Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần norfolk hatexc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.16 KB, 66 trang )

Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NORFOLK HATEXCO...................................................3
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần NORFOLK HATEXCO.......3
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu.........................................................................3
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.........................................................................6
1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần NORFOLK HATEXCO.........7
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần NORFOLK
HATEXCO............................................................................................................9
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN NORFOLK HATEXCO.....................................................................14
2.1. Kế tốn chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần NORFOLK HATEXCO.14
2.1.1. Thủ tục chứng từ....................................................................................14
2.1.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu tại kho..........................................15
2.1.3. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu tại phịng kế tốn..........................26
2.2. Kế tốn tổng hợp nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Cổ phần NORFOLK
HATEXCO..........................................................................................................33
2.2.1. Tài khoản sử dụng..................................................................................33
2.2.2. Quy trình kế tốn tăng ngun vật liệu...................................................34
2.2.3. Quy trình kế tốn giảm ngun vật liệu..................................................43
PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TỐN NGUN
VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NORFOLK HATEXCO......................52
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
NORFOLK HATEXCO.......................................................................................52
3.1.1. Ưu điểm..................................................................................................52
3.1.2. Nhược điểm............................................................................................55


3.2. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn nguyên liệu, vật liệu tại Công ty
Cổ phần NORFOLK HATEXCO........................................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 62

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên - Lớp: KT11D


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVL
VLC
VLP
N-X-T
SX
CKTM
CP
TGNH
GTGT
C.từ
T.tốn

Sinh viên: Hồng Thị Khun

: Ngun vật liệu
: Vật liệu chính
: Vật liệu phụ

: Nhập-Xuất-Tồn
: Sản xuất
: Chiết khấu thương mại
: Cổ phần
: Tiền gửi ngân hàng
: Giá trị gia tăng
: Chứng từ
: Thanh toán

Lớp: KT11D

1


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song....................................15

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số 2.1: Hoá đơn GTGT.....................................................................................17
Bảng số 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư..............................................................18
Bảng số 2.3: Phiếu nhập kho...................................................................................19
Bảng số 2.4: Giấy thanh toán tiền tạm ứng số 28.....................................................20
Bảng số 2.5: Giấy đề nghị cấp vật tư số 34..............................................................22
Bảng số 2.6: Phiếu xuất kho số 34...........................................................................23
Bảng số 2.7: Thẻ kho vật tư.....................................................................................24
Bảng số 2.8: Thẻ kho vật tư.....................................................................................25

Bảng số 2.9: Thẻ kho vật tư.....................................................................................26
Bảng số 2.10: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu.......................................................28
Bảng số 2.11: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu........................................................29
Bảng số 2.12: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu........................................................30
Bảng số 2.13: Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu..............................................32
Bảng số 2.14: Chứng từ ghi sổ số 25......................................................................36
Bảng số 2.15: Chứng từ ghi sổ số 26.......................................................................38
Bảng số 2.16: Chứng từ ghi sổ số 27.......................................................................39
Bảng số 2.17: Chứng từ ghi sổ số 28.......................................................................41
Bảng số 2.18: Chứng từ ghi sổ số 29.......................................................................42
Bảng số 2.19: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu..................................................45
Bảng số 2.20: Chứng từ ghi sổ số 30.......................................................................46
Bảng số 2.21: Chứng từ ghi sổ số 31.......................................................................47
Bảng số 2.22: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ...............................................................48
Bảng số 2.23: Sổ cái TK 331..................................................................................49
Bảng số 2.24: Sổ cái TK 152..................................................................................50
Bảng số 3.1: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu………………………………………. 59

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên - Lớp: KT11D


Trường ĐH KTQD

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Chuyên đề tốt nghiệp

Lớp: KT11D

1



Trường ĐH KTQD

Chun đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Tồn cầu hóa đã và đang diễn ra ngày một mạnh mẽ, nó cho thấy một
xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất tồn cầu mà khơng một quốc
gia, khơng một tập đồn, khơng một cơng ty nào lại khơng tính đến chiến lược
phát triển kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới.
Một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính, tận dụng về cơng nghệ nhằm làm
giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những ai tham gia vào
guồng máy đó. Đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn về sự cạnh
tranh, khả năng thu hút thị trường. Vì thế để tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đổi mới trong cung cách làm ăn, phải đặc biệt quan tâm
đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi
vốn vê, bảo đảm thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách nhà
nước, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất
mở rộng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện
pháp trong đó có biện pháp hàng đầu khơng thể thiếu được là thực hiện quản
lý kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một
tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy việc quản lý các chi phí
thực chất là quản lý chi phí về nguyên vật liệu. Chỉ cần một sự biến động nhỏ
về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng đến giá thành. Mặt khác, một
trong những điều kiện để chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị
trường là chính sách giá cả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến
việc tiết kiệm để chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm.

Sau thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần NORFOLK HATEXCO,
nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của nguyên liệu, vật liệu đối với

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

1


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý nguyên liệu,
vật liệu, đồng thời được sự giúp đỡ của các cơ chú trong phịng kế tốn Cơng
ty và sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo ThS.Đồn Trúc Quỳnh, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
NORFOLK HATEXCO”.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần NORFOLK HATEXCO.
Phần 2: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
NORFOLK HATEXCO.
Phần 3: Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
NORFOLK HATEXCO.

Sinh viên: Hồng Thị Khuyên

Lớp: KT11D


2


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NORFOLK HATEXCO
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần NORFOLK
HATEXCO.
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Năm 2003, Việt Nam bắt đầu tiến hành từng bước xoá bỏ hàng rào thuế
quan một số mặt hàng theo như hiệp định ký với AFTA. Điều này cho phép
một số mặt hàng của Việt Nam có thể xuất khẩu sang thị trường nước ngồi
mà khơng phải chịu thuế Nhập khẩu, nhưng đồng thời có các mặt hàng vào
nước ta cũng được miễn thuế hoặc giảm thuế. Đây là một cơ hội tốt cho hàng
Việt Nam có thể cạnh tranh và khẳng định vị thế về mẫu mã và chất lượng
hàng của mình, nhưng cũng là sự đe doạ cho các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
có nguy cơ phá sản nếu sản phẩm của họ không đứng vững trên thị trường .
Công ty Cổ phần NORFOLK HATEXCO là một cơng ty có quy mô
sản xuất tương đối lớn. Sản phẩm của Công ty là các loại quần áo lao động,
quần áo phụ nữ, áo jacket. Ngồi ra cịn có sản xuất các loại sản phẩm khác
theo hợp đồng và xuất khẩu như áo sơ mi nam, nữ… Do đặc điểm sản phẩm
của Công ty đa dạng, phong phú chủng loại, kích cỡ nên Công ty phải sử
dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, rất đa dạng, nhiều chủng loại và quy cách
khác nhau ví dụ như các loại vải, các loại chỉ, các loại khuy, các loại da … để
sản xuất các loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau.

Trong tổng chi phí để sản xuất ra các loại sản phẩm thì chi phí ngun
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt là ngun vật liệu chính. Do vậy khi
có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ ảnh hưởng lớn đến giá
thành sản phẩm của Cơng ty.

Sinh viên: Hồng Thị Khun

Lớp: KT11D

3


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

Đặc thù nguyên vật liệu của Cơng ty đó là các loại ngun vật liệu gọn
nhẹ như các loại vải, chỉ , khuy, khoá nên khơng gây khó khăn trong q trình
vận chuyển và bảo quản nhưng nếu việc vận chuyển, bảo quản không tốt thì
chất lượng của ngun vật liệu khơng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sẽ gây
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Do vậy Công ty cần phải có
biện pháp quản lý, vận chuyển, dự trữ phù hợp với từng loại nguyên vật liệu,
tránh hư hỏng, mất mát làm ảnh hưởng tới q trình sản xuất của Cơng ty
đồng thời tính tốn sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất. Nhận thức được
điều này Công ty đã bố trí hệ thống kho bãi, thiết bị bảo quản như sau: Nhà
kho của Cơng ty được bố trí ở tầng một gần cổng chính vừa thuận tiện cho
việc mua nguyên vật liệu về nhập kho, vừa thuận tiện xuất kho đi các xưởng.
Tại Cơng ty có ba kho ngun vật liệu: kho nguyên vật liệu chính chứa các
loại nguyên vật liệu chính như các loại vải, chỉ phục vụ cho sản xuất sản
phẩm, kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm chứa các loại nguyên

vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, tạp phẩm như phấn, giấy gói. Ví dụ: vải, chỉ
nên để trong kho trong một thời gian nhất định, phải được bảo quản, độ ẩm
phù hợp - tránh đề quá lâu vải sẽ bị mốc, ố, bục, mủn …
Bên cạnh đó, việc cung ứng vật tư cũng được Công ty rất coi trọng. Để
vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất vừa tránh tình trạng mua
nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra
và tránh được tình trạng thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất,
đồng thời gây ứ đọng vốn lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả. Phòng kế hoạch vật tư đã ký hợp đồng lâu dài, thường xuyên, ổn định
với một số đơn vị bán hàng. Ngồi ra, Cơng ty cịn tổ chức bộ phận thu mua
vật liệu thông qua cán bộ tiếp liệu, có nhiệm vụ liên hệ mua vật tư và cùng
với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho hoặc thuê ngồi vận chuyển. Các
nhà cung cấp lớn của Cơng ty là Công ty da Mêcô Cần Thơ, chỉ Coats Tootal

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

4


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

Phong Phú, Công ty dệt Hà Nam,... và thu mua nhỏ lẻ của các doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn Hà Nội, Hà Nam.
Hiện nay nhiệm vụ sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng.
Công ty không chỉ may hàng gia công theo hợp đồng ký kết với khách hàng
mà còn mở rộng quan hệ ngoại giao, ký kết hợp đồng sản xuất trong và ngoài

nước. Sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng
trong và ngoài nước. Đối với những mặt hàng gia cơng thì ngun vật liệu
chính là do bên u cầu cung cấp, Cơng ty chỉ theo dõi phần số lượng. Đối
với hàng may hợp đồng ngồi thì Cơng ty phải tự lo tất cả khâu đầu vào, trong
đó việc thu mua nguyên vật liệu để phục vụ kế hoạch sản xuất phẩm được
thực hiện trên cơ sở kế hoạch mua vật tư do phòng kế hoạch - vật tư lập và
hợp đồng mua bán vật tư ký kết với khách hàng. Chính vì vậy hiện nay trong
việc nhập, xuất vật liệu phải được phân vùng quản lý. Vật liệu của hàng gia
công như áo sơ mi nam, áo jacket được theo dõi quản lý riêng, hạch tốn trên
một sổ riêng. Cịn vật liệu do Cơng ty mua ngồi để cung cấp cho sản xuất
sản phẩm đã ký kết với bên ngoài được quản lý tại kho riêng ở Công ty theo
thứ, loại đã được phân ra.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý vật liệu của Công ty Cổ
phần NORFOLK HATEXCO có những nét riêng biệt và khó khăn hạ thấp chi
phí vật liệu, sử dụng tiết kiệm trong sản xuất là biện pháp tích cực nhằm hạ
thấp giá thành sản phẩm góp phần khơng nhỏ nâng cao hiệu quả sản xuất - đó
chính là mục tiêu phấn đấu của Cơng ty. Vì vậy phải quản lý chặt chẽ và hạch
tốn chi tiết chi phí nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử
dụng, dự trữ, vận chuyển vật liệu đặc biệt là đối với nguyên vật liệu chính như
các loại vải, chỉ, khuy.

Sinh viên: Hồng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

5


Trường ĐH KTQD


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong Công ty, vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về
cơng dụng, tính năng lý hố, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác nguyên vật liệu
lại thường xuyên biến động. Do đó để quản lý và hạch tốn được nguyên vật
liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại,
tuỳ thuộc vào cơng dụng, tính năng, vai trị, tác dụng của từng thứ, từng loại
vật liệu mà có biện pháp quản lý, hạch tốn phù hợp
Căn cứ vào cơng dụng kinh tế của vật liệu, vai trò của vật liệu trong
quá trình sản xuất, tồn bộ ngun vật liệu của Cơng ty được phân thành các
loại sau:
Vật liệu chính.
Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể chính của sản phẩm bảo gồm: vải, chỉ, khuy, chun.
Trong mỗi loại lại được chia thành nhiều thứ khác nhau.
Ví dụ:
+ Vải gồm: vải gabadin cỏ úa, vải bay, vải tropical, be vàng, vải
tropical 8888-1
+ Chỉ cũng nhiều loại : Chỉ mạ non, chỉ mầu cỏ úa, chỉ mầu ghi.
+ Khuy cũng gồm nhiều loại: khuy đồng, khuy 14 ly bay, khuy 12 ly
đen, khuy 15 ly mạ non.
Vật liệu phụ:
Tuy không là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm,
nó chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất chế tạo sản phẩm, nhưng nó
có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được tiến hành bình thường như phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật quản lý như: đầu máy khâu, phấn may, giấy gói hàng, sơn trắng, vải
mành dứa, phấn thỏi, phấn bột, nẹp sắt.


Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

6


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

Nhiên liệu:
Là những vật liệu để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như:
than, dầu, xăng.
Phụ tùng thay thế:
Là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị mà Cơng ty mua sắm, dự
trữ, phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các loại như vít bắt chân vịt, bàn là
treo, răng cưa mặt nguyệt, ắc quy, trụ tự động máy.
Vật liệu khác: băng dính, chổi.
1.2. Tính giá ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần NORFOLK
HATEXCO.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu
chân thực, thống nhất.
Ở Công ty Cổ phần NORFOLK HATEXCO các nghiệp vụ nhập – xuất
nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, mỗi lần nhập giá cả của nguyên vật liệu
lại có sự thay đổi. Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là
hết sức cần thiết. Trên thực tế Công ty đã sử dụng giá thực tế để đánh giá
nguyên vật liệu.
Đối với ngun vật liệu của hàng gia cơng thì do bên khách hàng cung

cấp ngun vật liệu cho phía Cơng ty nên ngồi việc hạch tốn ngun vật
liệu theo số lượng Cơng ty cịn theo dõi về mặt giá trị đó là chi phí gia cơng
chế biến. Cịn đối với ngun vật liệu Cơng ty nhập từ bên ngồi chủ yếu là
mua ngồi, khơng có vật liệu nhập từ các nguồn như tự chế hoặc th ngồi
gia cơng hoặc đơn vị khác góp vốn liên doanh thì để đánh giá chính xác, trung
thực và hợp lý giúp cho việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu
trong giá thành sản xuất Công ty đã đánh giá thực tế. Việc đánh giá nguyên
vật liệu ở Công ty được thực hiện như sau:

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

7


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

* Đối với nguyên vật liệu mua ngồi nhập kho:
Giá
thực tế
vật liệu

=

nhập

Giá mua ghi


+

trên hố đơn

Chi phí thu
mua

Các khoản chiết khấu
-

thương mại, Giảm giá
hàng mua

kho
Trong đó: Giá mua ghi trên hố đơn là giá khơng bao gồm thuế GTGT vì
Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại
đóng gói, hao hụt tự nhiên trong định mức...
Ví dụ:
- Ngày 15/01/2011 Công ty mua vải phin trắng của Công ty Dệt Hà
Nam với số lượng 4.203m, với đơn giá chưa thuế GTGT là 37.500 đ/m, thuế
GTGT 10%, hoá đơn số 0018118, đã thanh tốn bằng tiền gửi ngân hàng, chi
phí vận chuyển 1.780.000đồng (bao gồm cả VAT 10%) trả bằng tiền mặt,
hàng nhập kho đủ.
Khi đó, giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho là:
Giá thực tế = (4.203 x 37.500) + 1.618.182 = 159.230.682đồng
 Đối với nguyên vật liệu nhập lại từ sản xuất
Giá thực tế vật liệu nhập
lại kho từ sản xuất


Giá thực tế xuất kho
=

Số lượng

bình quân của từng lô hàng

x

thực nhập

* Đối với vật liệu xuất kho: Hiện nay, đơn giá nguyên vật liệu xuất kho
tại cơng ty tính theo phương pháp bình qn gia quyền. Theo phương pháp
này, kế toán phải theo dõi được đơn giá và số lượng, thành tiền, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, của từng lô hàng nhập kho trong kỳ, căn cứ vào giá thực tế

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

8


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ để tính giá bình qn của một đơn vị
(Công ty áp dụng kỳ là tháng)

Giá thực tế của

=

NVL xuất kho
Giá bình quân
1 đơn vị =
NVL

Giá bình quân của
1 đơn vị NVL

x

Số lượng NVL
xuất kho

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2011 đối với vải phin hoa có tình hình nhập,
xuất, tồn như sau:
- Tồn đầu tháng: + Số lượng 200m
+ Số tiền 3.600.000đồng
- Nhập trong tháng: + Số lượng 2000m
+ Số tiền 34.000.000đồng
- Xuất trong tháng: Số lượng 1800m
Kế toán xác định giá bình quân của 1m vải phin hoa:
Giá bình quân 1m


3.600.000 + 34.000.000

=

=

17.091đồng/m

200 + 2000
Giá thực tế vải phin hoa xuất kho trong tháng 4:
1800 x 17.091 = 30.763.800đồng
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần
NORFOLK HATEXCO.

 Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

9


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình sử dụng và quản lý ngun vật liệu. Cơng ty thường xuyên
quan tâm đến công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản

xuất của Công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều chủng loại các sản
phẩm chủ yếu là phục vụ ngành, ngoài ra còn nhận hợp đồng sản xuất cho các
đơn vị ngồi. Do vậy hệ thống định mức của cơng ty đã được xây dựng và
đưa vào sử dụng nhiều loại định mức khác nhau sao cho phù hợp với đặc
điểm, quy cách phẩm chất của sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
không ngừng phấn đấu giảm lượng nguyên vật liệu tiêu dùng trên cơ sở vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm đã quy định.
Với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục người tiêu dùng. Vì vậy định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu đều do cấp trên đưa xuống theo từng loại sản
phẩm khác nhau. Trên cơ sở định mức đó phịng kỹ thuật của Cơng ty tính
tốn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm sao cho giảm bớt định mức nhằm đảm bảo
tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn đạt chất lượng sản phẩm theo quy định
của hợp đồng cấp trên giao.
Ví dụ: - Đối với các hợp đồng Cơng ty nhận gia cơng thì định mức sẽ
do khách hàng quy định. Nhưng Công ty cũng phải xây dựng sao cho hợp lý,
đảm bảo lượng nguyên vật liệu khách hàng giao cho đủ để sản xuất số sản
phẩm như đã ký kết trong hợp đồng. Nếu trường hợp khách hàng đưa ra định
mức là quá thấp so với định mức của Cơng ty thì Cơng ty phải thương lượng
với khách hàng để tăng định mức ở mức độ phù hợp. Nếu khơng được chấp
nhận thì hợp đồng sẽ khơng được ký kết.
- Đối với các hợp đồng sản xuất các sản phẩm mà Công ty phải lo tất cả
khâu đầu vào thì cơng tác xây dựng định mức sẽ do phòng kế hoạch chịu
trách nhiệm. Trên cơ sở đặc điểm quy cách, phòng kỹ thuật xây dựng định

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

10



Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

mức sao cho sản xuất đạt hiệu quả, giảm chi phí nguyên vật liệu nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu về chất lượng như hợp đồng đã quy định.
Nhìn chung, cơng tác xây dựng định mức tiêu dùng ngun vật liệu ở
Cơng ty có những nét đặc biệt so với một số Công ty khác do đặc thù sản
xuất. Song Công ty đã tự xây dựng cho mình một hệ thống định mức thích
hợp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.

 Công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên
một số vật liệu phụ Công ty sẽ xây dựng kế hoạch mua sau khi kí kết hợp
đồng khi đó Cơng ty tính ra số ngun vật liệu cần dùng để tiến hành mua.
Nhà cung cấp thường xuyên của Công ty là công ty da Mêcô Cần Thơ,
chỉ Coats Tootal Phong Phú, hợp tác xã Hồng Hà … và các doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn Hà Nội, Hà Nam. Ngồi ra, Cơng ty cịn tổ chức mua
ngun vật liệu thông qua bộ phận tiếp liệu. Cán bộ tiếp liệu có nhiệm vụ mua
nguyên vật liệu cùng với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho, nguyên vật
liệu dùng cho nhu cầu dự trữ của Công ty là rất ít. Vì vậy số ngun vật liệu
cần mua là số nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất, còn phần nguyên vật
liệu dự trữ là không đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu đối với những sản phẩm
chưa xây dựng được định mức, dựa trên cơ sở định mức sản phẩm tương tự để
tính ra số nguyên vật liệu cần mua để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Nếu
khơng có sản phẩm tương tự phịng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng định mức
chuyển sang phòng kế hoạch để lập kế hoạch mua nguyên vật liệu. Trưởng
phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch mua nguyên vật liệu rồi trình lên
giám đốc để giám đốc ký duyệt mua. Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua

thì do Công ty đã hiểu được thị trường và với mục tiêu là hạn chế tới mức
thấp nhất và vật liệu phải đạt tiêu chuẩn tốt nhất. Từ đó, giá cả thu mua
nguyên vật liệu và các chi phí thu mua có liên quan đều được Cơng ty xác

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

11


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

định theo phương thức thuận mua vừa bán với nguồn cung cấp nguyên vật
liệu.
Nhìn chung, công tác thu mua nguyên vật liệu của Công ty khá thuận
lợi do việc sản xuất theo đơn đặt hàng và hệ thống định mức xây dựng hợp lý.
Hơn nữa ngun vật liệu Cơng ty cần mua có sẵn trên thị trường khơng trong
tình trạng khan hiếm, giá cả khơng ổn định.

 Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty.
Công ty quản lý nguyên vật liệu ở một kho chung gọi là kho Công ty.
Kho là điểm xuất phát cũng là điểm cuối cùng của quá trình sản xuất, do đó
việc tổ chức bảo quản kho nguyên vật liệu của Công ty tuân theo quy định
trong quy chế hoạt động quản lý kho chung đó là sắp xếp khoa học nguyên
vật liệu theo ngăn, theo thứ tự, đảm bảo cách mặt đất và tường 20  30 cm để
chống ẩm thấp, dễ gây nên mốc và gỉ sét lẫn không bị ố vải. Người chịu trách
nhiệm bảo quản và sắp xếp nhập kho nguyên vật liệu là thủ kho và chỉ có một

người theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng trên thực tế. Theo định
kỳ thủ kho phải sắp xếp lại nguyên vật liệu để phát hiện các trường hợp
nguyên vật liệu có được bảo quản tốt hay không, thứ tự sắp xếp đã hợp lý
chưa, ngun vật liệu có bị ẩm mốc hay khơng. Do điều kiện nguyên vật liệu
trong kho nhiều chủng loại nhưng lượng ngun vật liệu tồn kho ít nên cũng
có khó khăn cho thủ kho. Ngồi ra một khó khăn lớn trong việc bảo quản
nguyên vật liệu của Công ty là diện tích kho quá hẹp dẫn đến nguyên vật liệu
trong kho để rất nhiều chủng loại như vậy ảnh hưởng tới chất lượng một số
nguyên vật liệu dễ hư hỏng như vải, chỉ, bơng … gây khó khăn trong việc
xuất, nhập nguyên vật liệu.
Khi nguyên vật liệu được chuyển về Công ty, các nhà cung cấp nguyên
vật liệu bàn giao cho thủ kho. Thủ kho làm các thủ tục kiểm nhận như lập các
chứng từ, cho người kiểm tra số lượng...rồi cho nhập kho. Khi các phân

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

12


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

xưởng có yêu cầu xuất nguyên vật liệu để phục vụ cho công việc sản xuất,
Phòng kế hoạch vật tư sẽ xem xét rồi ký duyệt. Thủ kho xuất kho nguyên vật
liệu cho các phân xưởng.
Mỗi năm, đến ngày 31-12 công ty tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu
tồn kho. Công tác kiểm kê do phịng kinh doanh, kế tốn và thủ kho kết hợp

tiến hành. Mục đích của cuộc kiểm kê là xác định chính xác số lượng và giá
trị nguyên vật liệu hiện có, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao hụt,
hư hỏng mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm
của thủ kho và cán bộ sử dụng, từng bước chấn chỉnh và đưa vào nề nếp công
tác quản lý nguyên vật liệu.
Khi kiểm kê nếu có mất mát, hư hỏng, thiếu hụt trong định mức thì
Cơng ty chỉ nhắc nhở thủ kho cịn ngồi định mức thì lập biên bản xử lý và
yêu cầu thủ kho phải bồi thường.
Đối với vật liệu thu hồi, tận dụng từ quá trình sản xuất được nhập lại
kho Cơng ty khi nào có nhu cầu thì lại xuất ra dùng.

Sinh viên: Hồng Thị Khun

Lớp: KT11D

13


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NORFOLK HATEXCO
2.1. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
NORFOLK HATEXCO.
2.1.1. Thủ tục chứng từ.
Hạch toán chi kết vật liệu là cơng việc hạch tốn kết hợp giữa kho và
phịng kế tốn nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn

kho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
Vật liệu ở Công ty Cổ phần NORFOLK HATEXCO rất đa dạng, các nghiệp
vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày, do đó nhiệm vụ của kế tốn chi
tiết vật liệu là vơ cùng quan trọng và không thể thiếu được.
Hiện nay Công ty tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
thẻ song song. Phương pháp này giúp kế toán dễ dàng thực hiện các công
việc kiểm tra, đối chiếu, dễ dàng phát hiện ra những lầm lẫn, sai sót trong q
trình ghi chép, đồng thời giám sát chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho vật
liệu cả về số lượng và giá trị.
Nội dung cơng tác kế tốn chi tiết ngun vật liệu ở Công ty Cổ phần
NORFOLK HATEXCO được tiến hành theo trình tự sau:

Sinh viên: Hồng Thị Khun

Lớp: KT11D

14


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho

Thẻ
kho

Sổ chi tiết vật tư


Phiếu xuất kho

Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
N-XT

Sổ kế
toán
tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.1.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu tại kho.
Tại kho, thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi sự biến động của nguyên liệu
vật liệu về số lượng.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập kho, xuất kho từ phịng tài
chính-kế tốn, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ này
rồi tiến hành sắp xếp phân loại cho từng thứ vật liệu theo từng kho, ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi vào một
dòng của thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu.
Cuối tháng thủ kho phải tính số lượng tồn kho của từng loại vật liệu
trên thẻ kho để đối chiếu số liệu trong sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ do kế toán
nguyên liệu, vật liệu lập.


Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

15


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài ra, hàng ngày thủ kho phải tính số lượng tồn kho của từng loại
vật liệu trên thẻ kho rồi báo cáo với trưởng phòng kế hoạch-vật tư biết tình
hình để điều tiết phục vụ sản xuất kịp thời.
Ví dụ:
- Ngày 03/02/2011, Cơng ty Cổ phần NORFOLK HATEXCO nhập
mua các loại vải của Công ty dệt Hà Nam (hoá đơn GTGT số 0017859), bao
gồm: Vải tropical 8888-1 với số lượng 4.735,8m đơn giá 28.500đ/m; Vải bay
với số lượng 3.913,6m đơn giá 31.800đ/m; Vải gabadin cỏ úa số lượng
2.659,4m đơn giá 32.000đ/m; thuế GTGT 10% tiền hàng chưa thanh toán.
Hội đồng kiểm nghiệm đã kiểm tra chất lượng, số lượng và cho phép nhập
kho, đưa vào sử dụng. Nhân viên phịng kế tốn tiến hành lập phiếu nhập
kho (căn cứ vào hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm).

Sinh viên: Hoàng Thị Khuyên

Lớp: KT11D

16




×