Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hoá: thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.55 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP...........................................................................................................2
1.1. Ngành công nghiệp và vai trò của ngành công nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân..........................................................................................2
1.1.1. Khái niệm ngành công nghiệp.........................................................2
1.1.2. Tính quy luật của quá trình phát triển Công nghiệp........................3
1.1.3. Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân............6
1.2.Đầu tư phát triển công nghiệp............................................................11
1.2.1. Khái niệm và nội dung của đầu tư phát triển công nghiệp............11
1.3. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp.................................15
1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư....................................................................15
1.3.2. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp..............................16
1.3.2.1. Nguồn vốn trong nước...........................................................16
1.3.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:..............................................17
PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH THANH HOÁ ....................................................................................19
2.1.Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp tại Thanh Hoá..............19
2.1.1. Quy mô vốn và tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư phát triển công
nghiệp......................................................................................................19
2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp..........................20
2.1.3. Đầu tư phát triển các khu công nghiệp .........................................23
2.1.4. Đầu tư phát triển Khoa học – Công nghệ......................................28
2.1.5 Đầu tư vào hoạt động khuyến công................................................30
2.1.6. Đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN)........32
2.2. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh
Thanh Hoá..................................................................................................33
2.2.1. Các kết quả đạt được trong thời gian vừa qua...............................33
2.2.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp.......................35
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế....................................................................35


2.2.2.2. Hiệu quả xã hội.....................................................................39
2.2.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
trong thời gian vừa qua...........................................................................40
2.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được...............................................40
2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân................................43
PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH TRONG THỜI GIAN TỚI........................47
3.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của các cấp có thẩm quyền.47
3.1.1. Về công tác quy hoạch..................................................................47
3.1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư...........................................47
3.2. Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh
trong thời gian tới......................................................................................48
3.2.1. Đối với nguồn vốn trong nước......................................................48
3.2.2. Đối với nguồn vốn nước ngoài......................................................49
3.3. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật........................50
3.3.1. Về hạ tầng kỹ thuật xã hội.............................................................50
3.3.2. Về hạ tầng KCN, Cụm CN............................................................52
3.4. Giải pháp đầu tư phát triển khoa học công nghệ............................52
3.4.1. Về hoạt động nghiên cứu triển khai KH&CN...............................52
3.4.2. Về chính sách khuyến khích hoạt động KH&CN ở các doanh
nghiệp......................................................................................................53
3.4.3. Về đầu tư và đổi mới công nghệ...................................................53
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................53
3.6. Giải pháp đầu tư phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi
trường.........................................................................................................54
KẾT LUẬN....................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................58
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư phát triển công nghiệp trong
tổng vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001 – 2006..........19

Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp Thanh Hoá phân
theo nhóm ngành công nghiệp giai đoạn 2001 – 2006................................20
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp Thanh Hoá phân
theo nguồn vốn giai đoạn 2001 – 2006.........................................................22
Bảng 2.4: Tình hình thu hút vốn đầu tư và dự án đầu tư vào các KCN
trên địa bàn tỉnh Thanh hoá tính đến cuối năm 2007................................27
Bảng 2.5: Tài sản cố định mới tăng ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hoá
giai đoạn 2001 -2006......................................................................................33
Bảng 2.6: Hệ số HIv(GO) ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2001 - 2006......................................................................................................35
Bảng 2.7: Hệ số HIv(GDP) ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hoá giai đoạn
2001 – 2006.....................................................................................................36
Bảng 2.8: Hệ số ICOR ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hoá
giai đoạn 2001 – 2006....................................................................................37
Bảng 2.9: Thu ngân sách từ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
giai đoạn 2001 – 2006....................................................................................38
Bảng 2.10: Số lao động tăng thêm của ngành công nghiệp tỉnh Thanh
Hoá giai đoạn 2001 - 2006.............................................................................39
LỜI NÓI ĐẦU
Thanh Hóa nằm ở trong vùng ảnh hưởng của những tác động trực tiếp từ
khu vực trọng điểm kinh tế Bắc Bộ và sự cộng tác tổng hợp của các vùng kinh
tế Trung, Nam Bộ. Vì vậy, tỉnh Thanh Hoá có thể huy động các nguồn lực
của mình để vươn lên thành tỉnh phát triển kinh tế đồng bộ
Trong những năm qua, với nỗ lực của ngành công nghiệp tỉnh Thanh
Hoá đã dần khẳng định được vị trí, vai trò của mình trước xu thế hội nhập của
đất nước. Đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hoá đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. Công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh
tế Thanh Hoá; công nghiệp Thanh Hoá chuyển dịch theo hướng CNH –HĐH;
cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực; góp phần cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; nâng cao điều kiện làm

việc cho người lao động….
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hoá còn
nhiều hạn chế như môi trường đầu tư của tỉnh kém chưa thu hút được sự tham
gia của các nhà đầu tư; chưa đáp ứng được cả quy mô cũng như cơ cấu nguồn
vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh; cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
công nghiệp kém; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát
triển ngành công nghiệp tỉnh…..
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng ấy, em xin trình bày đề tài:
“Đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hoá: thực trạng và giải pháp”.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết, chắc hẳn khó lòng đề cập đầy đủ các
khía cạnh của vấn đề đưa ra và sai sót là không thể tránh khỏi. Chính vì vậy,
em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô cùng các
bạn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ths Nguyễn Thị Ái Liên
- người đã tận tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
1
PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP
1.1. Ngành công nghiệp và vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh
tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm ngành công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, bộ phận
cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Nó bao gồm ba loại hoạt động chủ
yếu:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ
- Chế biến các loại sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông,
lâm, ngư nghiệp thành các sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của xã hội
- Hoạt động dịch vụ sửa chữa các sản phẩm công nghiệp nhằm khôi phục
giá trị sử dụng của chúng
Để thực hiện các hoạt động đó, dưới sự tác động của phân công lao động

xã hội trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ, trong nền kinh tế quốc dân
hình thành các hệ thống các ngành công nghiệp: Khai thác, Chế biến và Dịch
vụ sửa chữa.
Xét trong tổng thể quá trình tái sản xuất xã hội, khai thác là hoạt động
khởi đầu toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp. Hoạt động này có nhiệm vụ
cắt đứt mối liên hệ trực tiếp của đối tượng lao động với điều kiện tự nhiên.
Chế biến là hoạt động sử dụng các tác động cơ học, lý học, hoá học và sinh
học làm thay đổi hình thức, tính chất, kích thước của các loại nguyên liệu
nguyên thuỷ để tạo ra các sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến ra các sản
phẩm cuối cùng đưa vào sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt. Từ một loại
nguyên liệu hoạt động chế biến có thể tạo ra một loại sản phẩm hoặc nhiều
loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Trong chế biến công nghiệp, một
2
loại sản phẩm thường được tạo thành từ những nguyên liệu khác nhau. Sửa
chữa là một loại hoạt động dịch vụ quan trọng nhằm khôi phục giá trị sử dụng
một số loại máy móc thiết bị và vật phẩm tiêu dùng sau một thời gian sử dụng
nhất định. Dịch vụ sửa chữa công nghiệp là loại hoạt động ra đời sau so với
khai thác và chế biến. Lúc đầu loại hoạt động này được thực hiện trực tiếp
bằng những người sử dụng máy móc, thiết bị và vật phẩm tiêu dùng. Sau đó,
do quy mô yêu cầu sửa chữa tăng lên hoạt động này được tách khỏi quá trình
sử dụng trực tiếp và trở thành một lĩnh vực chuyên môn hóa do những bộ
phận độc lập thực hiện. Sự phát triển dịch vụ sửa chữa giữ vị trí trọng yếu
trong quá trình sản xuất. Nó vừa đảm bảo tiết kiệm của cải vật chất, vừa là
điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất của các ngành diễn ra bình thường và an
toàn.
1.1.2. Tính quy luật của quá trình phát triển Công nghiệp
Nó được thể hiện ở những nội dung sau:
@ Quá trình phát triển công nghiệp gắn liền với sự phát triển nông
nghiệp:
Mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình phát triển

nền sản xuất xã hội có thể chia thành ba giai đoạn cơ bản:
Giai đoạn 1: Sản xuất công nghiệp là một bộ phận phụ thuộc vào nông
nghiệp
Giai đoạn 2: Sản xuất công nghiệp tách khỏi sản xuất nông nghiệp
Giai đoạn 3: Sản xuất công nghiệp kết hợp với sản xuất nông nghiệp ở
trình độ cao
Hoạt động sản xuất công nghiệp xuất hiện ngay từ khi xuất hiện xã hội
loài người dưới hình thức khai thác tài nguyên động thực vật để sinh sống,
sản xuất ra các loại công cụ, vật phẩm tiêu dùng và vũ khí thô sơ. Loại sản
xuất này chưa thành một ngành sản xuất vật chất độc lập mà chỉ là bộ phận
3
phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, do chính những người nông dân tự thực
hiện và mang tính chất tự cung tự cấp
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự phát triển của phân
công lao động xã hội. Cuộc phân công lao đông xã hội lần thứ hai đã tách sản
xuất công nghiệp ra khỏi sản xuất công nghiệp trở thành ngành sản xuất vật
chất dưới hình thức ban đầu là sản xuất thủ công nghiệp của những người thợ
thủ công chuyên nghiệp. Sản phẩm của các ngành nghề thủ công này trở
thành hàng hoá, được sản xuất ra với mục đích trao đổi trên thị trường
Tuy tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp nhưng giữa công nghiệp và nông
nghiệp luôn có mối quan hệ sản xuất mật thiết vớí nhau. Sản xuất nông
nghiệp cung cấp cho công nghiệp chế biến một số loại nguyên liệu, lao động
và là thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp; ngược lại công nghiệp cung
cấp cho nông nghiệp nhiều loại sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng cá nhân. Sự phát triển của công nghiệp và nông nghiệp chịu ảnh hưởng
to lớn và trực tiếp vào việc tổ chức mối liên hệ sản xuất giữa chúng
@ Công nghiệp là một ngành kinh tế có quy mô nhỏ và vị trí thứ yếu trở
thành ngành có phạm vi to lớn và vị trí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân:
Sự chuyển hoá vị trí của công nghiệp và nông nghiệp trong cơ cấu nền

kinh tế quốc dân gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiến bộ
khoa học công nghệ và sự thay đổi nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của xã hội
loài người. Ở trình độ phát triển thấp, nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt còn
đơn giản, nông nghiệp là ngành sản xuất có quy mô lớn và vị trí quan trọng
hàng đầu vì chính nó là ngành cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản
nhất, thiết yếu nhất để đảm bảo sự sinh tồn của con người
Khoa học công nghệ không ngừng phát triển tạo ra những khả năng mới,
trình độ của các ngành kinh tế cũng vì thế mà được nâng cao lên, nhu cầu của
sản xuất và sinh hoạt ngày càng trở nên phức tạp. Sản xuất nông nghiệp với
4
những điều kiện hạn chế của mình không thể đáp ứng những nhu cầu ngày
càng cao ấy. Lúc này với khả năng và điều kiện của mình công nghiệp trở
thành ngành nghề chủ yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con
người, quy mô của nó ngày càng được mở rộng. Do vậy công nghiệp đã trở
thành ngành chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân.
@ Quá trình phát triển công nghiệp gắn liền với quá trình phát triển sản xuất
hàng hoá:
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, các ngành nghề thủ công
nghiệp sản xuất hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu của chính người sản xuất
hàng hoá và gia đình họ. Quá trình này gắn liền với sự phát triển của phân
công lao động xã hội và sự hình thành sở hữu riêng với các loại sản phẩm
khác nhau. Hai yếu tố đó là tác nhân của sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hoá. Nhưng người sản xuất không thể tự mình sản xuất ra tất cả các sản
phẩm mà họ cần, họ tập trung vào sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm
nhất định, dùng sản phẩm ấy trao đổi lấy sản phẩm khác cần cho sản xuất và
sinh hoạt của mình. Sản phẩm trở thành hàng hoá. Trong quá trình sản xuất,
một số người nông dân không còn tiến hành nghề nông quen thuộc của mình,
mà chuyển sang tập trung vào những nghề thủ công nhất định. Sự phân công
lao động ấy dẫn đến chuyên môn hoá lao động và hình thành hình thức sơ
khai đầu tiên của công nghiệp

Ngày nay, sản xuất công nghiệp là ngành có trình độ xã hội hoá cao, sản
xuất một sản phẩm công nghiệp luôn đòi hỏi có sự tham gia của nhiều loại lao
động khác nhau với sự phân công và hợp tác chặt chẽ. Phạm vi phân công và
hợp tác được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, đồng thời việc giao lưu trao
đổi hàng hoá công nghiệp cũng diễn ra ở phạm vi thế giới. Sự phát triển và
mở rộng thị trường được coi là điều kiện cơ bản của phát triển sản xuất công
nghiệp.
@ Quá trình phát triển công nghiệp cũng là quá trình đổi mới nâng cao
trình độ khoa học công nghệ;
5
Trong buổi ban đầu mới hình thành, sản xuất công nghiệp được tiến
hành hoàn toàn bằng các công cụ thủ công với phương pháp công nghệ giản
đơn và chỉ tạo ra được những sản phẩm giản đơn. Từ qúa trình sản xuất,
người lao động tích luỹ dần kinh nghiệm, cải tiến và sáng chế ra những công
cụ và phương pháp sản xuất có trình độ ngày càng cao hơn
Đến lượt mình, những điều đó lại thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát
triển với tốc độ nhanh hơn, quy mô lớn hơn, sản xuất ra được những sản
phẩm có trình độ càng tiên tiến và hiện đại hơn.
Xét trong toàn bộ hệ thống công nghiệp, sự phát triển và nâng cao trình
độ kỹ thuật diễn ra song song theo hai con đường: tuần tự từ thấp đến cao, từ
giản đơn đến phức tạp, từ những bộ phận riêng lẽ mở rộng ra toàn bộ hệ
thống; nhảy vọt từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn về vật chất bỏ qua các
trình độ trung gian để đạt sức sản xuất cao hơn hẳn
Ngày nay, nền công nghiệp của một nước thường được bao gồm các loại
công nghệ với nhiều trình độ khác nhau- gọi là công nghệ nhiều tầng. Sự tồn
tại công nghệ nhiều tầng này xuất phát từ sự khác biệt về khả năng tự đổi
mới công nghệ của các bộ phận khác nhau trong hệ thống công nghiệp. Xu
hướng chung là trình độ công nghệ của sản xuất công nghiệp sẻ được nâng
lên trình độ hiện đại. Tuy nhiên, một số loại công nghệ truyền thống vẫn tồn
tại tạo ra những sản phẩm độc đáo của mỗi nước trong thương mại quốc tế.

1.1.3. Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Trong quá trình CNH-HĐH đất nước thì công nghiệp là ngành giữ vai
trò định hướng phát triển các ngành kinh tế và tạo ra những điều kiện vật chất
để thực hiện định hướng đó. Tuy CNH-HĐH không đồng nhất với phát triển
công nghiệp, nhưng công nghiệp là phương tiện truyền tải những thành tựu
mới của khoa học công nghệ tới tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội của
đất nước, là những hình mẫu để cải tạo các ngành kinh tế quốc dân.
6
Sứ mệnh lịch sử đó của công nghiệp bắt nguồn từ những lý do chủ yếu
sau đây:
+ Công nghiệp là ngành đại diện cho phương thức sản xuất mới, là
ngành duy nhất sản xuất các loại tư liệu sản xuất với những trình độ khác
nhau phục vụ trang bị và trang bị lại kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Tốc
độ thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ phụ thuộc trực tiếp vào trình độ phát
triển công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp.
+ Cùng với lực lượng sản xuất tiên tiến, quan hệ sản xuất trong công
nghiệp cũng tiên tiến hơn các ngành khác. Công nghiệp có trình độ xã hội hoá
sản xuất cao, phân công lao động sâu sắc, phương thức quản lý hiện đại. Từ
những yếu tố đó cách thức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong
công nghiệp thường được coi là hình mẫu cho các ngành kinh tế quốc dân
khác.
+ Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển giai cấp công nhân cả
về số lượng và chất lượng. Là lực lượng đại diện cho phương thức sản xuất
mới, có tính cách mạng cao, được coi là giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng của dân tộc
Với những yếu tố đó, công nghiệp nắm giữ vai trò chủ đạo trong việc
thúc đẩy quá trình phát triển công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước. Nội dung
ấy được thể hiệ ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất: Công nghiệp định hướng về tổ chức sản xuất và tổ chức quản
lý cho các ngành kinh tế quốc dân

Trình độ tổ chức xã hội của sản xuất là một trong những biểu hiện cụ thể
của sự phát triển lực lượng sản xuất
So với nông nghiệp, sản xuất công nghiệp ít phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên và nó có điều kiện để tự đổi mới, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật và
phân công lao động. Đó là những yếu tố cho phép công nghiệp đi đầu về tổ
chức sản xuất xã hội, về phân công lao động xã hội, về trình độ kỹ thuật và về
7
quan hệ sản xuất theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ và tính chất của lực lượng sản xuất. Từ sự đi đầu đó công nghiệp định
hướng và chi phối sự phát triển trình độ tổ chức sản xuất xã hội của các ngành
ở chỗ:
+ Vạch ra kiểu mẫu về tổ chức sản xuất và về phân công lao động xã hội
nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất vừa thích ứng với trình độ kỹ thuật được
nâng cao, vừa thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất công nghiệp
vừa tạo ra nhu cầu, vừa thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp theo hướng tập
trung chuyên canh, tạo nông sản hàng hoá với khối lượng lớn, chất lượng cao,
chi phí thấp trên cơ sở ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công
nghệ
+ Những thay đổi trên đây sẻ thúc đẩy sự thay đổi các mặt của quan hệ
sản xuất, từ quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý đến quan hệ phân phối, nhằm
đảm bảo sự phù hợp với trình độ ngày càng được nâng cao và tính chất xã hội
ngày càng được mở rộng của lực lượng sản xuất.
Thứ hai: công nghiệp tạo ra những điều kiện vật chất để thực hiện yêu
cầu trang bị và trang bị lại kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân
Vai trò này được thể hiện tập trung trên hai khía cạnh sau đây:
+ Phạm vi và trình độ trang bị kỹ thuật của các ngành kinh tế phụ thuộc
trực tiếp vào khả năng sản xuất của công nghiệp, trước hết là một số ngành
công nghiệp nặng chủ chốt( cơ khí, điện năng, hoá chất,…). Do công nghiệp
là ngành duy nhất sản xuất và cung ứng các loại tư liệu sản xuất phục vụ thực
hiện các nội dung của của tiến bộ khoa học công nghệ, nên sự phát triển của

một số ngành công nghiệp nặng với trình độ kỹ thuật, quy mô và cơ cấu hợp
lý sẽ là điều kiện bảo đảm tốc độ và phạm vi thực hiện tiến bộ công nghệ
trong các ngành kinh tế khác
+ Công nghiệp hướng dẫn các ngành kinh tế sử dụng các điều kiện vật
chất mà nó đã cung ứng. Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm vật chất của
8
công nghiệp cho các ngành kinh tế khác mới chỉ là điều kiện cần, việc hướng
dẫn sử dụng các sản phẩm vật chất ấy là điều kiện đủ để chúng phát huy tác
dụng trong việc tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự phát triển bền vững của
từng ngành kinh tế
Thứ ba: công nghiệp là nhân tố chủ yếu góp phần thực hiện những nhiệm
vụ kinh tế- xã hội của đất nước
+ Sự phát triển rộng rãi công nghiệp trên cơ sở khai thác các nguồn lực
và phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng lãnh thổ, đẩy mạnh giao lưu trao đổi
hàng hoá giữa các vùng lãnh thổ sẽ tạo điều kiện giảm dần sự chênh lệch về
kinh tế và xã hội giữa các vùng, miền của đất nước
+ Sự phát triển công nghiệp về quy mô, tốc độ và trình độ sẽ kéo theo sự
gia tăng cả về số lượng và chất lượng đội ngũ công nhân. Việc sử dụng các
sản phẩm và các phương pháp công nghiệp trong các ngành kinh tế cũng làm
thay đổi căn bản tính chất lao động của các ngành. Những yếu tố đó đã làm
thay đổi cơ cấu lao động xã hội theo hướng ngày càng tiến bộ
+ Sự phát triển công nghiệp tập trung là hạt nhân kinh tế của việc hình
thành các cụm dân cư, các khu đô thị mới. Quá trình đô thị hoá sẽ được thực
hiện một cách vững chắc, làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội của đất nước,
tạo cơ sở giảm dần sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, miền núi và miền
xuôi
Thứ tư: sự phát triển công nghiệp thúc đẩy sự thay đổi ý thức xã hội, tư
duy và lối sống
Vai trò của công nghiệp không chỉ thể hiện ở sự tác động đến mặt vật
chất và kỹ thuật của đời sống kinh tế- xã hội mà còn tác động sâu sắc tới các

mặt thuộc về ý thức xã hội.
Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển của giai cấp công nhân
công nghiệp. Từ đó ý thức hệ của giai cấp công nhân đại công nghiệp – giai
9
cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất và giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất mới - sẻ trở thành ý thức hệ chủ đạo của hình thái kinh tế - xã hội mới
Nền sản xuất công nghiệp với tính chặt chẽ và nghiêm ngặt của quá trình
sản xuất là nơi đào tạo con người về tính tổ chức kỷ luật, tư duy và tác phong
trong lao động. Phương pháp tư duy, tính tổ chức kỷ luật và tác phong công
nghiệp sẽ thay thế cho phương pháp tư duy, tác phong làm việc và lối sống
theo kiểu tiểu nông gắn với nền sản xuất nông nghiệp thủ công, lạc hậu và
phân tán
Ở những nước tiến hành công nghiệp hoá từ điểm xuất phát ban đầu là
nền nông nghiệp lạc hậu, phân tán, sản xuất nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp
như Việt Nam, công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. Trong đó công nghiệp
tác động đến giải quyết vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn trên các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
+ Sản xuất và cung cấp các sản phẩm vật chất để thực hiện các nội dung
của cách mạng khoa học công nghệ trong nông nghiệp ( thuỷ lợi hoá,cơ giới
hoá, điện khí hoá…) góp phần thúc đẩy đưa nông nghiệp lên trình độ sản xuất
lớn
+ Công nghiệp sản xuất và cung ứng cho dân cư nông thôn các loại hàng
hoá tiêu dùng, để vừa góp phần cải thiện đời sống dân cư, vừa thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển ở nông thôn
+ Chế biến các sản phẩm của nông, lâm, ngư nghiệp để một mặt nâng
cao giá trị sử dụng của các sản phẩm ấy, mặt khác thúc đẩy hình thành các
vùng sản xuất tập trung chuyên canh với tỷ suất nông sản hàng hoá cao, xoá
bỏ tình trạng tự cung tự cấp
+ Sự phát triển của công nghiệp nông thôn, trong đó có các ngành thủ

công nghiệp là phương thức quan trọng của việc phân công lao động tại chỗ,
10
chuyển lao động từ khu vực có năng suất lao động và thu nhập thấp sang khu
vực có năng suất lao động và thu nhập cao hơn
+ Các doanh nghiệp công nghiệp còn trợ giúp việc đào tạo lao động
nông thôn, cung cấp cho họ kỹ năng và nghề nghiệp cần thiết để sử dụng có
hiệu quả các tư liệu sản xuất do công nghiệp cung cấp, đồng thời tạo điều kiện
tiền đề để chuyển sang các ngành nghề phải công nghiệp
1.2.Đầu tư phát triển công nghiệp
1.2.1. Khái niệm và nội dung của đầu tư phát triển công nghiệp
@ Khái niệm đầu tư phát triển công nghiệp
Đầu tư phát triển công nghiệp là một trong những hoạt động đầu tư phát
triển khi xem xét trên quan điểm phân công lao động xã hội chính là đầu tư
theo ngành. Vì thế đầu tư phát triển công nghiệp mang đầy đủ nội dung và
tính chất của hoạt động đầu tư phát triển. Tuy nhiên, là một ngành có những
đặc điểm khác biệt so với ngành nông nghiệp và ngành dịch vụ, đồng thời
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó, đầu tư phát triển
công nghiệp còn mang một số khía cạnh đặc thù như: vốn lớn, thời gian đầu
tư kéo dài, chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tự
nhiên, đầu tư chủ yếu vào tài sản cố định và công nghệ,….
@ Nội dung đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm:
Các khoản chi trực tiếp cho công nghiệp như: Chi đầu tư xây dựng cơ
bản trong công nghiệp, chi cho các chương trình, dự án thuộc về công nghiệp,
chi hỗ trợ vốn lao động cho công nhân,các khoản ưu đãi thuế cho các ngành
công nghiệp, khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp và các khoản chi gián tiếp
cho sản xuất công nghiệp như: chi hỗ trợ giải quyết việc làm cho lĩnh vực
công nghiệp, chi trợ giá hoặc tài trợ đầu tư cho xuất bản và phát hành sách
báo công nghiệp, kỹ thuật cho công nghiệp, chi cho tài sản cố định, chi cho
các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở đào tạo chuyên môn kỹ thuật công
nghiệp, chi cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống khoa học công nghệ, điều tra

11
khảo sát thuộc mọi ngành công nghiệp, bảo hộ sở hữu công nghiệp,…với
cách dùng như vậy, các khoản chi cho con người như giáo dục, đào tạo….
thậm chí cả việc trả lương cho các đối tượng cũng được xem là đầu tư phát
triển công nghiệp.Xuất phát từ đặc trưng kỹ thuật của hoạt động công nghiệp,
nội dung đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm các hoạt động chuẩn bị đầu
tư, mua sắm các đầu vào của quá trình thực hiện đầu tư, thi công lắp ráp các
công trình, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và xây dựng cơ bản khác
có liên quan tới sự phát huy tác dụng sau này của công cuộc đầu tư phát triển
công nghiệp
Với nội dung của đầu tư phát triển công nghiệp trên, để tiện cho công tác
quản lý việc sử dụng vốn đầu tư nhằm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao,
có thể phân chia vốn đầu tư thành những nội dung sau:
+ Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm:
- Chi phí ban đầu và đất đai ( nơi được sử dụng để tiến hành xây dựng
nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị, tiến hành sản xuất kinh doanh)
- Chi phí xây dựng cấu trúc hạ tầng (chi phí xây dựng nhà xưởng, hệ
thống điện, cấp thoát nước, hệ thống giao thông nội bộ trong doanh nghiệp,
….)
- Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, dụng cụ. Mua sắm phương
tiện vận chuyển phục vụ quá trình sản xuất công nghiệp
- Chi phí khác
+ Những chi phí tạo ra tài sản lưu động bao gồm:
- Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất như: chi phí để mua nguyên vật
liệu, trả lương người lao động, chi phí về điện, nước, ….
- Chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông gồm có các sản phẩm dở dang,
hàng tồn kho, hàng hóa bán chịu, vốn bằng tiền
12
+ Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm: chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư, chi
phí nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án

đầu tư vào ngành công nghiệp
+ Chi phí dự phòng
@ Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp
+ Quy mô vốn lớn, vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn
Nhu cầu đầu tư phát triển công nghiệp lớn hơn nhiều so với ngành nông
nghiệp và dịch vụ là do đặc điểm kỹ thuật của ngành công nghiệp quyết định.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật này thể hiện ở chỗ các tài sản cố định và đầu tư
dài hạn của công nghiệp là rất lớn. Các ngành có đặc điểm này rõ nhất là
ngành công nghiệp khai thác như: dầu mỏ, than,…; công nghiệp thuộc kết cấu
hạ tầng như: điện, nước,…; công nghiệp phục vụ nông nghiệp như: cơ khí,
hoá chất,…Các ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp thuộc kết cấu hạ
tầng, công nghiệp cơ khí có giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn,
kết quả của đầu tư phát triển lớn gấp nhiều lần các cơ sở công nghiệp khác.
Mặc dù đầu tư phát triển công nghiệp cần một khối lượng vốn rất lớn và thời
gian thu hồi vốn chậm nhưng nó rất cần cho sự phát triển của một nền kinh tế.
Vốn nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sở hữu công nghiệp
và có xu hướng ngày càng giảm. Sở dĩ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn
sở hữu của ngành công nghiệp là do các nguyên nhân sau:
Một là: đất nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước đây nền công
nghiệp trung ương chiếm tỷ trọng gần như là tuyệt đối, do đó vốn đầu tư phát
triển công nghiệp được huy động từ nguồn vốn nhà nước chiếm tỷ trọng lớn.
Từ khi mở cửa nền kinh tế và hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền công
nghiệp của Việt nam cũng có sự chuyển biến mạnh mẽ. Nhà nước ban hành
nhiều chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển công nghiệp, đặc biệt là yếu tố đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công
13
nghiệp Việt nam. Đồng thời, vốn đầu tư từ NSNN lại có hạn trong khi phải
giải quyết rất nhiều vấn đề như đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội, các
chương trình mục tiêu quốc gia, từ đó nguồn vốn nhà nước đã giảm về mặt tỷ

trọng trong tổng số vốn sở hữu của ngành công nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn
đầu tư vào công nghiệp của nhà nước đều tăng lên hàng năm
Hai là: do chính sách đổi mới trong huy động và sử dụng vốn của các
doanh nghiệp trong những năm vừa qua. Tỷ trọng vốn NSNN cấp trong các
doanh nghiệp công nghiệp có xu hướng tiếp tục giảm trong khi các nguồn vốn
vay và các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các hộ gia đình có xu
hướng tăng nhanh
Ba là: Phần lớn các doanh nghiệp công nghiệp trừ các công ty liên doanh
đều là DNNN nên việc thực hiện phân phối lợi nhuận theo chế độ tài chính
hiện hành. Theo đó, tổng lợi nhuận trích quỹ được phân thành ba quỹ cơ bản:
Quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Vì vậy, mức tích
luỹ đầu tư để tái sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp phụ thuộc mức
lợi nhuận trích quỹ và tỷ lệ trích quỹ để tái đầu tư phát triển sản xuất.
Bốn là: đối với các doanh nghiệp công nghiệp hiện nay, khả năng tập
trung vốn từ NVNN là rất hạn chế do ngân sách hạn hẹp. Mặt khác, đa số các
doanh nghiệp này đều đang trong giai đoạn khởi đầu của sự phát triển, quy
mô nhỏ, nguồn thu còn ít và chi phí khai thác tương đối lớn. Vì vậy, để đáp
ứng nhu cầu rất lớn về vốn đầu tư cần đẩy mạnh tái đầu tư, cổ phần hoá hoặc
liên doanh.
+ Quá trình thực hiện đầu tư:
- Quá trình thực hiện đầu tư kéo dài, thời gian thu hồi vốn chậm:
Bản thân hoạt động đầu tư phát triển đã mang đặc điểm là thời gian thực
hiện đầu tư kéo dài. Đầu tư phát triển công nghiệp là loại hình đầu tư có thời
gian thực hiện đầu tư dài nhất so với các ngành nghề khác. Bởi vì, hoạt động
sản xuất công nghiệp thường phức tạp, đòi hỏi vốn lớn và kỹ thuật cao. Chính
14
vì vậy mà quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và cả quá trình vận hành
kết quả đầu tư thường rất dài. Có những ngành công nghiệp thời gian thực
hiện kéo dài từ 20 năm đến 30 năm như ngành khai thác than, sản xuất điện,
…. Chính vì vậy mà hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chịu ảnh hưởng

của các yếu tố không ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường,…
- Chịu ảnh hưởng nhiều của chất lượng lao động:
Chất lượng cao của nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính và môi
trường pháp luật làm cho quá trình đầu tư phát triển công nghiệp hiệu quả
hơn, giảm được những khoản chi phí bất hợp lý trong đầu tư phát triển công
nghiệp do kéo dài thời gian đầu tư. Môi trường pháp luật ổn định, công khai
hoá ở mức độ có thể được việc thảo có tính đồng bộ cao trong hệ thống pháp
luật sẻ giảm bớt rủi ro trong việc xác định phương hướng đầu tư, hạn chế chi
phí bất hợp lý.
+ Các tài sản cố định trong công nghiệp hao mòn vô hình ngày càng lớn:
Đặc điểm này cũng là một trong những đặc điểm hết sức quan trọng
trong phân tích và hoạch định chính sách đầu tư phát triển công nghiệp. Sự
cảnh báo về nguy cơ tụt hậu về kỹ thuật nói chung sẻ trở thành sự cảnh báo
hao mòn vô hình ngày càng lớn trong đầu tư phát triển công nghiệp
1.3. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp
1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân
phối vốn cho đầu tư phát triển đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và cả
của xã hội
Về bản chất: nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay
tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội
15
1.3.2. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp
Trên góc độ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp bao
gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài
1.3.2.1. Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn trong nước của quốc gia được hình thành chủ yếu từ: tiết
kiệm của chính phủ, tiết kiệm của dân cư, tiết kiệm của các doanh nghiệp và
vốn huy động qua các tài sản quốc gia được huy động vào quá trình tái sản

xuất ngành công nghiệp.
Nó bao gồm:
@ Nguồn vốn nhà nước:
Nguồn vốn đầu tư của nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: là nguồn chi của ngân sách nhà nước
cho đầu tư phát triển. Đó là nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho
các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho các
dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia đầu tư của nhà
nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nó có tác dụng tích
cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp về vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ
chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn, chịu trách nhiệm hoàn toàn về
khoản vốn vay đó nên phải tính toán kỹ hiệu quả đầu tư làm sao cho sử dụng
vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất. Đây là một hình thức chuyển từ phương
16
thức cấp phát vốn sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các DNNN vẫn giữ một khối lượng
vốn nhà nước khá lớn. Tuy vẫn còn một số hạn chế nhất định nhưng xét một
càch khách quan thì khu vực kinh tế nhà nước với sự tham gia của các DNNN
vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.
@ Nguồn vốn từ khu vực tư nhân:
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân đầu tư cho công nghiệp bao gồm: phần

tích luỹ của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, của hợp
tác xã. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất
lớn mà chưa được huy động triệt để để đầu tư phát triển vào phát triển công
nghiệp một phần do đặc thù của hoạt động đầu tư vào công nghiệp đòi hỏi
quy mô vốn lớn, đầu tư chủ yếu vào TSCĐ, dây chuyền công nghệ; một phần
do nguồn vốn này nằm rải rác trong khu vực tư nhân
@ Thị trường vốn:
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nước. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ
đầu tư bao gồm cả nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường vốn
mà cốt lõi là TTCK tập trung mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư,
thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính,
trung ương và địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.
Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động vốn nào có
được.
1.3.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Ở phạm vi rộng hơn, nguồn vốn đầu tư nước ngoài là dòng lưu chuyển
vốn quốc tế. Các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển
giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu
17
chuyển vốn quốc tế, dòng tiền từ các nước phát triển đổ vào các nước đang
phát triển thường được các nước thuộc thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm.
Dòng vốn này diễn ra dưới nhiều hình thức, mỗi hình thức có đặc điểm, mục
tiêu và điều kiện thực hiện riêng. Theo tính chất lưu chuyển vốn có thể phân
thành các loại nguồn vốn nước ngoài chính sau:
+ Tài trợ phát triển chính thức (ODF) :
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
- Các hình thức viện trợ khác
+ Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

+ Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
Trong các nguồn vốn nước ngoài thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là nguồn đầu tư trực tiếp và chủ yếu cho phát triển công nghiệp.
Trong những năm qua nó có xu hướng tăng lên. Tiếp theo đó là nguồn vốn tín
dụng từ ngân hàng thương mại và nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Nguồn ODA chỉ chủ yếu đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, tuy không trực
tiếp đầu tư vào ngành công nghiệp song nguồn vốn này có tác dụng thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp
18
PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TỈNH THANH HOÁ
2.1.Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp tại Thanh Hoá
2.1.1. Quy mô vốn và tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư phát triển công
nghiệp
Cùng với sự gia tăng về quy mô vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa, vốn đầu tư phát triển công nghiệp cũng gia tăng và
chiếm một tỷ lệ quan trọng trong tổng vốn đầu tư phát triển. Tổng vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội giai đoạn 2001 – 2006 là 29011 tỷ đồng trong đó vốn
đầu tư phát triển công nghiệp là 9997 tỷ đồng chiếm 34,46%
Bảng 2.1: Quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư phát triển công nghiệp
trong tổng vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001 –
2006
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 200
3
2004 2005 2006
Vốn đầu tư phát triển 3002 3654 420
0
4645 5810 7701
Vốn đầu tư phát triển CN 1137 1266 1386 1556 1982 2671

Tỷ trọng (%) 37,38 34,65 33 33,5 34,11 34,68
Tốc độ phát triển (%) 11,35 9,48 12,27 27,38 34,76
Nguồn: Cục thống kê Thanh Hoá
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy quy mô vốn cho đầu tư phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng qua các năm. Nếu như năm 2001 số vốn thu hút
cho cho đầu tư phát triển công nghiệp là 1137 tỷ đồng thì năm 2002 là 1266
tỷ đồng và đến năm 2007 là 2671 tỷ đồng. Về tốc độ phát triển bình quân
hàng năm là 15,87%, đặc biệt là tăng mạnh vào năm 2005 là 27,38% và năm
2006 là 34,76%. Quy mô vốn và tỷ trọng vốn đầu tư phát triển công nghiệp
trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn tỉnh đã góp phần không nhỏ vào chuyển
19
dịch cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đã tạo ra động
lực thúc đẩy các ngành khác tăng trưởng và phát triển, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế xã hội toàn tỉnh, nâng cao mức sống và thu nhập cho người
dân. Tuy nhiên, nhìn chung khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển công
nghiệp tỉnh còn nhiều hạn chế. Khối lượng vốn đầu tư huy động được chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh
2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp
@ Cơ cấu vốn phân theo nhóm ngành công nghiệp
Nhìn chung quy mô vốn đầu tư phát triển cho cả 3 nhóm ngành công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đều có xu hướng tăng lên qua các năm.
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp Thanh Hoá phân
theo nhóm ngành công nghiệp giai đoạn 2001 – 2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
CN Khai thác mỏ 1 6 7 15 13
Tỷ trọng (%) 0 0,08 0,43 0,45 0,76 0,49
CN chế biến 1123 1223 1197 1348 1872 2540
Tỷ trọng (%) 98,77 96,6 86,36 86,63 94,45 95,1
CN điện nước 14 42 183 201 94 118

Tỷ trọng (%) 1,23 3,32 13,21 12,92 4,79 4,41
Vốn đầu tư phát triển CN 1137 1266 1386 1556 1982 2671
Nguồn: Cục thống kê Thanh Hóa
Đối với ngành công nghiệp khai thác mỏ: vốn đầu tư dành cho ngành
này rất ít. Năm 2002 quy mô vốn đầu tư là 1 tỷ đồng, năm 2003 là 6 tỷ đồng,
cao nhất là năm 2005 là 15 tỷ đồng chiếm 0,76% tổng vốn đầu tư phát triển
công nghiệp tỉnh và năm 2006 là 13 tỷ đồng. Việc đầu tư này chưa hợp lý,
quy mô vốn đầu tư còn rất nhỏ, chưa khai thác được tiềm năng về khoáng sản
có trữ lượng lớn như than, spectin, sắt… trên địa bàn tỉnh.
Đối với ngành công nghiệp chế biến: đây là ngành công nghiệp có quy
mô và tỷ trọng vốn đầu tư lớn nhất, năm 2001 quy mô vốn đầu tư là 1123 tỷ
20
đồng chiếm 98,77% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh. Đến năm
2006 là 2540 tỷ đồng chiếm 95,1% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp
tỉnh. Có được điều đó là do trong giai đoạn này nhiều dự án sản xuất công
nghiệp có quy mô lớn thuộc ngành chế biến như nhà máy chế biến tinh bột
ngô, nhà máy thức ăn chăn nuôi, nhà máy chế biến sữa….Tuy nhiên, đầu tư
chế biến trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều hạn chế về vị trí địa lý, nguồn lao
động, nguồn tài nguyên thiên nhiên,…
Đối với ngành công nghiệp điện nước: có mức tăng không đều qua các
năm 2001 quy mô vốn đầu tư là 14 tỷ đồng chiếm 1.23% tổng vốn đầu tư phát
triển công nghiệp tỉnh. Quy mô vốn đầu tư cao nhất là 201 tỷ đồng năm 2004
chiếm 12,92% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh. Đó là do tỉnh chỉ
mới đầu tư nâng cấp hệ thống cấp thoát nước ở thành phố Thanh Hoá, thị xã
Sầm Sơn, Bỉm Sơn; đầu tư nâng cấp một số trạm biến áp trung kế, đầu tư mở
rộng cơ sở hạ tầng cung cấp điện cho sinh hoạt và sản xuất. Thanh Hoá được
đánh giá là có trữ lượng và tiềm năng thuỷ điện cao, tuy nhiên chưa được đầu
tư khai thác.
Vốn đầu tư cho công nghiệp khai thác và công nghiệp điện nước bị hạn
chế là do khả năng huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế trong tỉnh tham

gia đầu tư thấp, vốn đầu tư chủ yếu trông chờ vào vốn từ ngân sách, thêm vào
đó ngành điện là độc quyền của Nhà nước đã và đang xã hội hoá đầu tư song
tiến trình thực hiện ở Thanh Hoá mới chỉ dừng lại ở chủ trương mà chưa tiến
hành thực hiện
@ Cơ cấu vốn phân theo nguồn vốn
Vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hoá được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nắm vai
trò chủ đạo về cả quy mô và tỷ trọng
21
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp Thanh Hoá phân
theo nguồn vốn giai đoạn 2001 – 2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Vốn ngân sách nhà nước 426 538 593 669 898 1408
Vốn tín dụng đầu tư 207 212 235 276 264 335
Vốn tự có của DNNN 16 71 59 48 124 287
Vốn dân cư vào các
TPKT khác
162 177 229 213 400 534
Vốn đầu tư FDI 326 268 270 350 295 107
Vốn đầu tư phát triển CN 1137 1266 1386 1556 1981 2671
Nguồn: Cục thống kê Thanh Hoá
Vốn ngân sách nhà nước tăng dần qua các năm. Năm 2001 quy mô vốn
là 426 tỷ đồng chiếm 37,47% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh.
Đến năm 2006 là 1408 tỷ đồng chiếm 52,71% tổng vốn đầu tư phát triển công
nghiệp tỉnh. Vốn tín dụng đầu tư cũng tăng qua từng năm, năm 2001 chiếm
18,21% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh, năm 2002 chiếm 16,75%
đến năm 2006 chiếm 12,54%. Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước có sự
tăng trưởng đáng kể nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp, năm 2001 chỉ chiếm
1,41% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh, năm 2005 chiếm 6,26% và

đến năm 2006 chiếm 10,75%. Vốn dân cư và các thành phần kinh tế khác
năm 2001 chiếm 14,25, năm 2005 chiếm 13,98% đến năm 2006 đạt gần 20%
tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp.
Trong khi các nguồn vốn trong nước chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
vốn thì nguồn vốn nước ngoài FDI chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn và đang có
xu hướng giảm dần. Năm 2001 chiếm 28,76%, năm 2002 chiếm 21,17%, năm
2005 chiếm 14,89% và đến năm 2006 chỉ còn chiếm 4,01% tổng vốn đầu tư
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Năm 2001, 2002 vốn FDI chiếm tỷ
trọng cao là do thực hiện đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất xi măng Nghi
Sơn. Các năm sau số lượng các dự án đầu tư FDI vào tỉnh giảm sút. Số lượng
22

×