữa các ngành công nghiệp phát triển cha bền
vững cha gắn kết đợc tiến bộ của khoa học kỹ thuật với sản xuất.
Các ngành dịch vụ phát triển chậm và thiếu lành mạnh , nạn buôn lậu
hàng giả, gian lận thơng mại còn nhiếu làm tác động xấu đến nền kinh tế, xã
hội .Hệ thống phân phối sản phẩm cha mạnh , trong nớc chủ yếu là hệ
thống bán lẻ hộ gia đình ,ngoài nớc vẫn cha phát triển rõ ràng.
Hệ thống ngân hàng tài chính còn yếu kém và thiếu lành mạnh .
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ cấu đầu t cha hợp lý , cơ cấu
đầu t còn phân tán gây lãng phí và thất thoát nhiều. Nhịp độ đầu t trực tiếp
của nớc ngoài giảm, công tác quản lý điều hành lĩnh vực này còn nhiều
vớng mắc và thiếu sót.
-Thứ hai
: một số vấn đề văn hoá xã hội bức xúc và gay gắt chậm giải
quyết.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức
cao đang là một trong những vấn đề nổi cộm nhất của xã hội . Chất lợng
giáo dục và đào tạo thấp so với yêu cầu. Nội dung , mục tiêu, chơng trình,
phơng pháp dạy và học, sách giáo khoa , thi cử, cơ cấu đào tạo, có những
hiện tợng tiêu cực đáng lo ngại. Đào tạo cha gắn với sử dụng gây lãng phí.
Chi phí học tập cao so với khả năng thu nhập của dân, nhất là của ngời
nghèo. Giáo dục và đào tạo ở miền núi ,vùng sâu vùng xa còn thiếu nhiều khó
khăn . Các hoạt động khoa học và công nghệ cha đáp ứng tốt yêu cầu của sự
nghiệp CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Môi trờng đô thị, nơi công nghiệp tập trung và một số vùng nông thôn

bị ô nhiễm ngày càng nặng.
Công tác quản lý báo chí ,văn hoá ,xuất bản nhiều mặt buông lỏng để
nảy sinh những khuynh hớng không lành mạnh
Một số giá trị văn hoá và đạo đức xã hội suy giảm, mê tín hủ tục phát
triển .
Cơ sở vật chất của ngành y tế còn nhiều thiếu thốn, lạc hậu , nhất là ở
tuyến huyện xã. Việc khám và chữa bệnh cho nhân dân, nhất là cho đồng bào
nghèo, còn phiền và nhiều tiêu cực.
Mức sống nhân dân , nhất là nông dân ở một số vùng quá thấp. Chính
sách tiền lơng và phân bố trong xã hội còn nhiều bất hợp lý. Sự phân hoá
giàu nghèo giữa các vùng , giữa thành thị và nông thôn, giữa tầng lớp dân c
tăng nhanh chóng.
Tình trạng khiếu kiện của nhân dân kéo dài và phức tạp cha đợc các
cấp các ngành giải quyết kịp thời.Các loại tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn ma tuý
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
19

và tệ nạn mại dâm lan rộng .Số ngới nhiễm HIV và AIDS tăng, trật tự an toàn
xã hội cha đợc đảm bảo vững chắc.

4. Nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém trong
quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam .
Sở dĩ có tình trạng yếu kém và hạn chế đó là do những nguyên nhân chủ
quan và khách quan :
-Các nguyên nhân chủ quan chính là:
Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trơng, chính sách của đảng
cha tốt kỷ luật kỷ cơng cha nghiêm. Tình trạng tuỳ tiện , t hiếu tổ chức kỷ

luật và tinh thần trách nhiệm còn nhiều, không chấp hành chỉ thị nghị quyết
của Đảng ,pháp luật chính sách của nhà nớc vẫn còn phổ biến .Tình trạng
báo cáo không trung thực còn nhiều .Từ đó làm cho các chủ trơng khó đi vào
cuộc sống.Công tác chỉ đạo điều hành ở các cấp ,các ngành còn nhiều bất cập
vẫn cha kiểm tra đôn đốc kịp thời ,vẫn cha có sự phối hợp chặt chẽ trong
quá trình thực hiện nên kết quả cha nghiêm. Nhiều nhiệm vụ công tác lớn đã
đợc đễ ra nhng thực hiện cha đến nơi đến chốn, chỉ nói mà không làm.
Nhiều cán bộ Đảng viên, công chức vi phạm pháp luật xử lý cha thật kiên
quyết.
Một số quan điểm chủ trơng cha có sự nhận thức thống nhất và cha
đợc thông suốt giữa các cấp các ngành. Trong cán bộ Đảng viên có cách
hiểu, cách làm không thống nhất về nội dung và các bớc đi trong quá trình
CNH-HĐH nớc nhà.
Cải cách hành chính tiến hành còn chậm thiếu kiên quyết, hiệu quả
thấp gây cản trở CNH-HĐH. Thể hiện bộ máy cồng kềnh với chức năng trùng
lặp . Không ít trờng hợp trên trung ơng và địa phơng hành động không
thống nhất gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã hội và làm giảm động
lực phát triển một số ngành và cơ quan do lợi ích cá nhân cục bộ nên không
muốn đẩy mạnh cải cách hành chính , cải cách bộ máy tổ chức nhà nớc .
Không ít cán bộ công chức vừa kém về trình độ đạo đức ,vừa yếu về năng lực
trình độ chuyên môn nghiệp vụ làm cản trở cho CNH-HĐH đất nớc
Vốn cho sản xuất huy động cha đủ và sử dụng cha có hiệu quả . Quá
trình CNH-HĐH cần rất nhiều vốn đầu t vào sản xuất và đổi mới công nghệ,
công tác kêu gọi vốn trong nớc và nớc ngoài vẫn cha mạnh . Các chính
sách kêu gọi cha thích hợp.ở trong nớc các kênh huy động vốn còn ít và
kém hiệu quả khiến thiếu vốn trong sản xuất trong khi vốn d thừa trong dân
còn nhiều bất cập gây ra lãng phí làm cho nơi cần vốn thì không có , nơi
không cần thì lại thừa .
Trình độ tay nghề của ngơi lao động còn thấp cha đáp ứng nhu cầu
hiện nay .Trong quá trình CNH-HĐH nhiều máy móc hiện đại đòi hỏi ngời

lao động phải có tay nghề cao để làm chủ máy móc nhng do hệ thống đào tạo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
20

ngời lao động còn nhiều bất cập gây tình trạng nhà máy,xí nghiệp thiếu lao
động trong khi thất nghiệp vẫn nhiều .
Thành tựu khoa học ứng dụng vào trong sản xuất còn chậm công tác
đổi mới công nghệ còn chậm .Công tác nghiên cứu khoa học cơ bản vẫn cha
gắn với sản xuất nhiều đề tài có tác dụng lớn trong sản xuất nhng việc ứng
dụng vào trong thực tế còn chậm . Nguyên nhân chủ yếu là do nhà sản xuất
cha trực tiếp tìm tới nhà khoa học ,cha thấy đợc tác dụng của việc chạy
đua về khoa học công nghệ .
Công tác nghiên cứu trị thờng , công tác phân phối sản phẩm còn ở
trình độ thấp . Nhiều khi sản phẩm sản xuất ra không bán đợc vì khi sản xuất
nhà sản xuất không tính đợc xã hội có cần sản phẩm đó không . Nhiều khi
thị trờng rất cần nhng sản xuất cha kịp .Các kênh phân phối hàng trong
nớc chủ yếu nhỏ mang tính hộ gia đình, cha có tính liên kết giữa lớn giữa
các nhà phân phối .Thị trờng ngoài nớc vẫn cha có tìm hiểu kỹ càng cho
nên gây ra nhiều rủi ro cho sản xuất, hệ thống phân phối sản phẩm của nớc ta
ra nớc ngoài cha mạnh nhng cạnh tranh tốt
Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của ta còn thấp .Vì quy mô doanh
nghiệp của ta nhỏ, công nghệ lạc hậu, giá thành sản xuất đắt nên chúng ta gặp
bất lợi trong cạnh tranh . Làm cho sản xuất phát triển chậm.
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng còn chậm khiến cho CNH-HĐH bị cản trở.
-Những nguyên nhân khách quan chính là:
Do những biến động về chính trị ở Liên Xô và các nớc Đông Nam á
làm ảnh hởng tới chúng ta phần nào. Nhất là thị trờng tiêu thụ của chúng ta

bị khủng hoảng và mất sự giúp đỡ của các nớc Xã Hội Chủ Nghĩa anh em .
Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực ảnh hởng đến nớc ta. Mặc dù
sự ảnh hởng của nó đối với nớc ta không nặng nề, nhng nó cũng làm cản
trở lại sự phát triển công nghiệp hoá ở nớc ta trong một số năm.
Do những năm qua đất nớc ta gặp rất nhiều thiên tai

5. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình
thực hiện CNH-HĐH ở nớc ta
Quá trình CNH-HĐH ở nớc ta trong những năm qua để lại những bài
học quý báu có giá trị lớn sau
Thứ nhất
:Quá trình xây dựng CNH-HĐH phải đảm bảo mục tiêu độc
lập dân tộc, lấy chủ nghĩa Mac-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Đứng trớc những biến động, khó khăn thách thức, những biến động phức tạp
của tình hình thế giới, Đảng ta luôn kiên định và xây dựng thực hiện chủ
trơng chính sách một cách đúng đắn, phát huy đợc truyền thống quý báu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
21

của dân tộc, vững bớc đi lên một nớc XHCN với nền sản xuất tiên tiến hiện
đại
Thứ hai :Xây dựng CNH-HĐH phải vì lợi ích của nhân dân , phù hợp
với thực tiễn, luôn sáng tạo .Quá trình xây dng CNH-HĐH đất nớc không
những phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống xã hội ở Việt Nam mà còn phải
tham khảo những kinh nghiệm quý báu của thế giới, không sao chép bất cứ
một mô hình sẵn có nào . Xây dựng CNH-HĐH trên tất cả mọi mặt đồng bộ
mọi mặt với những bớc đi ,hình thức và cách làm phù hợp . Có điều chỉnh bổ

sung và phát triển cần thiết về chủ trơng phơng pháp, tìm và lựa chọn những
giải pháp mới có tính linh hoạt sáng tạo, phải nắm bắt
cái mới tận dụng thời cơ khắc phục sự trì trệ để làm chuyển biến tình hình .
Thứ ba
:Xây dựng CNH-HĐH vừa phải dựa vào sức mạnh dân tộc và
phải lợi dụng sức mạnh thời đại .Vì trên thế giới đang diễn ra sự phát triển
khoa học kỹ thuật nh vũ bão và quá trình toàn cầu hoá kinh tế vừa tạo ra
những cơ hội và thách thức cho mọi quốc gia.Vì vậy tận dụng đợc sức mạnh
thời đại sẽ tại cho chúng ta cơ hội đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH nớc nhà.
Thứ t
:Đờng lối đúng đắn của Đảng quyết định tới sự nghiệp
CNH-HĐH nớc ta.Đảng càng phát huy đợc vai trò lãnh đạo của mình thì
quá trình CNH-HĐH nớc ta càng thu đợc nhiều thắng lợi to lớn.
Thứ năm:chúng ta phải gắn khoa học kỹ thuật với sản xuất . Xây dựng
cơ sở hạ tầng cho CNH-HĐH nhất là hệ thống giao thông , hệ thống năng
lợng , giáo dục đào tạo sẽ tạo cơ sở cho CNH-HĐH đẩy nhanh hơn .

III.Giải pháp vĩ mô cho quá trình CNH-HĐH nớc ta
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý
nhà nớc.
Sự nghiệp CNH-HĐH của nớc ta bản thân nó là một cuộc đấu tranh
gian khổ của nhân dân ta.Đặt trong sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân trong
cuộc cách mạng mới ,đấu tranh trên tất cả các mặt: kinh tế ,chính trị ,văn hoá,
xã hội cho độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa Xã Hội .Mặc dù CNH-HĐH là sự
ngghiệp của toàn dân nhng nó cũng mang tính tự giác ,sự nghiệp đó phải do
một Đảng lãnh đạo có dày dặn kinh nghiệm chiến đấu, biết tự đổi mới không
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo .Và một nhà nớc của dân, vì dân do
dân,trong sạch vững mạnh ,có hiệu lực quản lý thì CNH-HĐH của nớc ta mới
có thể hoàn thành.
Để tăng cờng năng lực lãnh đạo của đảng đối với sự nghiệp CNH-

HDH .Trớc hết phải tiếp tục giữ vững ổn định chính trị , Đảng Cộng SảnViệt
Nam phải là ngời lãnh đạo duy nhất trực tiếp mọi hoạt động của xã hội Việt
Nam .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
22

Thứ hai : CNH-HĐH phải tiến hành theo đờng lối, quan điểm của
Đảng.
Thứ ba: Đảng phải không ngừng đổi mới về lý luận cho vững chắc, đẩy
mạnh công tác chỉnh đốn Đảng, phát triển Đảng, nâng cao trình độ của Đảng
viên, đào tạo và bồi dỡng những thành viên u tú để kết nạp vào Đảng.
Thứ t:
phải xây dựng Đảng sao có sự thống nhất về ý trí , quan điểm ,
hành động trong Đảng.
Đối với nhà nứơc thì phải đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính, làm
cho bộ máy hành chính gọn nhẹ có năng lực quản lý cao . Không ngừng làm
trong sạch bộ máy .Và cần thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ của
công chức và phải chuẩn bị nguồn lực con ngời cho bộ máy. Nhanh chóng
đa các chính sách của Đảng vào đời sống. Có thể nói sự thành công của
CNH-HĐH phụ thuộc trực tiếp vào vai trò quản lý kinh tế xã hội của nhà
nớc.

2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành
phần tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển
Do quá trình thực hiện CNH-HĐH đất nớc xây dựng cơ sở vật chất cho
CNH-HĐH đòi hỏi nhà nớc phải có nguồn lực rất mạnh . Nhng thực tế nớc
ta ngân sách hạn hẹp ,thu nhập quốc dân còn thấp. Nêú chỉ trông chờ vào nhà

nớc thì CNH-HĐH sẽ không thể đẩy nhanh đợc . Chính vì vậy chúng ta cần
sử dụng sức mạnh tổng hợp của tất cả các thành phần kinh tế.
Thành tựu trong những năm đổi mới đã chứng minh việc thực hiện nhất
quán chính sách kinh tế nhiều thành phần là đúng đắn .Thể hiện ở những mặt
cơ bản sau:
Thứ nhấ
t : phát triển kinh tế nhiều thành phần phù hợp với trình độ của
lực lợng sản xuất thấp kém của nớc ta .Vì vậy nó đã làm cho nền kinh tế
phát triển .
Thứ hai: nó làm cho kinh tế hàng hoá phát triển ,đời sống nhân dân
đợc cải thiện và nâng cao, mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội phát triển.
Thứ ba
: nó khắc phục đựơc tình trạng độc quyền, tạo ra động lực phát
triển kinh tế xã hội.
Vì vậy trong nhng năm tới chúng ta cần hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần để cho công dân,các thành
phần kinh tế khác yên tâm đầu t vào sản xuất . Cần phát huy vai trò chủ đạo
của nền kinh tế nhà nớc, phát triển kinh tế tập thể , hợp tác xã . Thúc đẩy
kinh tế t nhân và kinh tế có nguồn vốn nớc ngoài phát triển.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
23

3.Đào tạo nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
Quá trình CNH-HĐH không chỉ đòi hỏi phải có vốn ,kỹ thuật , tài
nguyên mà còn phải phát triển một cách tơng xứng năng lực của con ngời

để có thể làm chủ các phơng tiện hiện đại đó. Nguồn lực con ngời cho
CNH-HĐH phải đáp ứng đợc những yêu cầu: con ngời có tài ,ham học hỏi
,sáng tạo ,làm việc quên mình vì nền độc lập của dân tộc và sự tôn vinh của Tổ
quốc ,đợc chuẩn bị tốt về kiến thức văn hoá,đợc đào tạo thành thạo về nghề
nghiệp , về sản xuất kinh doanh , về quản lý kinh tế xã hội
Để có nguồn nhân lực đáp ứng đợc nhu cầu đó, thì trớc hết ta phải coi
việc đầu t cho giáo dục, đào tạo là một trong những hớng chính của đầu t
phát triển, giáo dục đào tạo phải là nhiệm vụ hàng đầu . Phải tạo ra một cơ cấu
nhân lực đồng bộ về tất cả các mặt .việc xây dựng nguồn nhân lực cho quá
trình CNH-HĐH phải tiến hành theo tốc độ và quy mô thích hợp cho từng
thời kỳ. Đi đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực là phải bố trí và sử dụng tốt
nguuồn nhân lực đã đào tạo . Phải phát huy đợc đầy đủ khả năng sáng tạo
của từng ngời để họ có thể sáng tạo ra năng suất ,chất lợng và hiệu quả kinh
tế cao , đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Trong đào tạo nguồn nhân lực mới ấy thì nhiệm vụ xây dựng một giai
cấp công nhân có trình độ chính trị , có trình độ tổ chức kỷ luật , có trình độ
làm chủ khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ chính. Xây dựng liên minh công -
nông-trí thức vứng chắc và đoàn kết các thành phần khác.

4.Đẩy mạnh đổi mới phát triển khoa học công nghệ
Khoa học và công nghệ đợc xác định là đông lực của CNH-HĐH
.Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát
triền kinh tế nói chung và CNH-HĐH nói riêng nên tiềm lực khoa học công
nghệ nớc ta còn yếu. Trình độ khoa học công nghiệp trong nớc lạc hậu so
với thế giới . Vì vậy muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH ở nứơc ta thì phải
đẩy nhanh quá trình dổi mới công nghệ và phát triển nghiên cứu khoa học:
Để phát triển đợc khoa học_công nghệ ở nớc ta hiện nay thì cần làm
theo các hớng sau đây:
Thứ nhất
:Đẩy mạnh công tác nghiên cứu đánh giá chính xác tài nguyên

quốc gia , nắm bắt công nghệ cao cùng với thành tựu khoa học và công nghệ
mới để từ đó có chính sách , chiến lợc đúng đắn cho việc ứng dụng vào các
ngành kinh tế xã hội một cách nhanh chóng và khai thác sử dụng , hợp lý bảo
vệ tài nguyên quốc gia.
Thứ hai
:Chú trọng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội và nhân văn ,
khoa học tự nhiên để làm chỗ dựa lâu dài cho nghiên cứu ứng dụng và triển
khai và tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật mới .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận triết học
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
24

Thứ ba:Mở rộng công tác khoa học công nghệ với các nớc và tổ chức
quốc tế nhằm tiếp cận kế thừa những thành tựu mới của thế giới, tranh thủ sự
giúp đỡ quốc tế.
Thứ t :Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến ,
bao gồm các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học ,chú trọng đào tạo
chuyên gia , tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa và công
nghệ .
Muốn làm đợc các điều trên ta cần phải xây dựng và thực hiện tốt cơ
chế chính sách đồng bộ cho phát triển khoa học công nghệ .Nhanh chóng hình
thành thị trờng khoa học công nghệ .Gắn nhà sản xuất với nhà nghiên cứu.

5.Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả
Sự nghiệp CNH-HĐH đòi hỏi nguồn vốn rất to lớn .Do đó mở rộng quy
mô huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu qủa các nguồn vốn là một điều kiện,
tiền đề quan trọng để CNH-HĐH đợc thành công.

Vốn cho quá trình CNH-HĐH có hai nguồn gồm có vốn tích luỹ trong
nớc và vốn từ nớc ngoài . Do nền kinh tế nớc ta còn kém nên vốn trong
nớc không nhiều vì vậy muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH thì chúng ta
phải huy động cả vốn nớc ngoài.
Để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả các nguồn vốn thị trờng
vốn là giải pháp có ý nghĩa quan trọng. Nhờ có thị trờng vốn mà ngời sở
hữu vốn nhợng quyền sử vốn cho ngời khác sẽ có thu nhập . Đồng thời khi
có thị trờng vốn đồng vốn sẽ chuyển từ nơi có hiệu quả thấp đến nơi có hiệu
quả cao. Do đó đáp ứng nhu cầu cho CNH-HĐH.
Quy mô huy động và hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào môi trờng vĩ
mô. Môi trờng vĩ mô càng thuận lợi thì quy mô và hiệu quả sử dụng vốn
càng cao . Do đó tạo môi trờng vĩ mô thuận lợi cho các hoạt động đầu t
cũng là giải pháp kinh tế quan trọng . Xây dựng môi trờng đầu t thuận lợi
tức là giữa ổn định về chính trị ,tăng cờng năng lực lãnh đạo của Đảng, xây
dựng cơ sở cho nền kinh tế, xây dựng chính sách cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển.
Vấn đề của nớc ta hiện nay là phải nỗ lực sản xuất cho hiệu quả ,khắc
phục tình trạng yếu kém và gây thất thoát ,lãng phí tiền của đất nớc và nhân
dân, tập trung vốn cho đầu t phát triển kinh tế.

6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại .
Trong thời đại ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và sự tác động của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới . Nên nó cũng tạo cho
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×