Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Ôn lý thuyết tài chính tiền tệ cuối kì 1 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.64 KB, 64 trang )

Chương 1:
Câu 1: Bản chất và chức năng của tiền tệ
Tiền là bất cứ phương tiện nào được chấp nhận làm phương
tiện trao đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản khác trong
nền kinh tế.
Tiền xuất hiện trong quá trình trao đổi gián tiếp.
●Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt , đóng vai trị vật ngang giá
chung để do giá trị của các hàng hóa khác và là phương tiện
thực hiện quan hệ trao đổi
●Bản chất của tiền : Dùng làm phương tiện trao đổi. Tuy nhiên ,
trong điều kiện kinh tế tiền tệ phát triển hiện nay , tiền tệ
không đơn thuần là phương tiện trao đổi mà người ta còn sử
dụng tiền để đầu tư , để cho vay và xem như 1 dạng của cải , 1
đối tượng để sở hữu .
Chức năng của tiền tệ :
+ Chức năng trao đổi ( là chức năng quan trọng nhất)
Khái niệm :Là 1 phương tiện trao đổi , tiền tệ được sử dụng như
1 vật môi giới trung gian trong việc trao đổi các hàng hóa , dịch
vụ
Ý nghĩa:
*Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế
*Thúc đẩy hiệu quả của nền kinh tế qua việc giảm bớt thời gian
*Tiết kiệm chi phí giao dịch hàng hóa, dịch vụ
*Thúc đẩy q trình chun mơn hóa sx và phân công lao động
trong xã hội
+ Phương tiện cất trữ
Khái niệm :
Tiền tạm thời tách khỏi lưu thông trở về trạng thái đứng yên
tích lũy và lưu trữ giá trị theo thời gian sau đó thực hiện các
khoản chi dùng tiếp theo
Đặc điểm :




*Dự trữ giá trị bằng tiền vàng
*Có thể dự trữ bằng tiền dấu hiệu hoặc gửi tiền vào ngân hàng
với điều kiện đồng tiền ổn định
Ý nghĩa:
*Điều tiết lưu thông tiền tệ (bằng lãi suất tiền gửi)
*Để tập trung nguồn vốn nhàn rỗi vào các tổ chức tín dụng tạo
điều kiện mở rộng cho vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
+ Thước đo giá trị.
Khái niệm : Sử dụng làm đơn vị để do giá trị của các hàng hóa ,
dịch vụ trong nền kinh tế
Đặc điểm :
*Tiền phải có đầy đủ giá trị
*Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả
Giá trị của đơn vị tiền tệ đó hay sức mua của đồng tiền phải ổn
định
*Khi thực hiện chức năng định giá , chỉ cần tiền tượng trưng
Ý nghĩa:
*Làm cho đời sống KT được đơn giản hóa rất nhiều : Tiết kiệm
được chi phí khơng gian , thời gian , sự phù hợp để trao đổi
*Giúp cho DN có thể hạch tốn chi phí sx , tính tốn giá thành
sản phẩm , qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh để chọn
hướng đầu tư thích hợp
*Ở tầm vĩ mơ , nó vận dụng để tính tốn tổng mức GDP,GNP
trong từng thời kỳ để đánh giá hiệu quả của nền kinh tế
Câu 2: Khối tiền :
Tại các nước phát triển phép đo tổng lượng tiền được ngân hàng
trung ương công bố thơng thương gồm 3 khối tiền chính đó là:
Khối M1 bao gồm:

+ Tiền pháp định


+ Tiền gửi khơng kì hạn hay tiền gửi thanh tốn có thể phát
hành séc
+ séc du lịch.
Khối M2 bao gồm:
+ M1
+ Các loại tiền gửi có kì hạn loại nhỏ .
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Các chứng từ nợ ngắn hạn.
+ Tiền gửi thị trường tiền tệ ngắn hạn ...
Khối tiền M3 bao gồm:
+ M2
+ Các loại tiền gửi có kì hạn loại lớn
+ Các chứng từ nợ, tiền gửi thị trường tiền tệ dài hạn
Ngoài ra phép đo cuối cùng về tổng lượng tiền mà ở Anh gọi là
khối M4 còn ở
Mỹ và các nước phát triển khác gọi là khối L bao gồm :
+ M3
+ Các loại tiền theo nghĩa rộng hơn đó là các loại chứng khốn,
chứng từ có giá có khả năng hốn chuyển trên thị trường tài
chính.
Câu 3: Các hình thái của tiền tệ ưu và nhược điểm của từng loại:
*Tiền tệ hàng hóa : phi kim và kim loại.
+ Ưu điểm: Không gây tình trạng lạm phát
+ Nhược điểm :
Khó phân chia theo tỉ lệ trao đổi
Khó bảo quản, dễ hư hỏng
Khó vận chuyển

Tính khơng đồng chất giữa các vùng miện làm cảm trở việc
trao đổi


*Tín tệ : kim loại, tiền giấy .
+ Ưu điểm:
Dễ dàng mang theo trong người,
dễ cất trữ,
việc in thuận lợi cho việc phân chia tỉ lệ
+ Nhược điểm:
Tiền giấy dễ bị rách ,
 tiền xu dễ bị rơi rớt.
*Bút tệ: Tiền ghi sổ , tiền gửi ngân hàng
+ Ưu điểm :
 Có thể dữ số lượng lớn mà khơng tốn diện tích ,
khơng dễ bị rách hoặc rơi rớt
Việc thanh toán diễn ra dễ dàng thuận tiện
+ Nhược điểm :
Lỗ hổng bảo mật là một vấn đề đáng được quan tâm
*Tiền điện tử
+ Ưu điểm :
Không bị lạm phát
Không bị kiểm soát
Tránh được rủi ro như mất , rơi, rớt .
Tiết kiệm lãng phí từ chi phí in, vận chuyển ... như các loại tiền
khác
+ Nhược điểm:
Nghi vấn pháp lý : ở một số nước tiền điện tử bị cấn và đặt
ngồi vịng pháp luật
Tính biến động cao

Mức độ cơng nhận ở các nước còn hạn chế đối với tiền điện tử.
Rủi ro mất key.


Câu 4: Điều kiện để hàng hóa trở thành tiền tệ:
- Dễ được tiêu chuẩn hóa xác nhận giá trị
- Phải được chấp nhận rộng rãi
- Dễ dàng phân chia theo tỉ lệ
- Dễ dàng vận chuyển
- Dễ dàng bảo quản
Câu 5: Cung tiền và cầu tiền
Cung ứng tiền của NHTW:
-Phát hành tiền qua kênh tín dụng
-Phát hành tiền qua kênh thị trường mở
-Phát hành tiền qua kênh thị trường vàng và ngoại tệ
-Phát hành tiền qua kênh ngân sách
Cung ứng tiền của NHTM :
-Được tạo trên cơ sở lượng tiền dự trữ nhận từ NHTW và các
hoạt động nhận tiền gửi , cho vay và thanh toán ko dùng tiền
mặt của hệ thống ngân hàng
- Cung tiền tệ :
Khái niệm: Cung tiền tệ là khối lượng tiền cung ứng của nền
kinh tế đảm bảo
các nhu cầu sản xuất, lưu thơng hàng hóa cũng như các nhu
cầu chi tiêu trao
đổi khác của nền kinh tế xã hội
Mức cung tiền tệ là toàn thể khối tiền đã được cung cấp cho nền
kinh tế trong
một thời kì được xác định. Mức cung tiền đã cung ứng cho nền
kinh tế tạo

thành khối tiền
- Đặc trưng của cung tiền :


+ Là lượng tiền được cung ứng vào lưu thông tại một thời điểm
nhất định
+ Nhằm đáp ứng nhu cầu cất giữ và giao dịch của công chúng
+ Được cấu thành bởi các cơng cụ có tính lỏng cao
+ Được kiểm sốt bởi các cơ quan có thẩm quyền là nhà nước.
- Ngân hàng trung ương cung tiền qua các kênh:
+ Kênh tín dụng
+ Kênh thị trường mở
+ Kênh thị trường hối đoái
+ Kênh ngân sách
- Cầu tiền :
Khái niệm : Cầu tiền là nhu cầu về tiền tệ là số lượng tiền mà
các doanh nghiệp
, tổ chức kinh tế- xã hội và các cá nhân để thảo mãn nhu cầu
chi dùng của mình.
Nhu cầu tiền tệ :
+ Cầu giao dịch
+ Cầu đầu tư
+ Cầu dự phịng
+ Cầu tích trữ
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền :
+ Giá trị giao dịch
+ Lãi suất tín dụng
+Tập quán dân tộc và địa phương
+ Mức thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân.
Câu 6: Quá trình cung ứng tiền của ngân hàng trung ương:

Hằng năm trên cơ sở tính tốn nhu cầu tiền trong lưu thông
biểu hiện qua các


chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số trượt giá
của nền kinh tế, mức thâm hụt ngân sách nhà nước, thâm hụt
cán cân thanh toán quốc tế
Ngân hàng trung ương sẽ lên kế hoạch cung ứng tiền vào lưu
thông qua các
kênh chủ yếu là:
- Kênh tín dụng: được thực hiện bằng con đường Ngân hàng
Trung ương cung
ứng tín dụng cho các ngân hàng thương mại qua nghiệp vụ tái
chiết khấu
- Kênh thị trường mở: là kênh điều tiết tiền tệ được sử dụng
thường xuyên và
hiệu quả nhất tại các nước công nghiệp phát triển. Nơi mà thị
trường chứng từ
có giá tồn tại và hoạt động hiệu quả. Trên kênh thị trường mở,
ngân hàng Trung
ương sẽ mua vào hoặc bán ra các tín phiếu kho bạc để thay đổi
cung ứng tiền
tiền trong lưu thông .
- kênh thị trường hối đoái: được thực hiện qua sự can thiệp của
ngân hàng
Trung ương trên thị trường này vừa tham gia điều tiết giá vàng,
ngoại tệ
vừa góp phần thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông.
- Kênh ngân sách: được thực hiện qua việc ngân hàng Trung
ương cho ngân

sách nhà nước vay
Qua các kênh trên, ngân hàng Trung ương sẽ trực tiếp làm thay
đổi bộ phận thiết
yếu trong của quá trình cung ứng tiền và cơ số tiền tệ (M.B) cơ
số tiền tệ còn


được gọi là tiền có quyền lực cao bao gồm: tổng số tiền mặt
đang lưu hành + tổng lượng tiền dự trữ trong hệ thống ngân
hàng. Và để biết được lượng tiền cung ứng thay đổi bao nhiêu
đối với một thay đổi đổi cho của cơ số tiền tệ thì phải xác định
biến số m gọi là số nhân tiền . Số nhân tiền phụ thuộc vào
nhiều nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mức rò rỉ tiền mặt từ
ngân hàng ra lưu thông ,tỷ lệ tiền dự trữ quá mức tại ngân hàng
thương mại... vì vậy số tiền còn lại được gọi là bội số tiền gởi,
Nếu được tiền gửi gia tăng sẽ góp phần mở rộng cơ số tiền tệ .
Do đó, nếu gọi M là lượng tiền cung ứng thì mối liên hệ giữa M
với cơ số tiền tệ (MB) và số nhân tiền (m) sẽ là:
M = m x MB
Vấn đề điều tiết cung ứng của ngân hàng Trung ương ln có
quan hệ hữu cơ
với điều tiết kinh tế nhằm đạt được mục tiêu kinh tế của chính
sách tiền tệ trong những giai đoạn và cung ứng tiền phù hợp để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Câu 7: Chứng minh tác động tiêu của lạm phát đối với nền kinh
tế
a. Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất:
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và
triền miên có
ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và

xã hội của một
quốc gia. Trong đó, tác động đầu tiên của lạm phát là tác động
lên lãi suất.
Ta có: Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm
phát.
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật
ổn địnhvà thực
dương thì lãi suất sanh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát.
Việc tăng lãi
suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh
chịu là suy thoái


kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
b. Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao
động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát
tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho
thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản
khơng có lãi
mà nó cịn làm hao mịn giá trị của những tài sản có lãi, tức là
làm giảm thu
nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính
sách thuế của nhà
nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm
phát tăng cao,
những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm
phát tăng cao
mặc dù thuế suất vẫn khơng tăng.

Từ đó, thu nhập rịng (thực) của người cho vay bằng thu nhập
danh nghĩa
trừ đi tỷ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh tế xã hội.
Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người
lao động trở
nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lịng tin của dân chúng đối với
Chính phủ ...
c. Lạm phát ảnh hưởng đến phân phối thu nhập khơng bình
đẳng:
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giửm xuấng,
người đi vay sẽ
có lợi trong việc vay vốn để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng
thêm nhu cầu
tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.


Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu
có, dùng tiền
của mình vơ vét và thu gom hàng hố, tài sản, nạn đầu cơ xuất
hiện, tình trạng
này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu
hàng trên thị hoá
trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn. Cuối cùng,
những người dân
nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí
khơng mua nổi
những hàng tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ
đã vơ vét sạch hàng hố và trở nên càng giàu có hơn. Tình
trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn tong nền

kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về
mức sống giữa người giàu và người nghèo.
d. Lạm phát ảnh hưởng đến nợ quốc gia:
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập
đánh vào người
dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trần trọng
hơn. Chính phủ
được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngồi. Lý do là
vì: lạm dụng
phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất
giá nhanh hơn
so với đồng tiền nước ngồi tính trên cá khoản nợ.
Câu 8:Liên hệ thực tế khi khơng dùng tiền mặt trong thanh tốn
:
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là hình thức thanh tốn thơng
qua các phương
tiện khác không phải tiền mặt như tài sản, chứng chỉ có giá trị
tương đương.
Thực trạng sử dụng thanh tốn không dùng tiền mặt hiện nay


Với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, TTKDTM tại Việt Nam đã
và đang có
những chuyển biến ban đầu đáng ghi nhận, đặc biệt là từ năm
2018 đến nay.
Tính đến nay, số lượng giao dịch tài chính qua kênh internet đạt
hơn 200
triệu giao dịch, giá trị hơn 10 triệu tỷ đồng (tăng 51,8% so với
cùng kỳ năm
2018). Số lượng và giá trị giao dịch thanh toán nội địa của thẻ

ngân hàng tiếp
tục tăng; nhiều tính năng, tiện ích đã được tích hợp vào thẻ
ngân hàng để sử dụng thanh tốn hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời,
các ngân hàng cũng khơng
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, độ an tồn, bảo mật trong
thanh tốn thẻ.
TTKDTM với nhiều tiện ích đãngày càng phát tri ển mạnh mẽ và
phổ biến ở
nước ta. Tuy nhiên, tiền mặt vẫn đang chiếm ưu thế, tới gần
80% giao dịch, tức
là tỷ lệ TTKDTM mới chỉ chiếm khoảng hơn 20%, thấp so với
mục tiêu mà
Chính phủ đã đặt ra là đến năm 2020 này, tỷ lệ TTKDTM phải
chiếm hơn 30%
trên tổng giá trị thanh toán thương mại trong tiêu dùng tại Việt
Nam. Theo đó ,
việc thúc đẩy TTKDTM trong nền kinh tế còn gặp những trở ngại
do thói
quen , tâm lý của người dân, cơ sở hạ tầng và sự kết nối, tích
hợp giữa đơn vị
cung ứng dịch vụ với các hệ thống thanh toán tạo cơ sở để triển
khai các sản


phẩm dịch vụ thanh tốn cịn nhiều hạn chế. Sự thiếu đồng bộ
giữa các trung
gian thanh toán và các đơn vị cung ứng hàng hóa , dịch vụ cũng
đang là rào cản
khiến cho người tiêu dùng chưa sử dụng hình thức TTKDTM. Bên
cạnh đó ,

mặc dù số lượng người trưởng thành tại Việt Nam có tài khoản
ngân hàng tăng
mạnh (từ khoảng 30% năm 2015 lên trên 60% năm 2019) song
tại các khu vực vùng sâu , vùng xa thì điều kiện tiếp cận với
dịch vụ ngân hàng của người dân vẫn còn khá hạn chế.
Trên thực tế
Hoạt động này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia:
người tiêu dùng,
người bán hàng, tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng) và
tổng thể nền kinh tế.
Cụ thể:
Đối với cá nhân
- Nhanh chóng, an tồn: Nhanh chóng thanh tốn cho các giao
dịch có giá
trị lớn, các giao dịch ở xa. An tồn vì tránh được các rủi ro mang
tiền mặt như
mất cắp; an tồn vì tránh được các rủi ro vật lý như rách, mất
góc khơng thể sử dụng .
- Chính xác: Chính xác số tiền cần thanh toán, nhất là khi phải
trả các khoản lớn, số lẻ.
- Tiết kiệm: Người tiêu dùng có thể nhận nhiều khuyến mãi từ
người bán cũng như ngân hàng hơn. Thường xuyên được giảm
giá khi thanh toán bằng thẻ ngân hàng, các chương trình
khuyến mãi sẽ được người bán liên tục "tung" ra thị trường để
khuyến khích tiêu dùng.
Đối với tổng thể kinh tế


- Giảm chi phí xã hội: Giảm chi phí in ấn tiền, vận chuyển và
kiểm đếm hay bảo quản tiền.

- Giảm lạm phát: Số lượng tiền mặt lưu thông là một yếu tố tác
động trực tiếp tới lạm phát
Chương 2
Câu 1: Bản chất và chức năng của tài chính :
Bản chất: Bản chất bên trong của tài chính là các mối quan hệ
về kinh tế nảy sinh trong quá trình vận động của các nguồn tài
chính
Các mối quan hệ về kinh tế bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với doanh nghiệp
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với dân cư
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với dân cư
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ dân cư, doanh nghiệp,nhà nước.
- Quan hệ kinh tế giữa quốc gia này với quốc gia khác.
Tài chính thể hiện ra bên ngoài là các hoạt động thu chi bằng
tiền của các chủ thể trong xã hội. Nõ phản ánh tổng hợp các
mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình phân phối các
nguồn tài chính của xã hội gắn liền với quá trình hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau
của các chủ thể trong xã hội.
Chức năng của tài chính:
Gồm 2 chức năng : chức năng phân phối và chức năng giám đốc
- Chức năng phân phối:
Phân phối trong tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các ngồn
tài chính đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa
vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích
khác nhau
Đặc điểm của chức năng phân phối:
+ Gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị



+ Diễn ra thường xuyên, liên tục.
Phân phối bao gồm : Phân phối lần đầu và phân phối lại
- Chức năng giám đốc:
Chức năng giám đốc là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra
bằng đồng
tiền được thực hiện đối với q trình vận động của nguồn tài
chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo những
mục đích đã định
Câu 2: Nêu bản chất và chức năng của nguồn lực tài chính ?
Nguồn lực tài chính bao gồm tồn bộ các nguồn quỹ của doanh
nghiệp, dùng để
chi trả cho các khoản đầu tư, vốn, tài trợ, duy trì các hoạt động
hiện tại của cơng ty.
Nguồn lực tài chính là một bộ phận quan trọng của nguồn lực
vật chất – một
trong những nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp,
đứng bên cạnh các
nguồn lực khác là nguồn nhân lực và nguồn lực vơ hình.
Chức năng của nguồn lực tài chính:
Đầu tiên, nguồn lực tài chính giúp duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thứ hai, nguồn lực tài chính doanh nghiệp là yếu tố kích thích
đầu tư.
Thứ ba, nguồn lực tài chính mạnh thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp.
Thứ tư, nguồn lực tài chính giúp nâng cao giáo dục, công nghệ,
kinh tế quốc gia.
Câu 3: Chứng minh tài chính cơng là khâu chủ đạo, tài chính
doanh nghiệp là khâu cơ sở

Câu 4: Vai trò của hệ thống tài chính đối với sự tăng trưởng kinh
tế Việt Nam


Nhà nước vận dụng các chính sách tài chính nhằm mục đích
tăng trưởng Kinh Tế:
- Sử dụng các cơng cụ tài chính vào việc khai thác các nguồn
vốn ở trong nước và từ nước ngoài để đầu tư cho phát triển kinh
tế
- Sử dụng các cơng cụ tài chính nhằm kích hoạt động kinh
doanh có hiệu lực
quả cua các thành phần kinh tế
- Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách của chính phủ cho các mục
đích kinh tế và xã hội trong điều kiệm kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần.
- Sử dụng mạnh mẽ các cơng cụ tài chính trung gian để khơi
dậy các nguồn
vốn đáp ứng cho yêu cầu đầu tư, kinh doanh trong khu vực kinh
tế.
Chương 3
Câu 1: So sánh Thuế Trực Thu- Gián thu
Câu 2: Để tăng Ngân sách nhà nước thì nên tăng thuế trực thu
hay gián thu
Câu 3: Phân tích vai trị của Thuế đối với nền Kinh Tế
Câu 4: Thực trạng nguồn thu từ Thuế của NSNN ở Việt Nam?
Các giải pháp
bồi dưỡng nguồn thu thuế
Câu 5: Phân tích các Nguồn thu NSNN. Các giải pháp bồi dưỡng
nguồn thu
NSNN

Câu 6: So sánh chi đầu tư phát triển và Chi thường xuyên? Mối
quan hệ
giữa Chi ĐTPT và Chi thường xuyên


Câu 7: Tác động của Bội chi NSNN đến nền kinh tế, các giải
pháp khắc
phục bội chi (số liệu 2018-2020)
Bài làm:
Câu 1: So Sánh Thuế Trực thu và Thuế gián thu
1.Giống nhau:
- Đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh
hội;
- Người nộp thuế đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho
Nhà nước mà khơng thể khước từ hoặc trì hỗn.
2.Khác nhau:

Khái niệm

Tiền thuế

Thuế gián thu
Là loại thuế thu
gián tiếp thông qua
giá cả hàng hóa và
dịch vụ . Trong
thuế gián thu đối
tượng nộp thuế
không phải là người
chịu thuế , người

gánh thuế là người
tiêu dùng
Được cấu thành
trong giá cả hàng
hóa , dịch vụ

Thuế trực thu
Là loại thuế thu
trực tiếp vào đối
tượng nộp thuế ,
người có nghĩa vụ
nộp thuế đồng thời
là người chịu thuế

Tiền thuế ko được
cấu thành trong giá
cả hàng hóa, dịch
vụ
Phương thức điều Nhà nước điều tiết
Nhà nước điều tiết
tiết
gián tiếp thông qua trực tiếp thu nhập
giá cả của hàng
của người chịu thuế
hóa , dịch vụ
Bản chất
Trong thuế gián thu Đối tượng nộp thuế
, đối tượng nộp
và người chịu thuế
thuế và người chịu là một

thuế là khác nhau
Các loại thuế
Bao gồm :
Bao gồm :
Thuế xuất nhập
Thuế thu nhập


khẩu ; thuế tiêu thụ
đặc biệt
Thuế giá trị gia
tăng
Phạm vi tác động Phạm vi tác động
rất rộng rãi
Việc thu thuế
Tương đối dễ dàng
hơn vì ít gặp sự
phản ứng cua người
chịu thuế

doanh nghiệp ;
thuế thu nhập cá
nhân ; Thuế nhà
đất , tài nguyên
Phạm vi tác động
tương đối hẹp
Việc thu thuế tương
đối khó khăn vì tâm
lý phản ứng với
thuế của người tiêu

dùng
Ưu điểm
Dễ thu thuế vì đối
Đảm bảo cơng
tượng nộp thuế
bằng tỉnh hội cho
không phải là người việc điều tiết thu
chịu thuế
nhập vì Nhà nước
hiểu rõ và cá biệt
hóa được người
chịu thuế
Nhược điểm
-Tỷ trọng tiền thuế Khó thu thuế ,
gián thu trên thu
người nộp thuế
nhập của người
thường có cảm giác
nghèo lại cao hơn
ghánh nặng khi
người giàu =>Đây
phải trích 1 phần
là tính khơng cơng lợi ích của bản thân
bằng của thuế gián cho Nhà nước
thu
-Nhà nước khơng
cá biệt hóa được
người chịu thuế
nên khó khăn trong
việc thực hiện

chính sách miễn
giảm về thuế
Câu 2: Để tăng NSNN ta nên tăng Thuế Gián thu vì:
Thuế Trực thu là Là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các
thể nhân và pháp nhân khi có thu nhập hoặc tài sản được quy
định nộp thuế. Khi tăng thuế
trực thu sẽ làm gây nên tâm lý bất mãn từ người dân bởi họ
phải gánh chịu số tiền thuế quá nhiều và sẽ xảy ra nhiêu tiêu
cực như trốn thuế,... Mặt khác, Thuế gián thu là loại thuế đánh
vào việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và được ấn


định trong giá cả hoặc cước phí dịch vụ nên khi tăng thuế sẽ
không làm ảnh hưởng quá nhiều đến tâm lý của người dân. Bên
cạnh đó, thuế gián thu với những ưu điểm như dễ thu, có năng
suất thu lớn, các chính sách thuế gián thu về cơ bản đã đảm
bảo được tính rõ ràng, minh bạch, khả thi, nâng cao tính hiệu
lực và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế nên
sẽ hỗ trợ được nhà nước hơn rất nhiều trong việc tăng ngân
sách nhà nước. Do đó, để tăng ngân sách nhà nước ta nên tăng
thuế gián thu.
Câu 3: Thuế đóng vai trị quan trọng, nó được ví như là dịng
máu của nền
kinh tế đối với 1 quốc gia. Bởi:
Thứ nhất, Thuế là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu
kinh tế vĩ mơ của Nhà nước. Các chính sách về thuế được đặt ra
không chỉ nhằm mang lại nguồn cung cho ngân sách nhà nước,
mà cao hơn cịn góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm
soát, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất,
khởi nghiệp, góp phần tích cực thúc đẩy điều chỉnh các mặt mất

cân đối trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,
Thứ hai, Thuế giúp điều tiết nền kinh tế. Thuế tham gia điều tiết
nền kinh tế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Thơng qua
thuế, nhà nước đã linh hoạt điều chính các chính sách thuế
trong từng thời kỳ nhất định, nhằm tác động vào cung-cầu giúp
điều chỉnh chu kỳ kinh tế - một đặc trưng vốn có của nền kinh
tế thị trường.
Thứ ba, Thuế giúp đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua thuế,
nhà nước sẽ
điều tiết phần chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người
nghèo, bằng việc
việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hố cơng cộng. Từ nguồn Thuế
TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN),...
Thuế là nguồn thu trong nước bắt nguồn từ hoạt động kinh
doanh sản xuất hàng hóa dịch vụ ... nên tạo sự chủ động trong
thu NSNN, nó là nguồn thu bền vững, tăng sự tự chủ của NSNN,
khơng bị lệ thuộc bên ngồi.Nhà nước thực hiện vai trị điều
chỉnh vĩ mơ trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, kìm hãm, hạn


chế sự phân hố giàu nghèo và tiến tới cơng bằng tỉnh hội. Một
khía cạnh nữa của chính sách thuế là nhằm điều chỉnh thu
nhập, đó là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như: Thuế tiêu
thụ đặc biệt (đối với rượu bia, thuốc lá...), thuế Giá trị gia tăng
(Thuế GTGT).
Từ những vai trò của thuế ở trên, chúng ta có thể thấy, khi sử
dụng cơng cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thuế nên xây
dựng hợp lý, tránh tình trạng điều tiết, can thiệp quá lớn vào
cung-cầu làm giảm động lực thúc đẩy phát triển của các doanh
nghiệp và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Câu 4: Thực trạng nguồn thu của NSNN ở Việt Nam? Các giải
pháp bồi nguồn dưỡng thu thuế
Năm 2018: Tổng thu NSNN thực hiện đạt 1.424,9 nghìn tỷ đồng,
vượt 105,7 nghìn tỷ đồng (+8%) so dự tốn, tăng 66,5 nghìn tỷ
đồng so báo cáo Quốc hội; tỷ lệ huy động thu NSNN đạt
25,7%GDP, riêng thu thuế và phí đạt 21,1%GDP. Cụ thể:
a) Thu nội địa:
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong 6 tháng cuối năm 2018; đồng thời làm tốt
hơn công tác quản lý thu, quyết
liệt xử lý thu hồi nợ đọng thuế3 và các khoản kiến nghị truy thu
qua công tác
Thanh Tra, kiểm tra, kiểm tốn. Bên cạnh đó, các địa phương
làm tốt công tác đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất, thu hồi nợ
đọng của các dự án bất động sản; rà soát chế độ thu nộp, quản
lý, sử dụng một số khoản phí, lệ phí. Nhờ đó, kết quả thu nội
địa năm 2018 đạt 1.148,7 nghìn tỷ đồng, vượt 49,37 nghìn tỷ
đồng (+4,5%) so dự tốn, tăng 39,27 nghìn tỷ đồng so báo cáo
Quốc hội.
Số vượt thu so với báo cáo Quốc hội chủ yếu từ các khoản: thu
tiền sử dụng
đất (tăng 29,75 nghìn tỷ đồng), thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết (tăng 1,24 nghìn tỷ đồng), thu hồi vốn nhà nước đầu tư tại
các tổ chức kinh tế (tăng 1,84 nghìn tỷ đồng) và thu cổ tức và


lợi nhuận sau thuế phải nộp ngân sách của DNNN (tăng11,2
nghìn tỷ đồng).
Các khoản thu nội địa cịn lại thực hiện đạt 836,94 nghìn tỷ
đồng, giảm 30,76
nghìn tỷ đồng (-3,5%) so dự tốn, thấp hơn 4,76 nghìn tỷ đồng

so báo cáo Quốc
hội, tăng 12,5% so thực hiện năm 2017. Một số khoản thu từ
hoạt động sản xuất,
kinh doanh tăng so thực hiện năm 2017, song vẫn khơng đạt dự
tốn và thấp hơn
mức báo cáo Quốc hội, như: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà
nước đạt 91,9% dự toán (báo cáo Quốc hội đạt 97,1%), tăng
3,9%; thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
đạt 83,6% dự tốn (báo cáo Quốc hội đạt 84,9%), tăng
8,8%; thu từ khu vực kinh tế ngồi quốc doanh đạt 96,2% dự
tốn (báo cáo Quốc hội đạt 97,8%), tăng 15,9% so thực hiện
năm 2017,...
Bên cạnh yếu tố dự toán thu năm 2018 ở một số lĩnh vực xây
dựng ở mức cao
so với khả năng thực tế, nguyên nhân làm cho các khoản thu
nêu trên đạt thấp chủ yếu do: (i) một số ngành hàng và doanh
nghiệp có đóng góp số thu lớn cho
NSNN tăng trưởng thấp hơn dự kiến, thậm chí giảm so với năm
trước, (ii) một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi lớn5
đang trong giai đoạn được hưởng chính sách ưu đãi, miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Thu từ dầu thơ: đạt 66 nghìn tỷ đồng, vượt 30,1 nghìn tỷ
đồng (+84%) so
dự tốn, tăng 11 nghìn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội; trên cơ sở
sản lượng dầu
thanh tốn đạt 12 triệu tấn, tăng 700 nghìn tấn so với kế hoạch,
giá dầu thơ bình




×