Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đề tài: Quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.85 KB, 17 trang )





Đề tài: Quá trình phát
triển nền kinh tế
nhiều thành phần ở
Việt Nam trong thời
kỳ quá độ
Mở đầu
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH để rồi phát triển lên
một bớc cao hơn đó là CNCS - một chế độ xã hội mà ở đó quan hệ sở hữu là
sở hữu công cộng, xã hội không còn giai cấp có tính tự quản cao, làm theo nhu
cầu. Con ngời đợc tự do phát triển toàn diện. Đó là mục tiêu của loài ngời
nói chung và của nớc ta nói riêng. Muốn xây dựng đợc một xã hội nh vậy
điều kiện tiên quyết là phải phát triển lực lợng sản xuất.
Việt Nam xuất phát từ một nớc nông nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu, kém
phát triển. Di sản của cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp vẫn còn tồn tại
khá nặng. Những hệ quả của trạng thái bao cáo t duy bao cấp vẫn còn, cha
thực sự sẵn sàng hội nhập. Do vậy phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số
một của toàn Đảng toàn dân. Muốn vậy phải phát triển kinh tế quốc dân, phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Đây là giải pháp cơ bản
để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nớc ta hiện nay.
Biện chứng của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt
Nam trong thời kỳ quá độ giúp cho sinh viên đặc biệt là sinh viên kinh tế
chúng em có nhận thức chính xác về sản xuất xã hội. Đồng thời thấy đợc ý
nghĩa to lớn của việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta trong
thời kỳ quá độ vừa phù hợp với sự phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp
với cách thức phát triển lực lợng sản xuất ở Việt Nam kết hợp với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
I. Đặt vấn đề
Cơ sở lí luận của việc phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ

- Định nghĩa thành phần kinh tế: Là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh
tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về t liệu sản xuất. Các thành phần
kinh tế không tồn tại biệt lập, mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn
nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
- Cơcấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trờng hợp tác và
cạnh tranh.
I. Cơ sở khách quan tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong
thời kỳ quá độ

a) Khi phân biệt hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa t bản chủ
nghĩa, kết luận về phơng pháp luận: khi giai cấp vô sản giành đợc chính
quyền cần có thái độ đối xử khác nhau đối với 2 loại t hữu của hai loại hình
sản xuất hàng hóa trên.
- Đối với t hữu t bản chủ nghĩa: Quốc hữu hóa. Nhng bản thân quá
trình quốc hữu hóa có nhiều hình thức và giai đoạn: hoặc bằng tịch thu hoặc
bằng hình thức chuộc lại và phải đợc tiến hành dần dần từng bớc một hoặc
bằng sự liên kết của Nhà nớc với các cơ sở kinh tế t bản chủ nghĩa để hình
thành kinh tế t bản Nhà nớc. Vì thế trong một thời gian dài vẫn còn tồn tại
thành phần kinh tế t bản t nhân.
- Đối với t bản nhỏ của ngời sản xuất hàng hóa nhỏ thì chỉ có thông
qua con đờng hợp tác hóa. Để tiến hành hợp tác hóa theo quy luật và nguyên
tắc cần phải có thời gian. Do đó trong thời kỳ quá độ còn thành phần cá thể
của nông dân và thợ thủ công, tiểu thơng là một tất yếu.

b) Các thành phần kinh tế t nhân do lịch sử để lại: Trong thời kỳ quá
độ cần phải đợc phát triển để sản xuất và đời sống không bị mất mát gián
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đoạn. Nó phù hợp với lợi ích của ngời lao động và có vai trò quan trọng trong
việc xác lập và phát triển hệ thống kinh tế mới.
c) Để giữ lại đợc chính quyền và định hớng xã hội chủ nghĩa, giai cấp
vô sản cần xây dựng hệ thống kinh tế mới, trớc hết là kinh tế quốc doanh làm
cơ sở để phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quá độ.
- Xác định bản chất các thành phần kinh tế dựa trên quan hệ sở hữu và
tính chất của lao động. Mỗi thành phần kinh tế có nhiều kiểu sản xuất hàng
hóa của nó, hợp thành kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Còn gọi là nền kinh
tế hàng hóa quá độ, chứ không phải là kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa.
- Nền kinh tế hàng hóa quá độ là nền kinh tế hàng hóa kết hợp những
kiểu sản xuất hàng hóa không cùng bản chất, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
với nhau.
II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ cấu thành phần kinh tế quá độ ở Việt Nam tại Đại hội Đảng 9
có 6 thành phần kinh tế.
a) Kinh tế Nhà nớc: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công
cộng về t liệu sản xuất. Kinh tế Nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp Nhà
nớc, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm Nhà nớc và các tài sản
thuộc sở hữu Nhà nớc có thể đa vào vòng chu chuyển kinh tế.
- Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Là
lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế vì:
+ Nó nắm những ngành, những cơ sở kinh tế then chốt nh: công nghiệp
năng lợng, khai khoáng, luyện kim, công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ,
giao thông vận tải, ngân hàng, tài chính, bu điện để đảm bảo cân đối chủ
yếu của nền kinh tế là cơ sở để định hớng xã hội chủ nghĩa.

+ Đợc Nhà nớc trực tiếp quản lý và giúp đỡ phát triển.
+ Xu hớng vận động của nó ngày càng đợc mở rộng và phát triển, tiến
tới thống trị trong nền kinh tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
- Để làm đợc nh vậy phải hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều
chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp hiện có,
đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp Nhà nớc đầu t 100% vón hoặc có cổ
phần chi phối ở một ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Sắp xếp
lại các doanh nghiệp Nhà nớc về thực chất là giải quyết vấn đề sở hữu, theo
những hớng sau:
+ Đầu t có hiệu quả (cả trang bị kĩ thuật, vốn, trình độ quản lý vào
những đơn vị kinh tế nắm những mạch máu quan trọng của nền kinh tế.
+ Thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với
các doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm 100% vốn.
+ Giao bán khoán cho thuê các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà nhà nớc
không cần nắm giữ.
+ Sáp nhập, giải thể cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không
có hiệu quả và không thực hiện các biện pháp trên (cả nớc có khoảng 250 xí
nghiệp quốc doanh trung ơng, 2041 xí nghiệp quốc doanh địa phơng quản
lý).
- Về mặt quản lý kinh tế Nhà nớc phải phân biệt quyền chủ sở hữu và
quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế
do ngời lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo
nguyên tắc tập trung bình đẳng, cùng có lợi.
- Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả ngời
ít vốn và ngời nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và quản lý dân chủ.
- Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế là chính bao gồm lợi ích của các

thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành
viên.
- ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển kinh tế tập thể phải
trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
kinh tế hộ, trang trại phát triển gắn liền với tiến trình CNH- HĐH nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới.
- Xu hớng vận động và phát triển của kinh tế tập thể theo hớng hình
thành những cơ sở, tổ hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn.
c) Kinh tế cá thể, tiểu chủ
- Kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên t hữu nhỏ về t liệu sản
xuất và khả năng lao động của bản thân ngời lao động và gia đình.
- Kinh tế tiểu chủ: cũng là hình thức kinh tế dựa trên t hữu nhỏ về t
liệu sản xuất nhng có thuê mớn lao động. Tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu
dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành
nghề ở nông thôn và thành thị có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả về vốn
sức lao động tay nghề của từng ngời trong gia đình. Do đó mở rộng sản xuất
kinh doanh của kinh tế cá thể tiểu chủ cần đợc khuyến khích.
- Tuy nhiên cũng cần thấy rằng kinh tế cá thể tiểu chủ dù cố gắng đến
bao nhiêu cũng không thể loại bỏ đợc những hạn chế vốn có của nó nh: tính
manh mún, tự phát, hạn chế về kĩ thuật do đó Nhà nớc cần tạo điều kiện và
giúp đỡ để họ phát triển, khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự
nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn. Bởi thành
phần kinh tế này có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất, dịch vụ, t liệu
sinh hoạt phục vụ cả sản xuất và tiêu dùng.
d) Kinh tế t bản t nhân: Là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh
doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất
và bóc lộc sức lao động làm thuê.

- Trong thời kỳ quá độ thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong
việc phát triển lực lợng sản xuất, là thành phần rất năng động nhạy bén với
thị trờng do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trởng,
phát triển của nền kinh tế .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
- Nó gồm các đơn vị kinh tế phần lớn vốn của t nhân (cả trong và ngoài
nớc) đầu t, hoạt động dới hình thức xí nghiệp t doanh, hoặc công ti cổ
phần đợc pháp luật qui định.
- Nhà nớc khuyến khích và kiểm soát, tạo điều kiện và môi trờng
hoặc các đơn vị kinh tế t bản t nhân hình thành và phát triển những ngành,
lĩnh vực có lợi cho quốc kế dân sinh và hớng dẫn theo con đờng kinh tế t
bản Nhà nớc.
- Tuy nhiên đây là thành phần kinh tế có tính tự phát rất cao. Đầu cơ
buôn lậu trốn thuế, làm hàng giả là những hiện tợng thờng xuyên hiện
đòi hỏi phải tăng cờng quản lý đối với thành phần kinh tế này.
- Văn kiện đại hội Đảng lần 9 có viết: khuyến khích phát triển kinh tế t
bản t nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật
không cấm. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lí để
kinh tế t bản t nhân phát triển trên những định hớng u tiên của Nhà nớc,
kể cả đầu t ra nớc ngoài; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần,
bán cổ phiếu cho ngời lao động liên doanh liên kết với nhau, với kinh tế tập
thể và kinh tế Nhà nớc, xây dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và ngời
lao động (Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
9, nhà xuất bản Chính trị.
e. Kinh tế t bản Nhà nớc: Là thành phần kinh tế bao gồm các hình
thức liên doanh liên kết giữa kinh tế Nhà nớc với t bản t nhân trong nớc
và ngoài nớc, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu t kinh doanh.
- Các thành phần kinh tế cơ bản tồn tại trên cơ sở 3 loại sở hữu. Ngoài ra
còn có những hình thức tổ chức liên kết kinh tế hoạt động không thuộc thành

phần kinh tế nào nh hình thức kinh tế hỗn hợp nhiều loại sở hữu công ty xí
nghiệp cổ phần, liên doanh liên kết hai bên nhiều bên giữa các thành phần
kinh tế trong và ngoài nớc.
- Sự chuyển hóa của các thành phần kinh tế trong quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội diễn ra dới nhiều hình thức, phù hợp với tính chất, trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
f. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài: Bao gồm các doanh nghiệp có thể
100% vốn nớc ngoài (một thành viên hoặc nhiều thành viên) có thể liên kết,
liên doanh với doanh nghiệp Nhà nớc hoặc doanh nghiệp t nhân của nớc
ta
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
nớc ta. Trong 10 năm qua (1991 - 2000) các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài phát triển khá nhanh giá trị sản xuất tăng bình quân 22% một năm.
Trong 5 năm (1996 - 2000) vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện
khoảng 10 tỉ USD, chiếm 23% tổng số vốn đầu t toàn xã hội; các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp, trên 22% kim ngạch xuất khẩu và đóng góp trên 10% GDP chung của
cả nớc.
Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định "tạo điều kiện để kinh tế có vốn đấu
t nớc ngoài phát triển thuận lợi, hớng vào xuất khẩu xây dựng kết cấu hạ
tầng, kinh tế xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc
làm cải thiện môi trờng kinh tế và pháp lí để thu hút vốn đầu t nớc ngoài
[Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 9, NXB
chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, trang 99].
2. Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần ở nớc ta.
a. Do yêu cầu của việc phát triển lực lợng sản xuất và thực chất là
chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.

- Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội một nớc nông nghiệp lạc hậu,
vốn là thuộc địa nửa phong kiến, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, còn
mang nặng tính tự cung, tự cấp, cha trải qua giai đoạn phát triển t bản chủ
nghĩa.
- Chúng ta tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
làm thay đổi nhanh chóng diện mạo thế giới trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
- chính trị, làm cho xu hớng phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc trong cộng
đồng thế giới ngày càng tăng lên.
- Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trờng là quá trình kinh tế khách
quan. Nó bắt đầu khi kinh tế tự nhiên phát triển đến trình độ làm xuất hiện
những tiền đề kinh tế hàng hóa. Sự xuất hiện của kinh tế hàng hóa cũng chính
là sự xuất hiện tiền đề phủ định kinh tế tự nhiên và khẳng định kinh tế hàng
hóa. Mỗi bớc phát triển của kinh tế hàng hóa là một bớc đẩy lùi kinh tế tự
nhiên. Nh vậy trong quá trình vận động và phát triển kinh tế hàng hóa đã phủ
định dần kinh tế tự nhiên và khẳng định mình là một kiểu tổ chức kinh tế xã
hội độc lập. Nó phát triển dới sự tác động mạnh mẽ của các tiêu đề sau. Phản
ánh lao động xã hội, sự độc lập tơng đối về kinh tế giữa mọi ngời, lu thông
hàng hóa và tiền tệ
b. Do sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế ở nớc ta
- Hiện nay ở nớc ta tồn tại nhiều trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất hiện đại, thô sơ, nửa cơ khí và cơ khí. Vì vậy thiết lập quan hệ sở hữu với
tự liệu sản xuất cũng phải đa dạng. ở Việt Nam hiện nay quan hệ nhiều hình
thức quy mô sở hữu t liệu sản xuất luôn là căn cứ cho việc phân định các
thành phần kinh tế khác nhau. Trong nền kinh tế nớc ta đang tồn tại 3 hình
thức sở hữu cơ bản. Sở hữu Nhà nớc, sở hữu t nhân và sở hữu hỗn hợp. Từ
ba hình thức sở hữu cơ bản đó đã hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần với những loại hình doanh nghiệp đa dạng và phong phú.

c. Nớc ta có một lực lợng lao động dồi dào
+ Nớc ta có một lợng lao động lớn (khoảng 40 triệu ngời) cần cù
thông minh. Song số ngời cha có việc làm còn nhiều, vừa gây lãng phí sức
lao động, vừa gây những khó khăn lớn về kinh tế xã hội. Trong khi khả năng
thu hút lao động của khu vực kinh tế Nhà nớc không nhiều thì việc khai thác
tận dụng tiềm năng kinh tế Nhà nớc không nhiều thì việc khai thác tận dụng
tiềm năng của các thành phần kinh tế khác là một trong những giải pháp quan
trọng để tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
3. Thái độ của Nhà nớc với thành phần kinh tế
Cho đến hiện nay vấn đề này vẫn cha có sự thống nhất về lí luận và
hành động thực tiễn có 3 nhận ý kiến.
a. Nhà nớc ta phải có chính sách, chế độ đối xử nhất quán với các
thành phần kinh tế.
b. Toàn bộ hoạt động của Nhà nớc phải dựa trên sự phân biệt đối xử
với các thành phần kinh tế.
c. Thái độ đối xử của Nhà nớc đối với thành phần kinh tế vừa phải nhất
quán, vừa phải phân biệt vì: Nền kinh tế hàng hóa quá độ trong nó tồn tại
những kiểu sản xuất không cùng bản chất vừa thống nhất và vừa mâu thuẫn
với nhau.
- Tính thống nhất
+ Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng do đó các thành phần
kinh tế không tồn tại biệt lập mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành
của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Sự phát triển của mỗi thành phần kinh tế
góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
+ Các thành phần kinh tế tuy có bản chất về mặt sản xuất khác nhau
nhng hoạt động sản xuất kinh doanh trong một môi trờng chung cũng chịu
sự tác động các nhân tố các quy luật chung của thị trờng.

+ Các thành phần kinh tế tác động lẫn nhau cả tích cực và tiêu cực sự
biến đổi của thành phần kinh tế này sẽ ảnh hởng đến sự biến đổi của thành
phần kinh tế khác. Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất do Nhà nớc hớng
dẫn điều tiết các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế vừa
hợp tác với nhau, bổ sung cho nhau, đều bình đẳng trớc pháp luật.
- Tính mâu thuẫn
+ Mỗi thành phần kinh tế có đặc điểm riêng vì vậy mỗi thành phần kinh
tế ngoài những qui luật kinh tế chung còn có quy luật kinh tế đặc thù chi phối
hoạt động các thành phần.
+ Mỗi thành phần kinh tế mang bản chất, kinh tế khác nhau có các lợi
ích kinh tế khác nhau thậm chí đối lập nhau. Mâu thuẫn giữa các thành phần
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
kinh tế làm cho cạnh tranh trở thành tất yếu cạnh tranh là động lực quan trọng
thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lợng sản xuất. Mâu thuẫn giữa các
thành phần kinh tế là mâu thuẫn một bên là kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể,
kinh tế t bản Nhà nớc, với một bên là tính tự phát t sản,tiểu t sản của kinh
tế t bản t nhân và kinh tế cá thể giải quyết mâu thuẫn này dựa trên chế độ
công hữu về t liệu sản xuất ngày càng chiếm u thế, là nhân tố căn bản của
thời kỳ quá độ.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn này nh thế nào là việc không đơn giản
không thể giải quyết bằng ý chí chủ quan, bằng bạo lực mà phải tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ hớng các thành
phần kinh tế t nhân đi vào con đờng chủ nghĩa t bản Nhà nớc.
- Cần phải phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế vì từ đặc điểm
lịch sử sự hình thành bản chất vốn có mà mỗi thành phần kinh tế có vi trí, vai
trò, chức nắng, tiềm năng, xu hớng phát triển khác nhau. Chính sự khác nhau
đó là cơ sở để phân biệt đối xử các thành phần kinh tế, nhằm phát huy tác
dụng tích cực và hạn chế ảnh hởng tiêu cực của chúng đối với sự phát triển
của xã hội và chỉ có đờng lối, chính sách phân biệt nh vậy mới có chính

sách phát triển thúc đẩy sự phát triển kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa
cần nhấn mạnh không chỉ phân biệt các thành phần kinh tế mà nội dung của
từng thành phần kinh tế càng phải phân biệt.
4. Biện pháp để phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam
a. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hớng xã
hội chủ nghĩa
- Phát triển kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa với 2 công cụ quan
trọng kinh tế Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và chức năng
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
Trong 5 năm tới, cơ bản hoàn thành việc sắp xếp củng cố điều chỉnh cơ
cấu, nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp Nhà nớc hiện có, đồng thời phát
triển thêm doanh nghiệp mà Nhà nớc đầu t 100% vốn hoặc cổ phần chi phối
ở một số ngành, lĩnh vực then chốt địa bàn quan trọng. Thực hiện tốt chủ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
trơng cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu với các doanh nghiệp Nhà nớc
không cần nắm 100%. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách tạo động lực phát
triển và nâng cao hiệu quả.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo kết quả lao
động là chủ yếu.
- Hình thành và củng cố những đơn vị sản xuất hàng hóa nhằm chuyển
quan hệ trao đổi có tính hiện vật sang quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Cả về vị trí
lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy không thể có đợc nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần nếu nh không có đơn vị sản xuất hàng hóa
+ Thừa nhận thành phần kinh tế t nhân và thị trờng tự do là bộ phận
của nền kinh tế quốc dân và của thị trờng xã hội.
+ Bảo đảm quyền tự chủ về tài chính, cho các cơ sở kinh tế Nhà nớc để
những cơ sở này đợc chủ động phát triển sản xuất và lu thông hàng hóa.
+ Nhấn mạnh lợi ích của cá nhân ngời lao động và lợi ích của các đơn
vị sản xuất cơ sở.

- Đẩy mạnh phân công lao động xã hội nhằm mở rộng thị trờng
- Mở rộng và đa dạng hóa loại hình sở hữu và các loại hình thức kinh
doanh.
Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất đợc coi là điều kiện không thể thiếu
đợc của điều kiện tồn tại và phát triển kinh tế hàng hóa ở nớc ta để khắc
phục tình trạng vô chủ, lãi giả, lỗ thật trong các doanh nghiệp Nhà nớc, để
tạo ra sự tự do kinh tế và hình thành nhiều nhà kinh doanh giỏi thích ứng với
cơ chế thị trờng, tất yếu phải đa dạng hóa các loại hình tổ chức. Nó bắt
nguồn từ trình độ phát triển của lực lợng sản xuất xã hội và xu hớng chung
của thế giới. Trong điều kiện của nớc ta chúng ta điều chỉnh cơ cấu sở hữu
theo hớng sau:
+ Phát huy hình thức kinh tế hộ nông dân, thợ thủ công bằng cách tạo
thị trờng cho chúng, trớc hết là thị trờng nông thôn rộng lớn.
+ Xây dựng khu vực kinh tế công cộng, với chức năng đảm bảo sự ổn
định và là cơ sở cho sự phát triển các thành phần kinh tế khu vực kinh tế công
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
cộng tập trung những ngành kinh tế then chốt; năng lợng, dầu khí, hệ thống
giao thông vận tải, thông tin, an ninh quốc gia Cơ cấu của khu vực kinh tế
này không phải là cố định, nhng nó luôn luôn có trình độ công nghệ tiên tiến
và trình độ quản lý tốt.
+ Hình thành và phát triển các công ty cổ phần. Đây là xu thế khách
quan của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hình thức công ty cổ phần còn phát
sinh từ quá trình điều chỉnh khu vực kinh tế Nhà nớc.
- Giải phóng lực lợng sản xuất động viên mọi nguồn lực do công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nâng cao kinh tế xã hội cải thiện đời sống nhân dân
b. Thực trạng nền kinh tế nớc ta
- Kinh tế hàng hóa còn kém phát triển mang nặng tính tự cung tự cấp sự
yếu kém của nền kinh tế đợc thể hiện qua:
+ Trình độ cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất còn kém

+ Hệ thống kết cấu hạ tầng dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội cha đủ
để phát triển kinh tế thị trờng ở trong nớc và cha có khả năng để mở rộng
giao lu với thị trờng quốc tế.
- Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả còn mang nặng đặc
trng của một cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Một cơ cấu kinh tế đợc coi là hợp
lí và có hiệu quả khi nó phản ánh đúng yêu cầu của quy luật khách quan nó
cho phép khai thác mọi năng lực của đất nớc và thực hiện đợc phân công
lao động và hợp tác quốc tế.
- Cha có một thị trờng hoàn chỉnh đầy đủ
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nớc ta đã đợc hình thành và
phát triển, vì vậy thị trờng ở nớc ta cũng đang đợc hình thành và phát triển.
Thị trờng nớc ta còn ở tình trạng thấp, tính chất còn đơn sơ, số lợng thị
trờng còn thiếu và có phần rối loạn. Chúng ta mới từng bớc có thị trờng
hàng hóa nói chung, trớc hết là thị trờng hàng tiêu dùng thông thờng với
hệ giá cả và quan hệ mua bán bình thờng theo cơ chế thị trờng.
- Nguyên nhân của thực trạng trên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
+ Nguyên nhân khách quan: Nền kinh tế còn mang nặng tính tự cung,
tự cấp, sản xuất cha mang tính xã hội hóa cao. Do chúng ta quá độ lên chủ
nghĩa xã hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, vốn là thuộc địa nửa phong
kiến với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất xã hội rất thấp.
Bên cạnh đó đất nớc lại trải qua nhiều năm chiến tranh, hậu quả để lại
rất nặng nề
+ Nguyên nhân chủ quan: di sản của cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp vẫn còn tồn tại khá nặng. Những hệ quả của trạng thái bao
cấp và t duy bao cấp vẫn còn. Vẫn còn tồn tại mô hình kinh tế chỉ huy đối lập
với nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trờng. Bên cạnh đó do
trình độ kỹ thuật thấp kém, năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân đầu
ngời cha cao, so với các nớc đang phát triển ở khu vực Đông Nam á thì

Việt Nam thuộc loại thấp nhất.
c. Các biện pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế trên
- Xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, chuyển cơ chế kinh tế
cũ sang cơ chế kinh tế mới - cơ chế thị trờng.
+ Từng bớc xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trong tất cả
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời xác lập và mở
rộng yếu tố và quan hệ thị trờng
+ Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức sở hữu, các loại hình thức sở
hữu, các loại hình sản xuất kinh doanh, tức là phát triển kinh tế nhiều thành
phần, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân mọi thành phần và lực lợng kinh tế
phát huy tiềm năng lợi thế. Gắn kinh tế trong nớc với mở cửa hội nhập bên
ngoài, gắn tăng trởng kinh tế với phát triển toàn diện về mặt xã hội.
+ Đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế theo hớng thị trờng đi đôi với
cải cách hành chính, phát triển nền kinh tế thị trờng trong xu thế ổn định
chính trị và giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
+Ưu tiên cho phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn, đây là vấn đề
có tính quy luật để đảm bảo cho đất nớc tăng trởng nhanh và bền vững đặc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
biệt trong điều kiện Việt Nam là nớc nông nghiệp, 76% dân số sống ở nông
thôn.
+ Phát triển nhanh các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, đây
là ngành phát huy lợi thế cạnh tranh, với các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc
thù, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động luôn duy trì đợc chỉ số
ICOR thấp tơng đối lâu dài. Phát triển các ngành công nghiệp khai thác chế
biến tài nguyên thiên nhiên có chọn lọc phù hợp với điều kiện về vốn, công
nghệ thị trờng. Sớm phát triển các ngành công nghệ cao nhất là công nghệ
thông tin, viễn thông, điện tử.
+ Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành dịch vụ cơ bản

bu chính - viễn thông, dịch vụ du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý kinh doanh theo yêu cầu
của kinh tế thị trờng. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Không chỉ chú
trọng đào tạo cán bộ quản lý đáp ứng những nhu cầu của khu vực kinh tế Nhà
nớc mà còn phải quan tâm đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nông thôn
và miền núi.
- Hoàn thiện tăng cờng vận dụng chính sách tài chính và tiền tệ nhằm
tạo vốn và đầu t theo mục tiêu phát triển, tạo lập sự ổn định tiền tệ, về giá cả
và tỉ giá hối đoái, qua đó tạo môi trờng thuận lợi cho sự phát triển sản xuất
hàng hóa phù hợp với cơ chế thị trờng.
- Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nớc phát huy những u điểm và
khắc phục những nhợc điểm của kinh tế thị trờng. Tiếp tục đổi mới các
công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với nền kinh tế. Đổi mới hơn nữa
công tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lợng xây dựng các chiến lợc, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, tiếp tục cải cách hệ thống thuế cho phù
hợp mở rộng khu vực kinh tế có vốn đầu t.
- Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trờng. Thúc đẩy sự hình thành
phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Đặc biệt quan tâm các loại thị trờng quan trọng nhng hiện cha
có hoặc còn sơ khai. Thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán, thị trờng
bất động sản, thị trờng khoa học và công nghệ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
kết luận
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hớng xã hội chủ
nghĩa là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn ở nớc
ta khẳng định "mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa là phát triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển
lực lợng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù

hợp với cả ba mặt sở hữu, quản lý phân phối "[Đảng cộng sản Việt Nam văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9, nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà
Nội, 2001 trang 86 - 87].
Từ sự nhận thức về tồn tại khách quan của nhiều hình thức sở hữu và
các thành phần kinh tế qua đó có những chính sách kinh tế phù hợp khuyến
khích sản xuất hàng hóa tạo môi trờng thuận lợi cho các thành phần kinh tế
phát triển. Bên cạnh đó phải biết khai thác thế mạnh của sản xuất hàng hóa và
các thành phần kinh tế để giải phóng sức sản xuất, tăng năng suất lao động tạo
ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm. Hơn thế nữa Nhà nớc,
phải có chính sách đúng đắn để quản lý các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau, thấy đợc xu hớng phát triển, yếu điểm của từng
thành phần để hạn chế ngăn chặn các tiêu cực trong xã hội.
Quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hớng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc ở nớc ta là quá trình thực hiện dân giàu nớc mạnh, tiến lên hiện đại
hóa trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cơng, xóa
bỏ áp bức bất công, tạo điều kiện cho ngời dân có cuộc sống ấm no, tự do
hành phúc.





Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.










Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×