Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Kế toán nguyên, vật liệu tại công ty cổ phần nhựa y tế mediplast

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.04 KB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa và hội nhập, kế toán với chức
năng của mình có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông
tin kinh tế tài chính phục vụ trực tiếp cho cơng tác quản lý kinh tế tài chính của nhà
nước. Đồng thời, nó là công cụ quan trọng để các doanh nghiệp tổ chức và quản lý
sản xuất kinh doanh.
Để tồn tại và phát triển tuân theo các quy luật khắt khe của nền kinh tế, các
doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải biết tận dụng các biện pháp kinh tế
một cách linh hoạt khéo léo và hiệu quả. Trong đó khơng thể thiếu quan tâm đến
cơng tác tổ chức kế tốn nói chung cũng như cơng tác kế tốn ngun, vật liệu nói
riêng. Bởi lẽ nguyên, vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm, tổ
chức kế toán nguyên, vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ kịp thời các
nguyên, vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành
các định mức dự trữ, tiêu hao ngun vật liệu trong q trình sản xuất góp phần
giảm bớt chi phí nâng cao doanh lợi cho cơng ty. Với công ty chuyên về sản xuất
các thiết bị nhựa y tế, thì yêu cầu của việc quản lý nguyên, vật liệu cũng mang một
ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Nhựa Y tế MEDIPLAST, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy được tầm quan
trọng của nguyên, vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức quản
lý ngun vật liệu và cơng tác kế tốn ngun, vật liệu của công ty. Với những kiến
thức thu nhận được trong quá trình học tập, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ, chú,
anh, chị trong phịng tài chính kế tốn cũng như trong tồn cơng ty, đặc biệt là sự
hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Văn Cơng, em đã đi sâu nghiên cứu đề
tài: “Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST”.

Nguyễn Thị Quỳnh Dương


Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Qua việc lựa chọn đề tài, em muốn được đi sâu tìm hiểu thực trạng cơng tác
kế tốn ngun, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST – mơt cơng
ty có lĩnh vực sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù và đặc biệt là nghiên cứu về
tầm quan trọng của kế toán nguyên, vật liệu tại công ty.
Do thời gian thực tập không nhiều nên đề tài chỉ dừng lại phạm vi nghiên
cứu của một sinh viên sắp tốt nghiệp. Những đánh giá và kiến nghị về cơng tác kế
tốn ngun, vật liệu tại Công ty chủ yếu được dựa trên cơ sở lý luận đã được học ở
trường và thực tế tìm hiểu tại Công ty.
3. Nội dung và kết cấu của đề tài.
Với tên gọi “ Kế toán nguyên, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST”, khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung
của khóa luận được chia thành ba phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa
Y tế MEDIPLAST.
Phần 2: Thực trạng kế tốn ngun, vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST.
Phần 3: Hồn thiện kế tốn nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST.
Do thời gian thực tập có hạn, cơng tác kế tốn ngun, vật liệu phức tạp nên
bài khóa luận khơng tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong sự
đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo cũng như các cơ, chú trong phịng Tài chính – kế
tốn của cơng ty để đề tài được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2009

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Dương.

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN, VẬT
LIỆU
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên, vật liệu
Nguyên, vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp sản xuất là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên, vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở
để hình thành nên sản phẩm mới. NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất thường cấu thành nên thực thể của sản
phẩm. Trong doanh nghiệp nguyên, vật liệu được thể hiện dưới dạng vật hóa như:
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, da trong doanh nghiệp đóng giày, sợi
trong doanh nghiệp dệt, nhựa trong doanh nghiệp sản xuất dụng cụ nhựa y tế…
Đặc điểm chính của nguyên, vật liệu là nguyên, vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, và hình thái vật chất ban đầu sẽ được thay đổi để tạo
nên thực thể của sản phẩm. Giá trị của nguyên, vật liệu sẽ được chuyển dịch toàn bộ
vào giá trị sản phẩm, do đó giá trị nguyên, vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm được
tính tồn bộ vào giá thành sản phẩm. Đặc điểm này xếp nguyên, vật liệu vào nhóm
tài sản lưu động của đơn vị. Việc tăng tốc độ lưu chuyển vốn kinh doanh không thể

tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên, vật liệu.
Nguyên, vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất. Mỗi doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
loại nguyên, vật liệu khác nhau về chủng loại và công dụng tuy nhiên chi phí về
nguyên, vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Bên cạnh đó ngun, vật liệu cịn là nguồn dự trữ quan trọng để
đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Do đó nguyên, vật liệu có đảm bảo
quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu và phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ những đặc điểm đó thì doanh nghiệp phải tiến hành quản lý chặt
chẽ nguyên, vật liệu ở tất cả các khâu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
cả. Việc cung cấp nguyên, vật liệu khơng kịp thời sẽ làm ảnh hưởng đến cả q
trình sản xuất, việc quản lý nguyên, vật liệu không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, ảnh hưởng năng lực sản xuất và làm cho vốn khó luân chuyển. Vì
vậy, các doanh nghiệp buộc phải tổ chức quản lý tốt nguyên, vật liệu ở tất cả các
khâu: thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên, vật liệu.
1.1.2 Phân loại nguyên, vật liệu
Trong các doanh nghiệp nguyên, vật liệu bao gồm nhiều loại với cơng dụng
tính chất lý hố khác nhau và có sự biến động thường xuyên trong q trình sản
xuất. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức kế toán chi tiết đối với từng
loại nguyên, vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị, doanh nghiệp cần thiết phải phân
loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên, vật
liệu được chia thành các loại sau:

- Nguyên, vật liệu chính: (có thể bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài)
Là những nguyên, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
sẽ cấu thành nên thực thể của sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên, vật liệu được
chuyển vào sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản
phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm… Các loại
vật liệu này khơng cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp năng lượng trong q trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, cơng tác
quản lý…. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hay thể khí như: xăng, dầu,
gas…
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ ….
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụngcho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp
Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
và thiết bị khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho cơng
trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như phế liệu các loại, vật liệu thu hồi do
thanh lý TSCĐ…
Ngoài ra trên thực tế, tùy theo yêu cầu quản lý mà từng loại nguyên, vật liệu
lại được chia thành từng thứ, từng nhóm cụ thể.
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:

- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: do mua ngồi, nhận vốn góp liên doanh,
được biếu tặng…
- Ngun liệu, vật liệu tự chế biến, gia công: do doanh nghiệp tự sản xuất.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp
vốn liên doanh
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản
xuất nguyên, vật liệu, là cơ sở để trị giá vốn thực tế nguyên, vật liệu nhập kho.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên, vật liệu được chia thành:
- Nguyên, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên, vật liệu dùng cho công tác quản lý: bao gồm: nguyên vật liệu dùng
cho quản lý ở các phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên, vật liệu dùng cho các mục đích khác: gốp vốn liên doanh, biếu
tặng…
Bên cạnh đó, tùy theo yêu cầu của kế toán quản trị, nguyên, vật liệu có thể
được phân loại chi tiết theo nhiều tiêu thức khác. Trong điều kiện hiện nay, việc
ứng dụng tin học vào cơng tác kế tốn u cầu ngun, vật liệu được quản lý theo
danh mục, căn cứ vào đặc thù từng doanh nghiệp, danh mục nguyên, vật liệu được
xây dựng khác nhau.

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3 Tính giá ngun, vật liệu
Tính giá nguyên, vật liệu là việc xác định giá trị nguyên, vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những ngun tắc nhất định. Trong cơng tác kế tốn, NVL
được ghi sổ theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế của NVL là giá được hình thành
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh

nghiệp để tạo ra NVL. Việc tính giá được quy định cụ thể cho từng loại như sau:
* Xác định trị giá vốn của NVL nhập kho
Tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá vốn của NVL được đánh giá khác nhau
và được xác định cụ thể:
- Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm : giá mua,
các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong q
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật
liệu, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng
quy cách, phẩm chất.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
ghi trên hố đơn là giá chưa có thuế GTGT.
Cịn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

hoặc

không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì giá ghi trên hố đơn là giá gồm cả thuế
GTGT.
- Nhập kho do tự sản xuất, chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành
sản xuất của NVL tự sản xuất, chế biến.
- Nhập kho do th ngồi gia cơng chế biến: Trị giá vốn thực tế vật liệu nhập
kho bao gồm giá vốn thực tế của NVL xuất kho th ngồi gia cơng chế biến cộng
với số tiền phải trả cho người nhận gia cơng cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ
khi giao nhận.
- Nhập kho NVL do nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của NVL
nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng với các chi phí khác phát
sinh khi tiếp nhận NVL.

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C



Khóa luận tốt nghiệp
- Nhập kho NVL do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá ghi trên biên
bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ: trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá trị hợp lý cơng các chi phí khác phát sinh.
- Nhập nguyên vật liệu do thu hồi phế liệu từ sản xuất, thanh lý TSCĐ, công
cụ dụng cụ: được đánh giá theo giá ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được hoặc
bán được).
* Xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho
NVL được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau
nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho NVL tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt
động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kĩ thuật tính tốn
ở từng doanh nghiệp có thể xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho theo một
trong bốn phương pháp được quy định trong chuẩn mực hàng tồn kho (chuẩn mực
số 02).
- Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này giá trị NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất NVL nào sẽ tính
theo giá thực tế nhập kho đích danh của NVL đó. Phương pháp này thường sử dụng
cho những NVL có giá trị cao và có tính tách biệt.
Phương pháp này tn thủ ngun tắc phù hợp của kế toán, hơn nữa giá trị
hàng tồn kho được phản ánh theo đúng giá trị thực tế của nó cho nên kế tốn có thể
theo dõi kịp thời được thời hạn bảo quản của từng lô NVL. Tuy nhiên phương pháp
này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt
hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho có thể nhận
diện được thì mới có thể áp dụng được.
- Phương pháp giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ

vào số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế

=

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Số lượng NVL xuất kho x

Đơn giá bình quân
Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
NVL xuất kho

gia quyền

Trong đó đơn giá bình qn được tính theo một trong các cách sau:
Trị giá thực tế NVL tồn

Đơn giá
bình
quân

đầu kỳ

+

Trị giá vốn thực tế NVL nhập

trong kỳ

=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ

+

Số lượng NVL nhập trong kỳ

+ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ NVL.
+ Đơn giá bình qn có thể xác định cho cả kỳ (được tính vào cuối kỳ kế tốn)
được gọi là đơn giá bình qn cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính
này khối lượng tính tốn giảm nhưng chỉ tính đựoc trị giá vốn thực tế của NVL vào
thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
+ Đơn giá bình qn có thể xác định sau mỗi lần nhập hoặc tính vào thời điểm
trước mỗi lần xuất được gọi là đơn giá bình qn liên hồn hay đơn giá bình qn di
động. Theo cách tính này, xác định được trị giá vốn thực tế hàng ngày cung cấp
thông tin được kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính tốn sẽ nhiều hơn nên
phương pháp này rất thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại NVL khơng
nhiều, hoặc có chủng loại NVL nhiều nhưng đã làm kế toán trên máy.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được tính dựa trên giả định hàng
nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do vậy,
trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập sau cùng.
Phương pháp FIFO thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Áp dụng phương pháp này có
thể tính ngay được giá vốn xuất kho cho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời cho kế tốn ghi chép và quản lý. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo tài chính có nghĩa thực tế hơn.

Tuy nhiên do tính giá theo từng danh điểm NVL và phải thực hiện kế toán chi
tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên kế tốn mất nhiều cơng sức. Hơn nữa theo
phương pháp thì doanh thu hiện tại khơng phù hợp với chi phí hiện tại, doanh thu

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
hiện tại được tạo thành từ những vật tư, hàng hóa từ rất lâu nên khơng phản ánh kịp
thời giá cả thị trường NVL.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của những lần nhập sau cùng. Do vậy, trị giá vốn
thực tế của hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Theo phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với giá
vốn của hàng thay thế, tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế tốn đồng thời giúp
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường
của NVL.
Tuy nhiên phương pháp này cũng khiến cho kế toán tốn nhiều cơng sức trong
cơng tác tính tốn.Và nếu giá cả có xu hướng tăng dần thì NVL xuất kho sẽ có giá
trị cao do giá trị NVL tính theo lần giá mới nhập lần cuối. Khi đó trị giá vốn tồn kho
cuối kỳ sẽ có giá thấp và mức lãi cuối kỳ giảm xuống.
- Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Với các phương pháp trên để tính giá NVL xuất kho thì kế tốn phải dựa vào
các chứng từ xuất NVL để xác định được số lượng NVL thực tế xuất kho. Tuy
nhiên với những doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại NVL với quy cách khác
nhau, giá trị thấp, xuất dùng thường xuyên thì việc theo dõi từng nghiệp vụ xuất kho
trên chứng từ sẽ rất khó khăn. Cho nên doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng

NVL tồn kho cuối kỳ trước rồi từ đó tính giá NVL xuất kho trong kỳ này.
Trị giá NVL tồn
kho cuối kỳ
Trị giá NVL
tồn kho cuối kỳ

Số lượng NVL tồn

=

=

kho cuối kỳ

Trị giá NVL
nhập kho

+

Đơn giá NVL nhập
x

Trị giá NVL
tồn kho đầu kỳ

kho lần cuối
_

Trị giá NVL
tồn kho cuối kỳ


Phương pháp này tính tốn đơn giản và nhanh chóng nhưng độ chính xác
khơng cao và cũng khơng phản ánh được sự biến động của giá cả.
- Phương pháp giá hạch toán

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
Với một số doanh nghiệp kế tốn theo giá thực tế quá phức tạp, tốn nhiều
công sức và nhiều khi không thực hiện được như doanh nghiệp có nhiều vật liệu,
giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập – xuất diễn ra thường xuyên nên đã
sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán doanh nghiệp sử dụng có thể là giá kế hoạch,
giá mua vật liệu tại một thời điểm nào đó. Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ
NVL xuất trong kỳ sẽ được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính
hệ số giữa giá hạch tốn và giá thực tế để tiến hành điều chỉnh giá NVL xuất kho từ
giá hạch tốn sang giá thực tế.
Mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Mức độ chính xác và
độ tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực
nghiệp vụ và trình độ trang bị cơng cụ tính tốn,phương tiện xử lý thông tin của
doanh nghiệp, tùy vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và
sự biến động của vật tư ở doanh nghiệp.
Trị giá thực tế NVL
Hệ số giá

Trị giá thực tế NVL
+


tồn kho đầu kỳ
=

NVL

Trị giá thực tế
NVL xuất kho

Trị giá hạch toán NVL

Trị giá hạch toán NVL
+

tồn kho đầu kỳ

=

Hệ số giá

nhập kho trong kỳ

x

nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán
NVL xuất kho

Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết và kế tốn tổng
hợp về NVL trong tính giá. Cơng việc tính giá tiến hành nhanh chóng, khơng phụ
thuộc vào số lượng danh điểm NVL cũng như số lần nhập – xuất NVL đó. Tuy

nhiên phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL và có đội ngũ nhân viên kế tốn có trình độ chun mơn cao.

1.2 KẾ TỐN CHI TIẾT NGUN, VẬT LIỆU
1.2.1 Khái quát chung về kế toán chi tiết nguyên, vật liệu
Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
Kế tốn chi tiết ngun, vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập,
xuất, tồn của từng thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin
chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu được tiến hành kết hợp giữa thủ kho và phịng
kế tốn trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt
chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ NVL về số lượng và giá
trị. Đồng thời kế toán chi tiết NVL phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn
của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.
Nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác biệt
nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, vì vậy, kế toán chi tiết
NVL phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Trong thực tế nước ta hiện
nay, các doanh nghiệp thường áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết là:
Phương pháp sổ số dư, phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm khác nhau phù hợp với
từng loại hình doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết NVL áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như sau:
- Thẻ kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL.

- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Ngồi các sổ kế tốn chi tiết nêu trên, cịn có thể sử dụng các Bảng kê nhập,
xuất; các Bảng luỹ kế tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế toán
chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
Xuất phát từ vai trị và nội dung của cơng tác kế tốn chi tiết NVL mà các
doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận
dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cường quản lý NVL.

1.2.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên, vật liệu
1.2.2.1 Phương pháp thẻ song song

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
hàng hố; việc nhập – xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt, trong điều kiện
doanh nghiệp đã làm kế tốn máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá diễn ra thường xuyên. Do đó, xu
hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.
Phương pháp này được thực hiện dựa trên nguyên tắc đó là sự kết hợp hoạt
động của thủ kho và kế tốn NVL tại phịng kế toán. Cụ thể:
 Tại kho: Thủ kho tiến hành mở thẻ kho cho từng danh điểm vật tư để phản
ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL về mặt số lượng. Cơ sở để ghi thẻ kho là các
chứng từ nhập, xuất NVL, mỗi chứng từ ghi một dòng. Khi nhận được các chứng từ
đó thì thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chúng rồi tiến hành
ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tiến

hành tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm. Định kỳ thủ kho
chuyển cho phịng kế tốn tất cả các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo
từng loại vật tư.


Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở thẻ chi tiết NVL tương ứng với thẻ kho

nhưng phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL cả về số lượng và giá trị. Cơ sở để
ghi thẻ chi tiết NVL là các phiếu nhập, phiếu xuất cùng các chứng từ khác có liên
quan. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ do thủ kho chuyển tới
thì kế tốn NVL phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá thực tế vào thẻ kế toán chi
tiết NVL có liên quan. Cuối tháng số liệu trên thẻ kế toán chi tiết NVL được đối
chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Đồng thời số liệu được sử dụng để lập Bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu và tiến hành đối chiếu với kế toán tổng hợp về
mặt giá trị.
Trình tự kế tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song song có thể được khái
quát bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Trình tự kế tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song song

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê nhập-xuất-tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng tháng

Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót đồng thời cung cấp thơng tin nhập, xuất, tồn NVL kịp thời, chính xác.
Tuy nhiên theo phương pháp này thì việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn
trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, ngồi ra khối lượng ghi chép cịn nhiều.
1.2.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL
và số lượng chứng từ nhập, xuất không nhiều, hệ thống kho tàng ít, khơng bố trí
riêng nhân viên kế tốn chi tiết NVL và khơng có điều kiện theo dõi tình hình nhập,
xuất hàng ngày.
 Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng danh diểm NVL về mặt số lượng như
phương pháp thẻ song song.
 Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở Sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi về tình
hình nhập, xuất của từng danh điểm vật liệu về cả số lượng và giá trị, mỗi loại vật tư
chỉ ghi một dòng của sổ và chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất vật liệu do thủ kho chuyển tới thì kế tốn NVL tiến hành lập
Bảng kê nhập, Bảng kê xuất NVL để có số liệu ghi vào Sổ đối chiếu luân

Nguyễn Thị Quỳnh Dương


Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
chuyển.Cuối tháng tiến hành cộng sổ cột số lượng và đối chiếu với thẻ kho còn cột
giá trị được đối chiếu với sổ kế tốn tổng hợp.
Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Trình tự kế tốn chi tiết theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
vật liệu

Phiếu nhập kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Thẻ kho

Bảng kê nhập
vật liệu

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Bảng
tổng

hợp
nhập,
xuất tồn
kho vật
liệu

Sổ kế
toán
tổng
hợp
về vật
liệu

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

Ưu điểm của phương pháp này là dễ làm, khối lượng cơng việc ghi chép của
kế tốn được giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và
phịng kế tốn. Hơn nữa do chỉ ghi sổ một lần vào cuối tháng nên công việc kiểm
tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn nếu trong tháng số lượng chứng từ nhập, xuất
của từng loại vật tư nhiều.
1.2.2.3 Phương pháp sổ số dư
Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và đồng thời số lượng
các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên thì phương pháp kế tốn chi tiết NVL
thích hợp nhất là phương pháp sổ số dư.
 Tại kho: Về cơ bản công việc tương tự như hai phương pháp trên. Tuy nhiên
theo phương pháp này thì định kỳ sau khi ghi thẻ kho thì thủ kho sẽ tập hợp tồn bộ
chứng từ nhập, xuất theo từng loại vật tư để lập phiếu giao nhận chứng từ và bàn
giao cho kế toán (nhập riêng xuất riêng kèm thao chứng từ gốc). Cuối tháng thủ kho

ghi số dư về số lượng theo từng loại vật tư của từng kho.
Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
Sổ số dư do kế tốn lập cho từng kho và chuyển cho thủ kho sử dụng cho cả
năm. Ghi xong thủ kho gửi về phòng kế tốn để kiểm tra và tính thành tiền.
 Tại phịng kế toán: Kế toán lập Bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn theo thước đo
giá trị dựa trên cơ sở các phiếu giao nộp chứng từ định kỳ để theo dõi tình hình
nhập, xuất NVL. Từ Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kế toán sẽ tiến hành lập Bảng tổng
hợp nhập – xuất – tồn NVL.
Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên Sổ số dư với thẻ kho về
mặt số lượng đồng thời đối chiếu với kế tốn tổng hợp theo thước đo giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp này được khái quát bằng sơ
đồ sau:
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu
nhập kho

Thẻ kho

Sổ số dư

`
Phiếu xuất

kho

Ghi chú:

Bảng kê nhập,
xuất, tồn vật liệu

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
vật
liệu

Sổ kế
toán
tổng
hợp
về vật
liệu

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày


Phương pháp này khắc phục được sự trùng lắp về chỉ tiêu số lượng do đó mà
tăng được hiệu quả cơng tác kế tốn. Tuy nhiên vì thủ kho chỉ theo dõi số lượng, kế
toán theo dõi giá trị nên việc kiểm tra giữa kho và phịng kế tốn thường khó khăn
hơn, kế tốn muốn biết số lượng nhập, xuất, tồn của một loại vật tư nào đó thì phải
xuống tận kho kiểm tra thẻ kho.
1.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ
KHAI THƯỜNG XUYÊN
1.3.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng
Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi, phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng
hóa trên sổ kế tốn. Khi áp dụng phương pháp này thì các tài khoản hàng tồn kho
nói chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hóa trên sổ kế
tốn có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư
thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp
này được áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương mại kinh
doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
Phương pháp này có ưu điểm là cung cấp thơng tin một cách kịp thời, chính
xác về tình hình biến động hàng tồn kho. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có
nhiều loại vật tư, các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thường xuyên áp dụng phương
pháp này thì rất tốn cơng sức mà chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại NVL, tần suất nhập, xuất ít.

Kế tốn tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp KKTX sử dụng tài
khoản 152: "Nguyên liệu, vật liệu" để ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm
NVL theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm…theo yêu cầu quản
lý. Kết cấu tài khoản 152:
Bên Nợ:
+ Giá thực tế nguyên, vật liệu nhập kho do mua ngồi, tự chế, th ngồi gia
cơng, nhận vốn góp liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, th ngồi gia cơng chế
biến, hoặc góp vốn đầu tư.
+ Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
Ngồi ra trong q trình thực hiện cơng tác kế tốn cịn sử dụng các tài
khoản khác có liên quan như: TK151, TK111, TK112, TK331, TK133, TK131,
TK141, TK411, TK621, TK627, TK641, TK642…
1.3.2 Kế tốn tổng hợp tình hình biến động tăng nguyên, vật liệu
NVL trong các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của sản phẩm và hầu hết được nhập kho do thu mua. Ngồi ra
NVL cịn được nhập kho bởi nhiều nguồn khác như: nhập kho NVL tự chế, gia
công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị NVL…Việc ghi chép nghiệp vụ thu
mua và nhập kho NVL của kế toán được tiến hành cụ thể theo các trường hợp sau:

-

Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112, 311, 331: Tổng giá thanh tốn

-

Trường hợp hàng đang đi đường (hóa đơn về, hàng chưa về): kế tốn giữ

hóa đơn để theo dõi, nếu trong tháng hàng về thì ghi như trường hợp trên, nhưng
nếu đến ngày cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ
liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Hóa đơn chưa trả tiền cho người bán
Có TK 111, 112, 311…:Hóa đơn đã thanh tốn
Sang các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
-

Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn, kế tốn ghi theo giá tạm tính:
Nợ TK 152
Có TK 331

Khi nhận được hóa đơn kế tốn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính thành
giá hóa đơn bằng bút toán ghi bổ sung hoặc ghi số âm và phản ánh số thuế GTGT
được khấu trừ (nếu áp dụng phương pháp khấu trừ).


Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
-

Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán. Khi ứng

trước tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112, 311…
Khi nhận hàng, căn cứ hóa đơn và phiếu nhập kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 152: Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh tốn theo hóa đơn
-

Nếu khi nhập kho phát hiện thấy NVL thiếu so với hóa đơn, thì tùy theo

ngun nhân, kế tốn ghi:
Nợ TK 138 (1381): Chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thường

Có TK 111, 112, 331…: Giá thanh tốn của số NVL thiếu
-

Nếu khi nhập kho phát hiện NVL thừa so với hóa đơn thì kế tốn thì kế


tốn có thể ghi số thừa vào TK 002 “Vật tư, hàng hóa giữ hộ” hoặc căn cứ vào giá
hóa đơn của số vật liệu thừa, kế tốn ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338 (3388)
-

Nhập kho NVL từ các nguồn khác:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho.
Có TK 154: Nhập kho do tự chế hoặc gia cơng.
Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh bằng NVL.
Có TK 128, 222: Nhận lại vốn góp bằng NVL.
Có TK 338: NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác.
Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ.

1.3.3 Kế toán tổng hợp tình hình biến động giảm nguyên, vật liệu
Với những doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX thì khi xuất kho NVL
phải lập “Phiếu xuất kho”, thủ kho và người nhận NVL phải làm thủ tục kiểm nhận

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế toán 47C


Khóa luận tốt nghiệp
lượng NVL xuất kho theo phiếu xuất. Tình hình biến động giảm NVL được xác
định theo các trường hợp sau:
-

Xuất kho NVL phục vụ cho sản xuất kinh doanh:

Nợ TK 621: Giá thực tế NVL xuất dùng chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627: Giá thực tế NVL xuất phục vụ chung cho bộ phận sản
xuất.
Nợ TK 641: Giá thực tế NVL phục vụ bán hàng.
Nợ TK 642: Giá thực tế NVL phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho.

-

Xuất NVL để góp vốn liên doanh hoặc trả vốn góp liên doanh, kế tốn

ghi:
Nợ TK 222: Vốn góp liên doanh (theo giá thỏa thuận).
Nợ TK 411: Trả vốn góp liên doanh (theo giá thỏa thuận).
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho.
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch giá (nếu có).
-

Xuất NVL để gia công chế biến trước khi đưa vào sử dụng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152

-

Xuất NVL để bán, kế tốn ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152

Tiền thu được từ việc bán NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thực thu.

Có TK 511: Doanh thu.
Có TK 333: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-

Xuất kho NVL trả lại cho người bán do chất lượng kém và đang trong

thời gian bảo hành, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh tốn.
Có TK 152: Theo giá nhập kho đích danh.
Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng (nếu có).

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

Lớp: Kế tốn 47C


Khóa luận tốt nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh tốn.
Có TK 152
Có TK 133

TK 133
TK 111,112,141,331
Kế toán tổng hợp theo phương pháp KKTX được khái quát bằng sơ đồ sau:
Nhập kho do mua ngoài

TK 621
TK 333


TK 152

Thuế nhập khẩu

Xuất dùng trực tiếp cho
chế tạo sản phẩm
TK 627, 641,642

TK 151
Nhập kho hàng đang
đi đường kỳ trước

Xuất dùng cho QLDN,
bán hàng, QLPX

TK 157,632
TK 411

Xuất gửi bán hoặc
bán trực tiếp
Nhận vốn góp liên doanh
TK 154

TK 154
Nhập do thuê gia công
chế biến

Xuất tự chế, thuê gia công
chế biến

TK 128, 222

TK 128,222

Xuất góp vốn liên doanh

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên (tính VAT theo phương pháp khấu trừ)
Nhập do nhận lại vốn góp
liên doanh

Nguyễn Thị Quỳnh Dương

TK 136, 138

Lớp: Kế toán 47C

Xuất cho vay tạm thời



×