BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỒN THỊ LOAN
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HUẾ
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơc lập - Tư do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Các thơng tin trích dẫn trong
luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng 8 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đoàn Thị Loan
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc TS. Phạm Thị Huế đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu cùng tồn thể
các thầy cơ giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tận tình giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên
chức của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Hịa Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày
tháng 8 năm 2023
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Loan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........................................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về Công tác quản lý Quỹ bảo vệ môi trường................... 6
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm của Quỹ bảo vệ môi trường ............................................ 9
1.1.3. Các loại quỹ bảo vệ môi trường.................................................... 11
1.1.4. Nội dung công tác quản lý quỹ bảo vệ môi trường ....................... 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Quỹ bảo vệ môi trường...20
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý Quỹ bảo vệ môi trường của một số
địa phương ................................................................................................... 24
1.2.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................ 24
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn ................................................................... 28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Hịa Bình. 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
2.1. Đặc điểm của tỉnh Hòa Bình ................................................................ 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội………………….…………………………..36
2.1.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Hịa Bình .......................................... 42
2.1.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, xã hội ảnh
hưởng tới hoạt động Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hịa Bình ... 45
2.2. Đặc điểm cơ bản Quỹ Bảo vệ Mơi trường tỉnh Hịa Bình ................... 47
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển ............................................... 47
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 47
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ..................................................... 50
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 53
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 53
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................... 54
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài .............................. 56
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 57
3.1. Thực trạng công tác quản lý Quỹ bảo vệ mơi trường tỉnh Hịa Bình .. 57
3.1.1. Lập kế hoạch thu chi của Quỹ....................................................... 57
3.1.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch .......................................................... 59
3.1.3. Kiểm tra, đánh giá ........................................................................ 78
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng cơng tác quản lý Quỹ bảo vệ mơi trường tỉnh
Hịa Bình ..................................................................................................... 79
3.2.1. Hệ thống văn bản chính sách ........................................................ 79
3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 81
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 82
3.2.4. Năng lực của cán bộ ...................................................................... 83
3.2.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý ....................................... 85
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý Quỹ bảo vệ mơi trường tỉnh Hịa
Bình ............................................................................................................. 86
3.3.1. Thành công .................................................................................... 86
3.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 88
3.3.3 Nguyên nhân hạn chế ..................................................................... 90
3.3. Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ bảo vệ
mơi trường tỉnh Hịa Bình ........................................................................... 92
3.3.1. Định hướng về quản lý Quỹ bảo vệ mơi trường tỉnh Hịa Bình.... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................106
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hịa Bình năm 2022………………...34
Bảng 2.2: Đặc điểm về dân số tỉnh Hịa Bình ................................................. 37
Bảng 2.3: Thang đo Likert .............................................................................. 54
Bảng 3.1: Kế hoạch hoạt động của Quỹ BVMT tỉnh Hịa Bình ..................... 58
Bảng 3.2: Nguồn vốn huy động của Quỹ BVMT tỉnh Hịa Bình giai đoạn
2020 – 2022 ..................................................................................................... 59
Bảng 3.3: Tình hình tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
khách hàng tại Quỹ BVMT giai đoạn 2020 – 2022 ........................................ 64
Bảng 3.4: Doanh số cho vay của Quỹ BVMT tỉnh Hịa Bình ........................ 69
Bảng 3.5: Cơ cấu doanh số cho vay các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ của Quỹ ...... 71
Bảng 3.6: Dư nợ cho vay và thu hồi nợ vay giai đoạn 2020 – 2022 .............. 73
Bảng 3.7: Kết quả phân loại nợ giai đoạn 2020 – 2022 .................................. 74
Bảng 3.8: Tình hình ký quỹ của Quỹ BVMT tỉnh Hịa Bình.......................... 77
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá về “ Kiểm tra, kiểm soát Quỹ BVMT” .............. 79
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá về “Hệ thống văn bản chính sách” (n=38) ....... 79
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá về “Năng lực của cán bộ” (n=47)..................... 84
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá về “Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý”
(n=38) .............................................................................................................. 85
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình ................................................... 32
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quỹ BVMT tỉnh Hịa Bình ........................... 50
Hình 3.1: Các bước cho vay tại Quỹ BVMT tỉnh Hịa Bình .......................... 63
Hình 3.2: Trình độ của cán bộ......................................................................... 84
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Dịch nghĩa
BVMT
Bảo vệ mơi trường
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CNH
Cơng nghiệp hóa
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
HĐH
Hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
TN&MT
Tài ngun và mơi trường
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trường có vai trò rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của con
người, nó tác động hàng ngày, hàng giờ, trực tiếp ảnh hưởng tới sự tồn tại và
phát triển của con người. Môi trường cung cấp nguyên liệu và không gian cho
sản xuất xã hội. Sự phát triển về kinh tế của mỗi nước phụ thuộc khá nhiều
vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong những năm gần đây, sự nghiệp cơng
nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) của nước ta đã đem lại những thành
tựu kinh tế – xã hội nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực
mà q trình CNH – HĐH đem lại nhưng trong đó có cả tác động tiêu cực đến
mơi trường là một minh chứng điển hình như nhu cầu khai thác khoáng sản và
sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, do
quản lý thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu, nhất là việc khai thác khoáng sản
và sử dụng nhiều tài nguyên chưa hợp lý… đang là những nguyên nhân dẫn
đến tài nguyên bị suy thoái, cạn kiệt, đe dọa sự phát triển bền vững của đất
nước đây là vấn đề cấp bách địi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị tỉnh
Hịa Bình, mà nịng cốt là các cơ quan quản lý nhà nước về mơi trường của
tỉnh Hịa Bình. Từ thực tế đó, với mục đích những lý do nêu trên nên Quỹ Bảo
vệ mơi trường tỉnh Hịa Bình thành lập ngày 07/12/2010 theo Quyết định số:
2243/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hịa
Bình là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Hoạt động
theo Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Quỹ Bảo vệ mơi
trường tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mỏ tài khoản để hoạt
động và giao dịch theo quy định pháp luật.
Quỹ mơi trường có thể gồm nhiều loại được phân loại theo phạm vi
hoạt động, ví dụ như quỹ mơi trường tồn cầu, quỹ mơi trường của một nhóm
nước, quỹ mơi trường quốc gia, quỹ môi trường ngành, quỹ môi trường
2
vùng/tỉnh và quỹ mơi trường của doanh nghiệp. Mục đích chính của quỹ là tài
trợ kinh phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Nhiều nước trên thế giới đã
xây dựng quỹ quốc gia, nguồn vốn của quỹ môi trường quốc gia từ ngân sách
nhà nước, các khoản thu từ phí, lệ phí mơi trường, đóng góp của tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ....
Trong hồn cảnh các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm thì sự ra
đời của quỹ môi trường là một cơ cấu hiệu quả, giúp huy động nguồn tài
chính để giải quyết các vấn đề mơi trường mang tính cấp bách. Khơng những
tăng cường việc thi hành các quy tắc môi trường, quỹ mơi trường cịn cho
thấy Nhà nước sẽ trợ cấp cho tất cả các hoạt động đầu tư vào môi trường. Quỹ
mơi trường sẽ cị phát huy hiệu quả hơn nữa nếu nó tự tăng cường được khả
năng tài chính của mình thơng qua vai trị cho vay - thu lãi cũng như giải
quyết được các áp lực tài chính.
Tại Việt Nam, Quỹ môi trường quốc gia (Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam) được thành lập ngày 26/6/2002 theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ BVMT Việt Nam là tổ chức tài chính nhà
nước trực thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường (TN&MT), có chức năng hỗ
trợ tài chính các hoạt động bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
tại Việt Nam. Quỹ có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước,
hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường thông qua các hình thức: cho vay với
lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư…
Lấy bối cảnh Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mới nổi tại Châu Á,
với tốc độ phát triển công nghiệp hóa cao, nhưng sự phát triển của thị trường
tài chính cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, mơi trường chịu tác động và áp lực lớn
về ơ nhiễm, suy thối và biến đổi khí hậu. Để chống lại các tác động tiêu cực
này, nhà nước đã ban hành. Chính sách tài chính nhằm mục đích hỗ trợ các dự
án bảo vệ mơi trường thơng qua hình thái tổ chức tài chính gọi là Quỹ BVMT,
được giới thiệu đầu tiên vào năm 2002 thông qua Luật Bảo vệ môi trường.
3
Quỹ BVMT là tổ chức tài chính nhà nước và là kênh dẫn vốn chính cho hoạt
động đầu tư bảo vệ môi trường tại Việt Nam hiện nay. Cho vay với lãi suất ưu
đãi là một trong những công cụ tài chính chủ yếu của Quỹ BVMT, chiếm hơn
95% kết quả hoạt động.
Quỹ BVMT tỉnh Hịa Bình đã được thành lập vào năm 2010 trực thuộc
Sở TN&MT với mục đích nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh đầu tư bảo vệ mơi trường, khuyến khích, động viên các doanh
nghiệp gắn bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình,
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của nước ta.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc bảo đảm hỗ trợ tài chính
cho cơng tác bảo vệ mơi trường tại Quỹ BVNT tỉnh Hịa Bình vẫn cịn những
hạn chế như: Nguồn vốn hoạt động của Quỹ còn thấp và chưa đáp ứng được
nhu cầu hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường trong xã hội; Đối tượng phục vụ,
loại hình hỗ trợ của Quỹ cũng chưa định hình được thật rõ; Chưa có một
chiến lược rõ ràng để tiếp cận các khách hàng của Quỹ; chưa có chiến lược
quảng bá, truyền thông hiệu quả về Quỹ nên nhiều khách hàng và các đối tác
tiềm năng chưa tiếp cận được với Quỹ.
Xuất phát từ thực tiễn đặt ra nên tác giả quyết định lựa chọn đề tài
“Hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ bảo vệ mơi trường tỉnh Hịa Bình” làm
luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý Qũy Bảo vệ mơi
trường tỉnh Hịa Bình, từ đó luận văn đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện
cơng tác quản lý Quỹ bảo vệ mơi trường tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
Quỹ bảo vệ môi trường
4
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý Quỹ BVMT tỉnh Hịa Bình
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý Quỹ BVMT tỉnh
Hịa Bình
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ
BVMT tỉnh Hịa Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý Quỹ BVMT
tỉnh Hịa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: cơng tác quản lý Quỹ BVMT tỉnh Hịa Bình
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu tại Quỹ BVMT tỉnh
Hịa Bình
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập trong 3 năm 2020-2022;
+ Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 5/2023 đến tháng 7/2023;
+ Giải pháp được đề xuất đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Quỹ bảo vệ môi trường
- Thực trạng công tác quản lý Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Hịa Bình
- Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý Quỹ bảo vệ mơi trường
tỉnh Hịa Bình
- Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ bảo vệ
mơi trường tỉnh Hịa Bình
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Quỹ bảo vệ môi
trường
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
5
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về Công tác quản lý Quỹ bảo vệ môi trường
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Quản lý
Có nhiều cách tiếp cận để đưa ra khái niệm về quản lý như: tiếp cận
theo kinh nghiệm, tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân, tiếp cận theo lý
thuyết quyết định, tiếp cận toán học, tiếp cận theo các vai trò quản lý. Tuy
nhiên, theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp...) đều có thể được xem như một hệ thống
gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, mỗi hệ thống bao giờ
cũng hoạt động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý).
Peter Drucker: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành
và kiểm soát các hoạt động của một tổ chức để đạt được mục tiêu đã đặt ra”
Theo Fayol, quản lý bao gồm năm chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm sốt. Ơng Fayol cũng đưa ra 14 nguyên tắc
quản lý để giúp các nhà quản lý thực hiện tốt các chức năng này.
Barnard định nghĩa quản lý là quá trình tạo ra và duy trì một hệ thống
liên kết các cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu chung.
Follett cho rằng quản lý là một quá trình tương tác giữa các cá nhân và
tổ chức để đạt được mục tiêu chung bằng cách tập trung vào quan hệ giữa các
bên liên quan.
Deming tập trung vào quản lý chất lượng và định nghĩa quản lý là quá
trình tạo ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
7
Max Weber tập trung vào việc tổ chức và quản lý các tổ chức lớn. Ông
định nghĩa quản lý là q trình điều hành và kiểm sốt các hoạt động của các
tổ chức để đạt được hiệu quả và hiệu suất cao.
Như vậy, Quản lý được định nghĩa là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
điều hành và kiểm sốt các hoạt động của một tổ chức để đạt được mục tiêu
đã đặt ra, tập trung vào việc tạo ra và duy trì một hệ thống liên kết các cá nhân
và tổ chức để đạt được mục tiêu chung, hoặc tập trung vào việc tổ chức và
quản lý các tổ chức lớn.
1.1.1.2. Quỹ bảo vệ môi trường
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì Quỹ BVMT tổ chức tài
chính được thành lập ở trung ương, ngành, lĩnh vực, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương để hỗ trợ hoạt động bảo vệ mơi trường. Bên cạnh đó, Việt
Nam cũng đưa ra các quy định về vấn đề xây dựng Quỹ bảo vệ mơi trường
Việt Nam. Theo đó, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được xác định là Quỹ
BVMT quốc gia, đồng thời là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ
TN&MT; có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, con dấu và bảng cân đối kế
toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật.
Quỹ BVMT là một tổ chức tài chính được xây dựng nhằm hỗ trợ tài
chính cho các mục đích bảo vệ mơi trường, trong đó nguồn tài chính cho hoạt
động của Quỹ BVMT có được từ nguồn ngân sách Nhà nước, đóng góp từ
thiện của các tổ chức cơng cộng, xã hội và tư nhân, các cá nhân.
Quỹ BVMT là một tổ chức tài chính phi ngân hàng mà hoạt động chủ
yếu là cung cấp vốn cho đầu tư bảo vệ mơi trường. Sỡ dĩ Quỹ BVMT có thể
coi là một tổ chức tài chính phi ngân hàng bởi một số nét khác biệt của Quỹ
so với các ngân hàng. Quỹ BVMT có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức
khác nhau nhưng khơng nhận tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới
hình thức mở tài khoản, khơng làm trung gian thanh tốn cho khách hàng,
8
khơng thuộc phạm vi kiểm sốt và chi phối bởi luật chung gian thanh thốn
cho khách hàng, khơng thuộc phạm vi kiểm soát và chi phối bởi luật chung
của ngân hàng thương mại. Với vai trò là một tổ chức tài chính phi ngân
hàng, Quỹ BVMT trở thành một trung gian tài chính dẫn chuyền vốn từ người
có vón đến những người cần vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Hoạt động
của Quỹ BVMT góp phần giảm bớt chi phí thơng tin và giao dịch lớn cho các
cá nhân, tổ chức và cho toàn bộ nền kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu đầy
đủ, chính xác và kịp thời giữa người có vốn và người cần vốn
Quỹ BVMT là một tổ chức tài chính hoạt động khơng vì mục đích lợi
nhuận. Quỹ hoạt động theo ngun tắc vì lợi ích cộng đồng, thơng qua
phương thức hỗ trợ khơng hồn lại, cho vay có thu hồi với lãi suất ưu đãi
hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay.
1.1.1.3. Quản lý Quỹ bảo vệ môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường (2014), Quản lý Quỹ BVMT là quá trình
tác động và điều hành của Nhà nước đối với việc hình thành và sử dụng quỹ
BVMT nhằm đảm bảo việc hình thành và sử dụng quỹ đúng mục đích, đúng
quy định trong việc thực hiện tốt chính sách BVMT, đồng thời đảm bảo an
tồn tài chính quỹ BVMT.
Quỹ BVMT Việt Nam là Quỹ BVMT quốc gia, là tổ chức tài chính nhà
nước trực thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường; có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, con dấu và bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Quỹ BVMT địa phương do Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc
Trung ương thành lập và Quỹ BVMT Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài ngun và
Mơi trường) do Thủ tướng Chính phủ thành lập.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại các Quỹ BVMT.
9
Kí quỹ BVMT là việc cá nhân hay tổ chức trước khi tiến hành hoạt
động sản xuất hay kinh doanh được xác định là gây ra những thiệt hại cho
môi trường phải có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc
các giấy tờ trị giá được bằng tiền (gọi chung là tiền) vào tài khoản phong toả
tại một tổ chức tín dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ phục hồi môi trường
do hoạt động sản xuất hay kinh doanh gây ra theo quy định của pháp luật.
Những lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh thường sử dụng hình
thức kí quỹ mơi trường là khai thác khoáng sản, khai thác rừng hay một số
các nguồn tài ngun khác mà việc khai thác đó địi hỏi phải có phục hồi lại
những mất mát của các thành phần môi trường.
1.1.2. Đặc điểm của Quỹ bảo vệ mơi trường
Thứ nhất: Về tính chất hoạt động
Quỹ BVMT là một tổ chức tài chính phi ngân hàng với hoạt động chủ
yếu là cung cấp vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Điểm khác biệt giữa Quỹ
BVMT và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác là ở mục đích hoạt động.
Quỹ bảo vệ mơi trường là một tổ chức tài chính hoạt động khơng vì mục đích
lợi nhuận. Quỹ BVMT hoạt động với mục tiêu là hỗ trợ tài chính một cách có
hiệu quả cho các chương trình, dự án, các hoạt động, phịng, chống, khắc
phục ơ nhiễm, suy thối và sự cố mơi trường. Quỹ BVMT có thể coi là một tổ
chức tài chính phi ngân hàng bởi một số điểm khác biệt của Quỹ so với các
ngân hàng.
Quỹ BVMT được thiết lập để hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường,
đặc biệt là trong những trường hợp mà các nguồn tài chính hiện có không đủ
để đáp ứng nhu cầu này. Các hoạt động này bao gồm bảo vệ đất đai, nước và
khơng khí, giảm thiểu chất thải và ô nhiễm, tái chế, trồng cây và bảo vệ động
vật hoang dã. Quỹ BVMT được thiết lập để đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi
trường trong những trường hợp mà các nguồn tài chính hiện có khơng đủ để
đáp ứng.
10
Thứ hai: Về huy động vốn
Quỹ BVMT có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau
nhưng khơng nhận tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới hình thức
mở tài khoản; khơng làm trung gian thanh tốn cho khách hàng. Với vai trị là
một tổ chức tài chính phi ngân hàng, Quỹ BVMT trở thành một trung gian tài
chính dẫn chuyển vốn từ người có vốn đến những người cần vốn cho đầu tư
bảo vệ mơi trường.
Tóm lại, Quỹ BVMT là một tổ chức tài chính phi ngân hàng, hoạt động
trong lĩnh vực mơi trường và khơng vì mục đích lợi nhuận.
- Nguồn tài trợ cho quỹ bảo vệ mơi trường có thể đến từ nhiều nguồn
khác nhau, bao gồm:
Tài trợ từ các tổ chức và cá nhân: Các tổ chức và cá nhân có thể đóng
góp tiền vào quỹ BVMT để hỗ trợ các hoạt động BVMT.
Tài trợ từ doanh nghiệp: Doanh nghiệp có thể đóng góp tiền vào quỹ
bảo vệ mơi trường như một phần của trách nhiệm xã hội của họ hoặc để đáp
ứng các quy định liên quan đến bảo vệ mơi trường.
Tài trợ từ Chính phủ: Chính phủ có thể cấp dự án hoặc tài trợ tiền để hỗ
trợ các hoạt động bảo vệ môi trường.
Tài trợ từ tổ chức quốc tế: Tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc hoặc các tổ
chức phi chính phủ khác cũng có thể đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ mơi trường.
Các nguồn tài trợ này đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt
động bảo vệ môi trường và giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi
trường. Tuy nhiên, quỹ bảo vệ môi trường cũng cần được quản lý và kiểm
soát một cách cẩn thận để đảm bảo rằng các nguồn tài trợ được sử dụng một
cách hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Thứ ba: Các hoạt động được hỗ trợ:
Quỹ BVMT có thể hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường như bảo vệ
đất đai, nước và khơng khí, giảm thiểu chất thải và ô nhiễm, tái chế, trồng cây
và bảo vệ động vật hoang dã.
11
Thứ tư: Quy định và quản lý:
Quỹ BVMT được quản lý bởi các tổ chức, cơ quan chính phủ hoặc các
tổ chức phi chính phủ, và phải tuân thủ các quy định và quy trình liên quan
đến việc thu thập và sử dụng tài trợ từ quỹ.
Quỹ BVMT được đánh giá hiệu quả dựa trên các kết quả đạt được
trong việc giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và bảo vệ và phục
hồi các nguồn tài nguyên tự nhiên.
1.1.3. Các loại quỹ bảo vệ môi trường
Trên cơ sở quy định của Quỹ BVMT thì một điều khơng thể phủ nhận
của quỹ là đem lại rất nhiều các lợi ích và hiệu quả vơ cũng to lớn trong vấn
đề bảo vệ môi trường hiện nay. Dựa trên các phương thức hỗ trợ tài chính của
một số Quỹ BVMT tại các quốc gia trên thế giới trong đó có cả Việt Nam cho
thấy, các hoạt động sau đây được các Quỹ BVMT triển khai thực hiện nhiều
nhất đó là:
Thứ nhất, Quỹ BVMT thực hiện về việc tài trợ không hồn lại. Hoạt
động của các khoản tài trợ khơng hồn lại được biết đến là một trong những
nguồn hỗ trợ tài chính hấp dẫn nhất cho hoạt động bảo vệ môi trường. Một
trong các khoản đầu tư trực tiếp được chuyển từ quỹ tới người thụ hưởng mà
không nhân lại dưới bất kỳ hình thức nào đó chình là khoản tài trợ khơng
hồn lại.
Theo như cái tiên của khoản hỗ trợ này thì có thể hiểu một cách đơn
giản là việc người nhận tài trợ của khoản tài trợ không hồn lại này sẽ khơng
phải hồn trả lại khi sử dụng khơng đúng mục đích dự kiến/trong hợp đồng
hoặc khơng đạt được mục đích ban đầu đề ra trong quá trình được xét duyệt
hỗ trợ khơng hồn lại này. Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì
phần tài trợ khơng hồn lại thường dễ dàng hơn trong việc quản lý và các tổ
chức sẽ chịu ít rủi ro tài chính hơn. Những đổi lại đó là việc quỹ khơng hồn
12
lại này cần phải thực hiện việc giám sát dự án được nhận tài trợ và cũng như
đánh giá kết quả đạt được.
Thứ hai, Quỹ BVMT thực hiện về việc cho vay ưu đãi. Do đó, theo như
quy định của pháp luật hiện hành thì nhiều Quỹ BVMT thực hiện cho vay ưu
đãi với các điều khoản và chính sách hấp dẫn hơn các nguồn vốn cho vay
khác trên thị trường.
Cũng giống như các khoản tài trợ khơng hồn lại thì các khoản vay ưu
đãi cũng được quy định với việc có thể được ưu đãi theo các hình thức như:
giảm lãi suất trong quá trình thực hiện việc cho vay, không những thế mà theo
nội dung của khoản hỗ trợ này thì cũng quy định về việc cho phép các quốc
gia được Quỹ BVMT thực hiện về việc cho vay ưu đãi có thời gian ân hạn và
thời hạn trả nợ dài hơn. Ngoài việc, giảm lãi suất trong quá trình thực hiện
việc cho vay thì một số quỹ mơi trường thậm chí cho vay với lãi suất 0%.
Thứ ba, Quỹ BVMT thực hiện việc hỗ trợ lãi suất khi thực hiện việc
cho vay. Do đó, trong quy định của loại quỹ này được xác định là một trường
hợp đặc biệt của tài trợ khơng hồn lại. Cũng giống như các khoản vay ưu đãi
thì việc quỹ bảo vệ môi trường hỗ trợ lãi suất được sử dụng để giảm tỷ lệ lãi
suất trên một khoản vay. Trong một số trường hợp, hỗ trợ lãi suất được giới
hạn ở một mức lãi suất hoặc theo quy định về mức giảm tỷ lệ phần trăm là
thấp hơn 2% hoặc 5% so với mức lãi suất thương mại.
Thứ tư, Quỹ BVMT thực hiện việc bảo lãnh vay vốn đối với các quốc
gia. Bảo lãnh vay vốn là một cơ chế mà theo đó có một bên thứ ba nhận trách
nhiệm trả nợ thay nếu bên vay bị vỡ nợ. Trong đó, theo như quy định của
pháp luật hiện hành thì bảo lãnh vay vốn có thể được thực hiện bởi bất kỳ
thực thể pháp lý nào có nguồn lực tài chính được bên cho vay chấp nhận.
Đồng thời thì phụ thuộc vào mức độ rủi ro có liên quan đến nguồn vốn vay,
người bảo lãnh có thể chịu trách nhiệm một phần hoặc toàn bộ số tiền vay.