Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu nhằm tăng cường quản lý & sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.39 KB, 81 trang )

Phần I
mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hớng toàn cầu hoá đang
diễn ra ngày một khẩn trơng, một nớc phát triển nh Việt Nam cũng không
ngừng ùa theo dòng chảy đó. Bên cạnh những thuận lợi mà hội nhập mang
lại; nền kinh tế Việt Nam đã, đang và sẽ gặp phải không ít những khó khăn bởi
tính cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ, gay gắt và khốc liệt hơn. Các
doanh nghiệp (DN) trong nớc sẽ phải chịu áp lực ngày càng lớn hơn bởi phải
đối đầu với các đội khách hùng mạnh ngay trên sân nhà. Trong điều kiện
đó, để tồn tại và phát triển, đối với mỗi DN cần phải tạo ra và duy trì đợc lợi
nhuận của mình trong dài hạn, tạo cho mình một thế riêng, có chiến lợc kinh
doanh đúng đắn, linh hoạt và phù hợp nhằm giữ cho mình một vị thế trên thơng
trờng.
Để làm đợc điều đó, đối với các DN sản xuất cần phải tạo ra các sản
phẩm có chất lợng tốt, mẫu mã phong phú, đa dạng, giá cả phải chăng, phù hợp
với từng đối tợng ngời tiêu dùng, nhng vẫn đảm giá thành sản xuất thấp và có
lợi nhuận cao. Muốn vậy, DN cần phải quan tâm đến tất cả các khâu trong qúa
trình sản xuất, đặc biệt là các yếu tố đầu vào nh nguyên vật liệu (NVL), vốn,
lao động (LĐ), máy móc, thiết bị... trong đó NVL là yếu tố hàng đầu. Bởi vì
NVL là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), tham gia
thờng xuyên và liên tục vào quá trình sản xuất sản phẩm; chi phí NVL thờng
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và ảnh hởng trực tiếp đến
giá thành, chất lợng sản phẩm và do đó ảnh hởng đến lợi nhuận của Công ty. Do
vậy, NVL có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, và việc tập
trung quản lý chặt chẽ NVL ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản đến dự trữ và sử
1
dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong quá trình
sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
DN, là nhân tố quyết định đến thành công trong công tác quản lý SXKD của
DN.


Vì thế, việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
NVL nói riêng một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả, chặt chẽ và đúng với
những chế độ mà Bộ Tài chính đã quy định là rất cần thiết trong bất kỳ một DN
sản xuất nào; nhằm hạ thấp chi phí sản xuất nói chung và hạ thấp chi phí NVL
nói riêng trong giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong
SXKD.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế về đặc điểm hoạt động
của Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn, chúng tôi càng nhận thức đợc tầm
quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất. Là một DN sản xuất nên Công ty
rất chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng NVL, mà cốt lõi là công tác kế
toán NVL. Trong điều kiện kinh tế thị trờng (KTTT) hiện nay, sức cạnh tranh
ngày càng gay gắt và quyết liệt, mọi hiện tợng kinh tế - xã hội luôn vận động và
biến đổi không ngừng. Vì thế, Công ty không thể tránh khỏi những khó khăn và
những hạn chế trong quản lý và tổ chức công tác kế toán. Do vậy, để khẳng
định vị thế của mình trên thị trờng, Công ty cần làm tốt công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán NVL nói riêng để có biện pháp quản lý tốt, sử dụng
tiết kiệm và hợp lý NVL, nhằm hạ giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính thời sự nóng hổi của vấn đề nêu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm tăng cờng quản lý và
sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác kế toán NVL ở Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
trên cơ sở đó đa ra một số ý kiến góp ý nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế
toán NVL trong quản lý và sử dụng vật liệu ở Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận chung về công tác kế toán NVL trong DN

sản xuất;
- Tìm hiểu công tác kế toán NVL ở Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
- Đa ra một số ý kiến góp ý nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán
NVL trong quản lý và sử dụng vật liệu ở Công ty.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán NVL ở Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc
Thôn, gồm:
- Các chứng từ và sổ sách kế toán liên quan đến công tác kế toán NVL ở
Công ty;
- Phơng pháp hạch toán đợc áp dụng ở Công ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn - Xã Cộng
Hoà - Huyện Chí Linh - Hải Dơng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian thực tập: từ ngày 06/02/2006 đến ngày 20/05/2006
Đề tài sử dụng số liệu hạch toán của Công ty trong 3 năm gần đây.
3
Phần II
cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1. những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu
Khái niệm về nguyên vật liệu
NVL là đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình SXKD. Nó là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành
phẩm, là đầu vào của quá trình sản xuất và thờng gắn liền với các DN sản xuất.
Đối với mỗi DN sản xuất thì việc sử dụng chủng loại và số lợng NVL là
tuỳ thuộc vào đặc điểm, lĩnh vực sản xuất và yêu cầu của sản xuất sản phẩm
trong từng DN. Cho nên mỗi DN chỉ dùng một số NVL đầu vào đặc trng.

Ví dụ: Đối với DN sản xuất đờng kính thì NVL đầu vào chủ yếu là mía
Đối với các DN may mặc thì NVL đầu vào chủ yếu là vải, chỉ
Đối với các DN sản xuất gạch (gạch chịu lửa, gạch men ) thì
NVL chủ yếu là bột sét, sạn Samốt, nớc
Trong quá trình sản xuất, NVL thờng đợc chia ra thành: NVL chính,
NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản và phế liệu.
Khái niệm về nguyên vật liệu chính
NVL chính là đối tợng lao động chính trong quá trình SXKD của DN, là
cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Vì vậy, NVL chính
nó gắn liền từng DN cụ thể và từng sản phẩm cụ thể. Sản phẩm khác nhau thì
NVL chính cũng khác nhau.
Ví dụ: DN sản xuất đờng thì NVL chính là mía,
DN may mặc thì NVL chính là vải,
DN sản xuất gạch thì NVL chính là bột sét, sạn Samốt,
Khái niệm về nguyên vật liệu phụ
4
NVL phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
không cấu thành nên thực thể sản phẩm, mà nó chỉ đợc sử dụng kết hợp với
NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lợng của sản phẩm; làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm NVL phụ cũng đ -
ợc sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý, cho sản xuất, cho việc bảo quản,
đóng gói sản phẩm, ...
Ví dụ: sơn, phụ gia, thuốc tẩy, thuốc nhuộm,
Khái niệm về nhiên liệu
Thực chất, nhiên liệu là NVL phụ, có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình SXKD, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có
thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí nh: than, củi, xăng, dầu, khí đốt, ga...
Khái niệm về phụ tùng thay thế, sửa chữa
Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...

Khái niệm về thiết bị xây dựng cơ bản
Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiên lắp đặt vào các công trình xây dựng
cơ bản của DN.
Khái niệm về phế liệu
Phế liệu là các loại NVL đợc loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
nh: gỗ vụn, sắt vụn, vải vụn hoặc phế liệu thu hồi đ ợc trong quá trình thanh lý
tài sản cố định (TSCĐ), có thể đem bán ra ngoài.
Nh vậy, NVL rất đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều chủng loại. Do đó,
trong mỗi DN sản xuất cần phải có sự phân loại NVL.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động SXKD, các DN phải sử dụng nhiều loại NVL
khác nhau. Trong đó, mỗi loại NVL có vai trò, công dụng, tính chất lý, hoá
khác nhau và biến động thờng xuyên, liên tục hàng ngày trong quá trình sản
xuất. Bởi vậy, để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
đối với từng loại NVL phục vụ cho yêu cầu của công tác quản trị, DN cần thiết
5
phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp. Đó là điều kiện
quan trọng để tổ chức công tác kế toán NVL.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong qúa trình SXKD, có thể
chia NVL thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Nguyên vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế, sửa chữa
+ Thiết bị xây dựng cơ bản
+ Phế liệu
Căn cứ vào mục đích sử dụng thì NVL đợc chia thành:
+ Vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm
+ Vật liệu dùng cho các nhu cầu quản lý, bán hàng...
Căn cứ vào nguồn cung ứng thì NVL đợc chia thành:

+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu do đơn vị tự sản xuất
+ Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
+ Vật liệu do cấp trên cấp
Việc phân loại NVL có tác dụng tích cực trong việc kiểm tra, theo dõi,
xây dựng các kế hoạch về NVL cho sản xuất, dự trữ,
Vì khoản chi vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó
cần phải quản lý tốt vật liệu về mặt giá trị từ khâu thu mua đến việc tính toán,
phân bổ đúng đắn giá trị của vật liệu cho các đối tợng sử dụng trong SXKD. Điều
đó đòi hỏi phải tiến hành đánh giá vật liệu.
2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh gía NVL là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, chính xác.
Về nguyên tắc, NVL là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động (TSLĐ) phải
đợc đánh giá theo giá vốn thực tế của vật liệu mua sắm, gia công hoặc chế biến;
6
tức là giá trị của vật liệu phản ánh trên các sổ sách kế toán, trên bảng tổng kết
tài sản và các báo cáo kế toán khác nhất thiết phải theo giá thực tế. Song do đặc
điểm của vật liệu có nhiều loại, lại thờng xuyên biến động trong quá trình
SXKD, mà yêu cầu của kế toán NVL là phải theo dõi, phản ánh đầy đủ, kịp thời
biến tình hình biến động và số liệu của vật liệu nên trong công tác kế toán NVL
có thể đánh gía theo giá hạch toán.
Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
* Giá thực tế vật liệu nhập kho
Giá thực tế của NVL nhập kho đợc tính trên cơ sở các chứng từ chứng
minh các khoản chi phí hợp lệ để có đợc NVL tại DN và số lợng thực tế của
NVL do thủ kho tiếp nhận. Giá thực tế của NVL phụ thuộc vào nguồn cung
ứng, và đơn vị thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng
pháp khấu trừ hay trực tiếp.
- Đối với vật liệu mua ngoài:

Gía thực
tế nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
ngời bán
+
Các khoản
thuế đợc tính
vào giá vật liệu
+
Chi
phí
thu
mua
-
Các khoản giảm trừ
hàng mua mà
DN đợc hởng
(Nếu có)
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí
thuê kho...
- Đối với vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu
xuất gia công chế biến
+

Chi phí gia công
chế biến
- Đối với NVL tự sản xuất:
Giá thực tế nhập kho = Giá thành thực tế sản xuất
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực
tế nhập
= Giá thực tế vật liệu
xuất thuê ngoài
+ Chí phí vận
chuyển,
+ Chi phí thuê
ngoài gia công
7
kho gia công chế biến bốc dỡ chế biến
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá do hội đồng
định giá xác nhận
+
Các chi phí
liên quan
- Đối với NVL đợc tặng, biếu, cấp:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá NVL ở trên
thị trờng

+
Các chi phí
liên quan
Đối với các đơn vị thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì giá thực tế của NVL nhập kho không bao gồm thuế GTGT. Đối với các
đơn vị chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá thực tế của NVL nhập
kho bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
* Giá thực tế vật liệu xuất kho
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động, yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán trong từng DN mà có thể sử
dụng một trong các phơng pháp sau để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho:
Ph ơng pháp 1: Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho đợc tính trên cơ sở số
lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu
xuất kho
=
Số lợng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
Trong đó:
Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ =
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
Ph ơng pháp 2: Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Phơng pháp này về cơ bản cũng giống nh phơng pháp giá thực tế tồn đầu
kỳ nhng đơn giá vật liệu đợc bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu

xuất kho
=
Số lợng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
8
Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân
Trị giá thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
vật liệu nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lợng vật liệu
nhập trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.
Nhợc điểm: Trờng hợp giá cả biến động thì độ chính xác của phơng pháp
này không cao, công việc tính giá lại dồn vào cuối tháng nên ảnh hởng tới tính
kịp thời của thông tin kế toán cung cấp cho các nhà quản lý.
Ph ơng pháp 3: Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, khi xuất lô hàng nào sẽ tính giá đích danh của lô
hàng đó. Phơng pháp này phù hợp với các DN kinh doanh các mặt hàng đơn
chiếc, đơn giá có giá trị lớn, mặt hàng quý hiếm. Ví dụ nh các công ty kinh
doanh máy móc, hàng điện tử, kinh doanh vàng bạc...

Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá trị vật liệu khi xuất kho.
Nhợc điểm: Đòi hỏi DN phải phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô
NVL xuất, nhập kho theo mã của từng mặt hàng.
Ph ơng pháp 4: Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO).
Nguyên tắc tính: Những NVL nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc rồi mới đến số nhập sau. Nh vậy, giá của NVL nào nhập kho trớc sẽ
đợc dùng làm cơ sở để tính giá của NVL xuất kho trớc.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ tính toán.
Nhợc điểm: Khối lợng hạch toán nhiều, phụ thuộc vào giá cả thị trờng.
Với phơng pháp này chỉ thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng
tăng.
Ph ơng pháp 5: Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO).
Nguyên tắc: Những NVL nào nhập sau thì xuất trớc, giá của NVL mua
sau cùng sẽ đợc dùng làm cơ sở để tính giá cho NVL xuất kho đầu tiên.
Ưu điểm: dễ làm, dễ theo dõi.
9
=
Nhựơc điểm: Khối lợng hạch toán nhiều.
Nh vậy, mỗi phơng pháp tính giá thực tế của vật liệu xuất kho đều có u
điểm và nhợc điểm riêng, do vậy từng DN phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
SXKD, khả năng trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán, yêu cầu của công tác
quản lý cũng nh trang thiết bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin của DN mình
mà đăng ký phơng pháp áp dụng cho phù hợp.
Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các DN có chủng loại khối lợng vật liệu lớn, giá cả biến động th-
ờng xuyên, việc nhập - xuất vật liệu diễn ra liên tục thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực hiện đợc.
Do vậy kế toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do DN quy định, không có tác dụng giao dịch bên
ngoài và thờng ổn định trong một thời gian nhất định. Giá hạch toán của vật liệu

có thể là giá mua vật liệu tại thời điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch
của vật liêụ đã đợc xây dựng. Hằng ngày, kế toán phải phản ánh tình hình nhập,
xuất vật liệu theo giá hạch toán, cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán vật liệu
về giá thực tế để đảm bảo tính chính xác giá trị của vật liệu. Việc tính chuyển
dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá hạch toán của vật liệu
xuất kho trong kỳ
=
Số lợng vật liệu
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá
hạch toán
Hệ số giá vật
liệu trong kỳ
=
Giá trị thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá trị hạch toán của vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán của vật
liệu nhập trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ
= H x
Gía hạch toán của

vật liệu xuất kho
10
Hệ số giá có thể tính chung cho các loại vật liệu hoặc tính riêng cho từng
loại vật liệu.
Việc sử dụng giá hạch toán có tác dụng nhằm giảm bớt khối lợng công
việc cho công tác kế toán NVL trong trờng hợp hàng tồn kho có sự biến động
thờng xuyên.
2.1.4. Vị trí và vai trò của NVL trong quá trình SXKD
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, dới tác động của LĐ, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm, đồng thời toàn bộ giá trị
của nó đợc chuyển dịch một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
Xét về mặt vốn, NVL là bộ phận chủ yếu của TSLĐ trong DN, đặc biệt là
tài sản dự trữ. Xét về giá trị, trong quá trình sản xuất, giá trị NVL chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Do vậy mà chi phí về NVL thờng chiếm
một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
DN sản xuất. Cho nên, NVL có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất. Việc tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở mọi khâu, từ thu mua, bảo quản
đến dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu
trong quá trình sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho DN, là nhân tố quyết định đến sự thành công của công tác
quản lý SXKD và là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội nhất là trong nền
KTTT hiện nay.
2.1.5. Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò quan trọng của NVL mà quản lý NVL là công tác
không thể thiếu trong quản lý SXKD của các DN sản xuất, nó là tất yếu khách
quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên
phạm vi, mức độ và phơng pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay, NVL ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu về vật chất của
con ngời ngày càng tăng, nền sản xuất ngày càng phát triển mở rộng đòi hỏi nhu

11
cầu NVL để làm ra sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, có chất lợng tốt.
Trong điều kiện hiện nay, các ngành sản xuất ở nớc ta cha đáp ứng đợc đầy đủ
vật liệu cho nhu cầu sản xuất, một số loại vật liệu còn phải nhập ngoài mà việc
sử dụng chúng thờng có chi phí lớn, gây ra không ít khó khăn. Do vậy, bên cạnh
việc tăng cờng khai thác và sản xuất NVL cần đẩy mạnh công tác quản lý NVL
nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Công tác quản lý NVL
là quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua đến bảo quản, dự trữ và sử
dụng.
ở khâu thu mua: Cần chú ý về số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả...
mua vào của từng NVL ở từng thời điểm cụ thể.
ở khâu bảo quản: Mỗi loại NVL có tính chất lý, hoá khác nhau. Do vậy
mà DN cần có phơng tiện, dụng cụ, kho bãi... phù hợp để bảo quản.
ở khâu dự trữ: Do đặc tính của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, bị tiêu hao hoàn toàn và luôn biến động, nên việc dự trữ NVL nh thế nào để
đáp ứng nhu cầu SXKD hiện tại là điều hết sức quan trọng. Dự trữ NVL hợp lý tức là
không để khối lợng vật liệu quá lợng cần thiết tối thiểu gây ứ đọng vốn, ngợc lại
cũng không để thiếu NVL gây gián đoạn quá trình sản xuất.
ở khâu sử dụng: Phải xây dựng định mức tiêu hao NVL tơng đối chính
xác, sử dụng đúng định mức, đúng quy trình sản xuất, vừa đảm bảo chất lợng
của sản phẩm, vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành.
Nh vậy, việc tăng cờng công tác quản lý NVL là cần thiết mang tính cấp
bách. Vì trớc hết nó mang lại lợi ích cho bản thân DN, rộng hơn nữa nó góp phần
tiết kiệm chi phí xã hội. Đối với từng DN, tuỳ vào đặc điểm và điều kiện của mình
mà cải tiến công tác quản lý NVL cho phù hợp với thực tế sản xuất.
2.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu với việc tăng cờng
quản lý trong dự trữ, cung ứng và sử dụng vật t
2.1.6.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại NVL cho quá
trình SXKD của DN cần dựa vào kế toán NVL. Thông qua tài liệu của kế toán

12
NVL mới nắm bắt đợc thông tin về số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn để từ
đó đề ra những biện pháp quản lý thích hợp.
Đối với nền sản xuất hàng hoá, chi phí NVL là những yếu tố chi phí sản
xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán
NVL có chính xác, kịp thời, khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính
xác và sự kịp thời của giá thành sản phẩm.
Do vậy, kế toán NVL có vai trò rất quan trọng trong các DN sản xuất, và
để thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán NVL cần phải đảm bảo đợc những
yêu cầu và nhiệm vụ đã đợc quy định
2.1.6.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL, để thực hiện chức năng giám đốc và là
công cụ quản lý kinh tế. Xuất phát từ vai trò của kế toán NVL nh vậy, Nhà nớc
đã xác định nhiệm vụ của kế toán NVL trong các DN sản xuất nh sau:
Thứ nhất, kế toán NVL phải tiến hành phân loại và lựa chọn phơng pháp
tính giá NVL nhập, xuất, tồn kho phù hợp với từng loại NVL cụ thể và yêu cầu
của quá trình hạch toán.
Thứ hai, tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách phù hợp với
phơng pháp hạch toán tồn kho để phân loại và tổng hợp số liệu về số hiện có và
tình hình nhập - xuất từng loại, nhóm NVL, cung cấp thông tin phục vụ cho yêu
cầu quản lý NVL.
Thứ ba, thông qua việc phản ánh tổng hợp và cung cấp số liệu để thực
hiện việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thực hiện dự
trữ NVL và tình hình thực hiện định mức tiêu hao NVL, phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các trờng hợp sử dụng NVL sai mục đích hoặc lãng phí.
Thứ t, thực hiện kiểm kê NVL theo yêu cầu quản lý, đánh giá lại NVL
theo chế độ Nhà nớc quy định, lập các báo cáo về NVL phục vụ cho công tác
lãnh đạo và quản lý, tiến hành phân tích thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng NVL trong qúa trình SXKD.
13

2.2. Nội dung công tác kế toán Nguyên vật liệu trong
Doanh nghiệp sản xuất
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.1.1. Chứng từ kế toán
Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình SXKD liên quan đến việc
nhập, xuất NVL đều phải lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ, chính xác và
kịp thời theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về NVL đã đợc ban hành, nhằm
đảm bảo tính chất pháp lý của việc ghi chép hệ thống chứng từ kế toán NVL,
phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ tình hình nhập, xuất NVL. Qua đó kiểm
tra, giám sát tình hình biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu, cung cấp
số liệu một cách kịp thời cho việc quản lý NVL một cách hiệu quả.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định số
1141- QĐ/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ
kế toán liên quan đến NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04 - V)
- Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 - GTKT).
Việc sử dụng các chứng từ nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ
thể của từng DN thuộc các lĩnh vực hoạt động, các thành phần kinh tế khác
nhau. Tuy nhiên, việc lập các chứng từ kế toán về nhập, xuất NVL phải đợc
thực hiện theo đúng quy định về biểu mẫu, phơng pháp ghi chép, trách nhiệm
14
ghi chép và phải tuân theo trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra, lu trữ và sử

dụng chứng từ...
2.2.1.2. Công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát đợc hình
thành bởi kế toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi cho việc quản lý,
kiểm tra các hoạt động SXKD. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý
NVL là đòi hỏi phải quản lý, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ, từng loại NVL về cả số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị. Kế toán
chi tiết NVL là công việc kế toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán. Tổ chức kế
toán chi tiết NVL ở kho là một bộ phận của kế toán NVL trong DN và có ý nghĩa
quan trọng, vì thủ kho là ngời chịu trách nhiệm quản lý các loại NVL, chịu trách
nhiệm tổ chức việc nhập, xuất, bảo quản, dự trữ, chịu trách nhiệm ghi sổ bằng chỉ
tiêu hiện vật. Còn ở phòng kế toán với chức năng, nhiệm vụ của mình thông qua
chứng từ ban đầu để kiểm tra hợp lệ tình hình ghi chép vào các sổ sách, ghi chép
chi tiết và tập hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ
tình hình biến động của từng thứ, loại NVL.
Hiện nay, các DN có thể áp dụng một trong ba phơng pháp hạch toán chi
tiết vật liệu, đó là:
- Phơng pháp ghi thẻ song song
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
Ph ơng pháp ghi thẻ song song :
Theo phơng pháp này, việc hạch toán NVL đợc tiến hành nh sau:
- ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình biến
động hàng ngày của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do phòng
kế toán lập cho từng loại vật liệu ở từng kho. Hằng ngày khi nhận chứng từ
nhập, xuất NVL, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chúng rồi ghi
chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc
15
kế toán xuống kho nhận các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thứ,
loại vật liệu về phòng kế toán.

- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng
thứ vật liệu. Kết cấu của sổ chi tiết giống nh thẻ kho nhng có thêm cột đơn giá
và thành tiền. Khi nhận đợc các chứng từ ở kho gửi lên, kế toán phải kiểm tra,
hoàn chỉnh chứng từ và ghi chép trên sổ kế toán chi tiết. Định kỳ tiến hành kiểm
tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu
với số liệu kế toán tổng hợp, để đối chiếu đợc kế toán cần phải lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho của từng loại, từng nhóm NVL về mặt giá trị. Trình tự
hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ 01:
Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
(1) (1)
(3)

(2) (2)
(4)
16
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo N - X - T
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ưu điểm: phơng pháp này ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số
liệu, quản lý chặt chẽ sự biến động của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và
giá trị.
Nhợc điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán bị trùng lặp, khối l-
ợng ghi chép lớn. Nếu chủng loại vật liệu nhiều, nhập xuất diễn ra thờng xuyên

thì việc hạch toán cồng kềnh, chậm trễ và hạn chế tính kiểm tra kịp thời của kế
toán, công việc thờng dồn vào cuối tháng.
Phơng pháp này áp dụng cho những DN có khối lợng, chủng loại vật t ít,
số lợng nghiệp vụ không nhiều.
Ph ơng pháp sổ đối chiều luân chuyển :
Theo phơng pháp này, công việc đợc tiến hành nh sau:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình biến
động NVL nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
phản ánh số lợng và giá trị của từng loại vật liệu theo từng kho. Sổ này mỗi tháng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng và đợc mở cho cả năm dựa trên số liệu ở bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn kho, mỗi thứ vật liệu chỉ ghi 1 dòng trên sổ. Định kỳ kế toán đối
chiếu số liệu trên sổ này với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Quá trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ 02:
Phơng pháp này có u điểm hơn so với phơng pháp thẻ song song vì nó
giảm bớt đợc khối lợng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhợc điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc ghi chép dồn vào cuối
tháng đối chiếu kiểm tra không kịp thời, hạn chế đến công tác quản lý và tính
giá thành sản phẩm tơng đơng.
17
Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(1) (1)
(3)
(2) (2)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ph ơng pháp sổ số d :
Theo phơng pháp này, công việc đợc tiến hành nh sau:
- ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn

kho vật liệu về mặt số lợng nh hai phơng pháp trên, đồng thời sử dụng sổ số d
vào cuối tháng để ghi chuyển số tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số l-
ợng từ thẻ kho sang sổ số d. Sổ số d đợc mở cho cả năm theo từng kho, cuối
tháng thủ kho ghi xong sẽ chuyển cho kế toán.
- ở phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ kế toán, kế toán phải kiểm
tra các chứng từ gốc, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ của từng
nhóm và tiến hành lập bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu, mỗi kho vào
một tờ. Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số
tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng
kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho và số liệu của kế toán tổng hợp.
Quá trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ 03:
18
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d
(1) (1)
(5)
(2) (2)
(3) (3)
(6)
(4) (4)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm: giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều
trong tháng.

Nhợc điểm: do mức độ hạch toán chi tiết mới chỉ đến nhóm nên nếu cần
phải tính đến từng thứ vật t thì phải xuống kho, khi phát hiện có sai sót nhầm
lẫn thì việc đối chiếu kiểm tra tơng đối phức tạp.
Phơng pháp này thờng áp dụng với các DN có khối lợng nghiệp vụ kế
toán về nhập - xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã
đợc xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu.
Tóm lại, giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Trớc hết về mặt quản lý, chúng hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các
19
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
thông tin phục vụ cho các cấp quản lý của Nhà nớc, các tổ chức kinh tế và trong
nội bộ DN. Về mặt ghi chép có thể là hai quá trình, song hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết đều dựa trên cơ sở chung đó là hệ thông chứng từ thống nhất. Do
đó đảm bảo cho sự kiểm tra và đối chiếu luân chuyển lẫn nhau. Hệ thống thông tin
hạch toán tổng hợp đợc hình thành trên cơ sở tôn trọng một cách nghiêm ngặt theo
quy định của Nhà nớc về vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, các phơng pháp
tính giá và xác định kết quả kinh doanh.
2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản (TK) kế toán để phản ánh,
kiểm tra và giám sát các đối tợng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát
mà kế toán chi tiết cha đáp ứng đợc. Việc mở tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế

toán và xác định gía trị hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho tuỳ thuộc vào DN áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê
định kỳ.
2.2.2.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép,
phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống trình tự nhập, xuất, tồn kho các
loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập,
xuất hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng phần lớn ở các DN sản xuất và các DN th-
ơng mại kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Để kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng, giảm vật liệu, kế toán sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có và tình hình biến động
của các NVL trong qúa trình SXKD của DN. Tài khoản này có thể mở chi tiết
cho từng nhóm, loại, thứ vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính
toán.
Kết cấu:
20
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá thực tế
của vật liệu trong kỳ (tự sản xuất, mua ngoài, nhận góp vốn, phát hiện thừa khi
kiểm kê, chênh lệch tăng do đánh giá lại, ).
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm giá trị thực
tế của NVL trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt
khi kiểm kê, chênh lệch giảm do đánh giá lại, giá trị hàng trả lại ).
+ D nợ : Giá thực tế của vật liệu tồn kho.
Và một số tài khoản có liên quan khác nh:
- TK 151 Hàng mua đang đi đờng: Phản ánh giá trị các loại vật liệu,
hàng hoá mà DN đã mua, đã chấp nhận thanh toán cho ngời bán nhng cha về
nhập kho DN, còn đang đi trên đờng; và tình hình hàng đang đi đờng về nhập

kho của DN.
- TK 331 Phải trả cho ngời bán: Đợc dùng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa DN và ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ: áp dụng cho các DN nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- TK 111 Tiền mặt
- TK 112 Tiền gửi ngân hàng
- TK 621 Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 627 Chi phí sản xuất chung
- TK 641 Chi phí bán hàng
- TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
- ...
a/ Kế toán tình hình biến động tăng NVL
Trờng hợp DN tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ ghi
chép kế toán đầy đủ), thuế GTGT đợc tách riêng, không ghi vào giá thực tế của
21
NVL. Nh vậy, khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho ngời bán,
phần giá mua cha thuế đợc ghi tăng NVL, còn phần thuế GTGT đầu vào đợc ghi
vào số đợc khấu trừ. Cụ thể:
- Tr ờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về:
+ Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết cho từng loại NVL ): Giá thực tế NVL nhập kho
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331,...: Tổng giá thanh toán
+ Nếu hàng nhập vào thiếu so với hoá đơn cha rõ nguyên nhân, kế toán

ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại NVL): Giá thực tế vật liệu nhâp kho
Nợ TK 138: Chênh lệch thiếu chờ giải quyết
Có TK 111, 112, 141, 331
+ Nếu hàng nhập vào thừa so với hoá đơn cha rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết từng loại NVL): Giá thực tế vật liệu nhập kho
Có TK 338: Chênh lệch thừa chờ giải quyết
Có TK 111, 112, 141, 331
+ Chi phí phát sinh khi thu mua NVL, căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn,
cớc vận chuyển... kế toán ghi:
Nợ TK 152 ( chi tiết từng loại NVL)
Có TK 111, 112,...
+ Chiết khấu thanh toán nếu DN đợc hởng (do thanh toán tiền hàng trớc
hạn), ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
Số tiền chiết khấu đợc hởng
+ Trờng hợp DN đợc hởng giảm giá hàng mua (do mua nhiều, do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, do giao hàng chậm ) hay hàng DN đã mua nay
gửi lại chủ hàng ( nếu có), ghi:
22
Nợ TK 111, 112, 331 : Số tiền đ ợc ngời bán trả lại hoặc đợc trừ
vào số tiền phải thanh toán.
Có TK 133: Thuế GTGT không đợc khấu trừ tơng ứng với
số giảm giá hay hàng mua trả lại
Có TK 152 (chi tiết từng loại NVL): Giá trị số giảm giá
hàng mua đợc hởng hay hàng mua trả lại cha thuế.
- Tr ờng hợp mua ngoài, hàng về ch a có hoá đơn :
Trong tháng, hàng về nhập kho nhng đến cuối tháng vẫn cha nhận đợc
hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu nhâp kho theo giá tạm tính:

Nợ TK 152 (chi tiết từng loại NVL)
Có TK 331
Khi nhận đợc hoá đơn sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế (giá ghi
trên hoá đơn) theo số chênh lệch của giá hoá đơn và giá tạm tính, cụ thể:
+ Nếu chênh lệch tăng (giá hoá đơn > giá tạm tính) sẽ ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại NVL): Chênh lệch tăng
Nợ TK 133
Có TK 331: Chênh lệch tăng số phải trả
+ Nếu chênh lệch giảm (giá hoá đơn < giá tạm tính) sẽ ghi:
Nợ TK 331: Chênh lệch giảm số phải trả
Có TK 133
Có TK 152 (chi tiết từng loại NVL): Chênh lệch giảm
Hoặc kế toán có thể dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm
tính rồi ghi lại giá thực tế theo đúng mức giá bình thờng.
- Tr ờng hợp hoá đơn về nh ng hàng ch a về:
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ Hàng mua đang đi trên đờng). Nếu
trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hàng vẫn cha về
thì ghi:
Nợ TK 151: Giá trị hàng mua theo hoá đơn (cha thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, ...: Tổng thanh toán
23
và mở sổ theo dõi số hàng đang đi trên đờng cho tới khi hàng về.
Sang tháng, sau khi hàng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ
phận sản xuất hay khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 621, 627,...
Có TK 151
- Tr ờng hợp nhập vật liệu từ nguồn thuê ngoài gia công hoặc tự chế:
Căn cứ vào phiếu nhập vật t, tài liệu tính giá thực tế vật liệu nhập, hoá
đơn, kế toán ghi:

Nợ TK 152( chi tiết từng loại NVL): Giá thành thực tế sản xuất
Có TK 154 (chi tiết tự gia công chế biến)
- Các tr ờng hợp tăng vật liệu khác:
+ Trờng hợp vật liệu nhập do đợc các đơn vị khác góp vôn liên doanh,
căn cứ vào phiếu nhập kho và biên bản góp vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 411
+ Trờng hợp DN thu hồi lại vật liệu trớc đây đã mang góp vốn liên
doanh:
Nợ TK 152
Có TK 128, 222
+ Trờng hợp vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê, cha rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152
Có TK 338
Trờng hợp DN tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp (đơn vị cha
thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với DN
chuyên kinh doan vàng bạc ), thì phần thuế GTGT đ ợc tính vào giá thực tế vật
liệu nhập kho, tức là kế toán phải ghi tăng giá trị NVL nhập kho theo tổng giá
thanh toán. Cụ thể:
24
+ Khi mua hàng về, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm
và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết NVL)
Có TK 111, 112, 331,
Tổng giá thanh toán
+ Chiết khấu thanh toán DN đợc hởng khi mua hàng (nếu có), ghi:
Nợ TK 111, 112, 331,
Có TK 515
+ Chiết khấu thơng mại DN đợc hởng khi mua hàng (do hàng kém phẩm

chất, sai quy cách )(nếu có) hoặc trả lại hàng cho ng ời bán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331,
Có TK 152 (chi tiết từng loại NVL)
b/ Kế toán tình hình biến động giảm NVL
Trong các DN sản xuất, NVL xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất sản
phẩm, quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra NVL còn
đợc xuất dùng cho các nhu cầu khác của DN nh xuất thuê ngoài gia công chế
biến, góp vốn liên doanh, nhợng bán... Kế toán phải phản ánh kịp thời tình hình
xuất dùng NVL, tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo phơng pháp đã
đăng ký và phân bổ đúng đắn vào các đối tợng sử dụng.
- Tổng hợp xuất vật liệu dùng cho nhu cầu SXKD hoặc quản lý, kế toán
xác định giá thực tế xuất kho cho từng loại vật liệu xuất dùng cho từng bộ phận
và ghi định khoản nh sau:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng): Xuất dùng cho sản xuất trực tiếp
Nợ TK 627(6272) (chi tiết phân xởng): Xuất cho sản xuất chung
Nợ TK 641: Xuất phục vụ công tác bán hàng
Nợ TK 642: Xuất phục vụ công tác quản lý
Nợ TK 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hay sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế vật liệu xuất kho
25

×